1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng

85 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 5,68 MB

Cấu trúc

  • 1.pdf

    • Page 1

  • 2.pdf

      • 2.

      • 1.1.

      • 2.1.

      • 3.

      • 3.1.

        • 1.

        • 2.

        • 3.

        • 3.4.

      • 3.

      • 4.

      • 3.

      • 4.

      • 4.

      • 4.1.

      • 4.2.

  • 4 BIA SAU A4.pdf

    • Page 1

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THẮNG

Tổng quan về công ty

Theo trang Web Vietthang (2017) cung cấp những thông tin sau:

- Tên Công ty : Công Ty Cổ phần May Việt Thắng

- Tên giao dịch : VIET THANG GARMEN JOIN STOCK COMPANY

Công Ty Cổ Phần May Việt Thắng được hình thành từ khối May của Công Ty Dệt - Việt Thắng, được tách ra theo chủ trương cổ phần hóa của Chính Phủ và Bộ Công Nghiệp Hiện tại, công ty thuộc tập đoàn Dệt - May Việt Nam.

- Được thành lập theo: QĐ số 2460/QĐ-TCCB ngày 17/09/2004 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp

- Giấy phép KD: Số 4103 004 063 Cấp ngày 22/11/2005 do Sở kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp

- Vốn điều lệ: 16 tỷ VNĐ

- Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, P Linh Trung, Q Thủ Đức, Tp.HCM

- Email: vietthang@hcm.vnn.vn

- Lĩnh vực KD của công ty là SX, KD và xuất khẩu hàng dệt may thời trang

Công ty hiện có gần 2.000 lao động, được phân bổ tại văn phòng và các nhà máy như May 1, May 3, May 5 Đặc biệt, vào năm 2008, công ty đã đầu tư mở rộng với việc khai trương nhà máy May 7, chính thức đi vào hoạt động vào tháng 6 cùng năm.

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

Sự hình thành và phát triển

Theo trang Web Vietthang (2017), sự hình thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn:

Vào năm 1962, công ty Việt - Mỹ Kỹ Nghệ Dệt Sợi (VIMYTEXT) chính thức được thành lập, chuyên sản xuất sợi, dệt và in nhuộm hoàn tất.

Năm 1975, công ty được quốc hữu hóa và đổi tên thành Nhà Máy dệt Việt Thắng Đến năm 1990, Bộ Công nghiệp đã quyết định thành lập nhà máy liên hiệp dệt may Việt Thắng, với tên giao dịch VICOTEX Năm 2000, công ty nhận chứng nhận ISO 9002 về quản lý chất lượng, và năm 2002, trở thành công ty quốc doanh đầu tiên trong ngành dệt may Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 14000 về hệ thống quản lý môi trường Năm 2003, công ty được cấp chứng chỉ SA-8000 về trách nhiệm xã hội Ngày 22/11/2005, Bộ Công Nghiệp và Tập Đoàn Dệt - May Việt Nam đã quyết định cổ phần hóa một số nhà máy may, dẫn đến sự ra đời của Công ty Cổ Phần May Việt Thắng.

Cuối năm 2005, công ty có khoảng 1.000 công nhân và 4 nhà máy, đã quyết định sáp nhập nhà máy Trung Tâm Thời Trang với nhà máy May 3 cũ thành nhà máy May 3 mới Đến cuối năm 2006, công ty mở rộng sản xuất với việc nâng cấp và trang bị máy móc hiện đại cho các nhà máy, bao gồm cả nhà máy May 1 và May 5 Đầu năm 2007, công ty khánh thành lò hơi đốt than, tự chủ nguồn năng lượng Đến đầu năm 2008, nhà máy May 7 được đưa vào hoạt động, chuyên sản xuất hàng nội địa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.

SVTH, do Nguyễn Thị Như Ý lãnh đạo, đã đầu tư 5 tỷ đồng để xây dựng xưởng Wash áo sơ mi với trị giá 2,7 tỷ đồng và công suất 40.000 sản phẩm mỗi 2 ca, chính thức hoạt động từ Quý 3 năm 2009 Vào tháng 9/2013, phân xưởng Chống nhàu của nhà máy May 3 đã được tách ra và sát nhập với xưởng Wash áo sơ mi, tạo thành Nhà máy Chống nhàu với công suất 350.000 sản phẩm mỗi tháng Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty được thiết lập nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Theo thông tin của văn phòng công ty Cổ phần may Việt Thắng, cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty như sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần May Việt Thắng

Bộ máy quản lý của công ty

Hội đồng cổ đông bao gồm Nhà nước, cá nhân và công nhân viên của công ty, trong đó Nhà nước nắm giữ 52,8% vốn góp Các nhà đầu tư chiến lược chiếm tỷ lệ từ 1,7% đến 10,62%, trong khi phần còn lại thuộc về các cổ đông khác.

Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có thể nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

Ban kiểm soát được bầu từ Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ giám sát Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc điều hành công ty, đồng thời kiểm tra tính trung thực của sổ sách và tính hợp pháp trong hoạt động của công ty Tổng Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về các hoạt động của công ty, đồng thời trực tiếp chỉ đạo và điều phối các hoạt động của các trưởng ban.

Ban nhân sự hỗ trợ tổng giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Ngoài ra, ban cũng đảm nhiệm việc bố trí nhân viên, quản lý định mức lao động, cũng như định mức sử dụng máy móc, thiết bị Bên cạnh đó, ban quản lý nhân sự, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm tai nạn để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Ban kế toán có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính cho ban giám đốc, cổ đông và cơ quan nhà nước; tập hợp chi phí sản xuất và tính toán giá thành một cách chính xác và nhanh chóng; theo dõi công nợ phải thu và phải trả; đồng thời lập các báo cáo cần thiết cho cơ quan thuế, ngân hàng Ngoài ra, ban kế toán còn phục vụ công tác kiểm toán hàng năm để trình bày trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông thường niên, cũng như lập các quỹ dự phòng như quỹ dự phòng giảm giá tồn kho và trợ cấp thất nghiệp.

