Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Tìm hiểu quá trình hạch toán Thuế tại công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị
Đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán Thuế tại công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng.
Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu đó thì đề tài có những nhiệm vụ sau đây:
Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán Thuế tại công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn
Trình bày cơ sở lý luận về kế toán thuế
Tìm hiểu và đánh giá quy trình hạch toán của công ty, phân tích những mặt hạn chế của quá trình hạch toán
Bài viết này nhằm phát hiện những ưu điểm và nhược điểm trong công tác kế toán tại công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn Từ đó, chúng tôi rút ra nhận xét và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cũng như chất lượng hạch toán kế toán của bộ phận kế toán Mục tiêu cuối cùng là khắc phục các hạn chế hiện tại và phát huy thế mạnh của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau đây:
Phương pháp thu thập số liệu: bao gồm 2 dạng số liệu là: sơ cấp và thứ cấp
Số liệu sơ cấp: thu thập thông qua trao đổi trực tiếp và quan sát cách làm việc của nhân viên tại công ty
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban để tạo ra báo cáo tài chính của công ty, đồng thời tìm kiếm thêm thông tin từ Internet và các nguồn báo chí.
Phương pháp phân tích bao gồm việc xem xét các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty, áp dụng các công thức tính toán cụ thể do công ty cung cấp, cùng với việc phân tích các báo cáo tài chính và tài liệu chuyên ngành kế toán Số liệu chủ yếu được phân tích thông qua phương pháp diễn dịch và thống kê, đồng thời người viết cũng tham khảo các quy định chế độ tài chính hiện hành.
Ngoài ra,trong quá trình làm bài người viết đã tham khảo và tiếp thu ý kiến của giảng viên hướng dẫn để bài làm được hoàn thiện hơn.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán Thuế tại công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn
Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc phân tích công tác hạch toán kế toán thuế tại Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn, đặc biệt là kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Phạm vi thời gian: Trích số liệu năm 2016.
Điểm mới
Nội dung khóa luận trình bày thêm về chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế
Chỉnh sửa một số nội dung chưa phù hợp ở chương 1 và chương 3
Phát triển thêm một số nội dung của chương 4.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn
Chương 4: Nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế tại Công ty
Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do thời gian và kiến thức có hạn, đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót Người viết rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý Thầy Cô để có thể bổ sung và hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ - THIẾT BỊ - XÂY DỰNG SÀI GÒN
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Thông tin chung của công ty
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn
Tên giao dịch tiếng Anh: SAIGON TECHNOLOGY EQUIPMENT CONSTRUCTION CORPORATION
Tên viết tắt: STECC Địa chỉ trụ sở: Số 296, đường Hưng Phú, Phường 8, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Ngành nghề kinh doanh: Lắp đặt thiết bị chống sét, xây dựng nhà các loại
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn (STECC) được thành lập vào tháng 01/2015, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0313098089 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp Công ty đã đăng ký thay đổi lần thứ hai vào ngày 08/07/2015 và quy tụ các chuyên gia hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực chống sét, nguồn UPS, hệ thống điện, điện tử và xây dựng.
Ban đầu Công ty hoạt động với số vốn là 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng)
Kể từ khi thành lập vào tháng 01/2015, dưới sự lãnh đạo của Chủ Tịch HĐQT và Ban lãnh đạo, Công ty Cổ phần Công nghệ- Thiết bị- Xây dựng Sài Gòn đã nhanh chóng xây dựng uy tín và trách nhiệm trong ngành Công ty đã hợp tác với nhiều khách hàng lớn trên toàn quốc, bao gồm Bộ Công An, Công Ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Thăng Long, Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT, Bệnh Viện Tai Mũi Họng và Tập Đoàn Tân Hiệp Phát.
Công ty là đối tác chiến lược của nhiều hãng chống sét hàng đầu, bao gồm LPI (ÚC) và EATON (Mỹ) Chúng tôi cũng là nhà phân phối chính thức bộ lưu điện (UPS) TECNOWARE (Ý) tại Việt Nam, đồng thời hợp tác với hãng ác quy khô GP (Malaysia) và các nhà sản xuất thiết bị chống sét, giám sát trạm viễn thông khác trong nước.
Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn sở hữu một mạng lưới các đơn vị và đại lý liên kết trên toàn quốc, nhằm cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và bảo trì 24/7, đáp ứng nhanh chóng và liên tục các nhu cầu của khách hàng.
Vào ngày 08/01/2017, Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn (STECC) đã vinh dự nhận giải thưởng "TOP 100 thương hiệu dẫn đầu Việt Nam 2016" từ Liên hiệp Khoa học Phát triển Doanh nghiệp Việt Nam, ghi nhận nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên trong công ty.
(VEDSU) tổ chức và trao tặng
1.1.3 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Công ty chuyên tư vấn, thiết kế, cung cấp và lắp đặt giải pháp tổng thể cho các hệ thống thiết bị phụ trợ, bao gồm hệ thống chống sét, máy phát điện, bộ lưu điện, hệ thống điều khiển giám sát, thiết bị viễn thông và xây dựng trạm thu phát sóng Chúng tôi cũng nghiên cứu và sản xuất các thiết bị giám sát môi trường theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành và bảo trì cho toàn bộ hệ thống.
Công ty Cổ phần Công nghệ- Thiết bị- Xây dựng Sài Gòn chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo trì và bảo dưỡng cho các dự án xây dựng và công nghệ.
