1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y sinh

88 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 4,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: (13)
    • 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY (13)
      • 1.1.1. Giới thiệu chung (13)
      • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (13)
      • 1.1.3. Các nhân tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển của công ty . 4 1.2.LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG (0)
    • 1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY (16)
      • 1.3.1. Chức năng (16)
      • 1.3.3. Phương hướng phát triển (16)
    • 1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY (16)
      • 1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (17)
      • 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban (17)
    • 1.5. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN (19)
      • 1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (19)
      • 1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ từng vị trí (20)
    • 1.6. CHẾ ĐỘ VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY (20)
      • 1.6.1. Chế độ kế toán (20)
      • 1.6.2. Hình thức kế toán tại công ty (21)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ (24)
    • 2.1.1. Khái niệm (24)
    • 2.1.2. Vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh (24)
    • 2.2. KẾ TOÁN DOANH THU (24)
      • 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (24)
      • 2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (28)
      • 2.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (30)
      • 2.2.4. Kế toán thu nhập khác (33)
    • 2.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ (35)
      • 2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán (35)
      • 2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng (37)
      • 2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (39)
      • 2.3.4. Kế toán chi phí tài chính (41)
      • 2.3.5. Kế toán chi phí khác (44)
      • 2.3.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (45)
    • 2.4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (48)
      • 2.4.1. Khái niệm (48)
      • 2.4.2. Thời điểm xác định kết quả kinh doanh (48)
      • 2.4.3. Tài khoản sử dụng (49)
      • 2.4.4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 (49)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ (52)
    • 3.1. TỔ CHỨC TIÊU THỤ VÀ THANH TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY (52)
      • 3.1.1. Phương thức tiêu thụ hàng hóa (52)
      • 3.1.2. Phương thức thanh toán tại công ty (53)
    • 3.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DOANH THU (0)
      • 3.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (53)
      • 3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (57)
      • 3.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (59)
      • 3.2.4. Kế toán thu nhập khác (61)
    • 3.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ (63)
      • 3.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán (63)
      • 3.3.2. Kế toán chi phí bán hàng (65)
      • 3.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (68)
      • 3.3.4. Kế toán chi phí tài chính (71)
      • 3.3.5. Kế toán chi phí khác (73)
      • 3.3.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (74)
    • 3.4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (75)
      • 3.4.1. Nội dung (75)
      • 3.4.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng (76)
      • 3.4.3. Thời điểm xác định kết quả kinh doanh (76)
      • 3.4.4. Nghiệp vụ thực tế phát sinh (76)
  • CHƯƠNG 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ (79)
    • 4.1. NHẬN XÉT (79)
      • 4.1.1. Ƣu điểm (0)
      • 4.1.2. HẠN CHẾ (81)
    • 4.2. KIẾN NGHỊ (82)
  • KẾT LUẬN (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)

Nội dung

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

 Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thiết bị Y sinh

 Tên tiếng anh: BIO MEDICAL EQUIPMENTS CORPORATION

 Tên giao dịch: BIOMEQ.CORP

 Hình thức sở hữu vốn: Tƣ nhân

 Loại hình pháp lý: Công ty cổ phần

 Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng), mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng, tổng số cổ phần : 1.000.000 ( 26/05/2017)

 Địa chỉ: 112/1 Phổ Quang, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP HCM

 Đại diện pháp luật: Nguyễn Anh Hiền

 Website: http://biomeq.com.vn/

 Email: info@biomeq.com.vn

1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ Phần Thiết Bị Y Sinh được thành lập vào ngày 01/05/2009 bởi ông Nguyễn Anh Hiền cùng các cổ đông Công ty có trụ sở tại 24 Bàu Cát 6, Phường 14, Quận Tân Bình, TP HCM và chuyên kinh doanh mua bán trang thiết bị y tế thương mại.

Ngày 15/05/2009 đƣợc Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ TP HCM cấp giấy phép đăng ký kinh doanh Đến giữa năm 2017 công ty chuyển hoạt động sang 112/1 Phổ Quang, Phường

9, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh cho đến nay

Từ giữa năm 2017, công ty đã thành công trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng trở thành nhà phân phối độc quyền cho hãng sản xuất thiết bị chăm sóc sức khỏe uy tín Microlife.

1.1.3.Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành phát triển của công ty

Hiện nay, công ty chủ yếu nhập khẩu thiết bị từ hãng Microlife, một nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe gia đình Sản phẩm của Microlife được khuyến cáo sử dụng bởi các hiệp hội sức khỏe uy tín như BHS (Anh Quốc), GS (Đức) và EHS (Châu Âu).

Ngoài Microlife là nhà cung cấp chính, công ty còn nhập hàng từ các nguồn chất lƣợng khác nhƣ: Bio-Medical Carbon Technology Co.,LTD; Contec Medical

Công ty System Co., LTD và 3A Health Care SRL, cùng với các doanh nghiệp trong nước như công ty xuất nhập khẩu thiết bị y tế Hà An Phát và công ty TNHH Clover Cộng, đang đóng góp tích cực vào ngành y tế.

Công ty đang tập trung vào việc mở rộng thị trường đến 32 tỉnh thành miền Nam, với đối tượng khách hàng chủ yếu là các cửa hàng dụng cụ y khoa và nhà thuốc tại TP HCM cùng các tỉnh lân cận, bao gồm cả khách hàng lâu năm và khách hàng mới tiềm năng.

TP HCM là thành phố lớn với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ tiên tiến Thành phố có nhiều cửa hàng dụng cụ y khoa và nhà thuốc, dân cư đông đúc, cùng với hệ thống giao thông vận tải thuận lợi.

Công ty Cổ phần thiết bị Y sinh tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên và kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn xuất sắc và tay nghề cao, cùng với sự tâm huyết và gắn kết mạnh mẽ trong công việc Sự hỗ trợ và hợp tác giữa các phòng ban và cá nhân là yếu tố then chốt giúp công ty hoàn thành các mục tiêu chung một cách hiệu quả.

Ban Giám đốc của công ty gồm những cá nhân xuất sắc, tốt nghiệp từ các trường Đại học hàng đầu về y học, kinh tế và kỹ thuật trên toàn quốc Họ không chỉ có kinh nghiệm phong phú mà còn thành thạo trong lĩnh vực của mình, đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

Các nhà lãnh đạo công ty tạo ra một môi trường làm việc năng động và dân chủ, giúp nhân viên cảm thấy thoải mái và không bị gò bó Điều này khuyến khích nhân viên làm việc với năng suất cao, từ đó đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

Cân bằng giữa tiền lương và tiền thưởng để đảm bảo công nhân viên có thu nhập cao và mức sống ổn định là một thách thức lớn, đồng thời cần tiết kiệm tối đa chi phí nhân công.

