1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng CTCP

102 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Lập Kế Hoạch Sản Xuất Tại Nhà Máy Dệt 2 Của Tổng Công Ty Việt Thắng - CTCP
Tác giả Bùi Đức Chiến
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Mai Trâm
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Công Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 5,81 MB

Cấu trúc

  • Page 1

  • Page 1

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích thực trạng lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của Tổng công ty Việt Thắng – CTCP

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất với mong muốn góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty

Phương pháp nghiên cứu và các bước nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu, giáo trình và các bài viết có liên quan đến lập kế hoạch sản xuất và công ty

- Phương pháp thu thập thông tin số liệu và kết quả thực hiện của lập kế hoạch sản xuất từ các phòng ban trong công ty

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp người hướng dẫn cũng như các anh chị trong phòng kế hoạch sản xuất và nhà máy

- Phương pháp quan sát thực tiễn: Từ việc quan sát công tác lập kế hoạch, tham quan nhà máy

- Phương pháp xử lý, phân tích, đánh giá các số liệu sau khi thu thập các thông tin và số liệu b) Các bước nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được xác định dựa trên sự cạnh tranh ngày càng tăng của công ty trên thị trường, cùng với việc phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu và công tác lập kế hoạch sản xuất chưa hoàn thiện Điều này yêu cầu công ty cần có một kế hoạch sản xuất chủ động để đáp ứng nhu cầu thị trường Do đó, đề tài nghiên cứu được chọn là “Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Dệt 2 của Tổng công ty Việt Thắng-CTCP”.

Trong quá trình thực tập, tôi đã xác định các vấn đề liên quan đến công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty Tôi tìm hiểu khái niệm và lý thuyết liên quan để có cái nhìn tổng quan về thực trạng hiện tại.

Xác định đề tài nghiên cứu

Xây dựng đề cương, kế hoạch nghiên cứu Viết báo cáo kết quả

Xác định các vấn đề liên quan, tìm hiểu khái niệm, lý thuyết

Thu thập, xử lí, phân tích dữ liệu

Lập kế hoạch sản xuất là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc quản lý tồn kho, nhân sự tại nhà máy, và hệ thống thông tin Để triển khai kế hoạch hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban Việc nghiên cứu tài liệu từ Internet, sách, báo, tạp chí và giáo trình sẽ giúp nâng cao hiểu biết về quy trình lập kế hoạch này.

Để xây dựng một đề cương nghiên cứu hiệu quả, trước tiên cần xác định mục tiêu của đề tài Dựa vào đó, lập một đề cương chi tiết nêu rõ các nội dung chính, từ đó phát triển kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn công việc Cuối cùng, hãy tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn để hoàn thiện đề cương.

Thu thập và xử lý dữ liệu là bước quan trọng trong việc cải thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty Quá trình này bao gồm việc thu thập thông tin từ quan sát thực tế, phỏng vấn nhân viên các phòng ban và tổ trưởng tại nhà máy Dệt 2, cũng như xin số liệu từ phòng Kế hoạch kinh doanh và các phòng ban khác Ngoài ra, tài liệu như báo cáo tài chính và báo cáo thường niên cũng được tham khảo Dựa trên dữ liệu thu thập được tại Tổng công ty Việt Thắng, chúng tôi tiến hành sàng lọc, tổng hợp, xử lý và thống kê các thông tin này để phân tích và đánh giá các vấn đề tồn tại Từ đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả lập kế hoạch sản xuất.

Viết báo cáo kết quả là quá trình tổng hợp thông tin và dữ liệu đã thu thập, cùng với các phân tích và kết quả, để trình bày thành một báo cáo hoàn chỉnh theo quy định Việc chỉnh sửa báo cáo sẽ được thực hiện dựa trên góp ý từ giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm cuối cùng.

Kết cấu các chương của khóa luận

Báo cáo được kết cấu gồm 3 chương:

- Chương 1: Giới thiệu Tổng công ty Việt Thắng

- Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp

- Chương 3: Thực trạng lập kế hoạch sản xuất tại Nhà máy dệt 2 của Tổng công ty Việt Thắng – CTCP

- Chương 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Nhà máy dệt 2 của Tổng công ty Việt Thắng - CTCP

GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG - CTCP

Giới thiệu chung Tổng công ty Việt Thắng

- Tên công ty: Tổng công ty Việt Thắng – CTCP

- Trụ sở chính: 127 Lê Văn Chí, P Linh Trung, Q Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh

- Email: Vietthang@vietthang.com.vn

- Website http://vietthang.com.vn

- Ngành nghề: Dệt may & Trang phục, phụ kiện

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103006066 được cấp lần đầu vào ngày 8 tháng 2 năm 2007 và đã trải qua 6 lần thay đổi theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty cổ phần.

0301445210 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp

Hình 1.1: Hình ảnh Tổng công ty Việt Thắng - CTCP

(Nguồn: https://vietthang.com.vn/)

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Việt Thắng

Tổng công ty Việt Thắng, tiền thân là hãng Dệt Việt Mỹ (VIMYTEX), được thành lập vào năm 1960 và hoạt động từ năm 1962, là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam trước năm 1975 Công ty được hình thành từ sự góp vốn của các nhà tư bản trong nước và quốc tế, chuyên sản xuất sợi, dệt và in nhuộm hoàn tất.

Năm 1975, công ty đã được Nhà nước tiếp quản và quốc hữu hóa, sau đó được giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay.

Năm 2007, Công ty cổ phần Dệt Việt Thắng được thành lập theo Quyết định số 3241/QĐ-BCN ngày 14 tháng, đánh dấu sự chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang mô hình cổ phần hóa với 52,3% vốn nhà nước.

11 năm 2006 của Bộ Công Nghiệp sau khi được chuyển từ Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Dệt Việt Thắng

Năm 2009: Công ty cổ phần Dệt Việt Thắng được chuyển đổi thành Tổng công ty Việt Thắng – CTCP hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con

Năm 2014, công ty đã tăng cường đầu tư vào máy móc và thiết bị hiện đại để cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

Năm 2017: Cổ phiếu Tổng công ty Việt Thắng được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM với mã cổ phiếu TVT

Năm 2018, Tổng công ty đã tập trung vào việc mở rộng sản xuất và kinh doanh, đồng thời đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại để cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

- Giữ vững vị thế là một trong những doanh nghiệp dệt may hàng đầu Việt Nam về cung cấp sản phẩm cả thị trường trong nước và xuất khẩu

Tiếp tục thúc đẩy nghiên cứu và sáng tạo, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại nhằm cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí.

Chúng tôi không ngừng mở rộng và phát triển thị trường, đồng thời xây dựng mối quan hệ giao thương bền vững với các đối tác và khách hàng cả trong nước lẫn quốc tế.

Chúng tôi sẽ phát triển đa dạng mẫu mã sản phẩm mới, mang tính sáng tạo và độc đáo, với thiết kế hiện đại tinh tế, nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và thu hút sự chú ý của khách hàng.

Doanh nghiệp tích cực tham gia công tác xã hội, tạo việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động Đồng thời, công ty chú trọng chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đóng góp xây dựng và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng.

1.1.4 Lĩnh vực kinh doanh và Ngành nghề kinh doanh

- Lĩnh vực kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của Tập đoàn là hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ

- Ngành nghề kinh doanh: Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:

Sản mua, mua bán sản phẩm bông, xơ, sợi vải và sản phẩm may mặc

Mua bán máy móc thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu và hóa chất ngành công nghiệp, ngành xây dựng (trừ hóa chất độc hại)

Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp

Kinh doanh bất động sản

Xây dựng dân dụng và công nghiệp

Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô

Cơ cấu tổ máy tổ chức hoạt động của công ty

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

PHÒNG CHỨC NĂNG THAM MƯU ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

CÔNG TY CON CÔNG TY CP MAY VIỆT THẮNG

CÔNG TY CP NPL DỆT MAY BÌNH AN

CÔNG TY LIÊN KẾT CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG – LUCH 1

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỆT

MAY TP HỒ CHÍ MINH CÔNG TY TNHH THỜI TRANG HIỆP

Các nhà máy trực thuộc: 02 Nhà máy Sợi với công suất 9000 tấn/năm; 02 Nhà máy Dệt công xuất 60 triệu m2/năm và Xí nghiệp phụ trợ

Công ty cổ phần May Viêt Thắng hiện nắm giữ 52,27% cổ phần, trong khi Công ty cổ phần nguyên phụ liệu Dệt May Bình An có tỉ lệ nắm giữ lên tới 58,55%.

Các công ty liên doanh, liên kết bao gồm Công ty TNHH Việt Thắng Luch I với tỷ lệ nắm giữ 50,00%, Công ty cổ phần Thương mại Dệt May TP.HCM nắm giữ 20,00%, và Công ty TNHH Thời trang Hiệp Thắng với tỷ lệ 18,29%.

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định chiến lược phát triển công ty, bao gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh và chính sách chi trả cổ tức Hội đồng cũng quyết định các phương án và dự án đầu tư, đồng thời thực hiện quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, cùng với việc xác định mức lương, thưởng và quyền lợi khác.

Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm chính cho các hoạt động của công ty và giám sát các công ty con, trong khi Phó Tổng giám đốc đảm nhận các lĩnh vực hoạt động được phân công Ban Tổng giám đốc hợp tác để thực hiện các chính sách và quyết định do hội đồng quản trị ban hành.

Giám sát Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc là nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý và điều hành công ty, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Phòng tổ chức hành chính:

Phòng nhân sự có nhiệm vụ tổ chức và quản lý nguồn nhân lực, bao gồm xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với mô hình công ty Các công việc chính bao gồm quản lý cán bộ nhân viên, tuyển dụng, đánh giá và đào tạo nhân viên Ngoài ra, phòng cũng xây dựng các chính sách về tiền lương, khen thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác Bên cạnh đó, phòng còn quản lý, soạn thảo và lưu trữ các văn bản, hồ sơ giấy tờ liên quan.

Phòng tài chính - kế toán:

Để đạt được hiệu quả trong hoạt động doanh nghiệp, cần thực hiện hoạch định chiến lược tài chính hợp lý, bao gồm việc sử dụng nguồn vốn và đầu tư một cách hiệu quả Công tác tài chính kế toán cần được chú trọng, bao gồm lập báo cáo tài chính, thống kê, phân tích tài chính, và quản lý chế độ thanh toán Đồng thời, việc ghi chép sổ sách và theo dõi các khoản đầu tư cũng rất quan trọng Cuối cùng, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sẽ giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Phòng kế hoạch kinh doanh:

Xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý và năm là rất quan trọng Cần thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hiệu quả, đồng thời giám sát và quản lý khai thác các kênh phân phối Ngoài ra, việc thống kê tổng hợp sản phẩm sản xuất, hàng tồn kho bông, sợi, vải mộc và vải thành phẩm cũng cần được chú trọng để tối ưu hóa quy trình kinh doanh.

Phòng kĩ thuật vật tư:

Quản lý và bảo trì máy móc, thiết bị sản xuất tại nhà máy và văn phòng là nhiệm vụ quan trọng Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần được thực hiện một cách hiệu quả Đảm bảo an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy là ưu tiên hàng đầu Ngoài ra, việc cung ứng vật tư, phụ tùng và nguyên vật liệu cũng góp phần quan trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất.