Hệ thống chống sét trực tiếp, lan truyền, hệ thống tiếp đất
Hệ thống Camera quan sát
Thiết bị cảnh cáo an ninh cho máy ATM
Thiết bị giám sát môi trường cho các trạm viễn thông BTS
Hệ thống tiết kiệm năng lượng và tái tạo năng lượng
Hệ thống điều hòa không khí, máy phát điện
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trạm viễn thông BTS
Xây dựng công nghiệp và dân dụng
Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng khoa học, chúng tôi chuyên sâu vào tự động hóa, điện tử, kiến trúc và xây dựng Chúng tôi mang trong mình hoài bão đưa các công nghệ tiên tiến từ khắp nơi trên thế giới vào Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và sản xuất thiết bị công nghệ phục vụ cho các ngành như Điện Tử - Viễn Thông, Ngân Hàng, Hàng Không, Xăng Dầu, Công Nghiệp và Dân Dụng, nhằm góp phần "Kiến tạo cuộc sống tốt đẹp hơn".
Tổ chức quản lý của công ty
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức bao gồm 01 Tổng giám đốc và gần 20 nhân viên, trong đó 5% có trình độ sau đại học, 90% tốt nghiệp đại học, và 80% nhân viên thuộc các lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông, tin học và các chuyên ngành liên quan.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty Hội đồng này gồm 03 thành viên: 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch và 01 Ủy viên.
Phó Giám Đốc Kinh Doanh
Phòng Tài chính kế toán
Chủ tịch HĐQT có trách nhiệm lập kế hoạch hoạt động và giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng Phó chủ tịch HĐQT hỗ trợ Chủ tịch trong các nhiệm vụ này.
Ban giám đốc công ty gồm 02 thành viên: Giám đốc Vĩnh Nhi, người đại diện pháp nhân và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về hoạt động của công ty, và Phó Giám đốc, người hỗ trợ và tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành các hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Ban kiểm soát gồm một thành viên có trách nhiệm thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra các vấn đề liên quan đến quản lý điều hành hoạt động của công ty Mục tiêu chính là phát hiện sai sót và gian lận từ các bộ phận, đồng thời kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi nhằm cải thiện cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
Phòng dự án bao gồm hai thành viên chuyên trách tổ chức tư vấn và thiết kế các giải pháp tối ưu cho khách hàng, nhằm tích hợp sản phẩm để tạo ra giải pháp hoàn hảo.
Phòng kinh doanh bao gồm hai thành viên có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh sản phẩm, bao gồm lựa chọn thiết bị, kênh phân phối, chiến lược tiếp thị và dịch vụ hậu mãi Ngoài ra, phòng còn phụ trách lựa chọn nhà cung cấp và theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng.
Phòng lắp đặt gồm 07 thành viên có nhiệm vụ thực hiện giao hàng và lắp đặt thiết bị, đồng thời hướng dẫn khách hàng sử dụng và nghiệm thu bàn giao Đội ngũ này cũng theo dõi bảo hành, bảo trì cho khách hàng, tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, cũng như kiểm soát công cụ, dụng cụ.
Phòng dịch vụ bao gồm hai thành viên có trách nhiệm khảo sát, sửa chữa và bảo trì theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời lập kế hoạch bảo trì định kỳ hàng năm.
Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán bao gồm 03 thành viên, chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề hành chính và nhân sự của công ty Đội ngũ này thực hiện các nghiệp vụ tài chính - kế toán, quản lý hồ sơ pháp lý, cũng như tài sản và hàng hóa của công ty Ngoài ra, họ còn thực hiện các công việc thư ký để hỗ trợ các bộ phận khác trong công ty.
Với đội ngũ nhân viên đông đảo và được đào tạo đa dạng, công ty sở hữu sức mạnh lớn trong việc tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại Đội ngũ này không chỉ mạnh về tổ chức mà còn có chuyên môn cao, khả năng linh hoạt trong sản xuất kinh doanh Họ dám nghĩ dám làm, sẵn sàng chịu trách nhiệm và luôn tận tụy, sáng tạo trong công việc Sự đoàn kết và tinh thần giúp đỡ lẫn nhau là yếu tố quan trọng giúp toàn thể nhân viên hoàn thành nhiệm vụ chung.
1.2.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Sau khi ký hợp đồng với đối tác, phòng Dự án bàn giao cho phòng Lắp đặt thi công, và phòng Kinh doanh lập dự toán chi phí khảo sát thiết kế dựa trên khối lượng công việc và đơn giá Khi dự toán được chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án phê duyệt, phòng Kinh doanh sẽ xây dựng đơn giá khoán cho từng bộ phận Mỗi đoàn, phòng sẽ chịu trách nhiệm thực hiện công việc của mình thông qua hợp đồng giao nhận khoán Tùy theo khối lượng công việc đã được phê duyệt, các đoàn, phòng nhận tạm ứng từ phòng Tài chính kế toán Sau khi hoàn thành công việc, hồ sơ sẽ được giao nộp cho phòng Dự án để kiểm tra chất lượng, sau đó chuyển giao cho phòng Kinh doanh để theo dõi và bảo vệ hồ sơ Phòng Tài chính kế toán không chỉ quản lý chi phí dự toán mà còn thực hiện quyết toán, từ đó tổng hợp các chi phí phát sinh thực tế làm cơ sở định giá thành và doanh thu của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty hoạt động theo mô hình tổ chức kế toán tập trung, trong đó mọi công việc xử lý thông tin được thực hiện tại phòng Tài chính Kế toán Các bộ phận khác chỉ có nhiệm vụ thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng Tài chính Kế toán để được xử lý và tổng hợp thông tin.
