Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả thực tế kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải MJ (Việt Nam)
- Đưa ra nhận xét, kiến nghị và đề xuât một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại công ty
Củng cố kiến thức bằng cách kết hợp lý thuyết và thực tiễn, cũng như tiếp xúc với môi trường thực tế, là những bước đệm quan trọng giúp chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng chủ yếu những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập liệt kê số liệu
Bố cục trình bày
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH giao nhận vận tải MJ (Việt Nam) Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải MJ (Việt Nam)
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN
Giới thiệu khái quát về công ty TNHH giao nhận vận tải MJ (Việt Nam)
Công ty TNHH Giao nhận Vận tải MJ (Việt Nam) là một doanh nghiệp vốn nước ngoài, được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411023000599, lần đầu cấp ngày 26 tháng 04 năm 2014 bởi Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh, với chứng nhận thay đổi lần thứ nhất vào ngày 15 tháng 09 năm 2014.
2014 và thay đổi lần thứ hai vào ngày 15 tháng 06 năm 2015
- Tên công ty đầy đủ: Công ty TNHH Giao nhận Vận tải MJ (Việt Nam)
- Tên nước ngoài: MJ LOGISTICS (VIET NAM) COMPANY LIMITED
- Ngày thành lập: 26/04/2014 (đã hoạt động 5 năm)
- Vốn điều lệ: 100.000 USD tương đương 2.103.600.000 VNĐ
- Loại hình pháp lý: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Người đại diện theo pháp luật: JUNG MYOUNG JIN
- Địa chỉ: Phòng C4, tầng 4 Tòa nhà trung tâm thương mại quốc tế, Số 1A Công trường
Mê Linh, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Lĩnh vực kinh doanh: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
Công ty là một tổ chức kinh tế độc lập, có khả năng hạch toán tài chính riêng, sở hữu con dấu riêng và được phép mở tài khoản bằng tiền Việt Nam cũng như ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định pháp luật.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Sắp xếp và tổ chức các hoạt động vận tải đường sắt, đường bộ, đường biển và đường hàng không
- Thu, phát các chứng từ vận tải và vận đơn
- Hoạt động của đại lý thủ tục hải quan
- Hoạt động của các đại lý vận tải hàng hóa đường biển và hàng không
- Môi giới thuê tàu biển và máy bay
- Hoạt động liên quan khác như: bao gói hàng hóa nhằm mục đích bảo vệ hàng hóa trên đường vận chuyển, dỡ hàng hóa, lấy mẫu, cân hàng hóa
- Ngoài ra còn có hoạt động kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao uy tín của công ty
- Đảm bảo tuân thủ thời hạn đã ký kết giữa công ty với khách hàng trong và ngoài nước
- Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, chấp hành đầy đủ các quy định, các chế độ chính sách theo đúng pháp luật quy định
- Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, xác định và xây dựng hướng đi đúng
- Thực hiện nhiệm vụ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho tập thể nhân viên trong công ty
- Thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, lao động, tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên làm tốt công tác.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý là yếu tố thiết yếu trong mọi công ty, giúp giám sát hiệu quả tình hình kinh doanh Để đạt được chức năng quản lý tốt, mỗi công ty cần xây dựng một bộ máy tổ chức phù hợp Đối với Công ty TNHH giao nhận vận tải MJ (Việt Nam), với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý được thiết kế đơn giản và tinh gọn, phù hợp với mô hình và tính chất hoạt động của công ty.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH giao nhận vận tải MJ (Việt Nam):
Sơ đồ 1 1: Tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành các hoạt động của doanh nghiệp Họ là đại diện hợp pháp của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật Ngoài ra, giám đốc còn có nhiệm vụ định hướng chiến lược, tổ chức bộ máy quản lý và quy hoạch phát triển công ty.
Phòng kinh doanh bao gồm bộ phận hàng xuất và hàng nhập, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Nhiệm vụ chính của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng phương án mở rộng và phát triển công ty Phòng cũng có trách nhiệm liên lạc với khách hàng để xác nhận thông tin về hàng hóa, địa điểm và thời gian giao nhận, đồng thời giải đáp thắc mắc của khách hàng liên quan đến thủ tục và quy trình thực hiện theo quy định pháp luật.
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán của công ty theo quy định pháp luật, đồng thời tư vấn cho Giám đốc về các lĩnh vực tài chính kế toán nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và liên tục Phòng kế toán phản ánh chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức hệ thống sổ sách và lưu trữ chứng từ đầy đủ Ngoài ra, phòng cũng chịu trách nhiệm trích nộp đầy đủ các khoản theo quy định, thanh toán lương, thưởng, công tác phí, thiết bị, máy móc, và các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp theo quy định của Nhà nước và quy chế công ty.
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
HÀNG NHẬP BỘ PHẬN THỦ QUỸ
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1 2: Tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Là người đứng đầu bộ phận kế toán, bạn sẽ tư vấn cho Giám đốc về các hoạt động và quản lý tài chính, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước liên quan đến công tác kế toán.
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty, theo đúng quy định của pháp luật
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát các hợp đồng kinh tế của công ty nhằm đảm bảo quyền lợi của công ty
Lập và thu thập các chứng từ ban đầu liên quan đên TSCĐ, theo dõi sử dụng TSCĐ để xác định trách nhiệm sử dụng và bảo quản
Lưu trữ, bảo quản tài liệu, sổ sách kế toán
Phát triển công tác kế toán và hành chính là cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả và chính xác Đồng thời, việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật cập nhật sẽ đảm bảo tính phù hợp với các quy định và chính sách mới.
Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh
NỘI BỘ KẾ TOÁN THỦ QUỸ
Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết
Hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán
Tham gia phối hợp công tác kiểm tra, kiểm kê tại đơn vị
Thống kê và tổng hợp số liệu kế toán, cung cấp số liệu cho Giám đốc và các bộ phận khác khi có yêu cầu
Nhận đề nghị xác nhận công nợ với khách hàng, nhà cung cấp
Xác nhận hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán
Kiểm tra công nợ và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, khi khách hàng trả tiền tách các khoản nợ theo hợp đồng, theo hóa đơn
Lập bút toán kết chuyển công nợ hàng hóa, dịch vụ
Lập báo cáo công nợ, công nợ đặc biệt, công nợ tạm ứng, …
Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời thu, chi và tồn quỹ tiền mặt vào sổ quỹ, lập báo cáo tồn quỹ theo đúng quy định kế toán
Cuối ngày, báo cáo tồn quỹ và kiểm tra số dư tiền mặt được gửi đến kế toán trưởng để giúp họ và Giám đốc nắm rõ số lượng tiền mặt hiện có trong công ty.
Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
1.4.1 Chế độ kế toán áp dụng
- Ban Giám đốc đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành
Công ty thực hiện kế toán theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, tuân thủ Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính, cùng với các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung liên quan.
1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng
Công ty áp dụng niên độ kế toán theo lịch dương, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
- Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng:
Ngân hàng thương mại mà công ty lựa chọn tỷ giá để áp dụng trong kế toán là ngân hàng Shinhan bank
Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ do ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ quy định, được áp dụng tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Công ty thực hiện việc đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật Tỷ giá giao dịch thực tế được sử dụng để đánh giá lại các khoản phải thu là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Tỷ giá áp dụng để ghi nhận và đánh giá lại nợ phải trả là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, được xác định tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Hệ thống chứng từ được công ty sử dụng gồm:
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng: gồm 1 bản tiếng Việt và 1 bản tiếng anh
- Phiếu thu, phiếu chi do đơn vị lập
- Phiếu đề nghị tạm ứng và phiếu đề nghị thanh toán
- Các hóa đơn dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, …
- Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước
- Ủy nhiệm chi, sổ phụ ngân hàng
- Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng
Công ty tổ chức và áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành.
1.4.5 Hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng theo hình thức sổ Nhật ký chung làm cho quá trình hoạch toán trở nên đơn giản hơn
Cách ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung như sau:
Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ hợp pháp và hợp lệ để nhập dữ liệu vào các phân hệ tương ứng Phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật thông tin vào các tài khoản và sổ sách liên quan.
- Đặc biệt với phần mềm FMS Logistics thì không cần nhập 2 lần cho hệ thống sổ
Khi kế toán cần xem hoặc in sổ sách và lập Báo cáo tài chính, họ sẽ thực hiện thao tác chọn lệnh trong phần mềm để hệ thống xử lý và cung cấp các sổ sách cùng Báo cáo tài chính cần thiết.
Sơ đồ 1 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Sổ nhật ký đặc biệt
SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
1.4.6 Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty áp dụng theo thông tư 200/ 2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)
1.4.7 Phương pháp kế toán áp dụng
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính giá xuất kho: bình quân gia quyền cuối kỳ
- Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: không trích lập
- Phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh hu hoạt động tài chính
- Phương pháp ghi nhận chi phí tài chính và chi phí khác
- Phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng phần mềm quản lý vận chuyển Logistics FMS có hệ thống kế toán tài chính đầy đủ
Phần mềm quản lý vận chuyển FMS là giải pháp chuyên dụng dành cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận và vận tải quốc tế, giúp tối ưu hóa quy trình logistics và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Là phần mềm Logistics duy nhất tại Việt Nam có tích hợp phân hệ Kế toán hỗ trợ báo cáo tài chính, báo cáo thuế, doanh thu, lãi lỗ, …
- Phối hợp hoàn hảo các chức năng nghiệp vụ chứng từ Sale, Import, Export, Logistics
… với Kế Toán Tài Chính
Công ty chỉ cần sử dụng phần mềm FMS để quản lý toàn bộ các phòng ban và nghiệp vụ mà không cần đến phần mềm hỗ trợ nào khác.
Hình 1 1: Giao diện phần mềm Logistics FMS
Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Ngành logistics tại Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và đầy tiềm năng, đặc biệt sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào thị trường quốc tế Sự hội nhập này không chỉ giúp các công ty cạnh tranh tốt hơn mà còn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ khách hàng, từ đó khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, làm việc kỷ luật và nhiệt tình, đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh Đặc biệt, công ty áp dụng phương pháp ghi sổ kế toán nhật ký chung đơn giản, giúp bộ phận kế toán dễ dàng ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác tình hình thực tế trong kỳ kế toán.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội Để tồn tại và phát triển, công ty cần thường xuyên điều chỉnh phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, phù hợp với từng giai đoạn thị trường.
Sự yếu kém và lạc hậu của hạ tầng giao thông, cùng với việc phương tiện vận tải không đáp ứng nhu cầu ngành, đã dẫn đến chi phí dịch vụ cao, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và hiệu quả hoạt động của công ty.
1.6.3 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Để mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần cho nhân viên là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả làm việc và tạo động lực phát triển bền vững.
Mục tiêu của công ty là trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ logistics, với sự phát triển bền vững và toàn diện Chúng tôi hướng tới việc đạt doanh thu cao và tăng trưởng lợi nhuận hàng năm từ 20% trở lên trong các năm tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Những vấn đề chung về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Theo Chuẩn mực số 14 về Doanh thu và Thu nhập khác, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu này phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chi phí là các khoản làm giảm lợi ích kinh tế và được ghi nhận khi giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai, theo Điều 82 Thông tư 200/2014/TT-BTC, không phân biệt việc đã chi tiền hay chưa.