Sản phẩm kinh doanh

Hiện nay Tổng ty đang có 4 sản phẩm chính: Sản phẩm sợi, sản phẩm vải mộc, vải thành phẩm, sản phẩm may mặc cụ thể như sau:

- Sản phẩm sợi: Sợi Bamboo, Sợi Tencel, Sợi Cotton CD/CM/Compact, Sợi CVC, Sợi TC (TCD/TCM), Sợi Polyester, Sợi TR

- Sản phẩm vải mộc: Vải mộc Bamboo, Vải mộc Tencel, Vải mộc Cotton, Vải mộc

TC, Vải mộc CVC, Vải mộc Polyester, Vải mộc TR, Vải mộc Viscose

- Sản phẩm vải thành phẩm: Vải nhuộm màu, Vải Cotton, Vải Bamboo, Vải Tecel, Vải TC, Vải CVC, Vải Polyester, Vải Rayon/ Viscose, Vải Sợi màu, Vải In

- Sản phẩm may mặc: đầm, quần dài, quần short, áo thun, áo kiểu, đồng phục…

Vải thành phẩm Sản phẩm vải mộc

Sản phẩm sợi Sản phẩm may mặc

Hình 1.3: Các sản phẩm kinh doanh của công ty

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty

Hình 1.4: Sơ đồ tổng quát về quy trình sản xuất

(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh)

Máy hồ Xâu go Máy dệt

Bông và xơ được nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài, là nguyên liệu chính trong ngành dệt Sợi mộc được sử dụng để dệt vải mộc, vải trắng và hoa văn, trong khi sợi dùng để dệt vải sọc caro cần được nhuộm màu trước khi sản xuất.

Máy canh: Sợi được cuốn song song trên trục mắc với mật độ, chiều dài mắc theo thiết kế

Máy hồ: Làm ngấm sợi bằng dung dịch hồ sau đó sấy khô sợi để làm kết dính các xơ sợi lại với nhau

Xâu go là thiết bị quan trọng trong quá trình dệt vải, bao gồm khung go làm từ gỗ hoặc kim loại Trên khung này, nhiều go được treo lên, số lượng go tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm dệt.

Máy dệt: Sau khi xâu go sẽ được đưa vào máy dệt để kết hợp sợi ngang và sợi dọc tào thành vải mộc

Vải trắng: Vải mộc sẽ được xử lý để tẩy trắng vải

Tiền xử lý: Vải sẽ được làm sạch các tạp chất, hồ, dầu mỡ tăng khả năng nhuộm màu, đảm bảo sản phẩm nhuộm màu có màu tươi sáng

Nhuộm/In: Vải được nhuộm bằng thuốc nhuộm, dung dịch các chất phụ gia và được in theo yêu cầu đơn đặt hàng

Vải thành phẩm hoàn tất sau khi được nhuộm hoặc in sẽ trải qua quá trình sấy khô, giúp làm căng và mềm mịn hơn Sau đó, vải sẽ được máy định hình, cuộn lại thành phẩm và đóng kiện để chuẩn bị cho việc vận chuyển.

1.5.2 Đặc điểm về sản phẩm và nguyên vật liệu Đặc điểm sản phẩm:

Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm truyền thống bao gồm sợi (Bamboo, Tencel, Cotton, TC), vải mộc (Bamboo, Tencel, Cotton, TC), vải thành phẩm (nhuộm màu, Cotton, in) và sản phẩm may mặc (đầm, quần dài, quần short, áo thun, đồng phục) Đơn hàng chủ yếu là các mặt hàng truyền thống, phục vụ cho khách hàng lâu năm Nguồn nguyên vật liệu được đặc trưng bởi sự đa dạng và chất lượng cao.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Việt Thắng chủ yếu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ các quốc gia như Thái Lan, Đài Loan và Hoa Kỳ.

Trang 13 liệu chính cho sản xuất là bông cotton, được nhập khẩu từ theo nhu cầu sản xuất, thông thường từ 2 đến 3 tháng mua 01 lần như: bông cotton được nhập khẩu chủ yếu từ nguồn Tây Phi, Hoa Kỳ, ; xơ polyester và xơ visco được nhập khẩu chủ yếu từ Thái Lan, Đài Loan, Phụ liệu: hóa chất tổng hợp dùng để hồ sợi được nhập khẩu từ Đài Loan, Malaysia

Bảng 1.1:Một số nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho Tổng công ty

STT Nguyên vật liệu Nhà cung cấp Xuất xứ

1 Bông Cotton USA Allen Berg Hoa Kỳ

2 Bông Tây Phi Olam Tây Phi

3 Xơ Polyester Kangwai Thái Lan

4 Xơ visco Thai Rayon Thái Lan

5 Hóa chất hồ Blattman Đài Loan

(Nguồn: Phòng vật tư thiết bị)

Ngành sản xuất nguyên vật liệu (NVL) tại Việt Nam còn yếu kém, dẫn đến việc khó tìm NVL nội địa và giá thành cao hơn khoảng 20% so với NVL nhập khẩu Do đó, ngành dệt may Việt Nam, đặc biệt là công ty Việt Thắng, vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn NVL nhập khẩu.

1.5.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực

Công ty Việt Thắng luôn chú trọng đến nhân sự và xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, giúp người lao động cảm thấy thoải mái, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và sự gắn bó lâu dài với Tổng công ty Chúng tôi thực hiện đầy đủ các chính sách như ký hợp đồng lao động, bảo hiểm, quy định thời gian làm việc, nghỉ lễ và các chế độ an toàn lao động Ngoài ra, công ty còn thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nội bộ ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật công nghệ, quy trình làm việc mới.

Bảng 1.2: Số lượng cán bộ công nhân viên (tính đến ngày 31/12/2019)

STT Tính chất phân loại Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

I Theo trình độ lao động 1.027 100,00

1 Trình độ trên đại học 49 4,77

2 Trình độ đại học, cao đẳng 50 4,87

II Theo loại hợp đồng lao động 1.027 100,00

1 Hợp đồng không thời hạn 690 67,19

2 Hợp đồng xác định từ 1-3 năm 37 3,60

3 Hợp đồng thời vụ (dưới 1 năm) 300 29,21

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

Ngành dệt may có tỷ lệ công nhân viên nữ cao hơn nam giới, với 14,8% nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên, chủ yếu ở các vị trí quản lý và văn phòng Phần lớn lực lượng lao động, chiếm 85,2%, là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông Mức thu nhập bình quân trong ngành đủ để đáp ứng nhu cầu sống của cán bộ công nhân viên.

Bảng 1.3: Thu nhập bình quân cán bộ nhân viên

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

1.5.4 Đặc điểm máy móc, thiết bị sản xuất

Công ty chủ yếu nhập khẩu máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất từ Nhật Bản, bên cạnh một số ít từ Ý, Bỉ và Đức Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, các thiết bị này được bảo trì và sửa chữa định kỳ.

Nhà máy sợi: Bao gồm 93.800 cọc sợi và 121 máy các loại bao gồm các thiết bị sau:

Máy chải: Crosrol Mk4, Quyngdao FA – 231A, Toyoda (CM100, VC – 5A)

Máy thô: Toyoda FL – 16, TJFJ 458A

Máy ghép: Dogetch HSD 961, DYH – 600C

Máy con: JINGWEI, Toyoda RX210

Năng lực: 13.000 tấn sợ/năm, chi số bình quân 31

Nhà máy dệt: Gồm 352 máy dệt và các thiết bị khác với năng lực sản xuất 60 triệu m 2 /năm:

Máy dệt khí: Toyota JAT 710, Toyota JAT 810, Tsudakakoma

Máy dệt kiếm: Tsudakakoma, Suzer, Picanol

Các loại thiết bị phụ trợ như: Máy go, máy tách, máy hồ…

Thị trường nội địa đóng góp khoảng 90% - 95% doanh thu cho Tổng công ty Việt Thắng, với miền Nam là khu vực trọng điểm do sự tập trung khách hàng và chi phí vận chuyển thấp Trong khi đó, thị trường miền Bắc phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về giá cả từ các doanh nghiệp trong nước và gần Trung Quốc.

Thị trường nước ngoài mang lại cơ hội lớn cho Tổng công ty, với các thị trường hiện tại như Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Colombia và Thổ Nhĩ Kỳ Việt Thắng cũng đang chủ động khám phá và phát triển các thị trường mới đầy tiềm năng xuất khẩu.

Tình hình hoạt động của công ty

Tình hình hoạt động của công ty từ năm 2016 - 2019

Bảng 1.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2016 - 2019 ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Doanh thu 2.494.476 2.533.981 2.335.383 2.157.674 Lợi nhuận trước thuế 149.580 112.908 127.796 112.169 Lợi nhuận sau thuế 118.799 90.324 102.494 89.808

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Doanh thu của Việt Thắng từ năm 2016 đến 2019 ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ vào năm 2017, với mức tăng 1,58% so với năm trước Tuy nhiên, doanh thu đã giảm liên tiếp trong hai năm sau đó.

Trong giai đoạn 2017 đến 2019, doanh thu liên tục giảm, với mức giảm 7,83% vào năm 2018 so với năm 2017 và 7,60% vào năm 2019 so với năm 2018 Nguyên nhân chính của tình trạng này là do biến động chính trị và xung đột thương mại, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc, cùng với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Lợi nhuận trong các năm này cũng có xu hướng giảm tương tự như doanh thu.

Bảng 1.5: Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ĐVT: triệu đồng

Khoản mục Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Bán thành phẩm 1.036.300 1.832.774 1.759.273 1.595.691 Bán hàng hóa 1.173.628 578.507 472.105 461.793

Cho thuê BĐS đầu tư 119.478 17.860 25.306 22.017

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Doanh thu của Việt Thắng chủ yếu đến từ việc kinh doanh thành phẩm và hàng hóa, trong đó thành phẩm bao gồm sợi và vải dệt, còn hàng hóa chủ yếu là các sản phẩm may mặc Tuy nhiên, doanh thu từ mảng bán hàng may mặc đã giảm sút trong những năm gần đây.

Kể từ năm 2017, doanh thu từ mảng hàng hóa của công ty chỉ đạt khoảng một nửa so với năm 2016, cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, doanh thu từ bán phế liệu, cung cấp dịch vụ và cho thuê bất động sản cũng góp phần vào tổng doanh thu hàng năm.

Bảng 1.6: Kết quả tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu ĐVT: triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Doanh thu tiêu thụ trong nước ngày càng tăng, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu theo vùng địa lý, trong khi doanh thu xuất khẩu lại giảm Cụ thể, doanh thu trong nước năm 2017 giảm 6,34% so với năm 2016, nhưng đã tăng lần lượt 8,81% và 14,27% trong hai năm tiếp theo Ngược lại, doanh thu xuất khẩu năm 2017 tăng mạnh 20,25% so với năm 2016, nhưng đã liên tục giảm mạnh trong năm 2018 và 2019 với mức giảm lần lượt là 38,51% và 78,33%.