Phòng Tài chính Kế toán có 03 thành viên, trong đó phòng Kế toán có 02 thành viên:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán tại công ty
- Là người tổ chức và lãnh đạo hướng dẫn nghiệp vụ công tác kế toán thống kê phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
- Lập kế hoạch thu chi tài chính năm kế hoạch và đảm bảo nhu cầu tài chính phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
Phân tích tình hình hoạt động kinh tế tài chính trong sản xuất kinh doanh của công ty là nhiệm vụ quan trọng, nhằm cung cấp thông tin chính xác cho giám đốc trong việc sử dụng nguồn tài chính hiệu quả và phân bổ các quỹ hợp lý Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính mà còn nâng cao hiệu suất kinh doanh và đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.
Phần hành kế toán tổng hợp:
Nhiệm vụ chính là nghiên cứu và xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, cũng như đối tượng tính giá thành sản phẩm Từ đó, xác định phương pháp tính giá thành phù hợp để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.
Kiểm tra và tổng hợp số liệu từ bảng kê, chứng từ của các bộ phận sản xuất và kế toán tiền lương là cần thiết để tổ chức kế toán hiệu quả Điều này giúp phân bổ chính xác và đầy đủ chi phí sản xuất theo từng đối tượng kế toán giá thành.
- Tính giá thành toàn bộ công trình đã hoàn thành bàn giao
- Lập và chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng các báo cáo kế toán và các số liệu tổng hợp ở các tài liệu có liên quan
Phần hành kế toánvật tư và bảo hiểm xã hội:
Nhiệm vụ chính là tổ chức kế toán và kiểm tra tình hình biến động của công cụ lao động và vật tư, đồng thời ghi chép chứng từ xuất nhập chính xác vào sổ chi tiết và tổng hợp.
- Cung cấp số liệu và lập báo cáo về vật tư, công cụ lao động để phục vụ kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm
- Tham gia công tác kiểm kê định kỳ và đột xuất
- Tính bảo hiểm xã hội cho nhân viên và thanh toán bảo hiểm xã hội trích nộp theo quy định hiện hành
- Lập bảng kê bảo hiểm xã hội và cung cấp số liệu cho kế toán giá thành
Phần hành kế toán thanh toán:
- Tổ chức kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tình hình thanh toán, ghi sổ
Lập chứng từ thu chi bằng tiền và séc là cần thiết cho công tác sản xuất kinh doanh, đồng thời cần thiết lập sổ theo dõi công nợ để kế toán trưởng có thể giải quyết kịp thời.
- Chịu sự phân công của kế toán trưởng trong thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt cùng với kế toán thanh toán để phát lương nhân viên
- Ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ hằng ngày, ngoài ra chịu sự phân công kiêm thêm việc do kế toán trưởng phân công
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung kết hợp với sử dụng phần mềm kế toán trên Excel
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung tại công ty
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
1.3.4 Các đặc điểm về chế độ kế toán công ty đang áp dụng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Là Đồng Việt Nam(VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Theo tỷ giá giao dịch thực tế
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Xuất kho hàng hóa theo phương pháp nhập trước xuất trước
Chương 1 tóm tắt quá trình hình thành, phát triển, chức năng và lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn, cùng với tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý và bộ máy kế toán của công ty Để phục vụ cho việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện công tác hạch toán thuế tại công ty, Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý luận về kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ
Cơ sở lý luận về thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế gián thu
Thuế GTGT tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
Người kinh doanh chịu trách nhiệm nộp thuế nhưng thực chất là nộp thay cho người tiêu dùng
Thuế là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò thiết yếu trong việc điều tiết và phát triển kinh tế.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế gián thu, áp dụng cho tất cả tổ chức và cá nhân tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, góp phần tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước.
Hàng xuất khẩu không chỉ được miễn thuế GTGT mà còn có thể khấu trừ hoặc hoàn lại thuế GTGT đầu vào, điều này giúp giảm chi phí và giá thành sản phẩm Nhờ vậy, xuất khẩu được thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT và thuế nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng giá vốn hàng nhập khẩu, đồng thời góp phần tích cực vào việc bảo hộ sản xuất và kinh doanh hàng hóa nội địa.
Thuế GTGT có ít thuế suất, giúp đảm bảo sự đơn giản và rõ ràng trong hệ thống thuế Với cấu trúc thuế suất hạn chế, loại thuế này giữ tính trung lập, không can thiệp sâu vào các mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ và tiêu dùng theo từng ngành nghề cụ thể Điều này cũng giúp giảm bớt phức tạp khi xem xét các mặt hàng và ngành nghề có thuế suất khác nhau.
Để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán, cần thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ Việc khấu trừ thuế đầu ra và xác định số thuế đầu vào sẽ tạo động lực cho cả người mua và người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn, chứng từ.
Khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào không chỉ giảm chi phí sản xuất mà còn khuyến khích doanh nghiệp hiện đại hóa và chuyên môn hóa quy trình sản xuất Điều này tạo động lực cho việc đầu tư vào trang thiết bị mới, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm.