Ban nghiệp vụ chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật tư Đồng thời, ban cũng tổ chức điều động kế hoạch công ty xuống các nhà máy và theo dõi, đánh giá hoạt động sản xuất Hơn nữa, ban còn xây dựng hệ thống thông tin và báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

Ban KD nội địa chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường trong nước và tìm hiểu nhu cầu khách hàng Đơn vị này cũng ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và tổ chức các chương trình giao lưu với các công ty trong ngành dệt may Việt Nam Ngoài ra, Ban KD còn thực hiện các hoạt động khuyến mãi để quảng bá sản phẩm và nghiên cứu, thiết kế mẫu sản phẩm theo ý kiến của khách hàng.

1.4 Mặt hàng SX và cung ứng SP

Công ty cổ phần May Việt Thắng chuyên sản xuất và cung ứng đa dạng sản phẩm thời trang, bao gồm sơ mi nam nữ, quần tây, quần khaki chống nhăn và quần thời trang Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ như ủy thác xuất nhập khẩu, giác và vẽ sơ đồ vi tính, cho thuê nhà xưởng và cho thuê mặt bằng.

Công Ty Cổ Phần May Việt Thắng chuyên cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa và xuất khẩu Tại thị trường trong nước, công ty nhắm đến khách hàng có mức thu nhập trung bình tại các đô thị, với sản phẩm được giới thiệu và bán tại các cửa hàng, đại lý và siêu thị như Coop Mart và Vinatex Các nhãn hiệu nội địa nổi bật bao gồm Three Camel và Green Hill Đối với thị trường xuất khẩu, công ty nhận đơn đặt hàng từ các tập đoàn lớn tại Hoa Kỳ và châu Âu như Perry Ellis, Anfred Dunner, JC Penny, Mast Industry, Mast Spencer, Seident Ticker và Elegant Team.

1.5 Tổng quan về nhà máy may 3

Theo thông tin của phòng nhân sự nhà máy may 3

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÀ MÁY MAY 3

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức nhà máy may 3

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

Nhà máy được chia làm 6 hệ thống quản lý về nghiệp vụ và SX, bao gồm:

 Hệ thống 1: Văn phòng Nhà máy

 Hệ thống 2: Bộ phận Kỹ thuật - Lean - Công nghệ

 Hệ thống 3: Bộ phận kỹ thuật thiết bị (cơ - điện - lò hơi)

 Hệ thống 5: Khuy cúc - Hoàn tất

 Hệ thống 6: Bộ phận quản lý chất lượng

Mỗi hệ thống được hình thành từ các tổ, nhóm nghiệp vụ tương ứng

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận tại nhà máy

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trước Tổng Giám đốc, bao gồm việc tuyển dụng lao động trực tiếp và phân phối tiền lương, thưởng một cách hợp lý.

 Nhóm nhân sự: Thực hiện các nghiệp vụ lao động, tiền lương, vệ sinh công nghiệp

 Nhóm kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ: kế toán tiền lương và kế toán kho, giao nhận, kiểm tra nguyên phụ liệu

 Nhóm kế hoạch: Thực hiện việc lập kế hoạch SX, điều độ và thống kê sản lượng

Bộ phận Kỹ thuật - Công nghệ đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm lập tiêu chuẩn kỹ thuật và bảng tác nghiệp nguyên phụ liệu, xác định định mức nguyên phụ liệu, khảo sát các đặc tính như độ co và ánh màu Họ cũng thiết kế mẫu và nhảy cỡ, thực hiện giác sơ đồ, định mức công nghệ và thiết kế dây chuyền sản xuất Ngoài ra, bộ phận này theo dõi và điều chỉnh các phát sinh trong sản xuất, may mẫu và dự trữ sản xuất, chế tạo khuôn mẫu, cữ, gá, và áp dụng chu trình sản xuất dải chuyền lean.

Bộ phận kỹ thuật thiết bị đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm sửa chữa và bảo trì máy móc - thiết bị, quản lý và điều phối hoạt động của các thiết bị này Ngoài ra, bộ phận còn chú trọng đến an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, đồng thời quản lý và vận hành lò hơi một cách hiệu quả.

 Xưởng may: Có tổng cộng 7 chuyền thực hiện các nghiệp vụ: cắt và may một phần hoặc hoàn chỉnh SP

 Khuy cúc sau Wash - Hoàn tất: thực hiện các nghiệp vụ như giao - nhận

SP sang nhà máy Chống nhàu, hoàn tất SP, bao bì, đóng gói

 Bộ phận quản lý chất lượng: gồm 2 ban nhỏ là:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

Một số khái niệm cơ bản

Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Nguyên vật liệu, theo Nghiêm Văn Lợi (2007), là các đối tượng lao động mà doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự chế để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ Chúng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, và trong quá trình này, dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao hoàn toàn hoặc biến đổi hình thái để hình thành sản phẩm cuối cùng.

Nguyên vật liệu được phân loại thành các nhóm chính: đầu tiên là nguyên liệu và vật liệu chính, tạo thành hình thái vật chất của sản phẩm sau khi gia công Thứ hai là phụ liệu, giúp nâng cao tính năng và chất lượng sản phẩm, cũng như đảm bảo công cụ lao động hoạt động hiệu quả Thứ ba là nhiên liệu, cung cấp nhiệt năng cần thiết cho quá trình chế tạo, như than đá, củi, và xăng Thứ tư là phụ tùng thay thế, sử dụng cho sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định Thứ năm là thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản, phục vụ cho hoạt động xây lắp Cuối cùng, vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu đặc thù của doanh nghiệp và phế liệu thu hồi.