Do công ty phải nhập khẩu hàng hóa, chi phí đầu vào tăng, dẫn đến giá thành sản phẩm cũng tăng theo, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Các mặt hàng chủ lực:

-Cung cấp các thiết bị

-Các dịch vụ kỹ thuật, các giải pháp IT về y học

-Một số dịch vụ khác trong lĩnh vực y sinh

Hoạt động chuyên môn về khoa học và công nghệ: tƣ vấn công nghệ, sửa chữa bảo dƣỡng, lắp đặt máy móc, thiết bị, dụng cụ y tế

Một số sản phẩm của công ty :

Hình 1 1: Một số hàng hóa của công ty

Máy đo huyết áp bắp tay

Microlife A3L-Comfort Đai cố định lưng Pro Hard Slim

Máy hút sữa điện đôi Sanity Ap-5316

Máy đo đường huyết OGCare Máy xông khí dung 3A

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Công ty Cổ phần thiết bị Y Sinh cam kết nâng cao nhân lực, tài lực và vật lực để cung cấp thiết bị và dịch vụ chẩn đoán, điều trị hiệu quả Với phương châm "Sức khỏe là vàng", chúng tôi hiểu rằng một cuộc sống khỏe mạnh là mong ước của mọi người và an tâm về sức khỏe mang lại hạnh phúc cho mỗi gia đình.

Chúng tôi chuyên tổ chức tìm kiếm đối tác cung cấp thiết bị và dịch vụ y tế cả trong nước và quốc tế Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện các dịch vụ bảo hành và bảo dưỡng cho các thiết bị y tế, đảm bảo chất lượng và hiệu suất hoạt động tối ưu.

Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty

Quản lý và khai thác hiệu quả nguồn vốn công ty là yếu tố then chốt để đảm bảo đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cân đối giữa chi phí và doanh thu.

Người dân cần thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, đồng thời tuân thủ các chính sách và chế độ quản lý kinh tế liên quan đến xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.

Thực hiện các cam kết hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại, tư vấn và bảo dưỡng của công ty là yếu tố quan trọng để gia tăng khối lượng hàng hóa và mở rộng thị trường Việc cải thiện dịch vụ không chỉ thu hút khách hàng mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.

Thực hiện hiệu quả các chính sách quản lý tài chính và nâng cao chất lượng đào tạo cho cán bộ nhân viên là rất quan trọng Đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho người lao động, cùng với việc chú trọng an toàn lao động và phúc lợi xã hội, sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt hơn và nâng cao hiệu suất công việc.

Năm 2020 trở thành nhà phân phối, cung cấp dịch vụ và thiết bị y tế chuyên nghiệp mang tầm cỡ quốc gia Việt Nam.

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

1.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1 1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần thiết bị Y sinh (Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)

1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

Giám đốc là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong công ty, có các quyền và trách nhiệm cụ thể nhƣ sau:

-Đƣợc quyền chủ động điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc đưa quyết định về chiến lược kinh doanh, phương thức thực hiện…

- Được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, ký kết hợp đồng lao động, mức lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty

Giám đốc công ty đóng vai trò là đại diện pháp lý trước pháp luật, có quyền ký kết các hợp đồng thương mại nội địa và quốc tế, đồng thời chịu trách nhiệm về các giao dịch này.

Giám đốc được bổ nhiệm để quản lý các phòng ban như phòng kinh doanh, phòng kế toán, và phòng kỹ thuật, đồng thời điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Kiểm tra và giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch trong các hoạt động của công ty, từ đó bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông.

 Phòng hành chính- nhân sự:

Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm theo dõi và quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng và bố trí lao động để đảm bảo nguồn nhân lực cho sản xuất Ngoài ra, công việc còn bao gồm sa thải nhân viên, đào tạo nhân viên mới, tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định Việc triển khai và thực hiện nội quy lao động của công ty, quản lý lao động và đề xuất khen thưởng cũng nằm trong trách nhiệm Cuối cùng, thực hiện các quy định để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, bao gồm lương, thưởng, trợ cấp và phúc lợi là điều cần thiết.

Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chế độ, chính sách cho người lao động

Gồm trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên kinh doanh

Phòng có trách nhiệm cân đối và điều hành kế hoạch xuất-nhập hàng hóa, nhằm thực hiện giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán, đảm bảo tiến độ kinh doanh và giao hàng đúng hẹn.

Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, đối tác trong và ngoài nước là nhiệm vụ quan trọng Chúng tôi tổ chức và thực hiện tất cả các thủ tục liên quan đến việc nhập khẩu thiết bị, bao gồm xin giấy phép, khai báo hải quan và quản lý nhập xuất kho hàng hóa Ngoài ra, chúng tôi cũng lập bộ chứng từ đầy đủ để giao cho khách hàng, kèm theo chứng từ thanh toán.

Lập kế hoạch kinh doanh cần dựa trên báo cáo thống kê định kỳ và thực tế, từ đó xác định các biện pháp cụ thể để thực hiện các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Tổng hợp số liệu kinh doanh theo từng tháng, quý báo cáo cho phòng kế toán

Quản lý về mặt tài chính của công ty

Theo dõi tình hình thu chi của đơn vị, tính toán hiệu quả hoạt động của công ty thông qua doanh lợi hàng năm

Quản lý vốn hiệu quả là yếu tố then chốt trong kinh doanh, bao gồm việc sử dụng vốn đúng mục đích và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng mua, bán Đặc biệt, việc giao tiếp và hợp tác với ngân hàng trong các vấn đề vay vốn và thu hồi nợ cũng rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định tài chính và phát triển bền vững.

Tham mưu cho Ban giám đốc về hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn trong

Thực hiện đầy đủ các chức năng và chế độ tài chính kế toán theo quy định của nhà nước Đồng thời, cần cân đối nguồn vốn hiệu quả để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, sử dụng tối đa vốn nhàn rỗi, tránh tình trạng chiếm dụng vốn, đảm bảo chi trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên một cách kịp thời và đầy đủ.

Theo dõi và kiểm tra các thiết bị, sản phẩm nhập khẩu cũng như sản phẩm bán ra của công ty Giám sát quá trình sửa chữa và bảo hành máy móc, đồng thời thực hiện sửa chữa các thiết bị và chịu trách nhiệm về công tác sửa chữa.

Thông báo cho ban lãnh đạo về những thiết bị hƣ hỏng, những sản phẩm bị lỗi cần phải thay thế

Cung cấp thông tin về lĩnh vực y tế, cung cấp dịch vụ kỹ thuât, dịch thuật tài liệu chuyên ngành kỹ thuật y sinh

Trong lĩnh vực IT, chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ thiết kế website, quản trị và cập nhật thông tin cho các trang web Ngoài ra, chúng tôi còn quản lý các phần mềm ứng dụng trong y tế, bao gồm các phần mềm quản lý hình ảnh siêu âm và nội soi, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hỗ trợ công tác chăm sóc sức khỏe.