Thuế GTGT được ban hành cùng với việc sửa đổi một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam Điều này không chỉ phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường mà còn tương đồng với hệ thống thuế toàn cầu, góp phần thúc đẩy hợp tác kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được xem là phương pháp thu thuế gián thu tiên tiến nhất hiện nay, với khả năng tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và tính đơn giản, trung lập Mặc dù trong giai đoạn đầu áp dụng thuế GTGT gặp phải một số khó khăn và vướng mắc, nhưng Nhà nước đã từng bước khắc phục những vấn đề này để thực hiện hiệu quả Luật thuế GTGT.
2.1.3 Đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng nộp thuế GTGT
Ðối tượng chịu thuế GTGT:
Các loại hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam được quy định trong Luật thuế giá trị gia tăng, trừ những đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Đối tượng nộp thuế GTGT:
Tất cả tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề và hình thức, được gọi là cơ sở kinh doanh Đồng thời, tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài cũng chịu thuế GTGT và được gọi là người nhập khẩu.
1 Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác
2 Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác
3 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam
4 Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
Cơ sở lý luận về thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực tiếp áp dụng lên phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý và hợp pháp liên quan đến nguồn thu của doanh nghiệp.
- Tạo cho nhà nước một khoản thu gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung
- Bao quát và điều tiết được các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường
- Thông qua ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam
Tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh là điều cần thiết, nhằm phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế đa dạng và hỗ trợ quá trình hội nhập quốc tế của đất nước hiện nay.
Mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập xã hội Thuế này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, đảm bảo sự bình đẳng cả về chiều ngang và chiều dọc Về chiều ngang, mọi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế TNDN, không phân biệt hình thức kinh doanh Về chiều dọc, trong cùng một ngành nghề, tất cả các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế mà không phân biệt quy mô Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp có thu nhập cao sẽ nộp thuế nhiều hơn doanh nghiệp có thu nhập thấp.
2.2.3 Đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng nộp thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế của các cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ và các nguồn thu nhập khác, bao gồm cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
Là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN
2.2.4 Căn cứ tính thuế TNDN
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN
Bài viết đề cập đến thu nhập chịu thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, bao gồm cả thu nhập từ các hoạt động này diễn ra ở nước ngoài cũng như các nguồn thu nhập chịu thuế khác.
- Thuế suất 20%: Dành cho các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kê không quá 20 tỷ
- Thuế suất 22%: Dành cho các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề lớn hơn 20 tỷ
Nhưng kể từ ngày 1/1/2016 theo Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%
- Thuế suất từ 32% đến 50%: Áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam
Thuế suất 50% được áp dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wolfram, antimon, đá quý và đất hiếm, ngoại trừ dầu khí Đối với các mỏ tài nguyên quý hiếm nằm trong khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có từ 70% diện tích được giao trở lên, sẽ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%, theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Thu nhập được miễn thuế
Các khoản lỗ được kết chuyển
Tương ứng với hai phương pháp kê khai thuế GTGT thì có 2 phương pháp tính thuế
TNDN, mỗi phương pháp tính thuế TNDN cũng có những quy định cụ thể khác nhau
Cách tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Thuế TNDN được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ được xác định bằng doanh thu từ các hoạt động này, sau khi trừ đi các chi phí hợp lệ liên quan đến sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thu nhập khác bao gồm nhiều nguồn, như thu nhập từ chuyển nhượng vốn và bất động sản, quyền sở hữu và sử dụng tài sản, cùng với việc chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản Ngoài ra, còn có thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng, và thu hồi nợ khó đòi đã xoá Các khoản thu nhập không xác định được chủ, thu nhập từ kinh doanh các năm trước bị bỏ sót, cũng như thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài cũng được tính vào.
Thuế TNDN phải nộp (Thu nhập tính thuế
Trích lập quỹ KH&CN (nếu có))
Các khoản thu nhập khác Doanh thu
Cách tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Doanh nghiệp có khả năng xác định doanh thu, chi phí và thu nhập từ hoạt động kinh doanh có thể lựa chọn kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ phần trăm trên thu nhập chịu thuế, tương tự như cách kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp xác định doanh thu nhưng chưa xác định được chi phí và thu nhập từ hoạt động kinh doanh sẽ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%
Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%
Đối với hoạt động khác: 2%
2.2.6 Các khoản chi phí đƣợc trừ và không đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm những chi phí không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định để được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
Các khoản chi mà doanh nghiệp cần lưu ý bao gồm: a) Chi phí có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; b) Chi trang phục cho người lao động không có hóa đơn, hoặc chi bằng tiền vượt quá 5 triệu đồng/người/năm; c) Chi thưởng sáng kiến mà không có quy chế quy định cụ thể; d) Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng quy định của Bộ Luật Lao động; e) Chi vượt mức 1 triệu đồng/tháng/người cho quỹ hưu trí tự nguyện; f) Trợ cấp mất việc làm không theo quy định; g) Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn nhưng không lập Bảng kê kèm chứng từ thanh toán; h) Chi tiền thuê tài sản cá nhân không có hồ sơ chứng từ đầy đủ; i) Chi khấu hao tài sản cố định trong các trường hợp không hợp lệ.