Theo Nghiêm Văn Lợi (2007), công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đạt đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định Chúng có khả năng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, nhưng giá trị được phân bổ vào chi phí sản xuất một lần hoặc nhiều lần Trong quá trình sử dụng, công cụ dụng cụ giữ nguyên hình thái vật chất cho đến khi hư hỏng, và giá trị của chúng bị hao mòn dần, chuyển dịch vào chi phí sản xuất.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ý nêu rõ rằng 12 công cụ dụng cụ có đặc điểm tương tự như nguyên vật liệu, bao gồm giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn và cần thiết để dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Thành phẩm và bán thành phẩm

Theo Nghiêm Văn Lợi (2007) đã đưa ra các khái niệm về thành phẩm và bán thành phẩm như sau:

Thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện sau quá trình chế biến cuối cùng trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp Những sản phẩm này đã trải qua kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, sau đó được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.

Bán thành phẩm là sản phẩm chưa hoàn thiện trong quy trình chế biến, chỉ hoàn thành một hoặc một số công đoạn nhất định, trừ công đoạn gia công cuối cùng.

Theo Trương Đức Lực và Nguyễn Đình Trung (2013)

Hàng tồn kho là các mặt hàng chưa được sử dụng, bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dụng cụ phụ tùng và thành phẩm dự trữ Mỗi loại hệ thống sản xuất có mức độ và xu hướng dự trữ khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong quản lý hàng tồn kho.

Phân loại hàng tồn kho

Hàng tồn kho có thể được phân loại theo nhiều cách, bao gồm tồn kho thường xuyên, tồn kho an toàn, tồn kho chuẩn bị, tồn kho mùa vụ, tồn kho đơn kỳ (dự trữ một lần mà không tái tạo) và tồn kho đa kỳ (hàng hóa được dự trữ trong một khoảng thời gian nhất định và sẽ được tái tạo khi cạn kiệt).

Hàng tồn kho thường chiếm 40% tổng giá trị tài sản của công ty, do đó, việc quản lý và kiểm soát tồn kho là vô cùng quan trọng Nhà sản xuất thường tìm cách giảm chi phí bằng cách giảm lượng hàng tồn kho Tuy nhiên, theo Trương Đức Lực và Nguyễn Đình Trung (2013), hàng tồn kho mang lại nhiều lợi ích, trong đó có việc đảm bảo sự gắn bó và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty.

Nguyễn Thị Như Ý nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý các khâu trong quá trình sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, từ đó duy trì và tăng trưởng số lượng khách hàng cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc này còn giúp ổn định sản xuất và số lượng lao động khi nhu cầu biến động, đồng thời khắc phục sai sót trong dự báo cầu và bảo vệ doanh nghiệp trước các sự kiện gây đình trệ như đình công hay thiên tai Cuối cùng, quản lý hiệu quả cũng có thể giảm thiểu chi phí trong việc đặt hàng và mua sắm.

2.3 Quản trị hàng tồn kho

Quản trị hàng tồn kho là quá trình quản lý bao gồm lập kế hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật tư, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và phục vụ khách hàng, đồng thời đạt được các mục tiêu của công ty.

Quản trị hàng tồn kho, theo Đồng Thị Thanh Phương (2011), bao gồm các chức năng quan trọng như liên kết ba giai đoạn Cung ứng - Sản xuất - Tiêu thụ để đảm bảo sản xuất liên tục và giảm thiểu lãng phí Ngoài ra, chức năng đề phòng tăng giá và lạm phát giúp công ty dự trữ hàng hóa trước khi giá nguyên vật liệu tăng, từ đó tiết kiệm chi phí Cuối cùng, chức năng khấu trừ theo sản lượng cho phép doanh nghiệp mua hàng với số lượng lớn để giảm chi phí sản xuất, nhưng cần xác định lượng hàng tối ưu để không làm gia tăng chi phí tồn trữ.

Quản trị hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự cung ứng và dự trữ hợp lý các loại vật tư trong quá trình sản xuất Việc quản lý hiệu quả hàng tồn kho không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn nâng cao hiệu suất sử dụng vật tư.

KD của doanh nghiệp cần duy trì nguồn tồn kho ổn định để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục theo kế hoạch Việc này giúp đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời các yêu cầu của thị trường.

SX KD về NVL và thành phẩm cần đảm bảo luân chuyển vật tư nhanh chóng, nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn và tiết kiệm chi phí Đồng thời, việc kiểm tra tình hình hàng tồn kho và đối chiếu với sản xuất KD là rất quan trọng, giúp báo cáo kịp thời cho các bộ phận liên quan để dự báo và xử lý những vấn đề bất cập.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

Theo Trương Đức Lực và Nguyễn Đình Trung (2013), chi phí tồn kho bao gồm những loại chi phí sau:

Khái quát về quy trình quản lý hàng tồn kho

Quy trình quản lý hàng tồn kho diễn ra từ khi công ty nhận hàng từ nhà cung cấp cho đến khi xuất thành phẩm ra khỏi kho Quy trình này bao gồm bốn bước chính: nhập kho, xuất kho, kiểm kê và điều chỉnh hàng tồn kho, cùng với quy trình tái chế.

Quy trình quản lý hàng tồn kho bao gồm các đối tượng tham gia như bộ phận sản xuất, thủ kho, nhân viên kế toán, nhân viên bộ phận kinh doanh và nhân viên bộ phận kế hoạch vật tư Những thành phần này đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý hàng tồn kho.

