Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam dẫn đầu Đông Nam Á và đứng thứ hai châu Á về sản xuất đồ gỗ, với ngành gỗ và sản phẩm gỗ nằm trong top 10 ngành xuất khẩu chủ lực của quốc gia Năm 2017, ngành này ghi nhận tốc độ tăng trưởng 10,2%, đạt kim ngạch xuất khẩu 8 tỷ USD, trở thành ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 6 của Việt Nam.
ScanCom International là công ty hàng đầu trong ngành đồ gỗ ngoài trời toàn cầu, với hơn 20 năm kinh nghiệm Công ty TNHH ScanCom Việt Nam, thuộc sở hữu nước ngoài, nổi bật trong nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ với kim ngạch cao.
ScanCom Việt Nam đã có hơn 15 năm kinh nghiệm hoạt động, với đội ngũ hơn 3.500 công nhân viên giàu kinh nghiệm Công ty xuất khẩu hơn 500 container hàng mỗi tháng, và hoạt động xuất khẩu đóng vai trò là nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ScanCom.
Mặc dù công ty có kết quả kinh doanh xuất khẩu khả quan, hoạt động xuất khẩu hàng hóa vẫn chưa đạt hiệu quả cao Trong bối cảnh nhu cầu thị trường đồ nội thất toàn cầu tăng trưởng mạnh, công ty cần khẳng định thương hiệu trước sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong và ngoài nước Thị trường EU, mặc dù là thị trường xuất khẩu chủ lực, đang gặp khó khăn do suy thoái kinh tế và sự biến động của đồng euro Việc tìm kiếm thị trường mới trở thành thách thức lớn cho công ty Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng, độ tinh xảo và tính thẩm mỹ, do đó, thực hiện tốt quy trình xuất khẩu là yếu tố quan trọng để xây dựng mối quan hệ mua bán lâu dài và tin cậy.
Em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại công ty TNHH ScanCom Việt Nam” nhằm nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu của công ty.
1 https://tuoitre.vn/lot-xac-do-go-viet-dat-kim-ngach-xuat-khau-8-ti-usd-20180127095624532.htm
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 2
Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty TNHH ScanCom Việt Nam giai đoạn 2013- 2016
- Tìm hiểu quy trình xuất khẩu thực tế của công ty TNHH ScanCom Việt Nam
- Đánh giá, tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện hoạt động xuất khẩu
- Đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty.
Đối tượng và phạm vi giới hạn của đề tài
• Hoạt động xuất khẩu hàng ngoại thất và nội thất của công ty TNHH ScanCom –
Lô số 10, đường số 8, KCN Sóng Thần, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương
• Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hóa của công ty
• Về không gian: Bộ phận Xuất nhập khẩu – Công ty TNHH ScanCom Việt
• Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu giai đoạn 2013 – 2016.
Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành thực hiện nghiên cứu này tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
• Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Thông tin thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn như website, báo chí và thông tin nội bộ của công ty, sau đó được hệ thống hóa để phục vụ cho công tác đánh giá hiệu quả.
Công ty TNHH ScanCom Việt Nam sử dụng dữ liệu từ các phòng ban liên quan như Phòng Xuất nhập khẩu, Phòng Kinh doanh, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Nhân sự và Bộ phận Sản xuất để đảm bảo thông tin chính xác và hiệu quả trong quản lý.
• Phương pháp phân tích số liệu:
So sánh và ước lượng các kết quả tính toán qua các năm giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua, từ đó rút ra những nhận định quan trọng.
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 3 phân tích ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu quản lý, cũng như tiêu chuẩn sản phẩm và dịch vụ Từ đó, bài viết đưa ra các kết luận và giải pháp liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Kết cấu của bài khóa luận
Bài khóa luận bao gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH ScanCom Việt Nam
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hoạt động Xuất khẩu
Chương 3: Thực trạng hoạt động Xuất khẩu hàng hóa tại công ty TNHH ScanCom Việt Nam
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại công ty TNHH ScanCom Việt Nam
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SCANCOM VIỆT NAM
Giới thiệu sơ lược về tập đoàn ScanCom quốc tế
ScanCom International A/S được thành lập vào ngày 01/04/1995, tại Korsor – Đan Mạch, là một tập đoàn dẫn đầu trong ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ ngoại thất
Mục tiêu của ScanCom là cung cấp sự đổi mới và xuất sắc mà không ảnh hưởng đến tầm nhìn của công ty là " Doing Business the Right Way"
ScanCom, có trụ sở chính tại Đan Mạch và ban quản lý cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, hoạt động với các văn phòng kinh doanh ở Đan Mạch, Anh Quốc, Đức, Tây Ban Nha, Mỹ, Hồng Kông và Việt Nam Công ty sở hữu các cơ sở sản xuất tại Brazil, Indonesia và Việt Nam, phục vụ khách hàng tại hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới.