Xác định kết quả kinh doanh là quá trình so sánh giữa chi phí và thu nhập trong hoạt động kinh doanh Nếu thu nhập vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại sẽ thua lỗ Thông thường, việc này được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán, có thể là tháng, quý hoặc năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
2.1.2 Các nguyên tắc kế toán ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh
Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời Khi ghi nhận doanh thu, cần ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này có thể bao gồm chi phí của kỳ hiện tại, chi phí của kỳ trước, hoặc các khoản chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu trong kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế Đồng thời, chi phí cũng phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu rằng tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, phải được ghi nhận vào sổ kế toán ngay khi phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán
Theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỷ và hạch toán theo đúng cơ chế của Bộ tài chính
Kết quả kinh doanh cần được tính toán một cách chính xác, hợp lý và kịp thời, đồng thời hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm và dịch vụ trong các hoạt động thương mại cũng như các hoạt động khác Ngoài ra, kế toán cũng phải theo dõi và giám sát các khoản thu từ các hoạt động trong kỳ kế toán.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QD-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào việc tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch và sự kiện được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng hóa bị trả lại Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu cần được tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người Sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định đáng tin cậy Trong trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bằng CĐKT của kỳ đó Để xác định kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ, cần thỏa mãn bốn điều kiện nhất định.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng CĐKT
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Các phương thức bán hàng:
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Phương thức giao hàng trực tiếp tại kho hoặc phân xưởng giúp người mua nhận sản phẩm ngay mà không qua kho của doanh nghiệp Khi sản phẩm được giao, người mua sẽ thanh toán ngay hoặc chấp nhận hình thức thanh toán khác, do đó, sản phẩm được xem là đã hoàn tất giao dịch bán hàng.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng:
Hình thức gửi hàng cho khách hàng theo các điều kiện trong hợp đồng, trong đó hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán cho đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, hàng hóa được coi là đã bán và bên bán sẽ mất quyền sở hữu đối với số hàng đó.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Phương thức giao hàng theo hợp đồng đại lý cho phép bên chủ hàng xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán cho khách hàng Bên đại lý phải tuân thủ giá bán đã được quy định và nhận thù lao dưới hình thức hoa hồng Lưu ý rằng hàng hóa được xuất kho nhưng chưa được coi là tiêu thụ cho đến khi bán thành công.
Doanh thu từ hàng gửi đi bán chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp đã nhận được thanh toán từ khách hàng, và khách hàng đã nhận hàng và đồng ý thanh toán.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần cho phép người mua thanh toán một phần ngay khi mua hàng, trong khi số tiền còn lại sẽ được trả dần theo các kỳ tiếp theo với một tỷ lệ lãi suất nhất định Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng vào tài khoản 511, tương tự như doanh thu từ bán hàng thu tiền một lần Phần lãi từ việc trả chậm được xem như khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và được hạch toán vào bên Có tài khoản 515.
Thu nhập từ hoạt động tài chính được ghi nhận khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng, tuy nhiên, về mặt kế toán, việc này chỉ đánh dấu sự chuyển giao quyền sở hữu mà doanh nghiệp vẫn giữ một số quyền lợi liên quan đến hàng hóa.
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Phương thức bán hàng này cho phép doanh nghiệp quy đổi sản phẩm của mình thành giá trị tiền tệ trên thị trường, sau đó sử dụng số tiền đó để mua sản phẩm từ đơn vị khác Doanh thu trong trường hợp này được tính dựa trên giá sản phẩm cùng loại mà doanh nghiệp đã bán.
- Sổ chi tiết theo dõi
- Giấy Báo Nợ, Giấy Báo Có
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo mục 2, điều 79 thông tư 200 / 2014 / TT - BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMD)
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyên cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyến cuối kỳ 1
- Khoan chiết khấu thương mại kết chuyên cuối kỳ
- Kết chuyên doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh "
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp địch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
TK 511 không có số dư cuối kỳ
2.2.1.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ
Sơ đồ 2 1: Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp áp dụng khi khách hàng mua hàng hóa hoặc thành phẩm, nhưng sản phẩm không đáp ứng đủ tiêu chuẩn chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên.
Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà khách hàng gửi lại cho doanh nghiệp do hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng chủng loại.
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bản
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo mục 2, điều 81 thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của TK
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Sổ giảm giá hàng bạn đã chấp thuận cho người mua hàng
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được ghi nhận khi đã hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng đối với số sản phẩm đã bán.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" nhằm xác định doanh thu thực tế của kỳ báo cáo.
- Tài khoản 521 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dự cuối kỳ
- Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu thương mại
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
TK 5213 - Giảm giá hàng bán.
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất một sản phẩm, bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân chia thành các giai đoạn khác nhau trong quy trình sản xuất.
- Giá vốn tại điểm mua hàng hóa hay còn gọi là giá trị mua thực tế
Giá vốn hàng bán đối với các công ty thương mại bao gồm tổng chi phí cần thiết để hàng hóa có mặt tại kho, bao gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT và phí vận chuyển.
- Đối với các công ty sản xuất, tổng chi phí sẽ nhiều hơn vì đầu vào chỉ là nguyên liệu tạo thành phẩm
Giá vốn hàng bán có thể thay đổi tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng với nhà cung cấp Nhiều nhà cung cấp thường tính thêm các khoản phí như vận chuyển, thuế và bảo hiểm vào giá bán, ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán cuối cùng.
Phương pháp xác định giá vốn:
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, các phương pháp xác định giả vốn:
Phương pháp tính giá đích danh áp dụng cho doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, dựa trên giá trị thực tế của từng sản phẩm mua vào và sản phẩm sản xuất ra Phương pháp này giúp doanh nghiệp dễ dàng nhận diện và quản lý hàng hóa.
Phương pháp bình quân gia quyền là một kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho, trong đó giá trị của từng loại hàng được tính toán dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị của hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính toán giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng kỳ hoặc sau mỗi lô hàng nhập, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đó, trong khi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định dựa trên giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp giá bán lẻ là một kỹ thuật phổ biến trong ngành bán lẻ, giúp xác định giá trị hàng tồn kho cho các mặt hàng đa dạng và có sự biến động nhanh chóng Phương pháp này đặc biệt hiệu quả khi các sản phẩm có biên lợi nhuận tương tự, trong khi các phương pháp tính giá gốc khác không thể áp dụng.
- Phiếu chi Bảng lương, bảng phân bổ tiền lương
- Bảng lịch trình vận chuyển
- Các chứng từ khác có liên quan
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Theo mục 2, điều 89, thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của TK
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ảnh:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bản trong kỳ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhân công đã vượt mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng chưa sử dụng của năm trước Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể phản ánh chính xác giá trị thực của hàng tồn kho và tuân thủ các quy định kế toán.
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ
Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ
Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ
Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỷ sang tài khoản
911 " Xác định kết quả kinh doanh"
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỷ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số đã lập trong năm trước Điều này cho thấy sự cải thiện trong tình hình hàng tồn kho, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và tăng cường hiệu quả tài chính.