Trong lĩnh vực Marketing, việc thiết kế ý tưởng và lập kế hoạch thực hiện chiến lược marketing cho công ty là rất quan trọng Điều này bao gồm việc giới thiệu sản phẩm mới và truyền đạt thông tin đến người tiêu dùng Để đáp ứng nhu cầu thị trường, cần nghiên cứu và khảo sát để xác định phân khúc thị trường phù hợp Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch phân phối sản phẩm và dịch vụ cũng là một phần không thể thiếu, cùng với việc báo cáo kết quả lên cấp trên để đảm bảo hiệu quả chiến lược.

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

1.5.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Cổ phần thiết bị Y sinh (Nguồn: Phòng kế toán)

1.5.2.Chức năng, nhiệm vụ từng vị trí

Giám đốc hỗ trợ trong việc chỉ đạo và hướng dẫn toàn bộ nhân viên kế toán về công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán theo cơ chế quản lý Đồng thời, Giám đốc cũng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế - tài chính và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc thuộc phạm vi quyền hạn của mình.

Làm việc trực tiếp với cơ quan thuế để kiểm tra và đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào và đầu ra, cũng như kiểm tra bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu.

Nhập dữ liệu và xử lý hồ sơ khai thuế, hoàn thuế, cùng các tài liệu, chứng từ liên quan đến thuế của công ty theo quy định Hạch toán và ghi chép toàn bộ thông tin trên tờ khai và chứng từ nộp thuế.

Theo dõi và kiểm kê hàng hóa tại kho công ty là rất quan trọng, bao gồm việc kiểm tra chính xác tình hình nhập, xuất và tồn kho trên sổ kế toán Điều này được thực hiện bằng cách đối chiếu các phiếu nhập kho với sổ sách kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý hàng hóa.

Xác định giá trị hàng tồn kho thực tế lúc cuối kỳ và đồng thời làm cơ sở tính ra giá hàng hoá xuất kho trong kỳ

Theo dõi chi tiết thanh toán cho từng đối tượng như người bán, người cung cấp và người lao động là rất quan trọng Việc này giúp cân đối tài chính theo từng lần thanh toán và hóa đơn, đảm bảo thanh toán đúng hạn hoặc trước hạn để tận dụng chiết khấu thanh toán.

Thu- chi tiền, thực hiện các thủ tục gửi tiền vào ngân hàng và hỗ trợ kế toán, các phòng ban khác tại công ty.

CHẾ ĐỘ VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY

Công ty đã áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC “Chế độ kế toán doanh nghiệp” cho đến ngày 31/12/2014 Từ ngày 01/01/2015, công ty chuyển sang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC “Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài chính.

Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp quản lý hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên Với phương pháp tính giá xuất kho là bình quân gia quyền cuối kỳ

Công ty cam kết tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán, đảm bảo rằng báo cáo tài chính được lập và trình bày đúng theo các quy định của Việt Nam Các loại báo cáo tài chính mà công ty áp dụng bao gồm:

-Bảng cân đối kế toán

-Báo cáo xác định kết quả kinh doanh

-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

-Thuyết minh báo cáo tài chính

Báo cáo được lập vào cuối mỗi tháng, quý và năm, sau đó nộp cho các cơ quan như Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh, Cục Thống kê và Cơ quan Đăng ký Kinh doanh vào cuối năm tài chính.

1.6.2.Hình thức kế toán tại công ty

Giữa năm 2017 đến nay công ty áp dụng hình thức kế toán máy trên phần mềm Microsoft Dynamics NAV theo hình thức Nhật ký chung

Sơ đồ 1 3: Sơ đồ quy trình công tác kế toán trong hệ thống kế toán máy

( Nguồn: Phòng kế toán) Ghi chú:

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

- Báo cáo tài chính -Báo cáo KTQT

-Sổ kế toán -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết

Nhập số liệu hằng ngày

In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

 Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản Nợ và Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính thông qua các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu số liệu tổng hợp và chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực dựa trên thông tin đã nhập trong kỳ Kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.

 Phần mềm kế toán sử dụng:

Công ty bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán MISA, nhưng từ đầu năm 2017, đã chuyển sang sử dụng phần mềm kế toán Microsoft Dynamics NAV do Microsoft phát triển, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty.

Phần mềm kế toán Microsoft Dynamics NAV bao gồm nhiều phân hệ quan trọng như Tài chính kế toán, Quản trị bán hàng và Marketing, Quản trị mua hàng, Quản trị tồn kho, Quản trị nhân sự và Quản trị quan hệ khách hàng, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các hoạt động kinh doanh.

Phần mềm Microsoft Dynamics NAV giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình kinh doanh và đơn giản hóa các hoạt động quản lý Với các công cụ phân tích và báo cáo mạnh mẽ, phần mềm này cung cấp cho các nhà lãnh đạo thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của công ty.

Chương 1 của bài viết giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần thiết bị Y sinh, bao gồm quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ, và cơ cấu tổ chức Bài viết cũng trình bày khái quát về bộ máy kế toán, cùng với các chế độ và chính sách kế toán đang được áp dụng tại công ty Thông qua đó, người đọc có thể nắm bắt được cái nhìn tổng thể về công ty cũng như các phương pháp kế toán hiện hành.

Trước khi phân tích thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty, bài viết sẽ trình bày những cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh Điều này giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về kế toán doanh thu, chi phí và quy trình xác định kết quả kinh doanh trong chương 2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Khái niệm

Xác định kết quả kinh doanh là quá trình so sánh tổng thu nhập thuần từ hoạt động với tổng chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác trong kỳ Nếu tổng thu nhập thuần vượt quá tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận; ngược lại, nếu tổng thu nhập thuần thấp hơn tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.

Vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh cung cấp số liệu chi tiết về thu nhập từ bán hàng, giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng bù đắp chi phí trong kỳ Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh, các nhà quản lý có cái nhìn rõ ràng hơn về chiến lược tương lai, bao gồm việc mở rộng thị phần, phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao vị thế doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao động.

Xác định kết quả kinh doanh là yếu tố then chốt giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước.

KẾ TOÁN DOANH THU

2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán Doanh thu này bao gồm cả khoản thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ và các công ty con trong cùng một tập đoàn.

2.2.1.2.Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp thỏa mãn đầy đủ các điều kiện quy định.

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

 Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

 Xác định đƣợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn tất cả

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

 Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

 Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;

 Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

2.2.1.3.Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cần ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán trên hoá đơn bán hàng Doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh dựa trên số tiền bán hàng chưa bao gồm thuế GTGT.

 Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu đƣợc phản ánh trên tổng giá thanh toán

 Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán

Doanh thu bán hàng cần được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm để xác định chính xác và đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau.