SVTH: Nguyễn Thị Như Ý 17 quản lí hàng tồn kho Họ liên kết với nhau trong quy trình giúp công ty quản lí hàng tồn kho hiệu quả

Quy trình quản lí hàng tồn kho: gồm các bước sau đây

Lập kế hoạch cung cấp vật tư và hàng hóa là bước quan trọng, dựa vào nhu cầu mua hàng của khách hàng hoặc đơn đặt hàng để xác định số lượng cần thiết Đồng thời, doanh nghiệp cần xem xét nguồn lực hiện có để thực hiện kế hoạch mua hàng hiệu quả.

 Kiểm tra, xem xét phê duyệt kế hoạch:Ban quản lý xem xét kế hoạch và ra quyết định phê duyệt hay điều chỉnh

 Chọn đơn vị cung ứng: dựa vào mức giá so sánh và các đợt giao dịch trước để lựa chọn đơn vị cung ứng phù hợp

 Viết phiếu yêu cầu: Thực hiện dựa trên kế hoạch đã duyệt và nhà cung cấp được chọn

 Kiểm tra phiếu yêu cầu: chuyển yêu cầu đến nhà cung ứng để kiểm tra lại yêu cầu trên phiếu

 Ký kết hợp đồng: Hai bên thống nhất đi đến ký hợp đồng với các điều khỏan về giao nhận, thanh tóan được ghi rõ trên hợp đồng

Thực hiện hợp đồng là quá trình giao nhận hàng hóa giữa hai bên, dựa trên các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng Việc giao nhận có thể diễn ra theo từng đợt hoặc một lần duy nhất, tùy thuộc vào nội dung cụ thể được ghi rõ trong hợp đồng.

Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng là quá trình quan trọng, trong đó hai bên tiến hành kiểm kê số lượng hàng đã giao nhận, đối chiếu chứng từ và kiểm tra thời hạn giao nhận cùng các điều khoản thanh toán trong hợp đồng Nếu mọi thứ đều đầy đủ và hợp lý, hai bên sẽ tiến hành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, kèm theo văn bản xác nhận.

 Nhập kho - xuất kho: Khi có yêu cầu nhập - xuất kho, quản lý kho thực hiện tạo phiếu nhập hoặc xuất để xuất hàng

 Thanh toán hợp đông: dựa vào công nợ đã ghi nhận khi giao nhận hàng

 Nhập sổ theo dõi: toàn bộ nghiệp vụ và chứng từ phát sinh được lưu sổ để theo dõi, đối chiếu về sau

2.5 Hệ thống quản lý tổng thể DN ERP

Theo Nguyễn Thanh Tuấn (2016) đã cung cấp một số thông tin về hệ thống quản lý tổng thể DN ERP như sau:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

ERP (Enterprise Resource Planning) là hệ thống phần mềm hỗ trợ quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, tự động hóa các quy trình xử lý và giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các hoạt động quan trọng.

Một hệ thống ERP có thể được mô tả qua mô hình sau:

Hình 2.1: Hình mô tả hệ thống ERP

Sơ đồ này mô tả hệ thống MRPII, một phần quan trọng của hệ thống ERP, với chức năng kiểm soát hàng tồn kho và công suất Hệ thống này tích hợp các quy trình để lập lịch sản xuất, xác định các bộ phận và vật liệu cần thiết, số lượng và thời gian giao hàng Khi đơn đặt hàng cho các tài liệu được phát hành, nhận hoặc hoàn thành, hệ thống đảm bảo tính chính xác trong chu kỳ sản xuất MRPII còn được kết nối với các yếu tố quan trọng như tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất và vốn, tạo nên một mô hình quản lý toàn diện.

Tính phân hệ của phần mềm ERP

2.5.2. Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module) Phần mềm có cấu trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có một chức năng riêng Từng phân hệ có thể hoạt động độc lập nhưng do bản chất của hệ thống ERP, chúng kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn Các phân hệ cơ bản của một phần mềm ERP điển hình có thể như sau: kế toán, mua hàng, hàng tồn kho, SX, bán hàng, quản lý nhân sự và tính lương Các nhà cung cấp ERP có các loại phân hệ khác nhau và có các mức độ tích hợp khác nhau giữa các phân hệ

Hệ thống ERP đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quy trình kinh doanh thông thường, với các chức năng chính như tính lương, quản lý mua hàng, phải thu và phải trả, sổ cái, kiểm soát hàng tồn kho, và quản trị nhân sự Ngoài ra, ERP còn hỗ trợ thiết kế sản phẩm, quản lý đơn hàng, hoạch định nguyên vật liệu, và lập kế hoạch sản xuất, đồng thời đảm bảo chất lượng và bảo trì kho hàng Hệ thống này không chỉ tính toán và dự báo các khả năng phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn giúp lập kế hoạch cho các công việc trong doanh nghiệp Đặc biệt, ERP tạo ra sự liên kết giữa các phòng ban và đơn vị thành viên, hình thành quy trình và trình tự xử lý nghiệp vụ để các thành viên trong công ty có thể tuân thủ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

SVTH: Nguyễn Thị Như Ý 20 Ưu - Nhược điểm của ERP

Tích hợp tất cả các ứng dụng quản lý sản xuất và kinh doanh vào một hệ thống duy nhất giúp tự động hóa quy trình quản lý Việc triển khai thành công hệ thống ERP không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.

Chi phí đầu tư cho một gói phần mềm ERP hoàn chỉnh lên tới khoảng 15 triệu USD Để triển khai thành công hệ thống ERP, doanh nghiệp cần có đội ngũ cán bộ có năng lực, sẵn sàng chấp nhận và thực hiện những thay đổi cần thiết.