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Khoản hoàn nhập chi phí trích trước liên quan đến hàng hóa bất động sản được xác định khi có sự chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại và chi phí thực tế phát sinh, trong đó số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế.
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bạn nhận được sau khi hàng mua đi tiêu thụ
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa khi mua Nếu khi xuất bán hàng hóa, các khoản thuế này được hoàn lại, thì sẽ ảnh hưởng đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ.
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu,…
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn mác thương mại, ) cổ tức, lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoản
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lại chuyển nhượng vốn
- Giấy báo có ngân hàng
- Thông báo chia cổ tức
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Theo khoản 2, điều 80, thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của TK515
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyên doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoăn 911 "Xác định kết quả kinh doanh”
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính không có Số dư cuối kỳ.
Kế toán chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các chi phí và khoản lỗ phát sinh từ hoạt động vốn, đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, và chi phí góp vốn vào các liên doanh, liên kết.
- Số tiền vay ngân hàng
TK 635 – Chi phí tài chính
Theo mục 2, điều 90, thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và ruột dung phản ánh của
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỷ
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là quá trình điều chỉnh chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này và số dự phòng đã trích lập trong năm trước nhưng chưa sử dụng hết.
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toản bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỷ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản 635 - Chỉ phỉ tài chính không có số dư cuối kỳ.
Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng đại diện cho giá trị tiền tệ của lao động vật chất và lao động sống, hỗ trợ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và lao vụ.
- Bảng lương, bảng phân bổ tiền lương
- Giấy báo Nợ của Ngân hàng
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan
TK 641 – Chi phí bán hàng
Theo mục 2, điều 91, thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh TK 641
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 641 - Chi phí bản hàng có 7 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dung
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi bằng tiền cho lao động sống và lao động vật chất nhằm phục vụ cho quá trình quản lý kinh doanh Nó bao gồm các chi phí liên quan đến quản lý hành chính và các chi phí chung khác trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Bảng lương, bảng phân bố tiền lương
- Giấy báo Nợ của Ngân hàng
- Bảng phân bố khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo mục 2, điều 92, thông tư 200/ 2014/TT- BTC
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là những khoản cần được quản lý cẩn thận Khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết, điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc theo dõi và điều chỉnh số dự phòng này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa được sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
- Sổ dự Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCD
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Kế toán thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác và doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được ghi nhận bởi kế toán dựa trên các chứng từ kèm theo, và được hạch toán vào tài khoản 711.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
Theo mục 2, điều 93, thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của TK
Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp sẽ tính toán và nộp thuế GTGT dựa trên doanh thu thực tế của mình.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỷ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 711 - Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 711 - Thu nhập khác không có tài khoản cấp.
Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp
- Giấy báo Nợ Số tiền vay ngân hàng
Theo mục 2, điều 94, thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh nội dung của TK 811
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tài khoản 811 - Chi phí khác không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 811 - Chi phí khác không có tài khoản cấp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định dựa trên số thuế thu nhập doanh nghiệp cần nộp, tính theo thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
- Ghi nhận thuế thu nhập hoăn lại phải trả trong năm;
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoăn lại đã được ghi nhận từ các năm trước;
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh;
- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính
- Tờ khai thuế quyết toán cuối năm
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
TK 821 - Chi phí thuế TNDN
Theo mục 2, điều 95, thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ảnh TK 821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (TK 8211)
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
Thuế thu nhập doanh nghiệp từ các năm trước sẽ được điều chỉnh bổ sung khi phát hiện sai sót không trọng yếu, dẫn đến việc ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (TK 8212)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm được xác định từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả Số liệu này là chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong cùng năm.
Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là quá trình xác định số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm và thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm Việc này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các khoản thuế và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình.
Khi kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có tài khoản 8212 - "Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại" lớn hơn số phát sinh bên Nợ tài khoản 8212 - "Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại" trong kỳ, phần chênh lệch này sẽ được ghi vào bên Có tài khoản 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (TK 8211)
Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, và số thuế này có thể được giảm trừ vào chi phí thuê thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận trong năm.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp có thể được ghi giảm khi phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, và điều này sẽ làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại.
Khi kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, cần ghi vào tài khoản 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (TK 8212)
Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm Việc này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các khoản thuế và tối ưu hóa tình hình tài chính.
Để giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp một cách hợp lý, doanh nghiệp cần chú ý đến việc hoàn nhập số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm lớn hơn so với thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí thuế mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về thuế.
Khi kết chuyển số chênh lệch giữa phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn bên Có TK 8212, khoản "Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại" sẽ được ghi nhận vào bên Nợ tài khoản 911, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp không có số dư cuối kỳ
TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2
TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
2.10.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ
Sơ đồ 2 2: Quy trình hạch toán chi phí thuế TNDN
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là số lãi hoặc lỗ mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kế toán Vào cuối mỗi kỳ, kế toán sẽ tổng hợp kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và các hoạt động khác để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển Doanh thu thuần sang bên Có TK 911
- Kết chuyển Giá vốn hàng bán sang bên Nợ TK 911
- Kết chuyển Chi phí Bản hàng, Quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911
- Phần lãi được kết chuyển sang bên có TK 4211, số này sẽ được phân bộ theo quy định, ngược lại nếu lỗ, kế toán chỉ vào 4212
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Theo mục 2, điều 96, thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phi khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản phí giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh không có số dư cuối kỳ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh không có tài khoản cấp 2.
Trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.12.1 Nguyên tắc lập và kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nguyên tắc lập và trinh bày BCTC:
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân theo 6 nguyên tắc của Chuẩn mực kế toán số 21, bao gồm: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và khả năng so sánh Những nguyên tắc này đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính, giúp người sử dụng dễ dàng hiểu và phân tích thông tin.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) cần tuân thủ các yêu cầu trình bày thông tin theo chuẩn mực kế toán Các thông tin quan trọng phải được giải thích rõ ràng để người đọc có thể hiểu đúng về tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp.
Kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo
Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng
Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm
Cột số 5: Số hiệu của năm trước (để so sánh)
2.12.2 Kỳ lập, cơ sở lập
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho tài khoản từ loại 5 đến loại 9
2.12.3 Nội dung và phương pháp lập
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện tình hình và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ các hoạt động kinh doanh chính và những hoạt động khác.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp cho doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp cần loại trừ toàn bộ doanh thu, thu nhập và chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu nảy là tổng phát sinh bên Có TK 511 trong kỳ báo cáo
Khi lập báo cáo tổng hợp từ các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên cần loại trừ các khoản doanh thu bán hàng và dịch vụ phát sinh từ giao dịch nội bộ.
Chỉ tiêu này không tính đến các loại thuế gián thu, bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác.
Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu và phí mà doanh nghiệp không được hưởng, vì chúng chỉ là khoản thu hộ Nhà nước Những khoản này không thuộc vào cơ cấu doanh thu và không được xem là khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Mã số 10 = Mã số 01 -
Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Có TK 632 đối ứng bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với bên Có
TK 911 trong kỳ báo cáo
Chi phí tài chính (Mã số 22):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên
Nợ TK 911 trong kỳ báo cao
Chi phí lãi vay (Mã số 23):
Số liệu để ghi vào chi tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay)
Chi phí bán hàng (Mã số 25):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 641 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo
Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 642 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong ký bảo cáo
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu nảy phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 25 - Mã số 26
Thu nhập khác (Mã số 31):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ bảo cáo
Trong giao dịch thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) cũng như bất động sản đầu tư (BĐSĐT), số liệu ghi nhận vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ thanh lý và nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT với giá trị còn lại của chúng, sau khi trừ đi chi phí thanh lý.
Chi phí khác (Mã số 32):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo
Trong giao dịch thanh lý và nhượng bản tài sản cố định (TSCĐ) cũng như bất động sản đầu tư (BĐSĐT), số liệu ghi vào chỉ tiêu này là sự chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của chúng, kèm theo chi phí thanh lý.
Lợi nhuận khác (Mã số 40): Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50): Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này dựa trên tổng số phát sinh bên Có của TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc từ số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, và được ghi bằng số âm.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52):
Số liệu chi tiêu được xác định dựa trên tổng phát sinh bên Có của TK 8212, đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong sổ kế toán chi tiết Để ghi nhận, cần căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của TK 8212 và đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo, ghi nhận bằng số âm.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60): Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):
Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách lấy lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông, trừ đi số tiền trích quỹ khen thưởng và phúc lợi, sau đó chia cho số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ.
Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71):
Lãi suy giảm trên cổ phiếu được tính bằng công thức: (Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông trừ đi số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi) chia cho (số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ cộng với số lượng cổ phiếu phổ thông dự kiến phát hành thêm).
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Những vấn đề chung về xác định kết quả kinh doanh tại công ty
3.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty
Dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty TNHH giao nhận vận tải MJ (Việt Nam) hay MJ Logistics là sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực kho vận và vận tải đa phương thức Dịch vụ logistics của MJ Logistics đã chứng minh những ưu điểm nổi bật, mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, giúp họ yên tâm và hài lòng với sự phong phú và hiệu quả của dịch vụ.
Công ty cung cấp dịch vụ thay mặt khách hàng thực hiện các công việc đơn giản như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói, tái chế, làm thủ tục thông quan, kê khai thuế, mua bảo hiểm và kiểm định Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyển hàng trọn gói từ kho đến kho (Door to Door) đảm bảo đúng nơi, đúng lúc để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Với vai trò là bên được ủy thác, công ty trở thành một đối tác chính trong hoạt động vận tải giao nhận, chịu trách nhiệm pháp lý cho các hành vi của mình.
Công ty sẽ thu nhận hàng hóa từ cơ sở của người bán, sau đó gom chúng thành nhiều đơn vị và lưu trữ tại kho hoặc nơi xếp dỡ trước khi vận chuyển đến nước người mua bằng các phương tiện khác nhau Tại nước người mua, hàng hóa sẽ được phân tách thành các đơn vị gửi và tổ chức thành các chuyến hàng phù hợp để phân phối đến các địa điểm cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng.
Công ty nổi bật với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động kinh doanh, thể hiện sự phát triển vượt bậc và hoàn thiện trong dịch vụ giao nhận vận tải, đồng thời khẳng định khả năng phát triển linh hoạt của dịch vụ vận tải đa phương thức.
3.1.2 Kỳ xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Công ty TNHH giao nhận vận tải MJ (Việt Nam) sử dụng phần mềm quản lý FMS Logistics, tích hợp hệ thống Kế toán tài chính đầy đủ và tuân thủ chuẩn mực kế toán Hệ thống tự động cập nhật số liệu khi người dùng nhập vào các phân hệ, giúp Giám đốc và quản lý nhanh chóng nắm bắt tình hình kinh doanh hàng tháng chỉ với vài thao tác Điều này mang lại thông tin kịp thời và chính xác, hỗ trợ Giám đốc đưa ra các chính sách phù hợp với tình hình công ty trong tương lai.
Kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là năm tài chính (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12).
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh
3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tại công ty TNHH giao nhận vận tải MJ (Việt Nam) doanh thu chủ yếu được ghi nhận từ việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải
Phương thức giao nhận vận tải:
- Phương thức vận chuyển đường thủy (Waterways): bao gồm vận tải đường biển (Ocean shipping) và vận tải thủy nội địa (Inland Water Transport)
- Phương thức vận tải đường bộ (Roadways)
- Phương thức vận chuyển đường hàng không (Airways)
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Hóa đơn vận chuyển, bốc dỡ
- Phiếu thu, giấy báo có
- Biên bản xác nhận giao hàng
- Chứng từ khác có liên quan
5113AE Doanh thu bán dịch vụ hàng không xuất (AE = Airway Export:
Xuất khẩu bằng đường hàng không)
5113AI Doanh thu bán dịch vụ hàng không nhập (AI = Airway Import:
Nhập khẩu bằng đường hàng không)
5113SE Doanh thu bán dịch vụ hàng biển xuất (SE = Seaway Export:
Xuất khẩu bằng đường biển)
5113SI Doanh thu bán dịch vụ hàng biển nhập (SI = Seaway Import:
Nhập khẩu bằng đường biển)
- TK 1311: Phải thu khách hàng nội địa
- TK 1312: Phải thu khách hàng quốc tế
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
3.2.1.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ
Sơ đồ 3 1: Quy trình lưu chuyển chứng từ
Sau khi phòng kinh doanh ký hợp đồng với khách hàng, hợp đồng sẽ được chuyển cho phòng kế toán để theo dõi thanh toán Khi dịch vụ được cung cấp và khách hàng đã thanh toán hoặc đồng ý thanh toán theo điều kiện hợp đồng, kế toán sẽ tiến hành xuất hóa đơn.