2.2.1.4.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ chủ yếu đƣợc sử dụng trong tài khoản này là:

 Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

 Phiếu xuất kho, phiếu giao hàng

 Phiếu thu, giấy báo Có,…

-Để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK 511

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:

 Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”

 Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”

 Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”

 Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”

 Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ”

 Tài khoản 5118 “Doanh thu khác”

2.2.1.5.Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 511

Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"

Số thuế TTĐB và thuế XK phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và những giao dịch này phải được xác định là đã hoàn tất trong kỳ kế toán.

-Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

-Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

-Kết chuyển doanh thu thuần vào

TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh"

-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

 Doanh thu hàng hóa, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu hàng hóa, dịch vụ đã xác định bán

Chiết khấu TM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán

Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần

Thuế GTGT Doanh thu Tổng giá thanh toán

Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

 Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Theo thông tư Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp số 200/2014/TT-BTC, tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhằm xác định doanh thu thuần Các khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và hàng bán bị trả lại, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua khi họ mua hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ với số lượng lớn Khoản chiết khấu này được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán.

-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm giá cho người mua do hàng bán bị kém

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (1.1)

Doanh thu chƣa thực hiện ( 1.3)

Giá gốc hàng xuất bán theo phương thức trả chậm, trả góp

Ghi nhận doanh thu từ tiền lãi trả chậm, trả góp

Thu tiền bán hàng các lần tiếp theo

Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản hợp đồng Để thực hiện việc trả lại, người mua cần có văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng hóa bị trả lại, kèm theo hóa đơn gốc nếu trả lại toàn bộ hoặc bản sao hóa đơn nếu trả lại một phần.

2.2.2.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ chủ yếu đƣợc sử dụng trong tài khoản này là:

 Biên bản ghi nhận hàng bán bị trả lại,…

-Để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:

 TK 5211 “Chiết khấu thương mại”

 TK 5212 “Giảm giá hàng bán”

 TK 5213 “Hàng bán bị trả lại”

2.2.2.3.Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 521

Tài khoản 521 "Các khoản giảm trừ doanh thu"

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

Doanh thu từ hàng hóa bán ra có thể bị giảm do hàng trả lại, khi đó cần hoàn tiền cho khách hàng hoặc trừ vào khoản phải thu liên quan đến sản phẩm đã bán.

- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

2.2.3.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các doanh thu tài chính khác.

Lãi suất bao gồm nhiều hình thức như lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cùng với lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán mà người mua nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng là một phần quan trọng của tiền lãi.

-Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia cho giai đoạn sau ngày đầu tƣ;

-Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ, các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác;

Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cũng như lợi nhuận từ việc chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác.

2.2.3.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu trong tài khoản này là:

TK 333 Điều chỉnh giảm Thuế GTGT phải nộp

Kết chuyển các khoản giảm trừ DT Các khoản điều chỉnh giảm DT

 Giấy báo Có, giấy báo lãi, giấy nộp tiền

-Để ghi nhận các khoản thu từ hoạt động tài chính, kế toán sử dụng TK 515

“Doanh thu hoạt động tài chính”

2.2.3.3.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515

Tài khoản 515 "Doanh thu hoạt động tài chính"

-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911

Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

Nhận thông báo về quyền nhận cổ tức,lợi nhuận

Cổ tức, LN đƣợc chia

K/c lãi TG hối đoái do ĐGLSD ngoại tệ cuối kỳ

K/c lãi TG hối đoái trong kỳ

Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng

Phân bổ lãi do bán hàng trả chậm, lãi nhận trước

K/c DT hoạt động tài chính

2.2.4.Kế toán thu nhập khác

Theo thông tư Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp số 200/2014/TT-BTC, thu nhập khác được định nghĩa là các khoản thu nhập phát sinh ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

-Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ;

Chênh lệch lãi phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản như vật tư, hàng hóa, và tài sản cố định khi góp vốn vào liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, cũng như các khoản đầu tư dài hạn khác.

-Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;

-Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhƣng sau đó đƣợc giảm, đƣợc hoàn;

-Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;

-Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;

-Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ,…

2.2.4.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu trong tài khoản này là:

 Biên bản kiểm nghiệm, thanh lý tài sản

-Để ghi nhận các khoản từ thu nhập khác kế toán sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”

2.2.4.3.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 711

Tài khoản 711 "Thu nhập khác"

-Kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK 911

Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác

Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế, khoản tiền các tổ chức bảo hiểm bồi thường

Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc

Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ

Nhận tài trợ, biếu tặng vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ

Thu đƣợc khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ

K/C DT hoạt động tài chính

Các khoản NPT không xác định đƣợc chủ nợ

Các khoản thuế XNK, TTĐB đƣợc hoàn lại

KẾ TOÁN CHI PHÍ

2.3.1.Kế toán giá vốn hàng bán

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, giá vốn hàng bán của công ty sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí để tạo ra thành phẩm, trong khi đối với công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng hóa có mặt tại kho, bao gồm giá mua từ nhà cung cấp, chi phí vận chuyển và bảo hiểm.

Giá vốn hàng bán bao gồm tất cả chi phí liên quan trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất hoặc mua hàng hóa, dịch vụ đã được bán.

Giá vốn hàng bán cần được ghi nhận đồng thời với doanh thu tương ứng, đảm bảo rằng doanh thu và chi phí liên quan luôn được ghi nhận một cách nhất quán trong cùng một thời kỳ.

2.3.1.2.Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán

Phương pháp giá thực tế đích danh yêu cầu theo dõi giá mua hàng hóa theo từng lô và loại hàng, từ khâu mua đến khâu bán Nhờ đó, giá vốn hàng bán sẽ tương ứng với giá mua của hàng hóa thuộc lô cụ thể khi xuất bán.

Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng hóa được nhập trước sẽ được tiêu thụ trước Do đó, hàng tồn kho vào cuối kỳ sẽ là những mặt hàng được nhập sau Kết quả là, giá vốn hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính theo giá của hàng hóa nhập trước.

Phương pháp bình quân gia quyền là phương pháp tính toán giá trị hàng hóa dựa trên giá trị trung bình của từng loại hàng hóa ở đầu kỳ và giá trị hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

Tùy vào mỗi doanh nghiệp, phương pháp bình quân được tính vào cuối kỳ hoặc tính ngay mỗi lần nhập:

Theo giá bình quân cuối tháng (kỳ): tính theo công thức

Giá bình quân gia quyền Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ

Giá thực tế của hàng nhập kho đầu kỳ

Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ Số lƣợng hàng nhập trong kỳ +

Phương pháp tính giá bình quân mỗi lần nhập kho xác định trị giá vốn của hàng hóa xuất kho dựa trên giá bình quân của lần nhập trước đó Sau mỗi lần nhập, cần tính lại giá bình quân của hàng hóa trong kho để làm cơ sở cho việc xác định giá hàng hóa xuất kho trong lần nhập tiếp theo.