Phần trích khấu hao cho ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống sẽ áp dụng khi nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe, ngoại trừ các loại ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, du lịch, khách sạn, hoặc ô tô dùng làm mẫu và lái thử Tương tự, phần trích khấu hao cũng áp dụng cho tài sản cố định như tàu bay dân dụng và du thuyền, miễn là không được sử dụng cho mục đích vận chuyển hàng hóa, hành khách, hay kinh doanh du lịch, khách sạn.
Chi khấu hao tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của doanh nghiệp, ngoại trừ tài sản cố định thuê mua tài chính, cần được xem xét kỹ lưỡng Việc này ảnh hưởng đến cách tính chi phí và báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành.
Khấu hao tài sản cố định đã hết giá trị không được tính vào chi phí Chi phí vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa theo quy định của Nhà nước sẽ không được chấp nhận Phần lãi vay sản xuất kinh doanh vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố cũng không được tính Việc trích lập và sử dụng dự phòng không theo hướng dẫn của Bộ Tài chính sẽ bị loại trừ khỏi chi phí Ngoài ra, các khoản tiền phạt liên quan đến vi phạm hành chính, bao gồm vi phạm luật giao thông, đăng ký kinh doanh, kế toán thống kê, thuế và các quy định pháp luật khác cũng không được ghi nhận là chi phí hợp lệ.
Phương pháp hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN
Thuế GTGT và Thuế TNDN đều sử dụng tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp ghi nhận số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã khấu trừ, cũng như số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trong đó tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra được sử dụng để ghi nhận số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, cũng như số thuế GTGT liên quan đến hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đối với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu được sử dụng để ghi nhận số thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên quan đến hàng hóa nhập khẩu, bao gồm số thuế phải nộp, đã nộp và số thuế còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Tài khoản này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước liên quan đến các khoản thuế, phí, lệ phí, cũng như các nghĩa vụ tài chính khác mà doanh nghiệp phải nộp, đã nộp, và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Doanh nghiệp cần chủ động xác định và kê khai các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải kịp thời ghi nhận vào sổ kế toán các khoản thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ và được hoàn.
Khi xử lý các khoản thuế hoàn và giảm, kế toán cần phân biệt rõ giữa thuế đã nộp ở giai đoạn mua và thuế phải nộp ở giai đoạn bán.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
2.3.3 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 333
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Số dư bên Nợ (nếu có):
Số thuế và các khoản đã nộp vượt quá số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể cho thấy số thuế đã nộp được xem xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng vẫn chưa thực hiện việc thoái thu.
2.3.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Kế toán thuế GTGT đầu ra (33311) a) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Khi doanh nghiệp xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán cần ghi nhận doanh thu và thu nhập dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế GTGT Đồng thời, thuế GTGT phải nộp sẽ được tách riêng và ghi rõ tại thời điểm xuất hóa đơn.
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) b) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:
- Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên
Phương pháp 2 ghi nhận doanh thu bao gồm thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp Khi xác định số thuế GTGT phải nộp, kế toán sẽ ghi giảm doanh thu và thu nhập tương ứng.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).c) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Kế toán thuế GTGT cho hàng nhập khẩu (TK 33312) yêu cầu ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền thanh toán và giá trị của vật tư, hàng hóa, tài sản cố định nhập khẩu, không bao gồm thuế GTGT.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)
Có các TK 111, 112, 331, b) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
- Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
- Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) c) Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112, d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
Khi nhận thông báo nghĩa vụ nộp thuế GTGT cho hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác cần ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp và có thể khấu trừ.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Khi bên giao ủy thác nhận được chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước từ bên nhận ủy thác, họ sẽ ghi nhận việc giảm nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu.
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Bên nhận ủy thác chỉ ghi nhận số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp thay cho bên giao ủy thác, mà không phản ánh số thuế phải nộp như bên giao ủy thác.
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
- Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Khi giao dịch phát sinh mà chưa xác định được thuế GTGT đầu vào có được khấu trừ hay không, kế toán sẽ ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào vào tài khoản 133 Định kỳ, sau khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ so với thuế GTGT đầu ra, kế toán sẽ phản ánh vào chi phí liên quan.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm
Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp)
Nợ các TK 111, 112 - Nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền
Có TK 711 - Thu nhập khác
Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn
Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Kế toán thuế TNDN (3334) a) Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp b) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112 c) Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp thấp hơn số thuế tạm nộp hàng quý trong năm, thì phần chênh lệch này sẽ được ghi nhận.
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG
Đặc điểm Thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn
3.1.1 Phương pháp tính Thuế tại công ty
Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn hoạt động trong lĩnh vực thương mại, đóng vai trò là cả người mua và người bán Do đó, việc thực hiện công tác kế toán thuế của công ty cần phải được tiến hành một cách khoa học và chính xác để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế, trong đó kế toán thuế xác định các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp hàng kỳ.
3.1.2 Các mức thuế suất áp dụng của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và tuân thủ theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 79/2000/NĐ-CP và Nghị định 122/2016/NĐ-CP Theo đó, Công ty áp dụng mức thuế suất GTGT phù hợp với Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, cũng như các quy định về danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, và thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Mức thuế suất 0% Áp dụng với hàng hóa nhập khẩu
Mức thuế suất 10% được áp dụng chủ yếu cho các mặt hàng của Công ty, bao gồm thiết bị chống sét, thiết bị đếm sét và bộ nghịch lưu Ngoài ra, mức thuế này cũng áp dụng cho các dịch vụ như bảo trì, bảo dưỡng và xây dựng công trình điện.