Kế toán công nợ thực hiện xuất hóa đơn GTGT với ba liên: Liên 1 để lưu trữ, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 chuyển cho kế toán nội bộ Việc này giúp theo dõi và kiểm tra tính chính xác của hóa đơn một cách hiệu quả.
Khi khách hàng thực hiện thanh toán ngay, kế toán sẽ lập phiếu thu 2 liên, trong đó có một liên được thủ quỹ ký tên và chuyển cho kế toán trưởng Sau đó, khách hàng sẽ nhận một liên phiếu thu và hóa đơn GTGT liên 2.
Hợp đồng kinh tế Hóa đơn GTGT Phiếu thu, giấy báo có
Nếu khách hàng chưa thực hiện thanh toán, kế toán công nợ sẽ giao cho khách hàng hóa đơn GTGT liên 2 và đồng thời ghi nhận vào công nợ phải thu Việc này nhằm theo dõi dựa trên các chứng từ ngân hàng.
Khi khách hàng đặt cọc hoặc ứng trước cho các dịch vụ, công ty sẽ ghi nhận số tiền này vào doanh thu chưa thực hiện Sau khi dịch vụ được cung cấp, kế toán sẽ chuyển đổi doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu thực tế của công ty.
3.2.1.5 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Dựa trên hóa đơn GTGT số 0000716 ngày 15/12/2017, công ty đã cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải local charge cho CÔNG TY TNHH SAEA VINA với tổng giá trị 2.266.264 VND, bao gồm 10% thuế GTGT.
Kế toán định khoản như sau:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000627 ngày 04/12/2017, công ty đã cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải cước hàng không cho CÔNG TY CỔ PHẦN ORISTAR với tổng giá trị 45.352.991 VND và thuế GTGT 0%.
Kế toán định khoản như sau:
Dựa trên hóa đơn GTGT số 0000762 ngày 21/12/2017, công ty đã cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải nội địa cho CÔNG TY TNHH JK-GEM HOSIERY MILLS với tổng giá trị 4.503.510 VND, đã bao gồm 10% thuế GTGT.
Kế toán định khoản như sau:
Dựa trên hóa đơn GTGT số 0000932 ngày 31/12/2017, công ty đã cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải và phí dịch vụ giao nhận hàng biển nhập cho SMR LOGISTICS CO., LTD với tổng giá trị 82.043.444 VND, bao gồm 10% thuế GTGT.
Kế toán định khoản như sau:
3.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Do đặc trưng của công ty là hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải
- Không có sản phẩm nhập kho
- Không có phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
- Vì vậy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng chính là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kế toán giá vốn hàng bán
3.3.1 Nội dung giá vốn hàng bán tại công ty
Bài viết phản ánh giá trị hàng hóa và dịch vụ đã bán trong kỳ, tập trung vào các chi phí dịch vụ mua ngoài mà công ty phải thuê vận chuyển Các chi phí này bao gồm phí dịch vụ hải quan, cước vận chuyển nội địa, phí xuất nhập khẩu, phí chứng từ, phí kẹp chì và phí nâng hạ container.
Cách xác định giá vốn:
Công ty cung cấp dịch vụ và sản phẩm dịch vụ không có hình thái vật chất cụ thể, không thể lưu trữ như hàng hóa vật lý Sản phẩm dịch vụ chỉ được thể hiện qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, do đó, giá thành của sản phẩm hoàn thành được tính vào giá vốn hàng bán ngay.
Các chi phí liên quan đến giá vốn bao gồm chi phí thuê đối tác vận chuyển, cước vận tải, phí chứng từ, phí nâng hạ container, phí kẹp chì, phí xếp dỡ tại cảng, và các khoản phí do hãng tàu phát hành mà công ty vận chuyển chi hộ.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Biên bản giao nhận hàng hóa
- Chứng từ khác có liên quan
6327AE Giá vốn dịch vụ mua ngoài hàng không xuất (AE = Airway
Export: Xuất khẩu bằng đường hàng không)
6327AI Giá vốn dich vụ mua ngoài hàng không nhập (AI = Airway
Import: Nhập khẩu bằng đường hàng không)
6327SE Giá vốn dich vụ mua ngoài hàng biển xuất (SE = Seaway Export:
Xuất khẩu bằng đường biển)
6327SI Giá vốn dich vụ mua ngoài hàng biển nhập (SI = Seaway Import:
Nhập khẩu bằng đường biển)
6328 Giá vốn dich vụ mua ngoài khác
- TK 3311: Phải trả người bán trong nước
- TK 13311: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
3.3.4 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
NV1: Căn cứ theo hóa đơn GTGT số 0006079 ngày 06/12/2017 công ty đã thuê CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH SILVER MOUNTAIN LOGISTICS (VIỆT NAM) vận chuyển lô hàng biển nhập với tổng giá trị là 2.008.257 VND, đã bao gồm 10% thuế GTGT (Phụ lục 5)
Kế toán định khoản như sau:
NV2: Căn cứ theo hóa đơn GTGT số 0095651 ngày 06/12/2017 công ty đã thuê CÔNG
CÔNG TY TNHH SINOKOR (VIỆT NAM) đã thực hiện vận chuyển lô hàng xuất khẩu của CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM ORION VINA với tổng giá trị 4.285.635 VND, đã bao gồm 10% thuế GTGT (Phụ lục 6)
Kế toán định khoản như sau:
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
3.4.1 Nội dung doanh thu doanh thu hoạt động tài chính tại công ty
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhận được chia, chênh lệch tỷ giá, …
- Giấy báo có, sổ phụ tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ khác có liên quan
515 5151 Lãi tiền cho vay, tiền gởi
5152 Chênh lệch lãi tỷ giá phát sinh trong kỳ
- TK 11211: Tiền VND gửi ngân hàng Shinhan
- TK 11222: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Shinhan- Tk thanh toán
- TK 3312: Phải thu khách hàng quốc tế
- TK 64281: Chi phí bằng tiền khác: Phí ngân hàng
3.4.4 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