Lợi ích khi sử dụng ERP

2.5.5.1 Đối với bản thân DN

Sử dụng ERP mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm chuẩn hóa quy trình quản lý và áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) để nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác trong môi trường kinh tế cạnh tranh Hơn nữa, việc áp dụng các giải pháp ERP chuẩn thế giới giúp doanh nghiệp hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu, tạo niềm tin cho các đối tác và nhà đầu tư Cuối cùng, việc ứng dụng CNTT trong quản lý còn nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ gia tăng, giúp doanh nghiệp thích nghi tốt hơn với thị trường và mở rộng dịch vụ cho khách hàng.

2.5.5.2 Đối với nhà quản lý

ERP giúp các nhà quản lý nâng cao khả năng quản lý và giám sát doanh nghiệp thông qua việc sử dụng công cụ hiện đại, mở rộng khả năng truy cập thông tin, từ đó thực hiện công việc nhanh chóng và dễ dàng Hệ thống này cũng nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh, giảm giá thành, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực nhân lực, vật lực và tài lực Nhờ đó, ERP giải quyết hiệu quả vấn đề tăng cường hiệu suất doanh nghiệp với chi phí và khối lượng công việc tối thiểu.

2.5.5.3 Đối với các nhà phân tích - nhân viên

Hệ thống ERP giúp các nhà phân tích đánh giá thông tin một cách chính xác và kịp thời thông qua các giải pháp lưu trữ và hỗ trợ thông tin Nó thực hiện các tác nghiệp theo quy trình thống nhất, giảm thiểu khối lượng công việc giấy tờ và nâng cao năng suất lao động Hệ thống cũng nâng cao tính kỷ luật, hình thành thói quen làm việc theo quy trình, đồng thời tăng cường khả năng làm việc nhóm và tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân trong công việc.

Khó khăn khi áp dụng ERP

Khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp gặp phải khi áp dụng ERP chính là vấn đề nguồn nhân lực Để nhân viên có thể thích ứng với môi trường và quy trình mới là một thách thức, đặc biệt là với những doanh nghiệp có đội ngũ lao động lớn tuổi Không chỉ độ tuổi mà còn khối lượng công việc cũng là yếu tố quyết định Quá trình triển khai ERP yêu cầu thử nghiệm và kiểm tra trước khi áp dụng, dẫn đến việc tăng khối lượng công việc cho nhân viên Nếu chính sách đãi ngộ không hợp lý, điều này có thể gây ra sự phản kháng đối với dự án.

Bố trí mặt bằng của nhà máy may 3

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy may 3

Nhà máy may 3 chuyên sản xuất quần tây hàng loạt với quy trình liên tục và khối lượng lớn Do tính chất công việc lặp đi lặp lại và ổn định, nhà máy đã thiết kế mặt bằng theo dây chuyền hoàn thiện, sắp xếp các hoạt động một cách liên tục nhằm hoàn thành nhiệm vụ cụ thể một cách hiệu quả.

Khoảng cách giữa các chuyền và lối đi cần được thiết kế hợp lý để thuận tiện cho việc di chuyển bán thành phẩm, giúp rút ngắn thời gian chuyển giao giữa các khâu sản xuất.

Máy móc, thiết bị, công nghệ

Nhà máy may 3 chủ yếu sử dụng máy may công nghiệp Brother nhập khẩu từ Hồng Kông, đảm bảo chất lượng cao cho sản xuất hàng loạt Mỗi máy đều được gắn thẻ màu để thông báo tình trạng: màu đỏ cho biết máy hỏng, cần điều chỉnh; màu vàng cảnh báo hàng tồn vượt mức; và màu xanh chỉ ra sản phẩm lỗi Các máy được trang bị bảng điện tử để theo dõi số lượng sản phẩm hoàn thành hàng ngày, hỗ trợ tính lương cho công nhân Tại tổ cắt, máy cắt đứng được sử dụng để cố định vải, giúp thao tác trên vải dày dễ dàng hơn Để duy trì nhiệt độ ổn định từ 28-29°C, công ty lắp đặt quạt hút nhiệt công nghiệp, tạo môi trường làm việc thoải mái và an toàn cho công nhân.

Nhà máy cũng trang bị hàng loạt camera để theo dõi và quan sát quá trình

SX của công nhân giúp quản lý tiến độ công việc hiệu quả hơn Để vận chuyển bán thành phẩm và phụ liệu, nhà máy may 3 sử dụng thanh treo có bánh xe và xe đẩy Đối với việc vận chuyển vải nặng (50 - 60 kg), nhà máy áp dụng xe nâng tay và xe nâng điện, giúp dễ dàng sắp xếp vải lên kệ cao.

Bộ phận cơ điện thực hiện bảo trì máy móc định kỳ hàng tháng để đảm bảo hoạt động liên tục Khi có sự cố xảy ra, loa báo hiệu sẽ thông báo ngay lập tức, giúp bộ phận cơ điện có mặt kịp thời để sửa chữa Điều này không chỉ đảm bảo tiến độ sản xuất mà còn giảm thiểu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dở dang và thành phẩm, đồng thời hạn chế tình trạng tồn kho không theo kế hoạch.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

Quy trình SX

SP chính của nhà máy may 3 là các loại quần nam

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình SX quần khaki tại nhà máy 3

Nguồn: Phòng Nhân sự - Công ty Cổ phần May Việt Thắng

Bước đầu tiên trong quy trình sản xuất là nhận đơn hàng, được đàm phán và ký kết bởi Ban Nghiệp Vụ với khách hàng, nhà cung cấp và nhà thầu phụ Nhà máy chỉ tiếp nhận đơn hàng để sắp xếp kế hoạch sản xuất một cách hiệu quả.