10 công ty con trên 3 lục địa và có hơn 5.000 nhân công.
Giới thiệu về Công ty TNHH ScanCom Việt Nam
1.2.1 Tổng quan về công ty TNHH ScanCom Việt Nam
- Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn ScanCom Việt Nam
- Tên tiếng Anh: ScanCom Vietnam Co Ltd
- Đại diện của công ty: Ông Edwin Vander Sloot
- Trụ sở: lô số 10, đường số 8, Khu công nghiệp Sóng Thần 1, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 5
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4620 2300 0066 do Ban quản lý Khu Công nghiệp Bình Dương cấp
Trụ sở chính và 4 xưởng sản xuất: tại Khu Công Nghiệp Sóng Thần 1, huyện Dĩ
Hình 1.2: Sơ đồ vị trí ScanCom Việt Nam
• Xưởng 1 : Lô 10, đường số 8, khu công nghiệp Sóng Thần 1
• Xưởng 2 : Lô 12,đường số 6, khu công nghiệp Sóng Thần 1
• Xưởng 3 : Lô 11, đường số 6, khu công nghiệp Sóng Thần 1
• Xưởng 4 : Lô MN3, tổng kho SacomBank, đường số 7, khu công nghiệp Sóng Thần 1
1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Nhà máy tại Việt Nam là một trong những cơ sở sản xuất chính của tập đoàn ScanCom quốc tế, công ty 100% vốn đầu tư từ Đan Mạch Sự phát triển của nhà máy này đóng góp quan trọng vào chiến lược mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất của ScanCom trên thị trường toàn cầu.
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 6
ScanCom Việt Nam là một phần quan trọng trong sự thành công của tập đoàn ScanCom quốc tế Sự phát triển của ScanCom Việt Nam không chỉ góp phần vào thành công chung mà còn đánh dấu những bước tiến đáng kể của tập đoàn trên toàn cầu.
Năm 1995, công ty được thành lập với bốn nhân viên làm việc tại văn phòng tầng hầm của Bojes Bendtzen, giới thiệu bộ sưu tập đồ gỗ sân vườn từ gỗ cứng Việt Nam.
Năm 1996-1997: ra mắt bộ sưu tập đồ gỗ sân vườn bằng gỗ tếch từ Indonesia, mua trụ sở chính tại Đan Mạch “Skovhuset”
Vào năm 1998-1999, bộ sưu tập đồ gỗ sân vườn được làm từ gỗ và sắt tại Việt Nam được ra mắt, đồng thời giới thiệu chính sách trách nhiệm xã hội và môi trường Sự kiện này đã dẫn đến việc thành lập tổ chức Tropical Forest Trust (TFT).
Vào năm 2000, công ty bắt đầu tham gia vào chứng nhận FSC cho các dự án tại Malaysia, đạt được chứng nhận FSC, ra mắt bộ sưu tập gỗ sơn và mở văn phòng kinh doanh tại Anh.
Năm 2001, tổ chức tư nhân đầu tiên nhận giải thưởng “Gift to the Earth” của WWF (Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên) đã mở văn phòng kinh doanh tại Đức và ra mắt sản phẩm đồ gỗ mang thương hiệu riêng tại Việt Nam.
Năm 2002, công ty đã ký thỏa thuận thu mua gỗ dài hạn từ Brazil và thiết lập hoạt động cưa xẻ gỗ tại đây với công suất 110,000 m³ mỗi năm, đồng thời giới thiệu bộ sưu tập nội thất bằng nhôm.
