Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 18 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
18
Dung lượng
387,81 KB
Nội dung
BIỆN PHÁPGIÚPĐỠHỌCSINHHỌC
“ HỢPTÁCNHÓM”CÓHIỆUQUẢ
PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ
- Dựa vào mục tiêu giáo dục đào tạo con người phát triển toán diện trong thời đại
mới, trong công cuộc đổi mới của đất nước. Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát
triển nhân cấch con người. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang diến ra như vũ bão
trên toàn thế giới.
- Xuất phát từ nhu cầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước cần có
những con người có bản lĩnh, có năng lực trong lao động sáng tạo, dám nghĩ dám làm.
- Dựa vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao kiến thức năng lực tự
giác cho họcsinh ở tất cả các cấp học bậc học.
- Sự mất cân đối của cách giảng dạy cũ, giữa hoạt động dạy và học, giáo viên lên
lớp chủ yếu bằng phương pháp thuyết trình, giảng giải, cách dạy này có đặc biệt .
Giáo viên Họcsinh
- Dựa vào sự vận động phát triển của xã hội và vấn đề phương pháp dạy học: đó là
cách mạng thông tin và nhu cầu đào tạo con người. Lượng thông tin không ngừng tăng
(bùng nổ thông tin ) trong những năm gần đây.
Núi, đọc, hỏi,giảng giải,
thuyết trỡnh, làm theo kế
hoạch định sẵn, mỏy múc
Nghe, chộp, trả lời, làm
theo thầy, đập khuõn
Phụ thuộc vào sách,
ệ
Phụ thuộc vào thầy
Chỉ biết 1 đối tượng và
dạy cho 1 đối tượng đồng
loạt ( cú thể cú họcsinh
khuy
ế
t t
ậ
t)
Theo từng lớp tỏch biệt
với mức độ khả năng
nhất định
Hạn chế năng lực
sáng tạo
Thiếu chủ động,
thiếu sáng tạo và
ế
ự
ế
- Mục tiêu đào tạo: tạo ra con người biết chủ động sáng tạo tự khám phá sử lý
thông tin, phát hiện khoa học.
+ Quan điểm về người học: Mỗi họcsinh có:
Nhu cầu, hứng thú, sở trường, thái độ khác nhau.
Đều có thể đạt trình độhọc tập tối thiểu của cấp học.
Chịu trách nhiệm về học tập của bản thân.
Mọi năng lực đều có thể phát triển trong môi trường tốt.
Học cách học quan trọng hơn học cái gì ?
Cách họccóhiệuquả nhất là: tự tiếp cận, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh.
Mọi giáo viên đều có thể đáp ứng nhu cầu của tất cả học sinh.
Tạo ra môi trường học tập sinh động, bổ ích cho mọi học sinh.
+ Quan điểm đổi mới: Thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học góp phần đào tạo con
người chủ động sáng tạo thích ứng , biết hợp tác.
Thực hiện cá thể hóa dạy học, giạy cho từng cá nhân, những cá thể hóa trong từng
điều kiện tiểu học.
- Phát triển tối đa khả năng, tái năng của mọi cá nhân.
- Xây dựng tốt môi trường học tập.
+ Học tập theo phương thức hợptác nhóm sẽ khắc phục được những hạn chế
nhiều vấn đề. Ngày nay họchợptác nhóm đang được áp dụng ngày càng nhiều vào nhà
trường và đã trở thành một trong những phương pháp giáo dục cóhiệuquả nhất.
+ Học tập là một cách thi gan (ý các nhà giáo dục mỹ), nó đòi hỏi chúng ta, đòi
hỏi họcsinh phải bước dò dẫm trong bóng tối cố thủ nghiệm một cái gì đó khi ta chưa
biết chắc kết quả như thế nào. Nhiều họcsinh cảm thấy rằng việc thi gan sẽ dễ dàng hơn,
khi bản thân họcsinhcó lòng tin được thông qua sự chia sẻ với các bạn trong nhóm.
+ Phần lớn kinh nghiệm học tập có ý nghĩa nhất của họcsinh sảy ra khi các em
được tham gia vào các tình huống nào đó mà đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề đối với
các bạn khác nghĩa là phải họchợp tác.