3.1.3 Quy trình hoạt động Thuế tại công ty
Lưu đồ 3.1:Lưu đồ thể hiện quy trình hoạt động Thuế tại công ty
Các phần hành kế toán liên quan
Phần hành kế toán Thuế
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhập chứng từ đầu vào, đầu ra
Lập bảng kê mua vào, bán ra và Tờ khai thuế GTGT
Lập bảng tổng hợp giải trình khai bổ sung, điều chỉnh những khoản thuế chưa hợp lý
Duyệt các báo cáo thuế
(1) Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty, kế toán thực hiện nhập các chứng từ đầu vào và đầu ra
(2) Kế toán thuế tiến hành khấu trừ thuế
(3) Kế toán lập bảng kê mua vào, bán ra và tờ khai thuế GTGT sau cuối mỗi tháng, quý, năm
(4) Kế toán thuế chuyển số sách, báo cáo cho kế toán trưởng duyệt và ký tên
(5) Sau cuối mỗi tháng, quý, năm kế toán trưởng tiến hành nộp các báo cáo thuế liên quan lên cơ quan thuế để duyệt
Nếu cơ quan thuế không chấp nhận báo cáo thuế, kế toán thuế cần lập bảng tổng hợp giải trình để khai bổ sung và điều chỉnh các khoản thuế chưa hợp lý cho đến khi nhận được sự chấp thuận từ cơ quan thuế.
(6.2) Sau khi báo cáo chỉnh sửa, bổ sung được cơ quan thuế chấp nhận, kế toán thuế chuyển cho kế toán trưởng duyệt và ký tên
(7) Kế toán thuế tiến hành nộp thuế cho cơ quan Thuế.
Kế toán Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 bao gồm hai tài khoản cấp 2 là 1331 và 1332, nhưng đơn vị chỉ sử dụng tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ Tài khoản này phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ từ vật tư, hàng hóa và dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Công ty phải chịu thuế GTGT 10% cho các dịch vụ và hàng hóa mua vào, bao gồm thiết bị chống sét, thiết bị đếm sét, bộ nghịch lưu, dịch vụ vận chuyển hàng hóa, cũng như các dịch vụ hỗ trợ cho công tác quản lý và bán hàng.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ chữ T tài khoản 1331 tại công ty
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Sổ chi tiết Thuế GTGT được khấu trừ
- Phiếu nhập kho (Xem thêm phụ lục 3)
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01 GTKT
Hàng mua trả lại người bán hoặc giảm giá hoặc chiết khấu thương ma ̣i
Thuế GTGT của VT, HH, TSCĐ mua vào bị tổn thất chờ xử lý
Thuế GTGT của hàng nhâ ̣p khẩu phải nộp NSNN nếu đươ ̣c khấu trừ
Xác định số thuế đầu vào đươ ̣c khấu trừ với thuế đầu ra
GTGT đầu vào phát sinh
Khi mua vâ ̣t tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ trong nước
Khi nhâ ̣p khẩu vâ ̣t tư, hàng hoá, TSCĐ
GTGT đã đươ ̣c khấu trừ
GTGT đầu vào không đươ ̣c khấu trừ
GTGT của hàng mua trả lại hoặc giảm giá
- Giấy báo Có của ngân hàng
- Ủy nhiệm chi (Xem thêm phụ lục 4)
- Tờ khai thuế GTGT Mẫu số: 01/GTGT
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào Mẫu số:03/GTGT
3.2.4 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Sau khi hoàn tất quá trình mua hàng, nhân viên mua hàng sẽ thu thập các hóa đơn và chứng từ liên quan, sau đó gửi chúng đến phòng Tài chính kế toán Tại phòng kế toán, các chứng từ sẽ được đối chiếu để xác định tính hợp pháp và hợp lệ, sau đó tiến hành hạch toán và lưu giữ các chứng từ này.