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2019

Năm 2019, ngành dệt may Việt Nam gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của biến động chính trị và xung đột thương mại, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc Doanh nghiệp trong ngành phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các cường quốc dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ và Bangladesh Thị trường sợi cũng không kém phần khó khăn khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các quốc gia như Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia và Pakistan Kết quả là lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Tổng Công ty chỉ đạt gần 90 tỷ đồng, giảm hơn 12% so với cùng kỳ năm trước.

Sản phẩm của Việt Thắng duy trì chất lượng ổn định và giá cả hợp lý, dẫn đến tình hình tiêu thụ khả quan Tuy nhiên, công ty vẫn đối mặt với thách thức cạnh tranh từ các doanh nghiệp lớn trong ngành, đặc biệt là những công ty có vốn đầu tư nước ngoài với mẫu mã đa dạng và công nghệ hiện đại.

- Về xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu của công ty những năm gần đây luôn giảm Năm 2019, công ty xuất khẩu đạt gần 5,1 triệu USD, bằng 21,67% so với năm 2018.

Định hướng phát triển công ty

Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm cải thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm chi phí năng lượng, nước, vật tư phụ tùng, nguyên liệu và hóa chất.

Để duy trì thị trường hiện tại, doanh nghiệp cần phát huy lợi thế cạnh tranh và nâng cao uy tín thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm Đồng thời, tăng cường hoạt động tiếp thị và chủ động trong các chiến lược quảng bá sẽ giúp thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

Trang 19 tích cực tìm kiếm, mở rộng và phát triển thị trường trong và ngoài nước Tập trung công tác xuất khẩu và quan hệ thương mại với các đối tác nước ngoài Đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại, mở rộng nhà máy kho bãi để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm

Để thu hút sự quan tâm của khách hàng, cần phát triển các sản phẩm với mẫu mã sáng tạo và thiết kế hiện đại, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Đồng thời, xây dựng các chương trình marketing và chiến lược quảng bá sản phẩm rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng là rất quan trọng.

Để duy trì sự phát triển bền vững, công ty cần giữ chân đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm lâu năm và tay nghề cao, đồng thời tích cực tuyển dụng và đào tạo những nhân sự trẻ, năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng lao động mà còn khuyến khích sự học hỏi và phát triển bản thân, từ đó phát huy tối đa năng lực cá nhân trong mọi tình huống.

Giới thiệu nhà máy dệt 2 của Tổng công ty Việt Thắng – CTCP

Hình 1.5: Hình ảnh nhà máy dệt 2

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Nhà máy dệt 2, thuộc Tổng công ty Việt Thắng, được xây dựng vào năm 2014 tại 127 Lê Văn Chí, P Linh Trung, Q Thủ Đức, TP HCM, với công suất thiết kế 22 triệu mét vải mỗi năm Nhà máy này có khả năng sản xuất đa dạng các loại vải, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Trang 20 hàng khó nhất của công ty, được đầu tư trang thiết bị, máy móc, tốt nhất và có khả năng kết nối máy tính Nhà máy có đội ngũ cán bộ nhân viên, công nhân lành nghề Các mặt hàng tại nhà máy dệt 2 được sản xuất trên máy móc thiết bị tiên tiến, kĩ thuật cao cho năng suất cao và ổn định

Hình 1.6: Tổ chức nhà máy dệt 2

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) 1.9.3 Đặc điểm về sản phẩm, quy trình sản xuất, nhân lực, máy móc thiết bị sản xuất

Nhà máy dệt 2 chuyên sản xuất các loại vải sợi màu và vải mộc, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản và Hàn Quốc.

PHÓ GIÁM ĐỐC – KỸ THUẬT

TỔ BẢO TRÌ DỆT KHÍ

Hình 1.7: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vải

(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh)

Nhà máy dệt 2 hiện có tổng cộng 153 công nhân viên, bao gồm nhân viên văn phòng, kỹ thuật viên, trưởng ca, thợ máy, công nhân đứng máy và người phục vụ Trong số đó, các kỹ thuật viên, trưởng ca, thợ máy và nhân viên văn phòng đều đã được đào tạo chuyên môn từ các trường lớp Đối với lao động phổ thông như công nhân đứng máy và người phục vụ, họ sẽ được nhà máy đào tạo trong một tuần để làm quen với các thao tác máy, và sau ba tháng, họ sẽ được ký kết hợp đồng lao động.

- Máy móc thiết bị sản xuất:

Nhà máy dệt 2 có tất cả 160 máy dệt khí gồm 8 dây chuyền (20 máy/chuyền) chủ yếu là máy Nhật và các thiết bị phụ trợ, cụ thể như sau:

HỒ SỢI XÂU GO, LƯỢC

DỆT VẢI KIỂM VẢI, GẤP VẢI MỘC,

+ Máy dệt khí: Toyota JAT 810

Các thiết bị phụ trợ như máy móc go, máy ống, máy se chỉ, máy đảo, máy phân băng và máy hồ đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất Đặc biệt, tại nhà máy dệt 2, các máy dệt được kết nối với hệ thống máy tính, cho phép nhân viên theo dõi trực tuyến các thông tin như mặt hàng, sản lượng, thời gian hoạt động và số lượng máy đang hoạt động Điều này giúp nâng cao hiệu quả trong công tác theo dõi và kiểm tra sản xuất.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

Tổng quan lập kế hoạch sản xuất

2.1.1 Khái niệm về lập kế hoạch

Lập kế hoạch là chức năng quan trọng trong quản trị sản xuất kinh doanh, vì vậy hiện nay, các doanh nghiệp và tổ chức đều nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch riêng cho mình.

Có nhiều phương pháp tiếp cận trong lập kế hoạch, mỗi cách mang đến những quan điểm và khái niệm riêng Tuy nhiên, tất cả đều hướng đến mục tiêu thể hiện chính xác bản chất của quá trình lập kế hoạch.

Theo Nguyễn Thị Lê Diệp (2006), lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu cụ thể và lựa chọn những biện pháp hiệu quả nhất để đạt được những mục tiêu đó.

Theo George A Steiner (1979), lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu, chiến lược, chính sách và các kế hoạch cụ thể để đạt được thành công Đây là một trong những công việc quan trọng giúp doanh nghiệp tìm ra phương án tối ưu để huy động và sử dụng nguồn lực, từ đó thực hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả.

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn phương pháp thực hiện, nhằm đảm bảo thành công trong việc đạt được những mục tiêu đã đề ra Để lập kế hoạch hiệu quả, cần làm rõ các mục tiêu cụ thể, xác định cách thức thực hiện, xây dựng chiến lược phù hợp và thực hiện kế hoạch một cách có hệ thống, nhất quán với các mục tiêu đã đặt ra.

2.1.2 Khái niệm về lập kế hoạch sản xuất

Trong kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, việc xây dựng kế hoạch để đạt được các mục tiêu là rất quan trọng Tương tự, trong hoạt động sản xuất, lập kế hoạch cũng đóng vai trò thiết yếu, giúp định hướng doanh nghiệp hướng tới những mục tiêu đã đề ra.

Lập kế hoạch sản xuất là quá trình xác định và dự kiến hệ thống các công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra Việc này đòi hỏi sự nỗ lực và chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra hiệu quả.

Trang 24 của công tác sản xuất Điều này ảnh hưởng rất lớn đến các mục tiêu của doanh nghiệp, bao gồm: Năng suất, chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp (Nguyễn Thanh Hương, 2007)

Công tác lập kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các công việc cụ thể và thiết lập tiến trình thực hiện, nhằm tối ưu hóa các điều kiện hiện có và dự kiến, từ đó đạt được mục tiêu sản xuất đã đề ra.

Lập kế hoạch sản xuất giúp doanh nghiệp dự đoán năng lực sản xuất, thời gian giao hàng và khả năng huy động nguồn lực để đáp ứng nhu cầu thị trường Điều này cho phép doanh nghiệp đưa ra các biện pháp kịp thời giải quyết vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh Trong quá trình lập kế hoạch, doanh nghiệp cần xác định rõ sản phẩm cần sản xuất, số lượng, thời điểm và địa điểm sản xuất, cũng như các yếu tố cần thiết cho quy trình sản xuất Việc này cần cân bằng giữa nhu cầu thị trường và điều kiện nguồn lực của doanh nghiệp.

2.1.3 Mục đích của lập kế hoạch sản xuất

Lập kế hoạch sản xuất giúp doanh nghiệp xác định rõ các công việc cần thực hiện, tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào để chuyển hóa thành sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất Mục tiêu chính của việc lập kế hoạch sản xuất là nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu chi phí.

- Phân bổ thời gian và số lượng sản phẩm sản xuất hợp lý để đáp ứng thời gian giao hàng đúng hẹn

Để quy trình sản xuất diễn ra hiệu quả, cần nắm rõ các nguồn lực huy động thiết yếu, bao gồm máy móc, nguyên vật liệu, nhân công, tài chính và phương pháp sản xuất.

Để tối ưu hóa nguồn lực của doanh nghiệp, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận liên quan trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất Việc này giúp các bộ phận nắm rõ công việc cần thực hiện, từ đó phối hợp chặt chẽ và thống nhất với nhau, tránh lãng phí thời gian và chi phí vào những hoạt động không cần thiết.

Đảm bảo thời gian giao hàng và giảm chi phí sản xuất giúp giảm giá thành, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, hệ thống còn hỗ trợ nhà quản trị theo dõi và giám sát tình hình sản xuất của doanh nghiệp, từ đó giúp đưa ra những chỉ đạo kịp thời khi phát sinh vấn đề.

Căn cứ lập kế hoạch sản xuất

Theo Phan Thị Ngọc Thuận (2006), việc lập kế hoạch sản xuất cần dựa trên các cơ sở vững chắc để đảm bảo tính khả thi và dễ thực hiện Các căn cứ này là yếu tố quan trọng giúp xây dựng một kế hoạch sản xuất hiệu quả.

2.2.1 Căn cứ vào chủ trương, chính sách, đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước

Tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân thủ pháp luật và sự giám sát của nhà nước Kế hoạch sản xuất kinh doanh cần phù hợp với chính sách và đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước Doanh nghiệp nên nhận thức rõ và tích cực tham gia vào xu hướng phát triển chung của đất nước để đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững.

2.2.2 Căn cứ kết quả nghiên cứu dự báo nhu cầu của thị trường

Để sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng đón nhận tích cực, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng Do đó, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường, đây là bước đầu tiên và thiết yếu trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang mở cửa và hội nhập sâu rộng.

Kết quả nghiên cứu thị trường cần phản ánh qui mô và cơ cấu của từng sản phẩm, đồng thời trả lời các câu hỏi về loại sản phẩm cần sản xuất, số lượng và thời điểm sản xuất Nghiên cứu này cũng xác định các đặc điểm kinh tế kỹ thuật cần thiết của sản phẩm Qua đó, doanh nghiệp có thể hiểu rõ nhu cầu của khách hàng mục tiêu, từ đó phát triển các kế hoạch và chiến lược nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả hơn.

Nghiên cứu nhu cầu thị trường là yếu tố then chốt trong việc lập kế hoạch sản xuất hiệu quả Doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện công tác nghiên cứu thị trường một cách bài bản ngay từ đầu để đảm bảo sự thành công trong quá trình lập kế hoạch.