+ Họchợptác nhóm phải đảm bảo những yếu tố:
- Phụ thuộc tích cực vào nhau.
- Đòi hỏi sự đối mặt
- Trách nhiệm cao trong mỗi cá nhân.
- Đòi hỏi họcsinh cần có những kỹ năng giao tiếp và kỹ năng hoạt động xã hội.
- Nhận xét nhóm….
Dựa vào những mặt, những nội dung, những yêu cầu, những lý do trên, với yêu
cầu thiết thực các nhà trường tiểu học, cần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đổi
mới cách dạy cách học, nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Cùng với yêu cầu
chung cần phải có sự đổi mới, với nguyện vọng chính đáng của bản thân: Làm cách nào,
làm như thế nào và làm gì để họcsinhhọc tập ngày một đạt kết quả cao hơn, đáp ứng xu
thế phát triển toàn diện của xã hội, của đất nước. Nên tôi chọn và xây dựng nội dung:
Biện phápgiúpđỡhọcsinhhọc hợp tác nhóm cóhiệuquả .
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT SÁNG KIẾN:
Có rất nhiều nhà nghiên cứu sư phạm trên thế giới cũng nhơ ở Việt Nam đã nghiên
cứu và rút ra những vấn đề lý luận cúng như thực tiễn về vấn đề học“hợptác nhóm”.
Đặc biệt có những nước có nền giáo dục tiên tiến như Hoa Kì, Canada, Anh, Pháp lại
càng chú trọng đến vấn đề xây dựng cách học“hợptác nhóm”.
- Họchợptác nhóm (HTN) không phải là tư tưởng mới. Họchợptác nhóm xuất
hiện cùng vời quả trình phát triển của nhân loại khi mọi người cần hợptác với nhau để
tồn tại. Lịch sử loài người đã chỉ ra rằng, những cá nhân có thể tổ chức, phối hợp nỗ lực
mọi thành viên để đạt mục tiêu chống lại kẻ thù chung. Thực tế là con người cần phải hợp
tác, săn bắn, khai thác miền đất mới,…
- Nhiều nhóm nghiên cứu và những nhà thực hành ở Mĩ, Canada và nhiều nước
khác đã quan tâm nghiên cứu và áp dụng phương thức học tập hợptác vào quá trình dạy
học. Các công trình nghiên cứu ở nhiều nơi đã thu được những kết quả và những thành
công có giá trị.
- Từ những năm 1920 đã có nhiều nghiên cứu về hiệuquả phương pháphọchợp
tác nhóm, phương pháp thi đua, phương pháp nỗ lực cá nhân xoay quanh hiệuquảhọc
tập của học sinh, phân tích 122 nghiên cứu từ năm 1924 đến 1981 về các phương pháp
giảng dạy cho họcsinh ở các độ tuổi khác nhau về các thao tác tư duy như: hình thành
khài niệm, giải quyết vấn đề bằng lời, phân loại, ghi nhớ và học thuộc lòng, các hoạt
đông thực hành, phỏng đoán, xem xét, dự đoán đã chỉ ra rằng hợptác nhóm cóhiệuquả
hơn hẳn so với các phương pháp khác như thi đua và nỗ lực cá nhân vì:
1. Nhiệm vụ học tập của họcsinh trong phương pháphọchợptác nhóm không
khác gì so với nhiệm vụ học tập các phương pháp khác. Các thao tá tư duy như hình
thành khái niệm, giải quyết vấn đề bằng lời, phân loại, ghi nhớ và học thuộc lòng, các
hoạt động thực hành, phỏng đoán - xem xét dự đoán trong phương pháphọchợptác
nhóm đã phát triển hơn nhiều.
2. Quá trình trao đổi nhóm trong phương pháphọchợptác nhóm đã làm tăng khả
năng khám phá và phát triển các thao tác tư duy trong quá trình nhận thứ c ở mức độ cao
hơn nhiều so với thao tác tìm nguyên nhân trong phương pháp thi đua.
3. Trong phương pháphọchợptác nhóm luôn luôn tồn tại những yếu tố sau : mâu
thuẫn giữa các tư tưởng, quan điểm, đưa ra kết luận, cơ sở lý luận và thông tin tiép nhận
được của các thành viên trong nhóm. Giải quyết được những mâu thuẫn trên đã tạo điều
kiện phát triển động cơhọc tập như một tiền đề để nâng cao kiến thức, thấu hiểu các khái
niệm và lưu giữ các kiến thức sẽ bền vững hơn.