Năm 2003: mở văn phòng kinh doanh tại Mỹ và Canada
Năm 2004, tất cả các hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh được hợp nhất về KCN Sóng Thần, bao gồm việc xây dựng trụ sở mới cho ScanCom Việt Nam và một phòng trưng bày quốc tế nhằm giới thiệu dịch vụ kho bãi và logistics cho khách hàng tại Việt Nam và Indonesia, cũng như xây dựng nhà máy sấy gỗ tại Brazil.
Năm 2005: sản xuất chất xơ Petan tại Việt Nam, thành lập xưởng xẻ riêng tại Rio Grande do Sul, Brazil
Năm 2006-2007: ScanCom Việt Nam đạt được giấy chứng nhận ISO: 9001 Doanh số đạt được 1 tỷ DKK
Năm 2008: ra mắt trung tâm quản lý dệt ScanCom tại Đồng Bằng Sông Mekong, giới thiệu một dây chuyền lưới thép ngâm mới, đạt được công nhận BSCI
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 7
Năm 2009: chuyển trụ sở toàn cầu sang Việt Nam, giới thiệu bộ sưu tập Form- wood mới của ScanCom
Năm 2010, bộ sưu tập đồ gỗ kết hợp kim loại được ra mắt với thiết kế chỗ ngồi cải tiến, mang lại sự thoải mái tối ưu Đồng thời, sản phẩm cũng giới thiệu UV Dranite với họa tiết in bằng đá hoa cương độc đáo.
Năm 2011: mua lại Raimotech A/S bảo đảm cung cấp Durawood, WPC sáng tạo mới của ScanCom
Năm 2012-2013: giấy chứng nhận FSC về chuỗi cung cấp gỗ tếch, tăng công suất lò sấy ở Việt Nam, tiếp nhận 12.000 m 2 cơ sở vật chất mới, chứng chỉ nhóm ISO:
Năm 2014, công ty đã mở xưởng xẻ ML tại Brazil và gia nhập thị trường sản xuất cũng như bán gỗ thông ngoài Brazil Đồng thời, công ty cũng đầu tư vào quy trình phun thổi khuôn nhựa riêng, và đã vinh dự nhận giải thưởng CSR Fonden trong cùng năm.
Vào tháng 4 năm 2015, ScanCom đã tổ chức lễ kỷ niệm 20 năm thành lập, đồng thời giới thiệu việc sử dụng robot tự động nhằm tăng cường sản lượng nhôm Công ty cũng khánh thành nhà máy nhựa mới với sức chứa lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai, cùng với việc ra mắt phòng trưng bày mới rộng 3.000 m² tại Châu Âu để gần gũi hơn với thị trường.
Năm 2016: trung tâm Thiết kế và Thương Mại Châu Âu được mở tại Mallorca, Tây Ban Nha, giới thiệu dây chuyền phun Wide Duraboard
Scancom Việt Nam không ngừng phát triển và mở rộng quy mô nhờ sự hỗ trợ từ Công ty mẹ, đạt được nhiều thành tựu đáng kể Công ty đã ký hợp đồng gia công với hơn 30 nhà máy chế biến gỗ tại Đà Nẵng, Quy Nhơn, Kontum, Quảng Ngãi, và TP Hồ Chí Minh, cùng với 2 nhà máy sản xuất nệm đi kèm với bàn ghế, và gần 10 nhà máy chế biến hàng mây tre lá và gốm sứ Mỗi năm, Scancom Việt Nam xuất khẩu hơn 50.000 container hàng hóa, chủ yếu sang các nước Châu Âu, và cũng mở rộng thị trường sang Mỹ và châu Á.
1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 8
ScanCom là nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong lĩnh vực đồ gỗ ngoài trời, cung cấp sản phẩm từ gỗ, kim loại, petan, nhựa và nệm cho bàn ghế bền vững, chất lượng cao Công ty hiện có nhiều chức năng đa dạng.
Sản phẩm được sản xuất theo quy trình khép kín với công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo chất lượng cao nhất từ nguồn nguyên liệu đầu vào đến đầu ra Điều này không chỉ giúp giảm giá thành mà còn mang lại lợi nhuận cao cho khách hàng.