2.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của thời gian trước

Khi lập kế hoạch sản xuất, nhà lập kế hoạch cần dựa vào số liệu thực tế từ quá khứ của doanh nghiệp Những kinh nghiệm rút ra từ kết quả thực hiện kế hoạch trước đó sẽ giúp tránh những vấn đề đã gặp phải, từ đó nâng cao tính chính xác và thực tiễn của bản kế hoạch.

2.2.4 Căn cứ vào năng lực, nguồn lực hiện có của doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có để tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những lợi thế cạnh tranh nổi bật như chất lượng sản phẩm, quy trình và công nghệ sản xuất so với đối thủ Những lợi thế này không chỉ nâng cao khả năng thực hiện kế hoạch mà còn gia tăng tính khả thi của nó Nhà lập kế hoạch phải khai thác triệt để các nguồn lực hiện tại và dự kiến trong tương lai để phát huy tối đa sức mạnh của doanh nghiệp.

2.2.5 Căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng Đơn đặt hàng từ các đối tác khách hàng chính là cơ sở quan trọng để tiến hành lập kế hoạch, đây chính là những thông tin thực tế và đảm bảo nhất Lập kế hoạch sản xuất cần phải căn cứ vào nhu cầu đơn đặt hàng của khách hàng từ các bộ phận được tổng hợp tại bộ phận kinh doanh Bao gồm những đơn hàng đang thực hiện, tiến độ của các đơn hàng đang sản xuất tại nhà máy và những đơn hàng mới đặt chưa thực hiện Các đơn hàng này có đầy đủ các thông tin về số lượng, mẫu mã, kiểu dáng thiết kế, màu sắc, thời gian giao hàng, các yêu cầu cụ thể chi tiết đối với từng đơn hàng.

Quá trình lập kế hoạch sản xuất

Theo Bùi Đức Tuân (2005), để có thể lập kế hoạch sản xuất thì có quy trình và các bước cụ thể như sau:

(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh, 2005)

 Bước 1: Xác định các căn cứ để lập kế hoạch

Nhà lập kế hoạch sản xuất cần xem xét nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chính sách tồn kho, năng lực tài chính, và yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân công, máy móc Để đảm bảo tính khả thi và thực tế, kế hoạch sản xuất phải dựa trên những căn cứ này.

Nhu cầu Tồn kho Máy móc

KH chỉ đạo sản xuất

KH nhu cầu nguyên vật liệu

KH nhu cầu công suất

Thực hiện kế hoạch Điều chỉnh KHSX tổng thể Điều chỉnh KH chỉ đạo sản xuất Điều chỉnh nhu cầu nguyên vật liệu

KH nhu cầu công suất Không

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch sản xuất

 Bước 2: Xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể

Kế hoạch sản xuất tổng thể giúp doanh nghiệp xác định rõ trong kỳ tới sẽ sản xuất những mặt hàng nào và số lượng bao nhiêu…

 Bước 3: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo sản xuất

Để thực hiện kế hoạch tổng thể, cần xây dựng kế hoạch chỉ đạo sản xuất nhằm cụ thể hóa các chương trình điều hành hoạt động sản xuất, đảm bảo phù hợp với khả năng của từng đơn vị.

 Bước 4: Xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu

Xác định số lượng và loại nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, cũng như thời gian cung ứng, là rất quan trọng Cần cân nhắc mức tồn kho và đặc điểm của mặt hàng để tối ưu hóa chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.

 Bước 5: Xây dựng kế hoạch nhu cầu công suất

Việc xây dựng và lựa chọn phương án công suất hợp lý là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của kế hoạch tổng thể và kế hoạch chỉ đạo sản xuất Đồng thời, điều này cũng giúp xác định các thông số kỹ thuật của sản phẩm một cách hiệu quả.

 Bước 6: Xác định tính khả thi của các kế hoạch

Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất, cần xác định tính khả thi của kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu và công suất sản xuất Nếu các thông số sản xuất không phù hợp, doanh nghiệp cần triển khai các giải pháp điều chỉnh để tối ưu hóa nguồn lực hiện có.

 Bước 7: Thực hiện kế hoạch sản xuất

Trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất, việc theo dõi, kiểm tra và giám sát là rất quan trọng Cần đưa ra các giải pháp kịp thời để xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo kế hoạch được thực hiện hiệu quả.

Nội dung lập kế hoạch sản xuất

Để xác định khối lượng sản phẩm cần sản xuất, doanh nghiệp cần dựa vào các đơn đặt hàng và dự báo nhu cầu thị trường Kế hoạch sản xuất phải chỉ rõ số lượng sản phẩm cần thiết để đáp ứng yêu cầu đơn hàng, nhu cầu thị trường và chính sách tồn kho của công ty.

Kế hoạch nguyên vật liệu sản xuất bao gồm việc xác định số lượng nguyên vật liệu và bán thành phẩm cần thiết cho quá trình sản xuất, đồng thời kiểm tra lượng tồn kho hiện có Ngoài ra, cần đánh giá chất lượng nguyên vật liệu và thời gian cung ứng từ nhà cung cấp để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra suôn sẻ.

Kế hoạch máy móc sản xuất bao gồm việc xác định loại máy móc, số lượng và công suất của từng thiết bị cần huy động để phục vụ hiệu quả cho quá trình sản xuất.

Kế hoạch nhân lực sản xuất bao gồm việc xác định số lượng chuyên gia và kỹ sư cần thiết cho quy trình sản xuất Các yêu cầu về nguồn lực cần được xem xét, bao gồm số lượng lao động, trình độ tay nghề, giới tính và độ tuổi Ngoài ra, cần có kế hoạch cụ thể để đáp ứng nhu cầu này thông qua tuyển dụng và đào tạo nhân viên.

Để xác định phương pháp sản xuất hiệu quả, kế hoạch cần làm rõ quy trình và công nghệ sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm Cần phân định chi tiết các công đoạn sẽ tự thực hiện và những phần nào sẽ được gia công bên ngoài.

Để sản xuất hiệu quả, cần xác định các yếu tố thiết yếu như dự toán chi phí cho hoạt động sản xuất, phân tích các ưu thế cạnh tranh, và lập kế hoạch cho máy móc cũng như nhà xưởng.

Phương pháp lập kế hoạch sản xuất

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm và các cộng sự (2006), để đạt được mục tiêu và đáp ứng nhu cầu thị trường, doanh nghiệp cần tìm ra các phương án tối ưu cho kế hoạch của mình Tùy thuộc vào tiêu chí và yêu cầu cụ thể, doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau để thực hiện hiệu quả.

Phương pháp này gồm các bước sau:

Bước 1: Xác định các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn lực sẵn có và những nguồn lực trong tương lai doanh nghiệp chắc chắn sẽ có

Bước 2: Cân đối giữa yếu tố thị trường và nguồn lực sản xuất là rất quan trọng Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp cân đối được xác định bởi các yếu tố thiết yếu.

Cân đối động là phương pháp quan trọng trong lập kế hoạch, giúp lựa chọn phương án tối ưu nhất Khi thực hiện cân đối, nhà lập kế hoạch cần chú ý không chỉ dựa vào phương án đã được chọn trước đó mà cần xem xét các lựa chọn khác để đạt được hiệu quả tốt nhất.

- Môi trường kinh doanh luôn có sự biến động do đó cần tiến hành cân đối liên hoàn

Trước khi thực hiện cân đối tổng thể các yếu tố trong doanh nghiệp, cần phải cân đối từng yếu tố riêng lẻ Kết quả của quá trình này sẽ là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là căn cứ để tính toán năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Phương pháp tỷ lệ cố định:

Doanh nghiệp sẽ xem xét các yếu tố của năm kế hoạch tương tự như năm báo cáo cho một số chỉ tiêu nhất định Một số chỉ tiêu trong năm kế hoạch sẽ được tính theo tỷ lệ đã xác định từ năm báo cáo trước Phương pháp này mang lại kết quả nhanh chóng, nhưng nhược điểm lớn là thiếu chính xác Do đó, doanh nghiệp chỉ nên áp dụng phương pháp này khi không yêu cầu độ chính xác cao và thời gian thực hiện kế hoạch ngắn.

Phương pháp phân tích các nhân tố tác động

Nhà lập kế hoạch cần tiến hành phân tích tổng thể nhiều vấn đề từ các khía cạnh khác nhau Cụ thể, việc xem xét và phân tích các nhân tố quan trọng là điều cần thiết để đảm bảo sự thành công trong quá trình lập kế hoạch.

Yếu tố về kinh tế: Khả năng tăng trưởng của nền kinh tế, tổng sản phẩm quốc dân, khả năng xuất khẩu, tình hình lạm phát …

Yếu tố về chính trị và pháp luật như luật bảo vệ người tiêu dùng, môi trường, thuế, chính sách miễm giảm thuế, luật cạnh tranh…

Sự phát triển dân số, độ tuổi, thói quen của người tiêu dùng, lòng tin của khách hàng, thái độ của khách hàng

Thị trường chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như sự biến đổi của quy mô, sức mua và số lượng nhà sản xuất Bên cạnh đó, các yếu tố khoa học công nghệ, giá cả và chi phí cạnh tranh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình thị trường.

Nguồn lực hiện có của doanh nghiệp: Máy móc, nhân lực, công nghệ, tài chính

Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm

Theo Trương Đức Lực và Nguyễn Đình Trung (2013), chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm bốn giai đoạn: giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và suy tàn Mỗi giai đoạn có sự phát triển, mức độ chấp nhận và tiêu thụ riêng trên thị trường Do đó, doanh nghiệp cần theo dõi sát sao từng giai đoạn để xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp, tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm.

Hình 2.2: Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất

Theo luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Hạnh (2013), các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất gồm các nhân tố sau:

2.6.1 Nhu cầu của thị trường

Để doanh nghiệp phát triển bền vững, việc cung cấp sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường là điều thiết yếu Sản phẩm không đáp ứng nhu cầu sẽ khó tiêu thụ, dẫn đến thua lỗ Hơn nữa, nhu cầu thị trường luôn thay đổi, vì vậy doanh nghiệp cần tăng cường nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời xu hướng Điều này giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hiệu quả, đảm bảo sự cạnh tranh và thành công trong kinh doanh.

Yếu tố nhân lực là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Trong quá trình lập kế hoạch, doanh nghiệp cần đánh giá kỹ lưỡng tình hình nhân lực hiện tại, bao gồm trình độ, tay nghề, số lượng và độ tuổi Nếu phát hiện sự thiếu hụt hoặc khó khăn về nhân lực, doanh nghiệp cần triển khai các giải pháp điều chỉnh phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Nguồn tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch doanh nghiệp Doanh nghiệp có tài chính mạnh sẽ dễ dàng xây dựng những kế hoạch tối ưu, trong khi tài chính yếu kém sẽ hạn chế khả năng này.