4. Sự trao đổi giữa các thành viên trong họchợptác nhóm sẽ tạo điều kiện cho các
thông tin được xuất hiện nhiều lần, được nói ra, được giải thích, được tích hợp và được
cung cấp hợp lý. Nhưng thông tin được nhắc đi nhắc lại nhiều lần sẽ được lưu giữ lâu
trong trí nhớ dài hạn. Điều đó làm tăng khả năng thành đạt.
5. Trong các nhóm hợp tác, xu thế xem xét, cân nhắc, phản hồi, khuyến khích học
tập luôn luôn tồn tại. Điều này trong các phương pháp truyền thồng không có.
6. Sự chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giữa họcsinhcó những năng lực khác nhau,
học sinh dân tộc thiểu số, đa số sẽ làm phong phú thêm kinh nghiệm học tập.
7. Sự yêu mến, tôn trọng nhau họchợptác nhóm sẽ nâng cao động cơhọc tập và
khích lệ lẫn nhau.
- Trước hết chúng ta cần hiểu được “hợptác nhóm “có nghĩa là như thế nào ?
Có nhiều ý kiến đánh giá, khẳng định giựa vào nhiều cơ sở khác nhau. Nhưng tối thiểu
của nội dung học“hợptác nhóm “ cần phải dựa trên những cơ sở sau :
- Họchợptác nhóm không phải là xếp chỗ cho trẻ ngồi cạnh nhau trong bàn học
mà học“hợptácnhóm” là họcsinh thực hiện độc lập nhiệm vụ của mình .
- Hợptáchọc tập không phải là một cá nhân trẻ cùng làm bài với giáo viên, sau đó
thông báo là đã hoàn thành công việc và giúpđỡ bạn khác.
- Hợptáchọc tập không phải chỉ một họcsinh khá thực hiện bài báo cáo thay mặt
cho cả nhóm đọc.
Hợptáchọc tập không chỉ là việc họcsinh ngồi cạnh nhau một cách cơ học, cùng
nhau trao đổi, thảo luận, giúpđỡ nhau, chia sẻ hiểu biết,kinh nghiệm mà còn ở mức độ
cao hơn.
Để lý giải những yếu tố họchợptác nhóm cần thiết và đề ra những biệnpháp thiết
thực thì việc xây dựng biện phápgiúpđỡhọcsinhhọc hợp tác nhóm. Ta cần so sánh sự
khác nhau giữa phương pháphọc nhóm truyền thống và họchợptác nhóm :
1.Học hợptác nhóm dựa vào tính độc lập tích cực của các thành viên trong nhóm.
Mục tiêu học tập được cấu trúc sao cho mọi thành viên cần phải quan tâm tới kết quả
chung của toàn bộ nhóm cũng như của mỗi cá nhân.
2. Trong họchợptác nhóm, trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên cần được rõ
ràng trong việc được giao nhiệm vụ, trong đánh giá sự tiến bộ, và các thành viên trong
nhóm đều được phân tích, biét rõ để có thể giúp đỡ, động viên. Trong phương pháphọc
nhóm truyền thồng cá nhân trẻ không được thường xuyên trao đổi theo nhóm và trẻ lại
hay “ cóp” bài của nhau .
3. Trong họchợptác nhóm, các thành viên trong một nhóm được lựa chọn theo sự
đa dạng về năng lực, tính cách, trong khi đó trong nhóm truyền thống các thành viên
được lựa chọn theo sự đồng nhất.
4. Trong họchợptác nhóm, tất cả các thành viên đều được lần lượt và có trách
nhiệm làm nhóm trưởng. Trong nhóm truyền thống thấy nhóm trưởng được chọn sẵn.
5. Trong họchợptác nhóm, trách nhiệm học tập của mỗi thành viên được chia sẻ.
Mỗi thành viên đều có trách nhiệm giúp đỡ, động viên lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
Trong học nhóm truyền thống mỗi cá nhân chỉ chịu trách nhiệm về công việc của mình
trước khi chia sẻ kinh nghiệm động viên lẫn nhau.