NV1: Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng Shinhan bank số SPT171216003 ngày
16/12/2017, thu lãi tiền gửi ngân hàng số tiền 11.486 VND (Phụ lục 7)
Kế toán định khoản như sau:
Vào ngày 08/12/2017, theo ủy nhiệm chi số SPC1712080009, công ty đã thanh toán nợ phải trả cho SHANGHAI JITAI LOGISTICS CO., LTD với tổng số tiền 2,578.50 USD, bao gồm các khoản 166.50 USD, 100.00 USD và 2,290.00 USD, với tỷ giá giao dịch lần lượt là 22.765, 22.760 và 22.750 Ngoài ra, phí chuyển khoản phát sinh là 22.00 USD với tỷ giá 22.645 Tỷ giá giao dịch thực tế vào ngày thanh toán là 1 VND = 22.648 USD (Phụ lục 8)
Kế toán định khoản như sau:
Kế toán chi phí tài chính
3.5.1 Nội dung chi phí tài chính tại công ty
Chi phí tài chính của công ty chủ yếu phát sinh từ chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ
- Giấy báo nợ, sổ phụ ngân hàng
- Chứng từ khác có liên quan
6351 Chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ
6353 Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
- TK 11222: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Shinhan- Tk thanh toán
- TK 11211: Tiền VND gửi ngân hàng Shinhan
- TK 3312: Phải thu khách hàng quốc tế
- TK 64281: Chi phí bằng tiền khác: Phí ngân hàng
3.5.4 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Vào ngày 04/12/2017, công ty đã nhận được số tiền 1,261.99 USD từ công ty JNE LOGITECH để thanh toán nợ qua chuyển khoản, theo giây báo có của ngân hàng số SPT171204017 Tỷ giá giao dịch trong ngày này là 1 VND = 22.645 USD (Phụ lục 9).
Kế toán định khoản như sau:
Kế toán chi phí bán hàng
3.6.1 Nội dung chi phí bán hàng tại công ty
Các khoản chi phí của công ty chủ yếu bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài, hoa hồng, môi giới và chi phí quà tặng khách hàng.
- Các chứng từ khác liên quan
641 6417 Chí phí dịch vụ mua ngoài
6419 Chí phí quà tặng khách hàng
- TK 3312: Phải trả người bán nước ngoài
- TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
3.6.4 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
NV1: Ngày 30/12/2017 công ty thanh toán phí hoa hồng, môi giới, giới thiệu khách hàng cho công ty nước ngoài MJ LOGISTICS (HK) LIMITED (Phụ lục 10)
Kế toán định khoản như sau:
NV2: Ngày 05/12/2017 công ty thanh toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT theo HD bán hàng MJHK số 01/HDMGTM/MJHCM-MJHK (Phụ lục 11)
Kế toán định khoản như sau:
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.7.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm các khoản như chi phí lương cho nhân viên văn phòng và quản lý, chi phí cho đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, cùng với các chi phí khác.
- Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Hóa đơn GTGT, chứng từ ngân hàng
- Chứng từ khác có liên quan
6421 64211 Chi phí lương nhân viên văn phòng + quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
64271 Chi phí thuê văn phòng
64278 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
6428 Chi phí bằng tiền khác
64281 Chi phí bằng tiền khác: phí ngân hàng
64282 Chi phí bằng tiền khác: Công tác phí
64283 Chi phí bằng tiền khác: Tiếp khách
64284 Chi phí bằng tiền khác: văn phòng phẩm
64285 Chi phí bằng tiền khác: tiền lẻ làm tròn
64289 Chi phí bằng tiền khác KHL
- TK 11211: Tiền VND gửi ngân hàng Shinhan
- TK 1312: Phải thu khách hàng quốc tế
- TK 3311: Phải trả người bán trong nước
- TK 3341: Phải trả công nhân viên
- TK 5152: Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
- 13311: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
3.7.4 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Căn cứ vào hóa đơn số 1276702 ngày 05/12/2017, công ty đã thanh toán phí điện thoại cho Trung tâm Kinh doanh VNPT Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông với số tiền 359.595 VND, đã bao gồm thuế VAT 10%.
Kế toán định khoản như sau:
NV2: Căn cứ hóa đơn số 0017559 ngày 28/12/2017 công ty thanh toán tiền mua nước
Lavie cho HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI ĐÔ THÀNH số tiền 366.000 VND, đã có thuế VAT 10% (Phụ lục 13)
Kế toán định khoản như sau:
Kế toán thu nhập khác
3.8.1 Nội dung thu nhập khác tại công ty
Thu nhập khác của công ty chủ yếu bao gồm các khoản thu không thường xuyên, như thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, doanh thu từ việc nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt thu được từ khách hàng vi phạm hợp đồng, và thu nhập từ việc làm tròn tiền lẻ.
- Giấy báo có, sổ phụ ngân hàng
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các chứng từ khác liên quan
- TK 7118: Thu nhập từ tiền lẻ làm tròn
- TK 11211: Tiền VND gửi ngân hàng Shinhan
- TK 3311: Phải trả người bán trong nước
3.8.4 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
NV1: Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000076 ngày 01/12/2017 với số tiền trên hóa đơn là
22.124.541 VND CÔNG TY TNHH COCKY BUFFALO đã thanh toán cho công ty bằng chuyển khoản số tiền 22.125.000 VND (Phụ lục 14)
Kế toán định khoản như sau:
Kế toán chi phí khác
3.9.1 Nội dung chi phí khác tại công ty
Chi phí khác của công ty chủ yếu bao gồm các khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động không thường xuyên, như phí phạt vi phạm hành chính, chậm nộp thuế, phạt vi phạm hợp đồng, cũng như chi phí thanh lý, nhượng bán và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý.