Trang 33 chắn sẽ cản trở đến công tác lập kế hoạch sản xuất do hạn chế sự lựa chọn các phương án tối ưu Vì vậy doanh nghiệp cần tích lũy và xây dựng nguồn tài chính vững mạnh lâu dài

2.6.4 Năng lực máy móc, công suất thiết kế, công nghệ sản xuất…

Doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng cơ sở máy móc, thiết bị và nhà xưởng hiện có, cùng với các yếu tố công nghệ và công suất thiết kế, để đảm bảo khả năng sản xuất các sản phẩm một cách hiệu quả Việc lập kế hoạch sản xuất cần phải phù hợp với năng lực thực tế của nhà máy, nhằm tránh tình trạng quá tải và đảm bảo hiệu suất tối ưu.

2.6.5 Nguồn cung ứng nguyên vật liệu Đầu vào của quá trình sản xuất chính là nguyên vật liệu Nhà lập kế hoạch cần xem xét nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp có sẵn sàng đáp ứng sản xuất hay không? Nếu thiếu thì cần lên kế hoạch mua nguyên vật liệu, thời gian cung ứng của nhà cung cấp Nguồn nguyên vật liệu đầu vào cần đáp ứng yêu cầu nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch

2.6.6 Quan điểm của nhà lập kế hoạch

Kế hoạch bị ảnh hưởng bởi quan điểm của nhà lập kế hoạch, bên cạnh các yếu tố khách quan Những tác động chủ quan từ bên ngoài có thể chi phối quyết định của họ Để xây dựng kế hoạch hiệu quả, nhà lập kế hoạch cần gạt bỏ những quan điểm cá nhân và ảnh hưởng bên ngoài, với mục tiêu cuối cùng là mang lại lợi ích cho công ty.

Tổng quan bảo trì trong hoạt động sản xuất kinh doanh

2.7.1 Khái niệm về công tác bảo trì

Trong bối cảnh hiện nay, có nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về bảo trì trong doanh nghiệp Sự tiến bộ của khoa học công nghệ và trình độ quản lý trong sản xuất kinh doanh đã dẫn đến sự biến đổi trong quan điểm về bảo trì.

Bảo trì, theo Nguyễn Phương Quang (2016), là tổng hợp các hoạt động nhằm duy trì trạng thái cần thiết cho cả con người và thiết bị Các hoạt động này thường được thực hiện qua ba hình thức chính: bảo trì, kiểm định và sửa chữa, thay thế.

2.7.2 Vai trò của công tác bảo trì trong hoạt động sản xuất

Theo Tiến sĩ Phạm Ngọc Tuấn (2010), việc đầu tư hợp lý vào công tác bảo trì mang lại lợi ích to lớn, tương đương với việc sở hữu "con gà đẻ trứng vàng" Đầu tư này có thể giúp tăng hiệu suất lên 15-25%, từ đó tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp.

Trang 34 gian chạy máy, đồng nghĩa tăng năng suất và doanh thu Nếu doanh nghiệp đầu tư một đồng cho bảo trì máy móc, thiết bị thì sau một năm sẽ tiết kiệm năm đồng cho sửa chữa

Qua đó, có thể thấy công tác bảo trì trong hoạt động sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp:

Nó đảm bảo máy móc, thiết bị luôn trong tình trạng sẵn sàng hoạt động

Tăng độ tin cậy của máy móc, thiết bị

Giảm thiểu gián đoạn trong sản xuất do hư hỏng máy móc và thiết bị là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn kéo dài tuổi thọ của các thiết bị Hơn nữa, việc duy trì hoạt động ổn định sẽ giúp thực hiện kế hoạch sản xuất và đảm bảo thời gian giao hàng đúng hẹn.

2.7.3 Các hình thức bảo trì

Bảo trì theo sự cố: Khi máy móc, thiết bị ngừng hoạt động, bị hỏng, gặp vấn đề lúc này mới tiến hành sửa chữa và thay thế

Bảo trì định kì: Hình thức này còn được gọi là bảo trì dự phòng, bảo trì phòng ngừa:

Công tác bảo trì được thực hiện theo kế hoạch đã được lập sẵn, tập trung vào việc sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận và chi tiết thường gặp của máy móc, thiết bị.

Bảo trì theo tình trạng là phương pháp sửa chữa và bảo trì máy móc trước khi chúng gặp sự cố hoặc ngừng hoạt động Quy trình này dựa trên việc phát hiện các dấu hiệu hỏng hóc từ các công nhân, giúp tăng cường hiệu suất và kéo dài tuổi thọ thiết bị.

Ngoài ra còn có nhiều hình thức bảo trì khác như bảo trì đưa vào quá trình thiết kế, bảo trì lợi dụng cơ hội

2.7.4 Phân tích ABC-Pareto qua sự cố hoảng hóc của máy móc thiết bị Để thực hiện có hiệu quả công tác bảo trì, người ta cần phân loại các máy móc, thiết bị những lỗi hư hỏng theo mức độ quan trọng và thường xuyên của chúng Phân tích ABC- Pareto sẽ giúp lựa chọn mức độ ưu tiên và từ đó đưa ra các kế hoạch thực hiện bảo trì mang lại hiệu quả cao nhất Ngoài ra phương pháp này còn giúp làm rõ:

- Các nhân tố làm suy giảm sản xuất

- Các phụ kiện thay thế chủ yếu gây nên hiện tượng trễ

- Các phụ kiện thay thế đắt tiền

Mỗi loại máy móc và thiết bị đều gây ra những tổn thất khác nhau trong quá trình hoạt động, vì vậy cần xác định mức độ ưu tiên giữa các nhóm thiết bị Từ đó, chúng ta có thể xây dựng các chiến lược bảo trì cụ thể cho từng nhóm, nhằm tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu rủi ro.

- Vùng A: Khoảng 20% lượng hỏng hóc chiếm 80% chi phí bảo trì

- Vùng B: Khoảng 30% lượng hỏng hóc chiếm 15% chi phí bảo trì

- Vùng C: Khoảng 50% lượng hỏng hóc chiếm 5% chi phí bảo trì

Phân tích ABC-Pareto giúp tập trung vào việc bảo trì hiệu quả bằng cách xác định các sự cố chính từ nhóm máy móc gây ra thời gian chết lớn Qua đó, việc lập kế hoạch bảo trì phù hợp trở nên dễ dàng hơn, tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu gián đoạn trong sản xuất.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY DỆT 2 CỦA TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG - CTCP

Các căn cứ lập kế hoạch sản xuất

3.1.1 Căn cứ vào chủ trương, chính sách của nhà nước, các bộ ngành có liên quan

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, vì vậy việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cần phải tuân thủ các chủ trương và chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.

Theo đề án “Điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” của Bộ Công Thương (2017), ngành dệt may được xác định là một trong những ngành mũi nhọn, góp khoảng 16% vào tổng xuất khẩu của cả nước Ngành đặt mục tiêu sản xuất 3 triệu tấn sợi vào năm 2020, 3,7 triệu tấn vào năm 2025 và 5 triệu tấn vào năm 2035 Về sản lượng vải, mục tiêu đạt 2,2 triệu tấn vào năm 2020 và 3,5 triệu tấn vào năm 2025.

2025, 4,7 triệu tấn năm 2035 Về sản phẩm may đạt 6.000 triệu sản phẩm năm 2020, 8.000 triệu sản phẩm năm 2025 và 10.000 triệu sản phẩm năm 2035

Dựa trên các chính sách và định hướng phát triển ngành dệt may của nhà nước, Việt Thắng đã triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn và hiệu quả.

3.1.2 Căn cứ vào kết quả dự báo nhu cầu thị trường

Nghiên cứu nhu cầu thị trường là bước đầu tiên quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất, giúp doanh nghiệp xác định sản xuất cái gì, cho ai, quy mô ra sao và đối tượng khách hàng Thị trường cung cấp thông tin về xu hướng phát triển sản phẩm, tình hình biến động của thị trường và đối thủ cạnh tranh, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra dự báo chính xác phục vụ lập kế hoạch sản xuất hiệu quả Công tác nghiên cứu thị trường là cơ sở tiền đề cho việc lập kế hoạch sản xuất, vì vậy luôn được công ty chú trọng Khi lập kế hoạch sản xuất, Tổng công ty Việt Thắng cũng tính toán và liên hệ với nhu cầu thị trường và cơ hội đầu tư tiềm năng, đặc biệt là trong năm 2019 khi ngành dệt may chịu tác động mạnh mẽ từ tình hình dịch bệnh.

Trang 37 có sự gián đoạn về sản xuất, nguồn cung nguyên phụ liệu Các sản phẩm y tế đặc biệt là khẩu trang sẽ có nhu cầu cao, công ty đã linh hoạt sản xuất thêm khẩu trang vải Về dài hạn, ngành dệt may có cơ hội hưởng lợi từ sự dịch chuyển các đơn hàng từ thị trường Trung Quốc do chiến tranh thương mại và việc các công ty đa quốc tránh phụ thuộc sản xuất quá nhiều vào Trung Quốc Đặc biệt ngành dệt may sẽ được hưởng lợi lớn khi các Hiệp định thương mại như EVFTA, CPTPP… được ký kết đem lại thị trường đầy tiềm năng đặc biệt là thị trường EU, mở ra cơ hội phát triển mới Hoạt động xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam tăng trưởng khá ổn định trung bình ở mức 16% đem lại nhiều tín hiệu tích cực trong những tháng cuối năm 2019 và những năm tiếp theo

3.1.3 Căn cứ vào nhu cầu các đơn đặt hàng

Lập kế hoạch sản xuất cần dựa trên nhu cầu đơn đặt hàng từ bộ phận kinh doanh, bao gồm các đơn hàng đang thực hiện, tiến độ sản xuất và đơn hàng mới Mỗi đơn hàng có thông tin chi tiết về số lượng, mẫu mã, thiết kế, màu sắc, thời gian giao hàng và yêu cầu cụ thể Đơn hàng có sẵn trong kho sẽ được bán ngay, trong khi đơn hàng chưa có sẽ được lên kế hoạch sản xuất Bộ phận kế hoạch sản xuất sẽ xem xét lượng tồn kho nguyên phụ liệu, nguồn nhân lực và tình trạng máy móc để lập kế hoạch sản xuất chi tiết, bao gồm kế hoạch dệt, loại máy, số máy huy động và nguồn nhân lực cần thiết Sau khi hoàn thành, kế hoạch sản xuất sẽ được chuyển giao cho nhà máy và các phòng ban liên quan.

3.1.4 Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, máy móc thiết bị, nguồn lực hiện có của công ty

Khi tiến hành lập kế hoạch sản xuất cần căn cứ vào năng lực hiện có của công ty

Để đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại, nhà máy cần xem xét các yếu tố quan trọng như máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, nhân lực và nguyên vật liệu Việc thống kê và đánh giá những yếu tố này sẽ giúp xác định khả năng sản xuất, thời gian đáp ứng đơn hàng và công nghệ hiện có.

Tình hình sản xuất kinh doanh:

Nhà máy dệt 2 hiện có năng lực sản xuất cao nhất trong công ty với 22.000.000 mét vải/năm, nhờ vào số lượng máy móc thiết bị lớn và công nghệ hiện đại Đội ngũ nhân công ổn định cho phép nhà máy hoạt động liên tục 3 ca/ngày Các đơn hàng tại đây bao gồm cả sản phẩm truyền thống và những sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn cao cho thị trường xuất khẩu khó tính.