3.2.5 Một số nghiệp vụ phát sinh điển hình
1) Căn cứ vào hóa đơn mua vào số 0000563 ngày 30/12/2016 của Cty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Mai Quốc Anhvề thuê máy móc để xây dựng công trình, số tiền 287.000.000, thuế suất GTGT 10%, tiền thuế GTGT: 28.700.000 (Xem thêm phụ lục 5)
2) Ngày 07/11/2016 căn cứ vào tờ khai hàng hóa nhập khẩu mua thiết bị dùng cho máy ghi video camera và giấy nộp tiền vào NSNN (Xem thêm phụ lục
Kế toán hạch toán: a) Phản ánh giá trị của hàng hóa nhập khẩu:
Có 331: 336.106.827 b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu được khấu trừ:
Có 33312: 33.610.683 c) Căn cứ vào Giấy nộp tiền vào NSNN, kế toán hạch toán số thuế đã nộp:
3) Căn cứ vào hóa đơn số 0031571 ngày 13/12/2016 của Cty TNHH Thành Bưởi để phục vụ công tác phí cho nhân viên, số tiền 763.636, thuế suất GTGT 10%, tiền thuế GTGT: 76.364 (Xem thêm phụ lục 7)
Kế toán Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2 Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị nên đơn vị chỉ sử dụng những tài khoản sau đây:
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp, ghi nhận số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã khấu trừ, cùng với số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trong đó tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra, được sử dụng để ghi nhận số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, cũng như số thuế GTGT liên quan đến hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá Tài khoản này còn phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu được sử dụng để ghi nhận số thuế giá trị gia tăng (GTGT) của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm số thuế phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Công ty chịu thuế GTGT đầu ra 10% cho tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ như: Dịch vụ cung cấp hệ thống chống sét, cọc tiếp địa…
Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Tài khoản 3338 - Các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các loại thuế khác như: Thuế môn bài…
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ chữ T tài khoản 33311 tại công ty
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Tổng hơ ̣p doanh thu bao gồm cả thuế GTGT định kỳ xác định số thuế GTGT phải nô ̣p
Khi phát sinh doanh thu và thu nhập khác
Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT đầu vào đươ ̣c khấu trừ
Thuế GTGT cu ̉ a hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thương ma ̣i
Nhâ ̣n trước tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ
Số tiền hơ ̣p đồng cung cấp di ̣ch vu ̣ về cho thuê hoa ̣t đô ̣ng chưa thực hiê ̣n
Thuế GTGT của hoa ̣t đô ̣ng cho thuê tài sản không thực hiê ̣n
Giá bán trả tiền ngay
Doanh thu bán hàng và cung cấp di ̣ch vu ̣ theo phương thức trả chậm, trả góp
Tổng giá thanh toán
Khi nô ̣p thuế GTGT vào NSNN
Thuế GTGT phải nô ̣p đươ ̣c giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải nô ̣p trong kỳ
Doanh thu hoa hồng đươ ̣c hưởng
Số hoa hồng bên nhâ ̣n đa ̣i lý được hưởng
Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ
TNDN phải nộp vào NSNN hàng quý
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ chữ T tài khoản 33312 tại công ty
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ chữ T tài khoản 3334 tại công ty
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Thuế TNDN phải nộp vào NSNN hàng quý
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN
Chênh lệch thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp hàng quý trong năm
Chênh lệch thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp hàng quý trong năm
33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào NSNN 152, 153, 156…
Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ chữ T tài khoản 3338 tại công ty
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
- Hóa đơn GTGT đầu ra
- Phiếu xuất kho (Xem thêm phụ lục 8)
- Giấy nộp tiền vào NSNN
- Giấy báo Nợ (Xem thêm phụ lục 9)
3.3.4 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng, kế toán sẽ sử dụng các thông tin cần thiết để lập hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho Các chứng từ này sẽ được luân chuyển theo quy trình nhất định.
1 Kế toán viết hóa đơn GTGT (3 liên) và phiếu xuất kho
2 Kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt hóa đơn
3 Người mua kiểm tra lại thông tin trên hóa đơn liên 2, sau đó tiến hành thanh toán
4 Kế toán xuất hóa đơn GTGT và chuyển phiếu xuất kho cho thủ kho
5 Thủ kho chuyển hàng cho người mua
6 Kế toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan
7 Kế toán lưu giữ hóa đơn liên 3, chứng từ
3338 – Thuế, phí và các khoản phải nộp khác
Nộp các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN
Số lệ phí trước bạ phải nộp
3.3.5 Một số nghiệp vụ phát sinh điển hình
1) Căn cứ vào hóa đơn 0000028 ngày 30/12/2016 bán cho Cty TNHH Kỹ Thuật Lâm Huỳnh số tiền 350.010.000, thuế suất GTGT 10%, tiền thuế GTGT: 35.001.000 (Xem thêm phụ lục 10)
2) Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 3334 của công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn, ngày 28/3/2016 Thuế TNDN phải nộp cho Nhà nước năm 2016 (Xem thêm phụ lục 11)
3) Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 3338 của công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn, ngày 27/01/2016 doanh nghiệp nộp thuế môn bài cho Nhà nước (Xem thêm phụ lục 12)
Xác định Thuế phải nộp Nhà nước
3.4.1 Xác định Thuế GTGT phải nộp Nhà nước
Cuối kì kế toán tính và xác định số thuế GTGT phải nộp
Công thức tính Thuế GTGT phải nộp tại đơn vị:
Số thuế GTGT đầu ra là tổng số Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT
Số thuế GTGT đầu vào là tổng số Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn GTGT
Khi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra trong kỳ, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tương đương với số thuế GTGT đầu ra phát sinh.
Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế
Theo tờ khai thuế GTGT Quý 4 năm 2016, Công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn ghi nhận tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 220.812.788 đồng, trong khi tổng số thuế GTGT đầu ra là 255.016.071 đồng Số thuế GTGT đã nộp trong kỳ là 28.361.069 đồng (tham khảo phụ lục 13).