2.3.1.3.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu trong tài khoản này là:

 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

 Biên bản kiểm kê vật tƣ, hàng hóa,…

-Để ghi nhận giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”

2.3.1.4.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632

Tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán"

Phản ánh giá vốn hàng bán, dịch vụ đã bán trong kỳ

Kết chuyển GVHB trong kỳ vào bên Nợ TK 911

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

2.3.2.Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng theo thông tư Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp số 200/2014/TT-BTC bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm (không bao gồm hoạt động xây lắp), cùng với chi phí bảo quản, đóng gói và vận chuyển.

2.3.2.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu trong tài khoản này là:

 Hóa đơn dịch vụ mua ngoài

 Phiếu chi, giấy báo Nợ

 Bảng lương và các khoản trích theo lương

K/C giá vốn hàng bán, dịch vụ hoàn thành

Hàng bán bị trả lại nhập kho

K/C GVHB để xác định KQKD

Hao hụt sau khi bồi thường

Dự phòng giảm giá tồn kho

 Bảng trích khấu hao TSCĐ,…

-Để ghi nhận chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”

TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:

TK 6411 “Chi phí nhân viên”

TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”

TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”

TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”

TK 6415 “Chi phí bảo hành sản phẩm”

TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”

TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”

2.3.2.3.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641

Tài khoản 641 "Chi phí bán hàng"

Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

-Các khoản chi ghi giảm chi phí bán hàng

-Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

2.3.3.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Theo Thông tư Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp số 200/2014/TT-BTC, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp.

-Chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…)

Tiền lương và các khoản trích theo lương

Chi phí vật liệu, CCDC

Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành, hàng hóa, sản phẩm

Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác

Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp;

-Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài;

-Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,…)

-Chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng,…)

2.3.3.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu trong tài khoản này là:

 Phiếu chi, giấy báo Nợ

 Bảng lương và các khoản trích theo lương

 Bảng trích khấu hao TSCĐ,…

-Để ghi nhận các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642

“Chi phí quản lý doanh nghiệp”

TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:

TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”

TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”

TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”

TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”

TK 6425 “Thuế, phí, lệ phí”

TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”

TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”

2.3.3.3.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

- Các khoản đƣợc phép ghi giảm

- Kết chuyển chi phí QLDN sang bên Nợ TK 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh CóTài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

2.3.4.Kế toán chi phí tài chính

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí tài chính bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

-Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn;

-Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán;

-Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác;

-Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái,…

Tiền lương và các khoản trích theo lương

Chi phí vật liệu, CCDC

Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước

Dự phòng phải thu khó

Hoàn nhập chênh lệch dự phòng phải thu

2.3.4.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu trong tài khoản này là:

 Bảng sao kê tiền lãi,…

-Để ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động tài chính kế toán sử dụng TK

2.3.4.3.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635

- Các chi phí tài chính phát sinh trong kỳ

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”

Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính

Xử lý lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

222, 228 Lỗ về các khoản đầu

Tiền thu bán từ các khoản đầu tƣ

Lập dự phòng giảm giá chứng khoán và dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác

331 Chiết khấu thanh toán cho người mua

Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp

Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán và tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác

2.3.5.Kế toán chi phí khác

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, chi phí khác được định nghĩa là các khoản chi phát sinh từ những sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt, không thuộc hoạt động thường nhật của doanh nghiệp.

-Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý),…

-Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán (nếu có);

-Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;

Chênh lệch lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản, hàng hóa và tài sản cố định khi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.

2.3.5.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu trong tài khoản này là:

 Thông báo hoàn thuế, truy thu thuế

-Để ghi nhận các chi phí khác kế toán sử dụng TK 811 “Chi phí khác”

2.3.5.3.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 811

- Các chi phí khác phát sinh trong kỳ

-Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ vào bên

Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

Tài khoản 811 “Chi phí khác”

Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán chi phí khác

2.3.6.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ vào thông tư Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp số 200/2014/TT- BTC:

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả chi phí thuế hiện hành và chi phí thuế hoãn lại, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại được xác định dựa trên số thuế phải nộp theo thu nhập chịu thuế trong năm, cùng với thuế suất áp dụng cho thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.3.6.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Chứng từ chủ yếu đƣợc sử dụng trong tài khoản này là:

GTCL của TSCĐ mang đi thanh lý, nhƣợng bán

K/C chi phí khác trong kỳ

Các CP khác phát sinh (Chi hoạt động thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ )

Khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng

 Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước,…

-Để ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”

Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:

TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”

TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”

2.3.6.3.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 821

Tài khoản 821 “Chi phí thuế TNDN”

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm;

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước cần được điều chỉnh do phát hiện sai sót không trọng yếu, dẫn đến việc ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại.

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Kế toán xác định kết quả kinh doanh là quá trình phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Kết quả này giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động và đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.

2.4.2.Thời điểm xác định kết quả kinh doanh

Thời điểm xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kế toán của từng loại hình doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau Mỗi doanh nghiệp cần tuân thủ quy định kế toán phù hợp để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm

Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc hoàn nhập trong năm

Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc hoàn nhập trong năm

K/C chênh lệch số phát sinh có lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8212

Số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm

K/C chênh lệch số phát sinh nhỏ hơn số phát sinh Nợ TK 8212 cho phép doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại tính toán kết quả kinh doanh vào cuối mỗi tháng, quý hoặc năm.

2.4.3.Tài khoản sử dụng Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

2.4.4.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911

Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán.

- Chi phí hoạt động tài chính

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ.

- Doanh thu hoạt động tài chính

- Các khoản thu nhập khác

-Khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

Sơ đồ 2.13: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

K/C khoản giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại

K/C chi phí quản lý doanh nghiệp

K/C chi phí thuế TNDN hiện hành

Trong chương 2, tác giả đã trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm doanh thu và chi phí Những yếu tố này được làm rõ qua các khái niệm, tài khoản và chứng từ liên quan, tạo nền tảng lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty trong chương 3.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

TỔ CHỨC TIÊU THỤ VÀ THANH TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY

3.1.1.Phương thức tiêu thụ hàng hóa:

Hiện nay công ty tiêu thụ hàng hóa theo 2 phương thức: bán buôn và bán lẻ

 Bán buôn: là phương thức bán hàng với số lượng lớn Có 2 dạng:

Bán buôn qua kho của công ty là phương thức mà hàng hóa được nhập kho sau khi mua về, sau đó doanh nghiệp sẽ xuất hàng để bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết Khách hàng có thể đến trực tiếp kho để nhận hàng hoặc yêu cầu giao hàng đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Bán buôn không qua kho của công ty là phương thức mà doanh nghiệp bán hàng hóa trực tiếp cho khách hàng theo hợp đồng đã ký mà không cần nhập hàng vào kho Trong hình thức này, nghiệp vụ mua và bán diễn ra đồng thời, giúp tối ưu hóa quy trình kinh doanh.