Nhà máy dệt 2 sở hữu 160 máy Toyoto JAT 810 nhập khẩu từ Nhật Bản, được thiết kế với tính năng tiết kiệm năng lượng, năng suất cao và dễ sử dụng Hệ thống "New Ws" với công nghệ kỹ thuật số tự động tối ưu hóa các thiết lập và cho phép quản lý từ xa qua máy tính Những máy dệt này đã được lắp đặt vào năm 2014, hiện tại đã có tuổi thọ 6 năm.

Nhà máy dệt 2 sử dụng nhiều loại máy móc chuyên dụng cho quá trình sản xuất, bao gồm máy go từ Thụy Sỹ, máy hồ và máy canh từ Nhật, Hàn Quốc, Đức Một nửa số máy móc được đầu tư trước năm 2008 có tuổi thọ trung bình trên 10 năm và hoạt động khoảng 70% công suất, trong khi nửa còn lại được đầu tư sau năm 2014 có tuổi thọ trung bình 6 năm.

Kế hoạch bảo trì sửa chữa: Công tác bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị tại nhà máy được tổ chức như sau:

- Tổ bảo trì bảo dưỡng máy dệt:

Có 6 người bảo trì bảo dưỡng thường trực, chuyên trách sửa chữa máy móc hư hỏng nặng, thực hiện bảo trì định kỳ và thay thế phụ tùng thiết bị.

+ 2 người bảo trì bảo dưỡng theo ca: Chuyên nối chỉ, sửa chữa tạm thời, tra dầu mỡ vào máy móc

Máy hư hỏng nhẹ thường có thời gian sửa chữa từ 30 phút đến 3 tiếng, trong khi đó, máy hư hỏng nặng cần phải mở máy sẽ mất thời gian sửa chữa từ 1 giờ trở lên.

3 ngày Các sự cố hư hỏng thường gặp ở máy dệt như bể bạc đạn, khô dầu…

Đội ngũ bảo trì bảo dưỡng tại xưởng chuẩn bị gồm 2 chuyên viên, chịu trách nhiệm chính về việc sửa chữa và bảo trì máy móc Thời gian trung bình để khắc phục các sự cố hư hỏng nhẹ của thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả.

1 ca đến 2 ca, đối với các hư hỏng nặng thì thời gian sửa chữa có thể mất vài ngày

Kế hoạch bảo dưỡng được thực hiện hàng ngày trong tất cả các ca làm việc, với đội ngũ bảo trì kiểm tra máy móc và thiết bị trước khi sản xuất Các bộ phận dễ hư hỏng như đạn bạc và dầu được kiểm tra thường xuyên Khi phát hiện bộ phận có dấu hiệu hư hỏng, việc sửa chữa và thay thế sẽ được thực hiện ngay lập tức Mỗi tuần, hai người sẽ tiến hành kiểm tra tổng thể toàn bộ máy móc và thiết bị để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Hiện nay, nhiều thiết bị và phụ tùng khó thay thế phải nhập khẩu từ nước ngoài, dẫn đến thời gian chờ đợi có thể kéo dài vài tháng Để đảm bảo nhà máy hoạt động liên tục, tổ bảo trì bảo dưỡng luôn lập danh sách mua sắm và dự trữ các thiết bị cần thiết trong kho, giúp sẵn sàng thay thế ngay khi cần.

Nhiệm vụ của bộ phận lập kế hoạch sản xuất

Nhiệm vụ của bộ phận lập kế hoạch là lên kế hoạch sản xuất cho các nhà máy của Tổng công ty, bao gồm nhà máy dệt 2

Sau khi tiếp nhận đơn hàng, bộ phận lập kế hoạch sẽ xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng đơn hàng, bao gồm số lượng và thời gian giao hàng Kế hoạch này bao gồm tổng thể kế hoạch sản xuất theo mùa, quý và từng tháng, đồng thời cần lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch hồ-xâu go, lược, dệt và đóng gói.

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là quá trình xác định số lượng, khối lượng và thời gian cung ứng cần thiết để đảm bảo sản xuất diễn ra suôn sẻ Việc này không chỉ giúp duy trì lượng tồn kho nguyên vật liệu hợp lý mà còn bao gồm chính sách dự trù cho từng loại nguyên vật liệu, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.

- Theo dõi, giám sát, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch Đưa ra các giải pháp nhanh chóng kịp thời khi có sự cố xảy ra.

Phương pháp lập kế hoạch sản xuất

Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu, nhu cầu và tình trạng sản xuất riêng biệt, vì vậy việc áp dụng các phương pháp lập kế hoạch sản xuất cũng cần phải linh hoạt và phù hợp Một số phương pháp phổ biến hiện nay bao gồm phương pháp cân đối, phương pháp tỷ lệ cố định, phương pháp phân tích các nhân tố tác động và phương pháp lợi thế vượt trội Mỗi phương pháp này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp nào phù hợp nhất để đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.

Hiện nay, Tổng công ty Việt Thắng đang áp dụng phương pháp cân đối để lập kế hoạch như sau:

Để bắt đầu, doanh nghiệp cần xác định năng lực sản xuất của mình, bao gồm các nguồn lực như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân lực và công nghệ Việc đánh giá các nguồn lực hiện có và dự kiến trong tương lai là rất quan trọng, cùng với những yếu tố khác có liên quan đến quá trình sản xuất.

- Bước 2: Thực hiện cân đối giữa nhu cầu của thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp

Khi áp dụng phương pháp này, cần đảm bảo các yêu cầu như duy trì sự cân đối động, thực hiện cân đối liên hoàn và chú ý đến sự cân đối trong từng yếu tố trước khi đạt được sự cân đối tổng thể.

Quy trình lập kế hoạch sản xuất

Tại Việt Thắng, quy trình lập kế hoạch sản xuất được thực hiện từ Tổng công ty xuống các nhà máy, bắt đầu từ kế hoạch chung hàng năm đến kế hoạch cụ thể cho từng quý và từng tháng.

Quy trình lập kế hoạch:

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch sản xuất

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) Bước 1: Xác định nhu cầu sản xuất để lập kế hoạch

Bộ phận lập kế hoạch sẽ dựa vào nhu cầu thị trường, các đơn đặt hàng đã nhận, chính sách tồn kho, năng lực tài chính, nhu cầu về nguyên vật liệu, nhân công và máy móc để xây dựng kế hoạch Những yếu tố này là cơ sở quan trọng cho quá trình lập kế hoạch của bộ phận.

KH tồn kho đầu kì

KH nhu nguyên cầu vật liệu

KH nhu cầu công suất

KH tồn kho cuối kì

Bước 2: Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tồn kho đầu kì

Dựa trên nhu cầu sản xuất, bộ phận lập kế hoạch thực hiện việc xây dựng kế hoạch sản xuất chi tiết, bao gồm xác định các mặt hàng, số lượng, công nghệ sản xuất và thời gian sản xuất Để đảm bảo tính khả thi, bộ phận này cần nắm rõ kế hoạch tồn kho đầu kỳ và chính sách tồn kho của công ty.

Bước 3: Xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu

Sau khi lập kế hoạch sản xuất, cần xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, bao gồm số lượng sợi, bông xơ, loại nguyên vật liệu, và thời gian cung ứng cần thiết cho quá trình sản xuất Ngoài ra, cũng cần tính toán các phụ liệu khác như hồ, hóa chất và chất nhuộm màu phục vụ cho quá trình sản xuất.

Bước 4: Xây dựng kế hoạch nhu cầu công suất

Bộ phận lập kế hoạch sẽ xác định phương án công suất hợp lý và hiệu quả, đồng thời tính toán số lượng máy móc, thiết bị và nhân công cần thiết cho quá trình sản xuất Để đảm bảo tính chính xác, đội ngũ này sẽ trực tiếp kiểm tra tình hình hoạt động của máy móc tại các nhà máy, đánh giá mức sẵn sàng và năng suất của từng thiết bị phục vụ cho sản xuất.

Bước 5: Xây dựng kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch tồn kho cuối kì

Sau khi lập kế hoạch sản xuất, nhà lập kế hoạch cần xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch tồn kho cuối kỳ Việc này đảm bảo chính sách tồn kho của công ty được thực hiện hiệu quả, đồng thời sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường khi cần thiết.

Bước 6: Thực hiện kế hoạch sản xuất

Bộ phận kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ xây dựng lịch đổi ca cho nhà máy và phát lệnh sản xuất Trong quá trình thực hiện, bộ phận này thường xuyên xuống nhà máy để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch, đồng thời đưa ra các giải pháp kịp thời khi có vấn đề phát sinh.

Dựa vào các căn cứ lập kế hoạch như chỉ tiêu năm, dự báo nhu cầu và tình hình sản xuất, bộ phận lập kế hoạch sẽ xây dựng kế hoạch tổng thể cho cả năm Sau khi có kế hoạch sản xuất hàng năm, họ sẽ tiếp tục lập kế hoạch cụ thể cho từng quý và tháng Trong 15 ngày cuối tháng, bộ phận này sẽ tiến hành lập kế hoạch sản xuất cho tháng tiếp theo.

Hiện tại, tổng công ty sở hữu 2 nhà máy sợi, 2 nhà máy dệt và một nhà máy phụ trợ Bộ phận lập kế hoạch sẽ dựa trên kế hoạch sản xuất chung của tổng công ty, năng lực sản xuất của từng nhà máy cùng với nguồn lực nhân công, máy móc, thiết bị và nguyên phụ liệu để xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng nhà máy cụ thể.

Nguyên vật liệu chính, bông xơ, hiện đang phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài Để đảm bảo sản xuất, bộ phận lập kế hoạch sẽ dựa vào lượng tồn kho hiện có để tính toán số lượng cần thiết và đề xuất cho bộ phận kỹ thuật - vật tư thực hiện đặt hàng.

Quy trình lập kế hoạch sản xuất năm

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)

Mô tả: Các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất theo năm:

+ Dựa trên kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường

+ Chính sách quy hoạch ngành dệt may của Đảng và Nhà nước…

+ Kết quả thực hiện kế hoạch của năm cũ (xem chi tiết tại phụ lục 2)

Nhu cầu tiêu thụ vải - sợi Năng lực sản xuất của nhà máy

Kế hoạch sản xuất Vải – Sợi

Kế hoạch tiêu thụ vải

Nhận kế hoạch tiêu thụ sợi để dệt

Nhận kế hoạch tiêu thụ bông xơ

Dự kiến doanh thu vải Dự kiến doanh thu sợi

Chỉ tiêu kế hoạch năm

Hình 3.2: Quy trình lập kế hoạch sản xuất năm

+ Nguồn lực sản xuất hiện có của năm lập kế hoạch

Sau khi xem xét các chỉ tiêu và nguồn lực hiện có, công ty sẽ lập kế hoạch sản xuất cho năm tới Nếu nguồn lực không đáp ứng yêu cầu, công ty sẽ đề xuất tăng cường nguồn lực sản xuất Cuối năm, công ty sẽ tổng kết kết quả thực hiện kế hoạch để đánh giá và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho năm tiếp theo.