• Sản xuất, kinh doanh, gia công các sản phẩm nội ngoại thất bằng gỗ, nệm, vải, dù, hàng trang trí nội thất, kim loại, dây đan từ nhựa
Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm trang trí nội thất kim loại, bao gồm dầu bảo quản gỗ, mặt bàn Polystone, sợi dây đan bằng nhựa và khung bàn ghế bằng nhôm.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là quá trình cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ ra nước ngoài thông qua việc sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán Hoạt động xuất khẩu dựa trên việc mua bán và trao đổi hàng hóa, bao gồm cả hàng hóa hữu hình và vô hình, trong nước Khi sản xuất phát triển và việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trở nên có lợi, hoạt động xuất khẩu mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và thị trường nội địa, bao gồm cả khu chế xuất trong nước.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động quốc tế đầu tiên của doanh nghiệp, giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền sản xuất xã hội Hoạt động này không chỉ tiếp tục khi doanh nghiệp đa dạng hóa mà còn ảnh hưởng lớn đến sự tiến bộ của nền kinh tế.
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1 Đặc điểm của xuất khẩu
Khách hàng trong hoạt động xuất khẩu chủ yếu là người nước ngoài, vì vậy nhà xuất khẩu cần áp dụng các chiến lược khác biệt so với thị trường nội địa Sự khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống và phong tục tập quán giữa hai loại khách hàng này dẫn đến nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu cũng khác nhau Do đó, việc nghiên cứu sâu về nhu cầu của khách hàng nước ngoài là rất quan trọng để cung cấp hàng hoá phù hợp.
Thị trường xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trường nội địa do vượt ra ngoài biên giới quốc gia Điều này dẫn đến những thách thức về địa lý, sự phức tạp và nhiều yếu tố ràng buộc hơn trong quá trình kinh doanh.
2(Nguồn: Đỗ Thị Phương Mai (2004), luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xuất nhập khẩu hàng may mặc tại công ty may 10.)
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 16
- Hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả
- Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro
Hoạt động xuất khẩu là việc mở rộng quan hệ thương mại từ thị trường nội địa ra quốc tế, thể hiện tính phức tạp của nó Mặc dù xuất khẩu có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn so với kinh doanh trong nước, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.
2.1.2.2 Vai trò của xuất khẩu
➢ Đối với nền kinh tế thế giới
Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia Mỗi quốc gia cần tham gia vào hoạt động này để tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên và hàng hóa Việc xuất khẩu những sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế và nhập khẩu những mặt hàng thiếu hoặc có chi phí sản xuất cao là cần thiết để tạo sự cân bằng trong phát triển Ngay cả những quốc gia có bất lợi trong sản xuất cũng có thể tham gia vào xuất khẩu bằng cách chọn sản xuất những mặt hàng có bất lợi nhỏ hơn và thực hiện trao đổi hàng hóa.
Xuất khẩu giúp các quốc gia vượt qua khó khăn, thúc đẩy sản xuất trong nước và tiếp thu công nghệ tiên tiến Điều này không chỉ phát triển kinh tế mà còn giải quyết mâu thuẫn nội bộ, tăng nguồn thu nhập, đồng thời góp phần vào quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
➢ Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Để phát triển và tăng trưởng kinh tế, bốn yếu tố quan trọng bao gồm nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ Tuy nhiên, không quốc gia nào có thể đáp ứng đầy đủ cả bốn điều kiện này Do đó, xuất khẩu trở thành một giải pháp cần thiết để thúc đẩy sự phát triển Đây cũng là con đường nhanh nhất giúp các nước kém phát triển tiếp cận công nghệ và cải thiện nền kinh tế.
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 17 nhấn mạnh vai trò quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là trong việc áp dụng các công nghệ tiên tiến của thế giới Xuất khẩu không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ CNH - HĐH đất nước:
Các nước đang phát triển thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận khoa học công nghệ và vốn đầu tư Để nhập khẩu công nghệ, họ cần có nguồn ngoại tệ Để có đủ ngoại tệ, việc tổ chức xuất khẩu hàng hóa trở thành một yếu tố quan trọng.