Sau khi lên kế hoạch SX, đơn hàng được hoạch định và triển khai để chuẩn bị SX

Các công đoạn chuẩn bị trong bước này là:

 Chuẩn bị về thiết kế: nghiên cứu tài liệu để lập tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế, may mẫu, nhảy cỡ, giác sơ đồ trên máy vi tính

 Chuẩn bị về công nghệ và thiết bị: lập quy trình SX SP, định mức công nghệ và xác lập nhu cầu máy móc - thiết bị

Chuẩn bị nguyên liệu và phụ liệu là bước quan trọng, bao gồm việc nhập khẩu và cân đối theo định mức tiêu hao Đồng thời, cần khảo sát các đặc tính cơ lý của nguyên liệu và phụ liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

 Kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên liệu và phụ liệu

 Kiểm tra mẫu rập và sơ đồ

Sau khi tiến hành kiểm tra và sửa lỗi ở bước 3, đạt yêu cầu sẽ cho tiến hành cắt, ép keo, phối bộ theo đúng tiêu chuẩn quy định

Sau khi tiến hành bước 4, tất cả các bán thành phẩm được kiểm tra và sửa lỗi, nếu đạt yêu cầu sẽ chuyển sang bước tiếp theo

Tại công đoạn này, tất cả các bán thành phẩm được lắp ráp theo đúng quy định để hoàn chỉnh SP

SP sau khi được lắp ráp hoàn chỉnh sẽ được kiểm tra và sửa lỗi, nếu đạt yêu cầu sẽ được giao qua công đoạn chống nhàu

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

Trong công đoạn này, sản phẩm được đưa vào máy chuyên dụng để định hình, ủi phẳng và tạo ply, đảm bảo không còn vết nhăn nào Sau đó, sản phẩm được hấp với thời gian và nhiệt độ theo tiêu chuẩn quy định Sau khi hấp, sản phẩm được để nguội và lưu trong phòng lạnh trong 240 phút, với nhiệt độ 22°C và độ ẩm 50%, gọi là công đoạn hồi ẩm Cuối cùng, sản phẩm được giặt bằng máy giặt công nghiệp với công thức nước và hóa chất theo liều lượng và thời gian nghiêm ngặt, trước khi chuyển qua máy sấy để sấy khô hoàn toàn.

SP sau khi sấy khô phải qua công đoạn vệ sinh và kiểm tra, sửa lỗi, nếu đạt yêu cầu sẽ chuyển qua công đoạn hoàn tất

Tại bước này, SP sẽ được ủi lại cho phẳng, nếu đạt yêu cầu thì đóng nhãn, vào bao nylon và đóng thùng

Bước 11: Kiểm tra sản phẩm Nhân viên QA sẽ thực hiện rà soát tất cả các chi tiết trên sản phẩm bằng cách chọn ngẫu nhiên 20% mẫu từ đơn hàng để kiểm tra chất lượng.

Hàng hóa kiểm tra ở bước 11 nếu đạt yêu cầu sẽ cho nhập kho chờ khách hàng thẩm định và xuất hàng

Gần đến ngày xuất hàng, đại diện khách hàng sẽ đến nhà máy để kiểm tra chất lượng lô hàng, nếu đạt tiêu chuẩn sẽ cho xuất hàng.

Thực trạng quản lý nguyên phụ liệu và tồn kho nguyên phụ liệu

Sau khi nhận đơn hàng, bộ phận lập kế hoạch sẽ xây dựng kế hoạch sản xuất Bộ phận kỹ thuật sẽ may mẫu để xác định định mức vải và chỉ, đồng thời lập bảng tác nghiệp nguyên phụ liệu Bảng này sẽ được cung cấp cho các bộ phận liên quan như kho nguyên liệu, tổ cắt, kho phụ liệu, các chuyền may thực hiện đơn hàng, tổ hoàn tất, bộ phận KCS, bộ phận QA, và bộ phận kho để cân đối nguyên phụ liệu cho đơn hàng.

Nguyễn Thị Như Ý 27 tại SVTH phối hợp nhịp nhàng để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, đồng thời quản lý việc nhập và xuất nguyên phụ liệu đúng theo yêu cầu của đơn hàng.

Hình 3.1: Minh họa bảng kế hoạch SX chuyền may tháng 3 năm 2017 của nhà máy may 3

Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nhà máy may 3

Hoạch định nhu cầu nguyên liệu, phụ liệu

Khi nhận đơn hàng từ Tổng công ty, nhà máy may 3 sẽ khởi động quy trình sản xuất, bắt đầu bằng việc lập kế hoạch và xác định nhu cầu về nguyên liệu và phụ liệu cần thiết cho đơn hàng đó.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hoạch định nhu cầu nguyên phụ liệu nhà máy may 3

(1): Tổng công ty gửi đơn đặt hàng xuống nhà máy may 3

Phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch sản xuất cho từng chuyền dựa trên đơn hàng, đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả, sau đó gửi bản kế hoạch này cho bộ phận kỹ thuật.

(3): Bộ phận kỹ thuật tiến hành may mẫu và đưa ra bảng định mức nguyên liệu và phụ liệu

Khi xử lý các đơn hàng lặp lại, thường xảy ra tình trạng tồn kho do mỗi đơn hàng có định mức dự trữ từ 2-5% Sau khi hoàn thành đơn hàng, thủ kho sẽ thông báo số lượng tồn cho phòng kế hoạch Điều này giúp phòng kế hoạch cân nhắc và định lượng nguyên liệu, phụ liệu cần nhập để tối ưu hóa lượng hàng tồn kho cho các đơn hàng tương tự trong tương lai.

Dựa trên số lượng tồn kho và bảng định mức, phòng kế hoạch sẽ tính toán nhu cầu vật tư và lập bảng cân đối nguyên phụ liệu (Phụ lục 2), sau đó gửi cho Ban nghiệp vụ.

Cấm thực hiện liên lạc với nhà cung cấp mà khách hàng chỉ định và đặt mua nguyên phụ liệu Đảm bảo rằng nguyên phụ liệu phải được nhập kho trước 15 ngày so với thời điểm đơn hàng được đưa vào sản xuất.