Quy trình lập kế hoạch sản xuất tháng

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)

Bộ phận lập kế hoạch sản xuất căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch tháng và tổng hợp các đơn đặt hàng từ bộ phận kinh doanh, đồng thời dự đoán khả năng tiêu thụ của thị trường.

Chỉ tiêu kế hoạch tháng

Nhu cầu tiêu thụ vải - sợi Năng lực sản xuất của nhà máy

Kế hoạch sản xuất vải – sợi

Tính nhu cầu sử dụng sợi

Kế hoạch tiêu thụ vải

Nhận kế hoạch tiêu thụ sợi để dệt

Tính tồn kho sợi Cân đối sợi

Tính nhu cầu bông xơ Tính tồn kho bông xơ Cân đối bông xơ

Dự kiến doanh thu vải

Dự kiến doanh thu sợi

Hình 3.3: Quy trình lập kế hoạch sản xuất tháng

Trang 46 khả năng sản xuất của công ty sẽ tiến hành lập kế hoạch sản xuất tháng (xem chi tiết tại phụ lục 4)

Quy trình lên kế hoạch nguyên vật liệu:

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)

Bộ phận lập kế hoạch xác định lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất dựa trên nhu cầu thị trường và định mức nguyên vật liệu Sau đó, họ kiểm tra lượng tồn kho nguyên vật liệu hiện có của công ty để đảm bảo đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất.

Nguyên vật liệu có sẵn trong kho sẽ được sử dụng ngay, trong khi những nguyên vật liệu thiếu sẽ được bộ phận vật tư của công ty đặt mua để đảm bảo tiến độ công việc.

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu Tồn kho Nhu cầu thị trường Đơn hàng mua NVL

Kiểm tra và nhập kho

Hình 3.4: Sơ đồ quy trình kế hoạch nguyên vật liệu

Hiện nay, khoảng 90% nguyên vật liệu cho ngành dệt may phải được nhập khẩu từ nước ngoài, với thời gian vận chuyển từ 1 đến 3 tháng Do đó, công ty đã áp dụng mức dự trữ tồn kho nguyên vật liệu nhất định để đảm bảo sẵn sàng phục vụ cho sản xuất.

Bộ phận kế hoạch sản xuất sẽ phải xuống trực tiếp nhà máy kiểm tra các nguồn lực sản xuất trong tháng của nhà máy như:

+ Số lượng máy đang chạy, những máy chưa chạy hết công suất, máy nào hư cần phải lên lịch sửa chữa bảo dưỡng

Thực trạng triển khai kế hoạch sản xuất tại nhà nhà máy dệt 2 của Tổng công

Các bước thực hiện đơn hàng

+ Bộ phận kinh doanh nhận đơn hàng và tài liệu kỹ thuật (mẫu, artword,…) từ khách hàng

+ Bộ phận kỹ thuật làm mẫu gửi lại cho khách hàng kiểm tra

+ Mẫu được duyệt, khách hàng ký hợp đồng với công ty

Lập kế hoạch và tổ chức sản xuất

+ Bộ phận lập kế hoạch tiến hành lập kế hoạch sản xuất đơn hàng

+ Phát lệnh sản xuất xuống nhà máy tiến hành triển khai sản xuất

+ Bộ phận kỹ thuật lập yêu cầu kỹ thuật theo đơn hàng

+ Trưởng ca sản xuất và tổ trưởng tiến hành kiểm tra và giám sát

+ Bộ phận kỹ thuật nhà máy tiến hành kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm

+ Sản phẩm được kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng

+ Đóng gói sản phẩm theo gấp lá hoặc cuộn ống theo theo yêu cầu của khách hàng + Nhập kho thành phẩm hoàn tất và giao hàng

Tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất

Tiến độ sản xuất và thời gian giao hàng cho khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nhu cầu của khách hàng, khả năng của máy móc, loại lược dệt, và thời gian chuẩn bị như thời gian canh, hồ, và móc go.

+ Nhu cầu khách hàng: Dựa theo các đơn hàng lặp lại, các đơn hàng đã nhận và kết quả dự báo nhu cầu thị trường

Năng lực máy móc trong sản xuất vải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng sản phẩm, loại vải, kiểu dệt, yêu cầu kỹ thuật, cũng như kích thước sợi dệt Mỗi loại sản phẩm sẽ có năng lực máy móc riêng biệt, phù hợp với các đặc điểm này.

+ Lược: Phải xem xét có đủ lược để dệt vải hay không

Ví dụ: Với đơn hàng khoảng 20.000 m, cần có 4 lược để ra được sản phẩm nhanh nhất Do mỗi cây lược dệt được khoảng 5.000m

Thời gian thực hiện canh sợi - hồ - móc go thường mất khoảng 5 ngày Đối với các đơn hàng gấp, thời gian chuẩn bị sẽ được rút ngắn còn 3 ngày tại xưởng.

Thời gian giao hàng được xác định sau khi bộ phận kinh doanh tính toán thời gian sản xuất đơn hàng Sau đó, họ sẽ thông báo cho khách hàng về thời gian giao hàng dự kiến và bắt đầu quy trình sản xuất.

Khách hàng đã đặt 20.000m vải chéo với mật độ dệt 3/1, kết cấu 108*56/OE16*OE12 và khổ 160cm Năng suất sản xuất cho mặt hàng này là 70m/máy/ca, với 3 ca làm việc mỗi ngày Hiện tại, nhà máy có 3 máy trống để sản xuất Thời gian giao hàng được tính bằng công thức: 20.000/(70*3)/3 máy, dẫn đến 32 ngày Thêm vào đó, thời gian chuẩn bị là 5 ngày, tổng thời gian thực hiện đơn hàng là 37 ngày.

Việc lập kế hoạch sản xuất là rất quan trọng, giúp bộ phận quản lý nắm rõ các đơn hàng đang thực hiện và thời gian hoàn thành Điều này cũng bao gồm việc theo dõi các đơn hàng mới để cân đối nguồn lực và lên lịch phát lệnh sản xuất Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo tiến độ giao hàng đúng hẹn cho khách hàng.

Nhân lực, máy móc thiết bị thực hiện kế hoạch sản xuất

Sau khi hoàn tất bảng cân đối và dự kiến tiêu thụ vải cho tháng và quý, bộ phận lập kế hoạch sẽ kiểm tra số lượng sợi và nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất Nếu lượng sợi không đủ, sẽ yêu cầu nhà máy sợi sản xuất thêm để đáp ứng nhu cầu Đối với các nguyên vật liệu và phụ liệu khác, bộ phận vật tư sẽ tiến hành đặt hàng khi có sự thiếu hụt.

Bộ phận kế hoạch sẽ kiểm tra số lượng máy móc sẵn sàng và dự báo năng suất sản xuất, đồng thời xác định lượng công nhân cần thiết cho quá trình này Dựa trên những thông tin này, nhà máy sẽ phân bổ sản xuất một cách hợp lý, phù hợp với số lượng công nhân theo từng ca làm việc.

Chi tiết lập kế hoạch sản xuất sản phẩm Vải TC (mã sp V3095) trong tháng 12/2019

- Nguyên liệu TCP 45/45 (65% polyester và 35% cotton) -Kiểu dệt: vân điểm,

- Mật độ dệt: 134x72 (134 sợi dọc và 72 sợi ngang) - Khổ 160 cm

Vải TC nổi bật với khả năng thấm hút tốt, độ bóng và sự mềm mại, vì vậy nó được ưa chuộng trong sản xuất trang phục, bao gồm áo sơ mi và đồng phục.

3.6.1 Nhu cầu vải tiêu thụ từ các đơn hàng và thị trường

- Dự kiến tồn kho đầu tháng: 500.574,5m

- Dự kiến tồn kho cuối tháng: 548.574,5m

Lượng vải dự báo cần phải sản xuất được tổng hợp từ:

- Các đơn hàng đã được ký kết và sẽ được thực hiện trong tháng lập kế hoạch

- Các mặt hàng thường xuyên cung cấp ra thi trường

Dựa vào sản lượng thực tế của tháng cùng kỳ năm trước, chúng ta có thể ước tính lượng vải dự kiến sản xuất trong tháng này Đối với các đơn hàng mới với kiểu dệt, thiết kế và yêu cầu chất lượng khác biệt, sản phẩm sẽ được sản xuất hoàn toàn mới và chỉ đáp ứng đúng số lượng theo đơn đặt hàng.

3.6.2 Nhu cầu nguyên vật liệu sản xuất

Để sản xuất một đơn vị vải hoàn chỉnh, cần phải có một lượng sợi nhất định Trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, người lập kế hoạch sẽ căn cứ vào định mức sợi dọc và sợi ngang để xác định lượng nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm.

Bảng 3.2:Kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng 12/2019 tại nhà máy dệt 2

(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh)

Vải V3095 định mức sợi dọc và sợi ngang lần lượt là 125,95 (g/m) và 64,82 (g/m), ta tính được nhu cầu nguyên vật liệu cần sử dụng như sau:

- Trọng lượng sợi cần thiết để sản xuất 128,000m vải V3095 :

Nhà máy dệt 2 sản xuất nhiều loại vải khác nhau như V0116, Z10195 (đều 100% cotton), và V1025, V1045 (đều 100% PE) Các loại vải này được dệt từ cùng một loại sợi, do đó, tổng nhu cầu sợi cần sử dụng sẽ được tính toán dựa trên định mức sợi của từng loại vải.

Bảng 3.3:Tổng hợp nhu cầu sợi dệt tháng 2 tại nhà máy dệt 2

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)

Tiến độ sản xuất được xác định dựa trên số máy hoạt động cho từng sản phẩm, giúp ước lượng số mét vải cần thiết trong ngày để thông báo cho khách hàng vào ngày hoàn thành đơn hàng Quy trình chuẩn bị bao gồm các bước như canh, hồ, và xâu go, tổng thời gian cho toàn bộ khâu chuẩn bị là 5 ngày.

Bảng 3.4:Kế hoạch sản xuất tháng 12/2019 tại nhà máy dệt 2

(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh)

Mã hàng V3095 được dệt trên loại máy 810C với:

Hiện nay nhà máy hoạt động 24/24 Như vậy sản lượng của 1 máy/ca như sau: Sản lượng (m 2 ) = Năng suất x số ca x khổ = 140 x 1 x 1,6 = 224 (m 2 /ca)

Tháng 12/2019 nhà máy hoạt động với công suất 91 ca Như vậy số máy cần huy động là:

Vậy để sản xuất 128.000 mét vải V3095 thì cần huy động 10 máy dệt TOYOTA JAT 810 với tốc độ 900rpm

Sau khi hoàn thành kế hoạch hàng tháng, bộ phận lập kế hoạch sẽ tổng hợp kết quả thực hiện để đánh giá tình hình sản xuất và những khó khăn gặp phải Dựa trên những thông tin này, bộ phận sẽ đưa ra các đề xuất, giải pháp và điều chỉnh kế hoạch kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Bảng 3.5:Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất Tháng 12/2019

Tấn * chi số ( tấn/cs) 37,714,450 38,209,771 101.31

NHUỘM Vải TP (m) 385,000 569,750 147.99 ĐƠN VỊ CHỈ TIÊU

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)

Những khó khăn và nhân tố ảnh hưởng đến lập kế hoạch sản xuất

Hiện nay trong quá trình thực hiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty đang gặp một số khó khăn cụ thể như sau:

Hệ thống thông tin của công ty hiện đang gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là thiếu kết nối giữa các nhà máy và công ty, cũng như giữa công ty và các kho hàng Việc liên lạc chủ yếu diễn ra qua điện thoại, email hoặc cần phải trực tiếp đến nhà máy và kho, gây tốn thời gian di chuyển và làm chậm quá trình phản hồi thông tin Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến công tác lập kế hoạch và giám sát thực hiện kế hoạch.