Bán lẻ là quá trình thương mại diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng thu tiền tập trung và bán hàng trả góp.

Bán hàng thu tiền trực tiếp là hoạt động mà nhân viên bán hàng thực hiện việc thu tiền tại các cửa hàng bán lẻ và quầy bán hàng nhỏ Cuối mỗi ngày, nhân viên sẽ lập báo cáo bán hàng định kỳ để nộp cho phòng kế toán của công ty.

Bán hàng thu tiền tập trung diễn ra tại các nhà thuốc lớn hoặc gian hàng sức khỏe trong siêu thị, nơi khách hàng có thể tự do chọn lựa sản phẩm và thanh toán một lần tại quầy thu tiền Vào cuối ngày, kế toán sẽ lập báo cáo doanh thu hàng ngày và chuyển tiền cho thủ quỹ.

Bán hàng trả góp là hình thức mà công ty áp dụng, cho phép khách hàng thanh toán một phần ngay khi nhận hàng, trong khi phần còn lại sẽ được trả dần theo thời gian đã quy định trong hợp đồng giữa hai bên.

Công ty tập trung vào thị trường miền Nam, phân phối hàng hóa cho các bệnh viện lớn, trung tâm y tế và cửa hàng thiết bị y tế nhỏ Gần đây, công ty đã mở rộng tiếp cận nhiều thị trường mới, nhưng vẫn ưu tiên các tỉnh có tiềm năng tiêu thụ sản phẩm cao.

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DOANH THU

Khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt thông qua hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, sau đó được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thủ tục thu tiền Phương thức này phù hợp cho những khách hàng nhỏ lẻ, mua với số lượng ít và không thường xuyên.

Thanh toán sau là chính sách khuyến khích tiêu thụ, cho phép khách hàng chậm trả tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào khả năng tiêu thụ và thanh toán của họ Khi khách hàng chấp nhận thanh toán cho giao dịch bán hàng, số hàng đó sẽ được xác định là đã tiêu thụ và doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận.

3.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng của công ty là từ việc bán các sản phẩm y tế mà công ty nhập khẩu từ các đối tác

Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên ghi nhận doanh thu tiêu thụ là giá bán chƣa có thuế GTGT

3.2.1.2.Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu

Doanh thu được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho người mua Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại công ty là khi khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, đồng thời sản phẩm và hàng hóa đã được chuyển giao.

Doanh thu sẽ không được ghi nhận nếu có yếu tố không chắc chắn quan trọng liên quan đến khả năng thu hồi tiền từ việc bán hàng hoặc khả năng hàng hóa bị trả lại.

3.2.1.3.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Công ty sử dụng các chứng từ, sổ sách sau để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

 Đơn đặt hàng, bảng báo giá, phiếu giao hàng

 Hợp đồng kinh tế giữa hai bên

 Phiếu thu, giấy báo Có

 Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511

-Tài khoản sử dụng: tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

" phản ánh số tiền thu đƣợc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ

3.2.1.4.Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty

Sơ đồ 3.1: Trình tự luân chuyển chứng từ tài khoản DTBH đối với bán lẻ

Khách hàng có thể mua sản phẩm của công ty với số lượng ít tại các cửa hàng hoặc siêu thị và thanh toán ngay Kế toán sẽ ghi nhận doanh thu, lập báo cáo bán hàng định kỳ vào cuối ngày và nộp tiền cho thủ quỹ.

Tìm hiểu thông tin, mua hàng

Ghi nhận DT Lập báo cáo định kỳ ngày

Sơ đồ 3.2: Trình tự luân chuyển chứng từ DTBH đối với bán số lượng lớn

Đối với khách hàng lớn như bệnh viện và trung tâm y tế, khi có nhu cầu mua hàng với số lượng lớn, họ sẽ lập đơn đặt hàng gửi đến phòng kinh doanh của công ty Nhân viên phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận, xác nhận đơn hàng và cung cấp bảng báo giá cho khách Nếu khách hàng đồng ý với giá cả và quyết định mua hàng, hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán Dựa trên đơn đặt hàng và hợp đồng, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT ba liên: liên 1 lưu tại quyển hóa đơn gốc, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 giao cho kế toán kho để phục vụ cho việc ghi thẻ kho và phiếu xuất kho.

PHÒNG KINH DOANH Gửi Xác nhận đơn hàng

KHÁCH HÀNG Đ ơn đ ặt hàn g

THẺ KHO, PHIẾU XUẤT KHO

Khi bán hàng với số tiền dưới 20 triệu đồng, kế toán sẽ lập phiếu thu dựa trên hóa đơn GTGT và chuyển cho thủ quỹ để thu tiền Ngược lại, nếu số tiền từ 20 triệu đồng trở lên, ngân hàng sẽ gửi Giấy báo có cho công ty.

Trong trường hợp bán hàng trả chậm, kế toán cần theo dõi nợ của khách hàng và ghi chép vào “Sổ chi tiết công nợ khách hàng” cho từng đối tượng khách hàng.

Kế toán sử dụng hóa đơn, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan để nhập liệu vào phần mềm máy tính Phần mềm sẽ tự động cập nhật thông tin vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết các tài khoản liên quan.

3.2.1.5.Nghiệp vụ thực tế phát sinh

Nghiệp vụ 1: Ngày 03/10/2016 xuất bán Máy đo huyết áp bắp tay BP A6

4Basic cho Bệnh viện quận Thủ Đức- TPHCM theo hóa đơn số 0002933, số lƣợng 4, đơn giá chƣa thuế 800.000đ, thuế GTGT 10%, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt

Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:

Dựa vào phiếu thu, kế toán hạch toán:

Nghiệp vụ 2: Ngày 30/11/2016 xuất bán Nhiệt kế điện tử MT500 cho

Cửa hàng dụng cụ y khoa Lê Nguyễn theo hóa đơn số 0004467, số lƣợng 12, đơn giá chƣa thuế 125.000đ, thuế GTGT 10%, khách hàng chƣa thanh toán (Phụ lục 1B)

Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:

Nghiệp vụ 3: Ngày 29/12/2016 xuất bán Giấy in siêu âm Clinical- 110s (

110mmx20m) cho Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP.HCM theo hóa đơn số

0005197, số lƣợng 90, đơn giá chƣa thuế 194.000đ, thuế GTGT 10%, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt (Phụ lục 1C,2B)

Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:

Dựa vào phiếu thu, kế toán hạch toán:

Nghiệp vụ 4: Ngày 23/12/2016 xuất bán Máy đo đường huyết hiệu

Ogcare cho Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương theo hóa đơn số 0005042, số lượng 50, đơn giá chƣa thuế 232.000đ, thuế GTGT 10%, khách hàng chƣa thanh toán.(Phụ lục

Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:

 Căn cứ vào sổ chi tiết hoặc sổ cái tài khoản 511, xác định đƣợc doanh thu Quý 4/2016 là 13,069,254,461đ

3.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Chiết khấu thương mại: sử dụng cho các khách hàng nhƣ bệnh viện, trạm y tế thường xuyên mua các sản phẩm, dụng cụ y tế với số lượng lớn

Giảm giá hàng bán là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng khi hàng hóa được bán ra không đạt tiêu chuẩn chất lượng như đã cam kết trong hợp đồng giữa hai bên.