Nguồn vốn nhập khẩu chủ yếu đến từ đầu tư nước ngoài, viện trợ, du lịch, vay vốn và dịch vụ thu ngoại tệ trong nước Mặc dù các nguồn này cung cấp một lượng ngoại tệ lớn, việc huy động vốn vẫn gặp khó khăn và phụ thuộc nhiều vào nước ngoài Do đó, hoạt động xuất khẩu trở thành nguồn vốn quan trọng nhất, đóng vai trò chiến lược trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất:
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu đối với mỗi quốc gia, phản ánh sự phát triển qua từng giai đoạn Hình thái chuyển dịch này khác nhau tùy thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế và kế hoạch phát triển của từng quốc gia Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã đề ra mục tiêu cụ thể cho sự phát triển kinh tế trong tương lai.
Năm 2020, để đạt được mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chúng ta cần chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và phát triển các ngành dịch vụ Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao giá trị gia tăng cho các ngành kinh tế.
Xuất khẩu sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa ở các nước kém phát triển và có nền kinh tế chậm tăng trưởng có thể dẫn đến tình trạng sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu Do đó, nếu chỉ tập trung vào xuất khẩu những mặt hàng dư thừa mà không cải thiện sản xuất cho tiêu dùng nội địa, thì sẽ hạn chế khả năng xuất khẩu và làm chậm quá trình tăng trưởng kinh tế.
Thị trường xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của tổ chức sản xuất, dẫn đến sự phát triển đồng bộ của các ngành liên quan Chẳng hạn, khi ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phát triển, các ngành như gốm sứ, mây tre đan và thêu dệt cũng sẽ theo đó mà phát triển.
Các loại hình xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu trực tiếp là quá trình mà doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thu mua hàng hóa và dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nước để bán cho khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình Hình thức xuất khẩu này phù hợp với hầu hết các loại hình doanh nghiệp, cho phép họ chủ động trong hoạt động kinh doanh Đồng thời, xuất khẩu trực tiếp cũng là lựa chọn lý tưởng cho những doanh nghiệp muốn xây dựng và khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế.
3(Nguồn: Lê Tuấn Lộc – Trần Huỳnh Thúy Phượng (2014), Kỹ thuật kinh doanh Xuất nhập khẩu, NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM)
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 19
Khi doanh nghiệp thương mại tham gia vào hoạt động xuất khẩu mà không sản xuất sản phẩm, quy trình xuất khẩu sẽ bao gồm hai bước chính.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước
- Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với đơn vị bạn
Phương thức này mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng đạt được sự thống nhất dễ dàng thông qua các cuộc đàm phán trực tiếp, đồng thời giảm thiểu tình trạng hiểu lầm không đáng có.
- Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp
- Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một số những nhược điểm như:
- Dễ xảy ra rủi ro
Thiếu cán bộ xuất nhập khẩu có trình độ và kinh nghiệm có thể dẫn đến việc ký kết hợp đồng không hiệu quả ở thị trường mới, gây ra những sai lầm bất lợi cho doanh nghiệp.
- Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch
2.2.2 Xuất khẩu ủy thác Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng cho nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác 4
Hình thức này bao gồm các bước sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước
Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng tại nước ngoài, đồng thời nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước mang lại nhiều lợi ích Phương thức này giúp tối ưu hóa quy trình xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế.
4(Nguồn: http://voer.edu.vn/m/noi-dung-va-hinh-thuc-xuat-khau-chu-yeu-cua-doanh- nghiep/952e5300)
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 20
Những người nhận uỷ thác có hiểu biết sâu sắc về thị trường pháp luật và tập quán địa phương, giúp họ tối ưu hóa hoạt động buôn bán và giảm thiểu chi phí cho người ủy thác, bao gồm chi phí nghiên cứu thị trường và xây dựng kênh phân phối Đối với người nhận uỷ thác, họ không cần đầu tư vốn vào kinh doanh, đồng thời tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên và thu được lợi nhuận đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên còn có những hạn chế đáng kể như :
- Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian
- Lợi nhuận bị chia sẻ
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, trong đó người bán cũng là người mua, và giá trị hàng hóa trao đổi giữa hai bên là tương đương Mục tiêu chính của phương thức này là thu về một lượng hàng hóa có giá trị tương đương Do đặc điểm này, buôn bán đối lưu còn được gọi là xuất nhập khẩu liên kết hay hàng đổi hàng.