Sự thay đổi bất thường trong đơn đặt hàng của khách hàng có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất đã được lập ra ban đầu.

Lập kế hoạch là một yếu tố thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng công ty vẫn chưa đặt đủ trọng tâm vào công tác này Việc cải thiện quy trình lập kế hoạch sẽ giúp nâng cao hiệu quả và thành công trong các hoạt động của doanh nghiệp.

Trang 54 lập kế hoạch hiện nay chỉ có 1 người, trong khi khối lượng công việc rất nhiều khi phải lập kế hoạch cho cả 4 nhà máy Điều này khiến quá trình lập kế hoạch sản xuất dễ gặp sai sót

Ngoài ra, những sự cố đột xuất như hư hỏng máy móc, dự báo sản xuất không chính xác và thiếu nguyên liệu sợi để dệt có thể gây chậm trễ trong tiến độ sản xuất và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Quan điểm của người lập kế hoạch sản xuất cho thấy rằng các yếu tố bên ngoài tác động đến quá trình lập kế hoạch sẽ bị ảnh hưởng bởi cái nhìn chủ quan của các nhà lập kế hoạch Sự tác động này có thể dẫn đến những quyết định không hoàn toàn khách quan, do đó việc hiểu rõ quan điểm của người lập kế hoạch là rất quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Sự hạn chế của nguồn lực là một thực trạng phổ biến trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến việc giảm thiểu sự lựa chọn các phương án tối ưu Điều này khiến cho các phương án được chọn không phát huy hết lợi thế tiềm năng của chúng Chẳng hạn, tại Tổng công ty Việt Thắng, mặc dù số lượng lao động đáp ứng đủ cho quy trình sản xuất, nhưng chất lượng lao động vẫn chưa được đảm bảo, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

Trong môi trường kinh tế hội nhập hiện nay, hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng, không chỉ là tài sản quý giá của doanh nghiệp mà còn là nền tảng cho việc lập kế hoạch sản xuất Thông tin nhanh chóng, chính xác và kịp thời giúp lãnh đạo đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình lập kế hoạch Tuy nhiên, hệ thống thông tin của Việt Thắng hiện vẫn còn yếu kém, với thông tin phản hồi không kịp thời và thiếu chính xác, dẫn đến việc lập kế hoạch không đủ chính xác và gây ra tổn thất cho công ty.

Ngoài năng lực của người lập kế hoạch, còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất, bao gồm môi trường kinh doanh luôn biến đổi, sự thay đổi trong chính sách của nhà nước, và các yếu tố tác động từ các cấp quản lý.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY DỆT 2 CỦA TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG - CTCP

Ngày đăng: 27/11/2021, 15:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Công Thương. (2017). Quy hoạch ngành dệt may- Hướng đến các giá trị cốt lõi. Hà Nội. Đã truy lục 05 21, 2020, từ https://congnghiepcongnghecao.com.vn/tin-tuc/t21069/quy-hoach-nganh-det-may-huong-den-cac-gia-tri-cot-loi.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch ngành dệt may- Hướng đến các giá trị cốt lõi
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2017
3. Bùi Đức Tuân. (2005). Giáo trình Kế hoạch kinh doanh. NXB Lao động và Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế hoạch kinh doanh
Tác giả: Bùi Đức Tuân
Nhà XB: NXB Lao động và Xã hội
Năm: 2005
4. George A, S. (1979). Strategic Planning. NXB Howard Books Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategic Planning
Tác giả: George A, S
Nhà XB: NXB Howard Books
Năm: 1979
5. Nguyễn Phương Quang. (2016). Quản lý bảo trì công nghiệp. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc gia TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý bảo trì công nghiệp
Tác giả: Nguyễn Phương Quang
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia TP. HCM
Năm: 2016
6. Nguyễn Thanh Hương. (2007). Giáo trình Lập kế hoạch sản xuất ngành may. TP. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Sư phạm Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lập kế hoạch sản xuất ngành may
Tác giả: Nguyễn Thanh Hương
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Năm: 2007
7. Nguyễn Thanh Liêm và các cộng sự. (2006). Quản trị sản xuất. NXB. Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị sản xuất
Tác giả: Nguyễn Thanh Liêm và các cộng sự
Nhà XB: NXB. Tài Chính
Năm: 2006
8. Nguyễn Thị Bích Hạnh. (2013). Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty TNHH một thành viên Hóa Chất 21. Luận văn thạc sĩ . Đại học Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty TNHH một thành viên Hóa Chất 21. Luận văn thạc sĩ
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hạnh
Năm: 2013
9. Phan Thị Ngọc Thuận. (2006). Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hóa nội bộ doanh nghiệp. NXB Khoa học Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hóa nội bộ doanh nghiệp
Tác giả: Phan Thị Ngọc Thuận
Nhà XB: NXB Khoa học Kỹ thuật
Năm: 2006
10. Trung tâm WTO và Hội nhập. (2020). Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 4/2020. Hà Nội. Đã truy lục 05 20, 2020, từ http://trungtamwto.vn/thong-ke/12065-tong-hop-cac-fta-cua-viet-nam-tinh-den-thang-112018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 4/2020
Tác giả: Trung tâm WTO và Hội nhập
Năm: 2020
11. Trương Đức Lực và Nguyễn Đình Trung. (2013). Quản trị tác nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tác nghiệp
Tác giả: Trương Đức Lực và Nguyễn Đình Trung
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2013
1. Báo chính phủ. (2019, 12 03). Năm 2019, ngành dệt may Việt Nam dự kiến tăng trưởng 7,55%. Đã truy lục 05 21, 2020, từ http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Nam-2019-nganh-det-may-Viet-Nam-du-kien-tang-truong-755/381625.vgp Link
12. Website của Tổng công ty Việt Thắng. (không ngày tháng). Tổng công ty Việt Thắng. Được truy lục từ https://vietthang.com.vn/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG CƠNG TY VIỆT THẮNG -CTCP - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
1 GIỚI THIỆU TỔNG CƠNG TY VIỆT THẮNG -CTCP (Trang 18)
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức cơng ty - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức cơng ty (Trang 21)
Hình 1.4: Sơ đồ tổng quát về quy trình sản xuất - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 1.4 Sơ đồ tổng quát về quy trình sản xuất (Trang 24)
Hình 1.3: Các sản phẩm kinh doanh của cơng ty - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 1.3 Các sản phẩm kinh doanh của cơng ty (Trang 24)
Bảng 1.1: Một số nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho Tổng cơng ty - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 1.1 Một số nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho Tổng cơng ty (Trang 26)
Bảng 1.2: Số lượng cán bộ cơng nhân viên (tính đến ngày 31/12/2019) - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 1.2 Số lượng cán bộ cơng nhân viên (tính đến ngày 31/12/2019) (Trang 27)
1.7. Tình hình hoạt động của cơng ty - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
1.7. Tình hình hoạt động của cơng ty (Trang 29)
Bảng 1.5: Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 1.5 Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Trang 30)
Hình 1.5: Hình ảnh nhà máy dệ t2 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 1.5 Hình ảnh nhà máy dệ t2 (Trang 32)
Hình 1.6: Tổ chức nhà máy dệ t2 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 1.6 Tổ chức nhà máy dệ t2 (Trang 33)
Hình 1.7: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất vải - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 1.7 Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất vải (Trang 34)
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch sản xuất - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình lập kế hoạch sản xuất (Trang 41)
Hình 2.2: Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 2.2 Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm (Trang 45)
Hình 3.2: Quy trình lập kế hoạch sản xuất năm - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 3.2 Quy trình lập kế hoạch sản xuất năm (Trang 57)
Hình 3.3: Quy trình lập kế hoạch sản xuất tháng - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 3.3 Quy trình lập kế hoạch sản xuất tháng (Trang 58)
Bảng 3.2: Kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng 12/2019 tại nhà máy dệ t2 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 3.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng 12/2019 tại nhà máy dệ t2 (Trang 64)
Hình 4.1: Tổng quát tính năng của phần mềm Oracle EBS - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 4.1 Tổng quát tính năng của phần mềm Oracle EBS (Trang 73)
Hình 4.2: Mơ hình lập kế hoạch sản xuất trên phần mềm Oracle EBS - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 4.2 Mơ hình lập kế hoạch sản xuất trên phần mềm Oracle EBS (Trang 74)
Hình 4.3: Sơ đồ Gantt tiến độ thực hiện dự án triển khai phần mềm ERP - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 4.3 Sơ đồ Gantt tiến độ thực hiện dự án triển khai phần mềm ERP (Trang 78)
Ví dụ minh họa áp dụng mơ hình này thực tế tại nhà máy: - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
d ụ minh họa áp dụng mơ hình này thực tế tại nhà máy: (Trang 81)
Hình 4.6: Biểu đồ Pareto phân tích theo chi phí bảo trì máy mĩc - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 4.6 Biểu đồ Pareto phân tích theo chi phí bảo trì máy mĩc (Trang 82)
Bảng 4.5: Kế hoạch thực hiện đào tạo - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 4.5 Kế hoạch thực hiện đào tạo (Trang 86)
Bảng 4.6: Kinh phí dự trù - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 4.6 Kinh phí dự trù (Trang 87)
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI NHÀ MÁY DỆ T2 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
1 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI NHÀ MÁY DỆ T2 (Trang 91)
Hình 5.1: Một số hình ảnh máy mĩc thiết bị tại nhà máy dệ t2 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Hình 5.1 Một số hình ảnh máy mĩc thiết bị tại nhà máy dệ t2 (Trang 91)
Bảng 5.1: Kế hoạch sản xuất nhà máy dệ t2 năm 2018 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 5.1 Kế hoạch sản xuất nhà máy dệ t2 năm 2018 (Trang 92)
Bảng 5.2: Kế hoạch sản xuất nhà máy dệ t2 năm 2019 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 5.2 Kế hoạch sản xuất nhà máy dệ t2 năm 2019 (Trang 93)
Bảng 5.3: Kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt tháng 12 năm 2019 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 5.3 Kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt tháng 12 năm 2019 (Trang 94)
Bảng 5.5: Kế hoạch cân đối vải tháng 12 năm 2019 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
Bảng 5.5 Kế hoạch cân đối vải tháng 12 năm 2019 (Trang 96)
PHỤ LỤC 7: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT THÁNG 12 NĂM 2019 - Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy dệt 2 của tổng công ty việt thắng   CTCP
7 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT THÁNG 12 NĂM 2019 (Trang 99)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w