Khi khách hàng nhận hàng và phát hiện sản phẩm không đúng chủng loại, quy cách hoặc số lượng như đã thỏa thuận, họ có quyền trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa đã mua.

3.2.2.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Công ty sử dụng các chứng từ, sổ sách sau để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu:

 Biên bản trả lại hàng bán

 Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 521

Tài khoản 521 (TK cấp 1) được sử dụng để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, giúp phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty Để quản lý hiệu quả hơn, công ty mở tài khoản cấp 2 cho từng khoản giảm trừ doanh thu cụ thể.

TK 5211 “Chiết khấu thương mại”

TK 5212 “Giảm giá hàng bán”

TK 5213 “Hàng bán bị trả lại”

3.2.2.3.Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty

Sơ đồ 3.3: Trình tự luân chuyển chứng từ các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại (CKTM) được áp dụng khi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của công ty Trong trường hợp này, phòng kế toán sẽ lập hóa đơn để hạch toán riêng số tiền chiết khấu mà khách hàng được hưởng.

Khi khách hàng phát hiện hàng hoá không đạt yêu cầu, họ sẽ viết thư yêu cầu trả lại hàng Sau khi thỏa thuận các điều kiện trả hàng, khách hàng gửi lại hàng kèm biên bản trả hàng cho công ty Công ty sẽ xem xét và chấp nhận yêu cầu trả hàng, sau đó hàng sẽ được nhập lại kho Tùy thuộc vào từng trường hợp, công ty sẽ tiến hành thanh toán lại cho khách hàng.

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ

3.3.1.Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế của hàng hóa đã được tiêu thụ hoặc dịch vụ đã cung cấp, bao gồm cả các khoản chi phí khác liên quan, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

3.3.1.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Công ty sử dụng các chứng từ, sổ sách để phản ánh giá vốn hàng bán:

 Báo cáo nhập- xuất- tồn

 Sổ cái, sổ chi tiết TK 632

-Tài khoản sử dụng: tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” để theo dõi giá trị của hàng hóa xuất kho

3.3.1.3.Phương pháp tính giá xuất kho của công ty

Công ty sử dụng phương pháp Bình quân gia quyền cuối kỳ theo tháng để xác định giá vốn hàng bán

Theo phương pháp này đến cuối kỳ (tháng) công ty mới tiến hành tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ (tháng)

 Công thức tính trị giá vốn của hàng xuất kho:

Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ

Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ

3.3.1.4.Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty

Sơ đồ 3.6: Trình tự luân chuyển chứng từ tài khoản GVHB

Tại kho, thủ kho lập phiếu xuất kho, giữ lại 1 liên để ghi thẻ kho và chuyển 1 liên cho phòng kế toán

Tại phòng kế toán, kế toán viên sử dụng phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Phần mềm này sẽ tự động cập nhật thông tin cho sổ Nhật ký chung cũng như sổ chi tiết TK 632 và TK 156 Cuối kỳ, số liệu sẽ được kết chuyển qua tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh (KQKD).

3.3.1.5.Nghiệp vụ thực tế phát sinh Đồng thời với bút toán ghi nhận doanh thu tại mục 2.2.1.4, kế toán ghi nhận giá vốn

Nghiệp vụ 1: Ngày 03/10/2016 xuất bán Máy đo huyết áp bắp tay BP A6

Basic cho Bệnh viện quận Thủ Đức theo hóa đơn số 0002933, số lƣợng 4, đơn giá xuất kho 740.320đ (Phụ lục 6A)

PHIẾU XUẤT KHO PHIẾU NHẬP KHO

Vào ngày 30/11/2016, công ty đã xuất bán 12 chiếc nhiệt kế điện tử MT500 cho cửa hàng dụng cụ y khoa Lê Nguyễn theo hóa đơn số 0004467, với đơn giá xuất kho là 80.762 đồng (Phụ lục 6B)

Nghiệp vụ 3: Ngày 29/12/2016 xuất bán Giấy in siêu âm Clinical- 110s (

110mx20m) cho bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP.HCM theo hóa đơn số

0005197, số lƣợng 90, đơn giá xuất kho 123.022đ (Phụ lục 6C)

Vào ngày 23/12/2016, công ty đã xuất bán 50 máy đo đường huyết hiệu Ogcare cho Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, theo hóa đơn số 0005042, với đơn giá xuất kho là 176.717đ (Phụ lục 6D)

 Căn cứ sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 632 xác định đƣợc giá vốn hàng bán của công ty quý 4/2016 là 10,888,368,237đ

3.3.2.Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa bao gồm:

Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm các khoản lương cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm liên quan.

Chi phí cho vật liệu và bao bì đóng gói hàng hóa, nhiên liệu phục vụ vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, cùng với phụ tùng thay thế cho việc sửa chữa tài sản cố định của bộ phận bán hàng là những yếu tố quan trọng trong quản lý chi phí doanh nghiệp.

-Chi phí dụng cụ, đồ dùng: các dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng nhƣ máy tính cầm tay, các thiết bị đo lường,…

-Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao ở các bộ phận bảo quản hàng hóa, bộ phận bán hàng như khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển,…

Chi phí dịch vụ mua hàng phục vụ cho bán hàng bao gồm nhiều khoản chi quan trọng như chi phí thuê dịch vụ sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi, chi phí thuê bốc dỡ hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ, và hoa hồng phải trả cho các đại lý nhận ủy thác xuất khẩu.

Chi phí khác bằng tiền cho hoạt động bán hàng bao gồm các khoản như chi phí giới thiệu hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách cho bộ phận bán hàng và chi phí bảo hành sản phẩm.

3.3.2.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

- Công ty sử dụng các chứng từ, sổ sách sau để phản ánh chi phí bán hàng:

 Hóa đơn dịch vụ mua ngoài

 Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 641

Tài khoản 641, được gọi là “Chi phí bán hàng,” được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng hóa Công ty áp dụng tài khoản cấp 2 để quản lý chi tiết các khoản chi phí này, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc theo dõi chi phí bán hàng.