Các bên tham gia buôn bán đối lưu cần chú trọng đến việc duy trì sự cân bằng trong trao đổi hàng hóa Sự cân bằng này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
- Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán
Cân bằng giá cả giữa hàng nhập khẩu và hàng xuất khẩu là rất quan trọng; nếu giá hàng nhập khẩu cao, thì giá hàng xuất khẩu cũng cần được điều chỉnh tương ứng để đảm bảo sự công bằng trong giao dịch.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF
➢ Các loại hình buôn bán đối lưu
5http://www.dankinhte.vn/cac-hinh-thuc-xuat-khau-chu-yeu/
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 21
Buôn bán đối lưu đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử quan hệ hàng hóa và tiền tệ, bắt đầu từ hình thức hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ.
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter) là hình thức trao đổi trực tiếp giữa hai bên với hàng hóa có giá trị tương đương, trong đó việc giao hàng diễn ra gần như đồng thời Trong hoạt động đổi hàng hiện đại, người ta có thể sử dụng tiền để thanh toán một phần giá trị hàng hóa, và có thể thu hút từ 3 đến 4 bên tham gia vào giao dịch.
Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) là quá trình mà hai bên trao đổi hàng hóa dựa trên giá trị hàng giao Đến cuối kỳ hạn, hai bên sẽ tiến hành đối chiếu sổ sách và so sánh giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận Số dư sau khi đối chiếu sẽ được giữ lại để thanh toán theo yêu cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lưu (Counper – Purchase) trong ngành công nghiệp chế biến và bán thành phẩm nguyên vật liệu thường kéo dài từ 1 đến 5 năm Giá trị hàng hóa giao để thanh toán thường không đạt 100% giá trị hàng mua.
• Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba
Giao dịch bồi hoàn (offset) là hình thức trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ để nhận lại các dịch vụ và ưu đãi, như ưu đãi đầu tư hoặc hỗ trợ bán hàng Loại giao dịch này thường diễn ra trong lĩnh vực buôn bán các kỹ thuật quân sự đắt tiền, liên quan đến việc cung cấp các chi tiết và cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.
Quy trình xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
2.3.1.1 Khái niệm về đàm phán hợp đồng ngoại thương Đàm phán là quá trình trao đổi giữa người mua và người bán nhằm đạt được những thỏa thuận thống nhất về nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thương Như vậy, sau quá trình đàm phán, người mua và người bán có thể đi đến ký kết hợp đồng 9
Hợp đồng ngoại thương, hay hợp đồng xuất nhập khẩu, là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán từ hai quốc gia khác nhau Hợp đồng này quy định rằng bên bán có trách nhiệm cung cấp hàng hóa và chuyển giao các chứng từ liên quan đến hàng hóa cũng như quyền sở hữu cho bên mua, trong khi bên mua phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng.
2.3.1.2 Phương thức đàm phán trong hợp đồng ngoại thương
Trong thương mại quốc tế cho thấy có rất nhiều phương thức đàm phán khác nhau và các phương thức sau đây thường xuyên được các bên áp dụng: 10
Giao dịch và đàm phán qua thư tín là phương thức phổ biến trong kinh doanh, thường là khởi đầu cho các mối quan hệ lâu dài So với gặp gỡ trực tiếp, phương thức này tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời cho phép các quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng với sự tham gia ý kiến từ nhiều người Những ưu điểm nổi bật của giao dịch qua thư tín bao gồm tiết kiệm chi phí và thời gian.
9 (Nguồn: PGS TS Đoàn Thị Hồng Vân (2005), Kỹ thuật ngoại thương, NXB Thống kê)
10 http://tailieu.tv/tai-lieu/bai-giang-dam-phan-hop-dong-ngoai-thuong-28796/
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 25
Giao dịch và đàm phán qua điện thoại là hình thức trao đổi miệng, giúp đảm bảo tính khẩn trương và kịp thời trong các tình huống cần thiết Phương thức này thường được áp dụng khi có nguy cơ mất cơ hội kinh doanh hoặc khi chỉ cần xác nhận một vài chi tiết của hợp đồng, tuy nhiên, do không có bằng chứng ghi nhận, nên chỉ nên sử dụng trong những trường hợp thật sự cần thiết.