- Giấy báo nợ, sổ phụ ngân hàng
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các chứng từ khác liên quan
- TK 8111: Chi phí khác: Chi phí sân golff, chi phí bị phạt
- TK 3311: Phải trả người bán trong nước
3.9.4 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
NV1: Ngày 03/12/2017 công ty chi tiền chi phí phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan số tiền 500.000 VND (Phụ lục 15)
Kế toán định khoản như sau:
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
3.10.1 Nội dung chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty
Kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN tạm tính để ghi số thuế TNDN tạm nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế TNDN với thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế
- Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - (thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển)
- Thu nhập chịu thuế = (doanh thu – chi phí được trừ) + các khoản thu nhập khác
- Tờ khai tạm tính thuế TNDN
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất thuế TNDN
- Các chứng từ khác liên quan
- TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
3.10.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ
Mỗi tháng, dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán xác định số thuế TNDN tạm tính phải nộp Sau đó, kế toán lập tờ khai thuế và thực hiện nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng cách lập phiếu chi.
3.10.5 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, kế toán xác định thuế TNDN phải nộp như sau: (Phụ lục 16)
Chi phí thuế TNDN phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất thuế TNDN
= [(Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế + CP không được trừ) – (thu nhập miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển)] x 20%
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
3.11.1 Nội dung xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
Kế toán sử dụng tài khoản 911 để kết chuyển toàn bộ doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ, nhằm xác định lãi, lỗ Việc này giúp ban giám đốc công ty đưa ra phương hướng hoạt động tiếp theo Dựa trên kết quả này, kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- TK 5113AE: Doanh thu bán dịch vụ hàng không xuất
- TK 5113AI: Doanh thu bán dịch vụ hàng không nhập
- TK 5113SE: Doanh thu bán dịch vụ hàng biển xuất
- TK 5113SI: Doanh thu bán dịch vụ hàng biển nhập
- TK 5151: Lãi tiền cho vay, tiền gởi
- TK 5152: Chênh lệch lãi tỷ giá phát sinh trong kỳ
- TK 6327AE: Giá vốn chi phí mua ngoài hàng không xuất
- TK 6327AI: Giá vốn dich vụ mua ngoài hàng không nhập
- TK 6327SE: Giá vốn dich vụ mua ngoài hàng biển xuất
- TK 6327SI: Giá vốn dich vụ mua ngoài hàng biển nhập
- TK 6328: Giá vốn dich vụ mua ngoài khác
- TK 6351: Chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ
- TK 6353: Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
- TK 64211: Chi phí lương nhân viên văn phòng + quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 64271: Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí thuê văn phòng
- TK 64272: Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí tiền điện
- TK 64273: Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí thuê xe
- TK 64274: Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện thoại
- TK 64275: Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí học phí
- TK 64278: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
- TK 64281: Chi phí bằng tiền khác: phí ngân hàng
- TK 64282: Chi phí bằng tiền khác: cộng tác phí
- TK 64283: Chi phí bằng tiền khác: tiếp khách
- TK 64284: Chi phí bằng tiền khác: văn phòng phẩm
- TK 64285: Chi phí bằng tiền khác: tiền lẻ làm tròn
- TK 64289: Chi phí bằng tiền khác KHL
- TK 6417: Chí phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6419: Chí phí quà tặng khách hàng
- TK 7118: Thu nhập từ tiền lẻ làm tròn
- TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- TK 4212: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
3.11.4 Ví dụ minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, doanh thu thuần được xác định vào cuối kỳ ngày 31/12/2017 là 38.226.011.374 VND Kế toán đã thực hiện định khoản tương ứng với số tiền này.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, tính đến ngày 31/12/2017, doanh thu hoạt động tài chính được kết chuyển xác định kết quả kinh doanh là 22.738.682 VND Kế toán đã thực hiện định khoản tương ứng.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, tính đến ngày 31/12/2017, thu nhập khác được kết chuyển xác định kết quả kinh doanh là 220.562 VND Kế toán đã thực hiện định khoản: Nợ TK 7118: 220.562 VND.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, vào ngày 31/12/2017, giá vốn hàng bán được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh là 30.157.415.524 VND Kế toán đã thực hiện định khoản tương ứng với số liệu này.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, tính đến ngày 31/12/2017, chi phí tài chính chuyển sang xác định kết quả kinh doanh là 95.435.970 VND Kế toán đã thực hiện định khoản tương ứng.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, tính đến ngày 31/12/2017, chi phí bán hàng chuyển sang xác định kết quả kinh doanh là 816.725.003 VND Kế toán đã thực hiện định khoản tương ứng.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, tính đến ngày 31/12/2017, chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển xác định kết quả kinh doanh là 5.269.100.787 VND Kế toán đã thực hiện định khoản tương ứng cho số tiền này.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, tính đến ngày 31/12/2017, chi phí khác quản lý doanh nghiệp đã được kết chuyển với số tiền 4.511.530 VND Kế toán đã thực hiện định khoản tương ứng.
- Xác định lợi nhuận kế toán trước thuế:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = LN gộp + (DT hoạt động tài chính – CP tài chính) – (CP bán hàng + CP quản lý doanh nghiệp)
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – CP khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
- Chi phí thuế TNDN phải nộp:
= thu nhập tính thuế x thuế suất thuế TNDN
= [(Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế + CP không được trừ) – (thu nhập miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển)] x 20%
- Lợi nhuận sau thuế TNDN:
= LN kế toán trước thuế - CP thuế TNDN hiện hành
- Cuối kỳ, ngày 31/12/2017 kết chuyển chi phí thuế TNDN xác định kết quả kinh doanh số tiền 400.087.295 VND Kế toán định khoản như sau:
- Cuối kỳ, ngày 31/12/2017 kết chuyển lãi xác định kết quả kinh doanh số tiền 1.505.168.509 VND Kế toán định khoản như sau:
Trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện theo mẫu B02-DN theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 (Phụ lục 17) Đơn vị tính được sử dụng là đồng.
Thuyết minh Kỳ này Kỳ trước
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2 VI.02
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.03 30.157.91.524 18.475.468.814
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.04 22.738.682 29.449.623
7 Chi phí tài chính 22 VI.05 95.435.970 43.454.871 Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8 Chi phí bán hàng 25 VI.06 816.725.003 7.363.800
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 5.269.100.787 3.687.887.860
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 400.087.295 179.086.171
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 1.505.168.509 1.458.920.580
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
19 Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71