6. Trong họchợptác nhóm, mục tiêu tập trung vào phát triển tối đa năng lực của
mọi thành viên và duy trì quan hệ đầm ấm giữa các thành viên trong nhóm. Trong
phương pháp dạy học truyền thống, họcsinh tập trung vào nhiệm vụ cá biệt của mình.
7. Trong họchợptác nhóm, kỹ năng xã hội cần dạy cho họcsinh là tập trung vào
việc cùng nhau hợptác trong công việc ( kỹ năng làm nhóm trưởng, kĩ năng giao tiếp giải
quyết các mâu thuẫn của nhóm ) trong phương pháp truyền thống những kĩ năng trên
chưa được giải quyết.
8. Khi họchợptác nhóm được tiến hành, giáo viên quan sát nhóm, phân tích
những vấn đề học thường gặp phải trong lúc học cùng nhau và cho những lời khuyên, chỉ
bảo cho nhóm để có thể hoàn thành công việc. Trong nhóm truyền thống, giáo viên hầu
như không để ý tới việc này.
9. Trong hợptác nhóm, giáo viên cùng họcsinh phân tích kết quảhọc tập đẻ rút ra
các kinh nghiệm cho các hoạt động sau:
Học hợptác nhóm Học nhóm truyền thống
Độc lập 1 cách tích cực Không độc lập
Trách nhiệm cá nhân Không có trách nhiệm
Đa dạng bằng năng lực, tính cách
Chia sẻ trách nhiệm trưởng nhóm
Đồng nhất
Nhóm trưởng được định sẵn
Chia sẻ trách nhiệm lẫn nhau Chỉ trách nhiệm với bản thân
Nhiệm vụ và duy trì bầu không khí đầm
ấm trong nhóm
Chỉ tập trung vào giải quyết nhiệm vụ cá
nhân.
Dạy kĩ năng xã hội Không quan tâm tới kĩ năng xã hội
Giáo viên quan sát và can thiệp vào quá
trình hợptác
Giáo viên bỏ qua các chức năng hợptác
nhóm
Nhóm phân tích kết quả Nhóm không phân tích kết quả
Như đã trình bày qua ở phần đặt vấn đề, họchợptác nhóm phải đảm bảo 5 yếu tố :
1. Phụ thuộc tích cực :
Mỗi thành viên trong nhóm hợptác cần nhận thức rằng, mỗi thành viên đều phải
cố gắng hết sức mình không phải vỉ thành tích cá nhân, mà thành công của từng người
tạo nên niềm vui của cả nhóm. Thất bại của 1 thành viên trong nhóm là nỗi buồn chung
của cả nhóm. Họ gắn kết với nhau theo phương thức mỗi người cũng như toàn nhóm
không thể thành công, nếu mỗi người không cố gắng hoàn thành trách nhiệm của mình.
Họ làm việc cùng nhau để phát huy tối đa sức mạnh của tất cả thành viên bởi sự chia sẻ
nguồn lực, hỗ trợ, giúpđỡ nhau. Họ cùng phối hợp những kết quả của họ với những cố
gắng của tất cả các bạn trong nhóm.
Điều đócó thể đạt được qua việc : thiết lập mục tiêu bài dạy chung cho mọi trẻ,
giao nhiệm vụ phù hợp với từng đối tượng, vai trò độc lập của từng trẻ và động viên,
khích lệ đúng lúc. Để cho điều kiện học tập trở thành hợptáchọc tập gắn bó cần thiết
cho họcsinh cảm nhận họcsinh hoàn toàn độc lập với các thành viên trong hợptáchọc
tập.
2. Hợptáchọc tập đòi hổi sự “ Đối mặt “ nhau trong nhóm học sinh.
Sự trao đổi qua lại tích cực giữa các họcsinh độc lập trong nhóm là kết quả của
hợp tác nhóm.
3.Trách nhiệm cá nhân của từng cá nhân trong nhóm trong việc học : Mỗi
thành viên trong nhóm được phân công thực hiện 1 vai trò nhất định ( các vai trò được
luân phiên trong các hoạt động học tập khác nhau ) và thể hiện rằng họ không thể dựa
vào công việc của người khác. Dođóhợptác trong nhóm còn làm cho mỗi thành viên trở
nên mạnh mẽ hơn. Mục tiêu của hợptáchọc tập là phát huy tối đa kết quảhọc tập của
từng thành viên. Phát hiện khả năng học tập của họcsinh là điều kiện cần thiết để hỗ trợ
trẻ.