Phòng Kế hoạch thông báo số lượng hàng nhập kho, giúp Kho nắm bắt thời gian hàng về và quản lý hiệu quả số lượng cũng như thống kê tình hình Nhập - Xuất - Tồn của nguyên liệu và phụ liệu.

Vào ngày nhận nguyên phụ liệu, nhà cung ứng sẽ vận chuyển hàng hóa đến kho và cung cấp các chứng từ liên quan Thủ kho sẽ kiểm tra và đối chiếu hàng hóa với chứng từ, sau đó lập phiếu nhập kho và tiến hành nhập kho Hàng hóa sẽ được bảo quản và chứng từ sẽ được lưu lại để phục vụ cho việc kiểm kê sau này.

3.4.2.1 Thực trạng quản lý kho nguyên liệu

Kho nguyên liệu bao gồm các mặt hàng chính như vải chính, vải lót và keo vải Trước khi nhập kho, thủ kho sẽ kiểm tra số lượng nguyên liệu dựa trên chứng từ và lập phiếu nhập kho Nguyên liệu sau đó được đặt ở khu vực chờ kiểm tra theo màu và PO, nơi nhân viên kho sẽ sử dụng máy để đo lại kích thước và chiều dài thực tế, đồng thời cắt một mẫu ngẫu nhiên khoảng 30x40cm để gửi cho bộ phận kỹ thuật kiểm tra ánh màu và chất lượng vải Tỷ lệ kiểm tra thường là 20% cho mỗi đơn hàng; nếu phát hiện lỗi nhiều, sẽ kiểm tra 100% Các lỗi thường gặp ở vải bao gồm sợi màu, lỗ thủng, mối gút, khổ hẹp, đốm, gợn sóng, nếp gấp, lỗi sợi ngắn, lỗi sợi ngang khổ, khác màu, dơ và dính dầu.

Máy kiểm vải hoạt động theo nguyên lý chiếu sáng từ trên xuống và dưới lên, giúp nhân viên dễ dàng phát hiện lỗi trên bề mặt vải Mỗi lỗi được phát hiện sẽ được nhân viên đánh dấu bằng phấn màu để thông báo cho tổ cắt loại bỏ khi lên sơ đồ Đồng thời, nhân viên sẽ ghi lại lỗi trên phiếu kiểm vải theo thang điểm 4 và tính điểm cho từng đoạn của cây vải.

Công thức tính điểm trên 100 yards vuông trên từng cây vải: Đ ể ê 100 ô

Tiêu chuẩn cho cây vải là không quá 20 điểm/ 100 yards 1 vuông

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Khắc Hiếu

Sau khi kiểm tra, nếu lô hàng có quá nhiều lỗi, kho cần thông báo cho Ban nghiệp vụ để kịp thời điều chỉnh sản lượng hoặc nhập thêm nguyên liệu cho sản xuất Vải, là nguyên liệu chính của ngành may, đòi hỏi việc hoạch định nhu cầu vật tư phải được chú trọng và theo dõi chặt chẽ bởi cả bộ phận kế hoạch và bộ phận kỹ thuật Để đảm bảo số lượng sản phẩm đầu ra, phòng kế hoạch thường đặt hàng với mức dự trữ 3-5%, điều này là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tồn trữ nguyên liệu.

3.4.2.2 Tình hình xuất nhập tồn kho nguyên liệu (Từ 10/2016 đến 12/2016)

Bảng 3.1: Bảng báo cáo tình hình Nhập - xuất - tồn của kho nguyên liệu nhà máy 3 trong giai đoạn từ 10/2016 đến 12/2016

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty Cổ phần May Việt Thắng

Nhận xét từ bảng trên cho thấy mức tồn nguyên liệu của nhà máy may 3 thấp, nhờ vào việc nhà máy hoạt động chủ yếu theo đơn đặt hàng từ Tổng công ty Sự phối hợp nhịp nhàng giữa phòng kế hoạch và bộ phận kỹ thuật trong việc hoạch định và tính định mức nguyên liệu đã giúp giảm lượng hàng tồn xuống chỉ còn 272,997 yards, đảm bảo cung ứng đủ nguyên liệu cho sản xuất.

3.4.2.3 Bảo quản và cấp phát nguyên liệu

Nguyên liệu được phân loại theo khu vực, bao gồm hàng chờ kiểm tra trên pallet, hàng đang sản xuất và hàng tồn kho được sắp xếp theo từng PO Mỗi dãy hàng đều có bảng thông tin hiển thị chi tiết về tên khách hàng, mã hàng, PO, nhóm, màu sắc, số cây vải, số lượng và ngày nhập.

Hình 3.2: Bảo quản vải ở kho nguyên liệu

Bảng hiển thị thông tin kho nguyên liệu cần phải đầy đủ và rõ ràng để khách hàng dễ dàng theo dõi vị trí và lượng nguyên liệu của mình Điều này không chỉ giúp khách hàng thuận tiện trong việc kiểm tra mà còn hỗ trợ nhân viên kho trong việc theo dõi và kiểm kê hàng hóa để đưa vào sản xuất.