Giao dịch và đàm phán trực tiếp là quá trình mà người mua và người bán thảo luận trực tiếp về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch và phương thức thanh toán Phương thức này giúp nhanh chóng giải quyết những bất đồng và thường là giải pháp duy nhất cho các cuộc đàm phán kéo dài qua thư tín hoặc điện thoại mà không đạt được kết quả Đặc biệt, đàm phán trực tiếp rất phù hợp cho việc ký kết các hợp đồng lớn, phức tạp với nhiều bên tham gia và phạm vi đa dạng.
2.3.1.3 Các bước giao di ̣ch đàm phán trong kinh doanh
Việc giao dịch đàm phán được tiến hành theo các bước chính sau:
Bước 1 - Hỏi giá: là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng
Bước 2 trong quy trình chào hàng là đề nghị ký hợp đồng với khách hàng quốc tế Trong chào hàng, cần nêu rõ tên hàng, quy cách, chất lượng, khối lượng, mẫu mã, bao bì, giá cả, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán và các dịch vụ kèm theo Có hai loại chào hàng: chào hàng cố định và chào hàng tự do.
Bước 3 - Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng
Bước 4 - Hoàn giá: Khi nhận được đơn chào hàng mà người nhận không chấp nhận hoàn toàn, họ sẽ đưa ra một đề nghị mới, được gọi là hoàn giá.
Bước 5 - Chấp nhận: Đây là kết quả của quá trình hoàn giá Khi đã chấp nhận thì có nghĩa là hợp đồng đã được thành lập
Bước 6 - Xác nhận: Sau khi hai bên thống nhất các điều kiện giao dịch, họ có thể lập văn bản ghi lại những thỏa thuận đã đạt được và gửi cho nhau Văn kiện này cần có chữ ký của cả hai bên để xác nhận.
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 26
Sau khi hoàn tất giao dịch và đàm phán thành công, hai bên sẽ ký kết hợp đồng xuất khẩu Hợp đồng này chứa các điều khoản quan trọng về mua bán hàng hóa, bao gồm tên hàng, khối lượng, chất lượng, giá cả và phương thức thanh toán giữa doanh nghiệp xuất khẩu và khách hàng.
Sau khi thống nhất các vấn đề cơ bản trong giai đoạn đàm phán, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Việc ký kết hợp đồng cần tuân thủ các nguyên tắc như bình đẳng, tự nguyện, thỏa thuận song phương, cũng như tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế.
Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có thể lựa chọn nhiều phương thức ký kết hợp đồng khác nhau, bao gồm ký trực tiếp, ký gián tiếp, ký bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
Ký trực tiếp là quá trình mà các bên liên quan gặp gỡ để thảo luận và thương lượng các điều khoản của hợp đồng, sau đó cùng nhau ký vào bản hợp đồng.
Ký gián tiếp là quá trình các bên ký kết hợp đồng thông qua các phương tiện thông tin như email, fax, và điện tín Quy trình này bao gồm hai giai đoạn chính: chào hàng và chấp nhận chào hàng Chào hàng có thể là chủ động, thụ động, tự do hoặc xác định Để chấp nhận chào hàng, bên nhận phải đáp ứng các điều kiện do bên chào hàng đưa ra, với sự chấp nhận mang tính vô điều kiện và được gửi trong thời gian hiệu lực của chào hàng.
Thời điểm ký kết hợp đồng rất quan trọng vì nó xác lập quan hệ hợp đồng và phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý giữa các bên Địa điểm ký kết cũng có ý nghĩa lớn, đặc biệt khi các bên ở các quốc gia khác nhau, vì nó quyết định luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp Theo điều 18 và 23 của Công ước Viên 1980, địa điểm ký kết là nơi được chấp nhận chào hàng.
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 27
2.3.2 Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của nhà nước
Giấy phép xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các bước của mỗi chuyến hàng xuất khẩu Thủ tục xin giấy phép này có sự khác biệt tùy thuộc vào từng quốc gia và thời kỳ cụ thể.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Chỉ tiêu định tính là các tiêu chuẩn không thể chuyển đổi thành giá trị tiền tệ hoặc số liệu vật lý Doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá hiệu quả xuất khẩu.