4. Hợptáchọc tập đòi hỏi họcsinh cần có những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng
hoạt động xã hội trong nhóm cần thiết. Để có thể hoạt động cho mục tiêu chung, mỗi
học sinh cần có những kĩ năng :
- Hiểu và hoàn toàn tin tưởng nhau
- Giao tiếp với nhau phù hợp và rõ ràng
- Chấp nhận và ủng hộ lẫn nhau
- Giải quyết các mâu thuẫn trong nhóm trên tinh thần xây dựng để có được kĩ năng này
học sinh cần được luyện tập.
5. Nhận xét nhóm.
Tính hiệuquả của nhóm thường được thể hiện bằng việc nhận xét của nhóm về
các hoạt động của nhóm. Nội dung nhận xét nhóm có thể là những vấn đề cần thiết như
sau :
- Hoạt động của thành viên nào là có lợi cho nhóm.
- Phương thức làm việc của nhóm đã cóhiệuquả chưa? Cần thay đổi thế nào để
hoạt động của nhóm cóhiệuquả hơn.
- Có hai hình thức kế tiếp nhau trong nhận xét nhóm : Nhận xét của mỗi thành
viên trong từng nhóm và nhận xét của họcsinh hay giáo viên về hoạt động của
các nhóm
Một vấn đề, một câu hỏi đặt ra và cần lý giải một cách rõ ràng:
+ Người giữ thời gian: có nhiệm vụ báo cho cả nhóm biết bao nhiêu thời gian đã
trôi qua, họ mất bao nhiêu thời gian để thảo luận, và khi nào thì được phép thảo luận hay
giải quyết vấn đề.
+ Thư ký: có nhiệm vụ ghi chép lại các câu trả lời hoặc ghi vắn tắt ý chính của
cuộc họp nhóm. Trước khi ghi, thư ký phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong
nhóm đều đã đồng ý.
+ Người động viê : có nhiệm vụ khuyết khích và nhắc nhở tất cả các thành viên
trong nhóm than gia đóng góp ý kiến cho buổi thảo luận, costheer hỏi là họ đang nghĩ gì
? Hoặc co stheer nhắc nhở họ một cách khéo léo? Chúng tôi chưa được nghe ý kiên scuar
bạn.
+ Người kiếm tra: Phải đảm bảo được là tất cả các thành viên đã hiểu và đồng ý
với những vấn đề mà cả nhóm đang bàn bạc, thảo luận. Phải lưu ý đặc biệt, hay nói cách
khác là khônh được phép bỏ qua những dấu hiệu phi ngôn ngữ mà mọi người dễ bị nhầm
lẫn hoặc có thắc mắc. Có thể đề nghị một hoặc nhiều thành viên của nhóm giải thích quan
điểm của họ kỹ càng hơn. Có thể đật câu hỏi tai sao bạn lại nghĩ như vậy, hoặc yêu cầu
những thành viên khác trong nhóm bổ xung ý kiến và theo dõi liệu mọi người có tán
thành không ?
+ Người tóm tắt: Có hiệm vụ tóm lược những gì đang được thảo luận, bằng cách
diến giải ( có thể nói : “ những điều bạn đang nói là … “ hoặc “ như vậy chúng ta đồng ý
rằng …” ), phải đảm bảo rằng các thành viên đều đồng ý rằng ý kiến của mình vừa rồi đã
sơ lược đầy đủ chưa ?
+ Người báo cáo: có nhiệm vụ thông báo hay truyền đạt lại cho toàn bộ nhóm về
công việc mà các nhóm nhỏ đã thực hiện. Họ có thể thay mặt các nhóm nhỏ yêu cầu sự
giúp đỡ của cả nhóm công việc mà họ đang tiến hành.