Hình 3.3: Bảng hiển thị thông tin của kệ hàng ở kho nguyên liệu

Nguyên liệu tồn sẽ được đóng bao để tránh bụi, trên thân bao ghi rõ mã hàng,

GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Doanh thu của nhà máy may 3 trong giai đoạn 2014-2016 - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 1.1 Doanh thu của nhà máy may 3 trong giai đoạn 2014-2016 (Trang 21)
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện tình hình doanh thu của nhà máy may 3 giai đoạn 2014-2016  - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
i ểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện tình hình doanh thu của nhà máy may 3 giai đoạn 2014-2016 (Trang 21)
Một hệ thống ERP cĩ thể được mơ tả qua mơ hình sau: - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
t hệ thống ERP cĩ thể được mơ tả qua mơ hình sau: (Trang 29)
Hình 3.1: Minh họa bảng kế hoạch SX chuyền may tháng 3 năm 2017 của nhà máy may 3.  - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 3.1 Minh họa bảng kế hoạch SX chuyền may tháng 3 năm 2017 của nhà máy may 3. (Trang 38)
(3): Bộ phận kỹ thuật tiến hành may mẫu và đưa ra bảng định mức nguyên liệu và phụ liệu - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
3 : Bộ phận kỹ thuật tiến hành may mẫu và đưa ra bảng định mức nguyên liệu và phụ liệu (Trang 39)
Vì kho nguyên liệu thường được khách hàng kiểm tra nên bảng hiển thị phải luơn  thể  hiện  đầy  đủ  thơng  tin,  tạo  thuận  tiện  cho  khách  hàng  theo  dõi  vị  trí  và  lượng nguyên liệu của mình, cũng như tiện cho việc việc theo dõi, kiểm kê của nhân - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
kho nguyên liệu thường được khách hàng kiểm tra nên bảng hiển thị phải luơn thể hiện đầy đủ thơng tin, tạo thuận tiện cho khách hàng theo dõi vị trí và lượng nguyên liệu của mình, cũng như tiện cho việc việc theo dõi, kiểm kê của nhân (Trang 42)
Hình 3.2: Bảo quản vải ở kho nguyên liệu - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 3.2 Bảo quản vải ở kho nguyên liệu (Trang 42)
Hình 3.4: Bảo quản vải tồn ở kho nguyên liệu - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 3.4 Bảo quản vải tồn ở kho nguyên liệu (Trang 43)
Hình 3.5: Bảng Trim Card Hình 3.6: Bảng tác nghiệp nguyên phụ liệu - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 3.5 Bảng Trim Card Hình 3.6: Bảng tác nghiệp nguyên phụ liệu (Trang 44)
Hình 3.7: Phụ liệu thanh lý #2605 cho Cơng ty may Nhà Bè - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 3.7 Phụ liệu thanh lý #2605 cho Cơng ty may Nhà Bè (Trang 44)
Hình 3.8: Lơ hàng bị trả về do bị lỗi chỉ thừa và lỗi túi - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 3.8 Lơ hàng bị trả về do bị lỗi chỉ thừa và lỗi túi (Trang 46)
Hình 3.10: Sơ đồ được giác trên máy tính của nhân viên phịng Kỹ Thuật. - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 3.10 Sơ đồ được giác trên máy tính của nhân viên phịng Kỹ Thuật (Trang 48)
Hình 3.9: Minh họa bảng tác nghiệp sơ đồ của nhân viên kế hoạch nhà máy may 3 - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 3.9 Minh họa bảng tác nghiệp sơ đồ của nhân viên kế hoạch nhà máy may 3 (Trang 48)
Hình 3.11: Minh họa bảng theo dõi hiệu suất chuyền 1 ngày 24, 25, 27 tháng 3 năm 2017 của nhà máy may 3  - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 3.11 Minh họa bảng theo dõi hiệu suất chuyền 1 ngày 24, 25, 27 tháng 3 năm 2017 của nhà máy may 3 (Trang 49)
3.4.6. Tình hình xuấ t- nhậ p- tồn cơng cụ - dụng cụ Cơng cụ SX gồm: máy đĩng nhãn, kềm, mĩc, đèn, tua vít…  Phụ tùng: kim, thuyền, chân vịt, suốt, dao,…  - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
3.4.6. Tình hình xuấ t- nhậ p- tồn cơng cụ - dụng cụ Cơng cụ SX gồm: máy đĩng nhãn, kềm, mĩc, đèn, tua vít… Phụ tùng: kim, thuyền, chân vịt, suốt, dao,… (Trang 50)
Hình 4.1: Vải khơng gọn, bị rũ xuống sàn ở tổ cắt - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 4.1 Vải khơng gọn, bị rũ xuống sàn ở tổ cắt (Trang 55)
Hình 4.2: Vệ sin hở khâu hồn tất cịn chưa tốt - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Hình 4.2 Vệ sin hở khâu hồn tất cịn chưa tốt (Trang 55)
Bảng 4.1: Bảng mơ tả yêu cầu quy trình cấp phát vật tư - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 4.1 Bảng mơ tả yêu cầu quy trình cấp phát vật tư (Trang 64)
Bảng 4.2: Bảng mơ tả yêu cầu quy trình nhập kho - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 4.2 Bảng mơ tả yêu cầu quy trình nhập kho (Trang 65)
Bảng 4.3: Bảng mơ tả yêu cầu quy trình nhập kho thành phẩm - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 4.3 Bảng mơ tả yêu cầu quy trình nhập kho thành phẩm (Trang 67)
Bảng 4.4: Bảng kế hoạch về kế hoạch thời gian thực hiện dựa án - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 4.4 Bảng kế hoạch về kế hoạch thời gian thực hiện dựa án (Trang 68)
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp các rủi ro cĩ thể xảy ra khi thực hiện dự án - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
Bảng 4.6 Bảng tổng hợp các rủi ro cĩ thể xảy ra khi thực hiện dự án (Trang 71)
Phụ lục 1: Bảng kế hoạch SX mã hàng SWBS7024 - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
h ụ lục 1: Bảng kế hoạch SX mã hàng SWBS7024 (Trang 78)
Phụ lục 2: Bảng cân đối Nguyên phụ liệu cho mã hàng SWBS7024—BK1733 - Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại nhà máy may 3 của công ty cổ phần may việt thắng
h ụ lục 2: Bảng cân đối Nguyên phụ liệu cho mã hàng SWBS7024—BK1733 (Trang 80)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w