Kết quả xã hội từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho đất nước và cộng đồng Nhà nước thường khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực nhập khẩu Việc phát triển mối quan hệ ngoại giao và tối ưu hóa nguồn hàng xuất khẩu không chỉ giúp mở rộng ra các thị trường quốc tế mà còn gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Kết quả của những nỗ lực này sẽ mang lại cơ hội mở rộng thị trường một cách đáng kể.
Lợi nhuận là chỉ số tổng hợp quan trọng, thể hiện kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh Nó không chỉ là cơ sở để duy trì và mở rộng tái sản xuất của doanh nghiệp, mà còn góp phần nâng cao đời sống cho người lao động.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công thức:
Bài khóa luận của Nguyễn Minh Huy (2010) phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tác giả nêu rõ các vấn đề hiện tại và đưa ra các chiến lược cụ thể để cải thiện hoạt động xuất khẩu, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 40
TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) = P(giá cả hàng xuất khẩu) x Q (Số lượng hàng xuất khẩu)
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng tung ra của doanh thu xuất khẩu so với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu )– TC (Tổng chi phí bỏ ra trong hoạt động xuất khẩu)
LNKT (Lợi nhuận kinh tế) = TR – TCKT (Chi phí kinh tế)
LNTT (Lợi nhuận thanh toán) = TR – TCTT (Chi phí thanh toán)
2.4.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu
Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá bằng cách so sánh lượng ngoại tệ thu được từ xuất khẩu với chi phí sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh, được tính bằng cách chia lợi nhuận xuất khẩu cho tổng doanh thu, sau đó nhân với 100% Cụ thể, công thức tính tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là: p = (P / TR) x 100%, trong đó P là lợi nhuận xuất khẩu và TR là tổng doanh thu.
Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu
• Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu:
Hx (hiệu quả tương đối của xuất khẩu) được tính bằng cách chia Tx (doanh thu) cho Cx (tổng chi phí của quá trình xuất khẩu, bao gồm vận tải và các chi phí trong và ngoài nước).
• Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn = (Lợi nhuận xuất khẩu / Vốn )x 100%
Số vòng quay của vốn = (Doanh thu xuất khẩu / Mức dự trữ bình quân) x 100%
• Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
Dx (Doanh lợi xuất khẩu) = [Tx (Thu nhập bán hàng xuất khẩu) / Cx (Tổng chi phí cho việc xuất khẩu)] x 100%
• Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu
Tỷ suất ngoại tệ = [Thu nhập ngoại tệ (USD) / Tổng nội tệ xuất khẩu (VNĐ)]
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 41
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < tỷ giá do ngân hàng Nhà nước công bố thì nên xuất khẩu và ngược lại
Kim ngạch xuất khẩu hàng là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu theo từng quý hoặc năm Chỉ tiêu này giúp đánh giá doanh số bán hàng xuất khẩu trong một khoảng thời gian cụ thể, từ đó so sánh mức độ tăng giảm giá trị xuất khẩu qua các thời kỳ Đây là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, tổ chức hoặc quốc gia.
M : kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó
P : Giá bán mặt hàng đó trên thị trường xuất khẩu
Q : Số lượng hàng hóa xuất khẩu
– Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu : ∆M = Mt – M0
∆M : Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu
Mt : Kim ngạch xuất khẩu năm t
M0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc
Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nhằm điều chỉnh và phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững và hiệu quả Mục tiêu chính của quá trình này là tối ưu hóa các mặt hàng xuất khẩu để phù hợp với nhu cầu thị trường và nâng cao giá trị gia tăng.
13 http://www.dankinhte.vn/cac-chi-tieu-danh-gia-phat-trien-xuat-khau-mat-hang/
Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu được thể hiện qua sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
R(A) : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A
M(A) : Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A
M : Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang từng thị trường cụ thể trong tổng kim ngạch xuất khẩu Mục tiêu của việc này là khai thác hiệu quả hơn các thị trường tiêu thụ, đồng thời tránh tình trạng phát triển không đồng đều dẫn đến mất cân bằng trong hoạt động xuất khẩu.
SVTH: Phù Thị Mỹ Dung Trang 43