+ Người đảm bảo thực hiện: quy định về động não có mục nhắc nhở các thành
viên nhớ những quy định về kỹ năng động não. Đó là tất cả các ý kiến đã được chấp nhận
và đã được ghi chép lại trong quá trình tư duy (suy nghĩ trước khi đọc một vấn đề một
yêu cầu của câu hỏi, bài tập)
+ Người duy trì chuẩn mực: có trách nhiệm nhắc nhở ứng dụng các chuẩn mực
mà nhóm đã đề xuất cho từng nhiệm vụ và mối quan hệ của nhóm.
+ Người ngắt chuyện: sẽ ra dấu hiệu khi nghe thấy tiếng xì xào và đề nghị những
thành viên đang xì xào cho biét có phải bạn đang thảo luận những vấn đề chung với cả
nhóm không.
+Người quan sát: phải giám sát hành vi của các thành viên trong nhóm trong suốt
quá trình động não và ra dấu hiệu khi thấy thành viên nào lên tiếng quá sớm.
+ Người giữ công bằng: đảm bảo rằng mọi thành viên của nhóm được tham gia
một cách công bằng.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA SÁNG KIẾN:
1. Xuất phát từ cơ sở lý luận về việc giúpđỡhọcsinhhọchợptác nhóm tốt hơn.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới nâng cao phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy
học.
Thực ra không phải bây giờ chúng ta mới nghiên cứu về vấn đề hợptác nhóm, càng
không phải bây giờ chúng ta mới sử dụng phương pháphợptác nhóm. Mà đã từ lâu có rất
nhiều các nhà nghiên cứu về vấn đề này, và cũng có rất nhiều cơ sở, sử dụng phương
pháp họchợptác nhóm . Có điều trên lý thuyết thì đúng, nhưng khi triển khai, áp dụng
thì chưa được đồng bộ, chưa được kết quả như mong muốn.
2. Thực tế trường tôi, cùng một số trường trong ngành giáo dục huyện, tỉnh nhà
nói chung, đã thường xuyên áp dụng việc họchợptác nhóm và bước đầu đạt được một số
kết quảhọc tập nhất định. Họchợptác nhóm phát huy được khả năng đánh giá của bản
thân, tôi thấy việc họchợptác nhóm một cách nghiêm túc, đúng đắn, sẽ thu được nhiều
kết quả tốt.
3. Biệnpháp thực hiện :
Muốn thực hiện việc họchợptác nhóm cóhiệuquả thì cần phải xác định rõ nội
dung yêu cầu của việc họchợptác nhóm . Tức là việc thực hiện họchợptác nhóm. Muốn
thực hiện được họchợptác nhóm phải đảm bảo nội dụng sau:
a) Xác định mục tiêu bài dạy:
- Để xá định được mục tiêu bài dạy, giáo viên cần xác định rõ 2 mục tiêu trước khi tiến
hành lên lớp.
- Kiến thức, kỹ năng cơ bản, họcsinh cần đạt sau giờ học, có cân nhắc đến mục tiêu cá
nhân, phù hợp với năng lực, nhu cầu và sở thích của từng cá nhân.
- Những kỹ năng hợptác nào cần phải rèn luyện cho họcsinh trong giờ học.
b) Ra quyết định :
- Xác định số lượng thành viên trong nhóm : sau khi xác định được mục tiêu giờ
học, giáo viên cần xác định số thành viên trong nhóm. Nhóm cóhiệuquảcó từ 2 đến 6
thành viên. Vì các lý do sau:
+ Nếu số lượng thành viên trong nhóm tăng thì phạm vi khả năng, năng lực, kỹ
thuật và trí tuệ để lĩnh hội kiến thức cũng tăng. Số họcsinh càng nhiều thì cơ hội cóhọc
sinh với nhiều năng lực tham gia thực hiện nhiệm vụ càng tăng.
+ Nếu nhóm có nhiều thành viên, mặc dù có nhiều năng lực được tham gia, nhưng
các kỹ năng hợptác như diễn đạt, phát biểu ý kiến, phối hợp các thành viên, thống nhất ý
kiến, chia sẻ các thông tin, kinh nghiệm , quản lý để nhiều họcsinh được tham gia khó có
thể đạt được. Hơn nữa có rất nhiều kĩ năng hợptác khác cần được dạy trong quá trình
hợp tác sẽ không có thời gian để luyện tập.