Chi phí nhân viên trong TK 6411 bao gồm tiền lương, tiền tăng ca, phụ cấp và bảo hiểm cho nhân viên bán hàng cố định và bán thời gian, cũng như quản lý của các cửa hàng nhỏ lẻ Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm tiền đồng phục cho nhân viên bán hàng.

TK 6412: “Chi phí nguyên vật liệu, bao bì” ( Chi phí giấy, nhãn mát đóng gói hàng hóa, tiền xăng xe, phí vận chuyển cho người đi giao hàng,…)

Chi phí dụng cụ đồ dùng trong TK 6413 bao gồm các khoản chi cho tủ kính đựng sản phẩm, máy in hóa đơn bán lẻ và máy vi tính tại các cửa hàng bán lẻ.

TK 6414: “Chi phí khấu hao TSCĐ” ( Chi phí xây dựng nhà kho, thuê cửa hàng bán lẻ, mua xe bán tải vận chuyển hàng,…)

TK 6417: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” ( Chi phí quảng cáo sản phẩm, tiền hoa hồng cho các đơn vị bán hàng hóa của công ty,…)

TK 6418: “Chi phí bằng tiền khác” ( Chi phí mua túi đựng, khẩu trang, vật dụng,… phục vụ cho quá trình tiếp thị và bán hàng hóa)

3.3.2.3.Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty

Sơ đồ 3.7: Trình tự lưu chuyển chứng từ tài khoản CPBH

Khi xảy ra nghiệp vụ, chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng như phiếu chi có chữ ký giám đốc hoặc kế toán trưởng sẽ được chuyển cho thủ quỹ để xác nhận và chi tiền Kế toán sử dụng chứng từ gốc để ghi nhận và nhập liệu vào phần mềm kế toán, giúp tự động cập nhật vào sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ chi tiết liên quan Cuối kỳ, số liệu sẽ được kết chuyển qua tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

3.3.2.4.Nghiệp vụ thực tế phát sinh

Vào ngày 01/10/2016, Công ty Cổ phần Thiết bị Y sinh đã thanh toán 445.454 đồng tiền phí thiết kế băng-rôn quảng cáo, chưa bao gồm thuế Hóa đơn số 0021829 có thuế GTGT 10% và việc thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt.

Kế toán phản ánh CPBH:

Vào ngày 15/10/2016, công ty đã thanh toán tiền hoa hồng bán hàng cho công ty TNHH mua sắm tại nhà VTV-HYUNDAI với số tiền 68.421.818đ, bao gồm thuế GTGT 10%, theo hóa đơn số 0000178 (Phụ lục 7B).

Kế toán phản ánh phần hoa hồng phải trả:

Vào ngày 15 tháng 11 năm 2016, công ty đã thanh toán tiền mua khẩu trang cho nhân viên bán hàng bằng tiền mặt, theo hóa đơn số 0002696 với tổng số tiền chưa bao gồm thuế là 3.440.000 đồng và thuế GTGT 5% (Phụ lục 7C)

Kế toán phản ánh CPBH:

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Xác định kết quả kinh doanh là việc phản ánh tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính và thu nhập khác của công ty trong một kỳ kế toán nhất định.

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi tổng giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

1 Thuế suất thuế TNDN thực hiện theo quy định tại điều 11 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, theo đó:

Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất

Xác định kết quả kinh doanh là bước cuối cùng trong chu trình kế toán và là yếu tố quan trọng nhất của công ty Kết quả này phản ánh tình hình hoạt động của công ty, cho biết lãi hay lỗ, từ đó giúp xây dựng kế hoạch điều chỉnh kịp thời.

3.4.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng

-Công ty sử dụng chứng từ, sổ sách sau để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh:

 Bảng tổng hợp các tài khoản doanh thu, chi phí

 Sổ cái, sổ chi tiết TK 911

Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.

3.4.3.Thời điểm xác định kết quả kinh doanh

Vào cuối mỗi quý, kế toán thực hiện việc kết chuyển tài khoản doanh thu và chi phí sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh Sau đó, kết quả này được chuyển vào tài khoản 421 để xác định lãi, lỗ.

Kế toán chỉ chuyển Lỗ khi xác định đƣợc kết quả kinh doanh trong kỳ đó Lãi:

Doanh nghiệp có thể kết chuyển lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính, cho phép bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo nếu quý sau có lãi Tuy nhiên, số lỗ được bù trừ không được vượt quá số lãi của quý sau.

Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp cần xác định tổng số lỗ trong năm và chuyển toàn bộ số lỗ này vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo Thời gian chuyển lỗ được phép kéo dài liên tục không quá 5 năm, bắt đầu từ năm ngay sau năm phát sinh lỗ.

3.4.4.Nghiệp vụ thực tế phát sinh

Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh nhƣ sau:

Sơ đồ 3.11: Xác định kết quả kinh doanh

Sau khi kết chuyển xác định được tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là:

 Kết chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh

(Chứng từ kèm theo xem phụ lục báo cáo KQKD quý 4/2016)

Trong chương 3, người viết đã nghiên cứu thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần thiết bị Y sinh trong quý 4/2016, dựa trên lý luận từ chương 2 Bài viết cung cấp các ví dụ minh họa về doanh thu và chi phí thực tế tại doanh nghiệp, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quy trình kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

Dựa trên kiến thức từ giảng đường đại học và kinh nghiệm thực tế tại công ty, tác giả đã đưa ra nhận xét và ý kiến đóng góp để cải thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh.

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Các trang web tham khảo các tài liệu về kế toán xác định KQKD: http://www.slideshare.net http://webketoan.com http://thuvienluanvan.info http://ketoanthienung.net Link
1. Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính ban hành, ngày 22 tháng 12 năm 2014 Khác
2. Bảng danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp- ban hành kèm theo thông tƣ số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính Khác
3. Hệ thống 26 Chuẩn mực Kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định của Bộ Tài chính Khác
4. Số liệu quý 4 năm 2016 của công ty Cổ phần thiết bị Y sinh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1: Một số hàng hóa của công tyMáy đo huyết áp bắp tay  - Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y sinh
Hình 1. 1: Một số hàng hóa của công tyMáy đo huyết áp bắp tay (Trang 15)
-Bảng cân đối kế toán - Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y sinh
Bảng c ân đối kế toán (Trang 21)
 Bảng lƣơng và các khoản trích theo lƣơng - Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y sinh
Bảng l ƣơng và các khoản trích theo lƣơng (Trang 37)
Gửi bảng báo giá - Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y sinh
i bảng báo giá (Trang 55)
Khi nhận đƣợc bảng sao kê thanh toán lãi từ ngân hàng, kế toán kiểm tra chi tiết bảng  sao  kê  đó - Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y sinh
hi nhận đƣợc bảng sao kê thanh toán lãi từ ngân hàng, kế toán kiểm tra chi tiết bảng sao kê đó (Trang 72)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w