Ta có: Số thuế GTGT phải nộp = 255.016.071 – 220.812.788 – 28.361.069 5.842.214
Kế toán hạch toán như sau (Đây là các bút toán mà người viết tự tổng hợp vào cuối kỳ): a) Số thuế GTGT đã nộp trong kỳ:
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
Có 1121: 28.361.069 b) Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra:
Có 1331: 220.812.788 c) Cuối kỳ chuyển khoản nộp thuế GTGT cho Nhà nước:
Dựa vào bảng cân đối số phát sinh năm 2016 của công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn, số dư đầu kỳ tài khoản 1331 được ghi nhận như sau:
5.531.679; Số phát sinh nợ trong năm tài khoản 1331: 635.329.055;Số phát sinh có tài khoản 3331: 896.937.142; Số thuế GTGT đã nộp trong kỳ: 261.297.552 (Xem thêm phụ lục 14)
Số thuế GTGT được khấu trừ trong năm = 635.329.055 - 5.531.679 = 629.797.376
Số thuế GTGT phải nộp = 896.937.142 – 261.297.552 – 629.797.376 = 5.842.214
Kế toán hạch toán như sau (Đây là các bút toán mà người viết tự tổng hợp vào cuối kỳ): a) Kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ:
Có 1331: 629.797.376 b) Số thuế GTGT đã nộp trong kỳ:
Có 1121: 261.297.552 c) Khi nộp thuế GTGT ghi:
3.4.2 Xác định thuế TNDN phải nộp Ở Công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn, thuế TNDN được quyết toán vào cuối năm sau khi đã tính toán đầy đủ các chỉ tiêu có liên quan, xác định lợi nhuận trước thuế
Công thức tính thuế TNDN tại đơn vị:
Năm 2016, dựa trên bảng cân đối số phát sinh của Công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn (tham khảo phụ lục 14), chúng ta có thể tính toán thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của công ty.
Các khoản thu nhập khác = 43.863.347
Các khoản thu nhập khác
Thuế TNDN phải nộp Thuế suất thuế
Thu nhập được miễn thuế
Các khoản lỗ được kết chuyển
Thu nhập chịu thuế = Thu nhập tính thuế = 6.731.628.039 –6.659.588.505 + 43.863.347 = 115.902.881
Thuế TNDN phải nộp năm 2016 = 115.902.881 x 20% = 23.180.576
Thuế TNDN còn lại phải nộp = 23.180.576 + 3.387.872 – 4.065.446 = 22.503.002
Kế toán hạch toán: a) Số thuế TNDN tạm nộp:
Có 3334: 4.065.446 b) Số thuế TNDN phải nộp năm 2016:
3.4.3 Xác định thuế TNCN phải nộp
Hiện tại, công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn không phát sinh thuế TNCN.
Thời hạn nộp thuế và tờ khai thuế
Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn hiện đang áp dụng phần mềm HTKK trong quy trình kê khai và quyết toán thuế.
Công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn, hoạt động từ năm 2015, vẫn duy trì hoạt động cho đến nay Do không có sự thay đổi về vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư, công ty chỉ cần nộp tiền thuế môn bài mà không phải nộp tờ khai thuế môn bài.
Theo Thông tư 302/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/2017, mức thuế môn bài sẽ được điều chỉnh, và Công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn sẽ phải nộp số tiền thuế môn bài là 2.000.000 đồng.
Kế toán cần nộp tiền thuế môn bài trước ngày 30/01 hàng năm Việc chậm nộp sẽ bị xử phạt theo quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC và Thông tư 130/2016/TT-BTC hiện hành.
3.5.2 Thuế GTGT, Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ năm trước dưới 50 tỷ đồng Theo Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài Chính, công ty sẽ kê khai thuế GTGT theo quý Đồng thời, theo Điều 5, khoản 4 Thông tư 119/2014/TT-BTC, công ty cũng phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.
Cách lập tờ khai thuế GTGT khấu trừ trên phần mềm HTKKđược đính kèm ở phụ lục 15
Cách lập tờ khai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trên phần mềm HTKK được đính kèm ở phụ lục 16
Kế toán cần nộp tờ khai GTGT và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trước ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo Chẳng hạn, Công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn phải nộp tờ khai thuế GTGT cho quý 4/2016 chậm nhất vào ngày 30/01/2017.
Thời hạn nộp tờ khai thuế cũng là thời điểm cuối cùng để nộp tiền thuế nếu có số thuế phát sinh Việc nộp chậm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC và Thông tư số 10/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
3.5.3 Thuế TNDN và Thuế TNCN
Theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC thì công ty không nô ̣p tờ khai thuế
Doanh nghiệp chỉ cần tạm nộp thuế TNDN quý nếu có phát sinh, với thời hạn nộp chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý sau.
Hiện nay công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn không phát sinh thuế TNCN nên không phải nộp tờ khai thuế TNCN
Cuối năm, các công ty cần lập tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNCN và báo cáo tài chính, với thời hạn nộp chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Ví dụ, Công ty CP Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2016 trước ngày 31/03/2017.
Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNDN trên phần mềm HTKK được đính kèm ở phụ lục 17
Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNCN trên phần mềm HTKK được đính kèm ở phụ lục 18
Mức phạt cho việc chậm nộp tờ khai thuế được quy định trong Thông tư số 166/2013/TT-BTC, trong khi mức phạt cho việc chậm nộp tiền thuế được quy định tại Thông tư 130/2016/TT-BTC.
Công ty sử dụng hình thức nộp tờ khai qua website: http://nhantokhai.gdt.gov.vn
Bài viết trình bày số liệu thực tế về công tác kế toán và tổ chức hạch toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Công nghệ - Thiết bị - Xây dựng Sài Gòn So với lý thuyết, công ty đã áp dụng linh hoạt các nguyên lý kế toán cơ bản, phù hợp với thực tế Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn do đặc thù ngành xây dựng Qua cách tổ chức kế toán và số liệu, có thể nhận thấy những điểm tích cực cần phát huy và cơ hội để công ty phát triển mạnh mẽ hơn Bên cạnh đó, công ty cũng đối mặt với một số hạn chế và khuyết điểm cần khắc phục, sẽ được thảo luận trong chương tiếp theo.