+ Nhiệm vụ của bài học cũng như các tư liệuhọc tập sẽ quyết định nhóm.
+ Thời gian càng ít thì nhóm càng nhỏ. Nhòm nhỏ sẽ trở nên hiệuquả hơn vì
không mất thời gian tổ chức, mọi thành viên có trách nhiệm hơn và khoảng cách giữa các
thành viên càng ít hơn.
Tốt nhất giáo viên nên bắt đầu từ nhóm nhỏ hoặc trao đổi đôi một. Khi họcsinh đã
có kinh nghiệm, có kỹ năng quyết định sẽ tổ chức nhóm với số lượng cao hơn. Nhưng
đừng bao giờ vượt quá 6. Kinh ghiệm cho thấy, nêu nhóm có số lượng hơn 6, nhiều học
sinh sẽ thụ động, hoặc chỉ tương tác với một hay hai thành vien bên cạnh. Hợptác nhóm
cần tạo điều kiện cho họcsinh được rèn luyện các kỹ năng hợptác và tham gia vào các
hoạt động với sự thể hiện vai trò quyết định, chịu trách nhiệm với các quyết định đó, để
cùng hưởng vui, buồn với kết quả của mìn, do vậy họcsinh cần có thời gian để thích ứng
với các hoạt động nhóm.
- Lựa chọn các thành viên vào một nhóm: khi thành viên vào một nhóm, giáo viên
cần nhắc nhở những vấn đề sau:
+ Nhóm đồng nhất hay đa dạng: nhóm đồng nhất có thể được tổ chức với mục tiêu
cung cấp một vài những kỹ năng đặc biệt đáp ứng mục tiêu chuyên biệt nào đó< Kinh
nghiệm cho thấy nhóm hoạt động cóhiệuquả là nhóm có các thành phần với năng lực đa
dạng: trình độ nhận thức cao, trung bình và yếu, đa dạng về thành phần xuất thân, điều
kiện kinh tế, điều kiện môi trường sống. Nói cách khác là các thành viên trong nhóm phải
có cả giỏi, khá, yếu…. Với nhóm như vậy mỗi một vấn đề cần giải quyết sẽ chứa đựng sự
cân nhắc toàn diện hơn.
[...]... cũng thực hiện hợptác nhóm Có những môn họchợptác nhóm ở nội dung này có những môn lại thực hiện ở nội dung kia Thậm chí trong một môn cũng không nhất thiết họchợptác nhóm thường xuyên một vấn đề Cái chính là người thầy dạy cho họcsinh kỹ năng họchợptác nhóm như thế nào Nghĩa là phải cho họcsinhhiểu rõ từng kỹ năng từng nội dung cần đảm nhiệm: + Bước 1: Giúp họcsinh hiểu vì sao có kỹ năng đó... phương pháp giúpđỡhọcsinhhọc hợp tác nhóm là muốn so sánh với các lớp của năm trước và để khẳng định chắc chắn tính ưu việt và tính hơn hẳn của việc hợptác nhóm.- không hợptác khác nhau căn bản ở chỗ nào Hơn nữa cũng muốn khẳng định rõ việc họchợptác nhóm có thể áp ở tất cả các đối tượng PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT 1 KẾT LUẬN: Trên đây là một số những kinh nghiệm của tôi về họcHợp tác. .. tất cả họcsinh đã được biết trớc họcsinh sẽ phải làm gì? Hợptác như thế nào, và với ai hiệuquả của nhóm sẽ cao hơn + Là ai chọn - Họcsinh tự chọn hay giáo viên chọn ? Nừu để họcsinh tự chọn, thông thường chúng sẽ chọn những bạn có cùng trình độ nhận thức hoặc bạn khá hơn, hợp tính hơn, cùng hoàn cảnh kinh tế, nhận thức xã hội…vào nhóm của mình Như vậy sẽ là nhóm thuần nhất, hiệuquảhợptác sẽ... cho hợptác nhóm và khi thực hiện cần khéo léo hướng các nhóm các đối tượng vào mục đích yêu cầu của bài học thì sẽ gây được hứng thú học tập cho họcsinh Không những thế mà họchợptác nhóm nó còn làm cho họcsinh mạnh dạn hơn nhất là các đối tượng nhút nhát - từ đó làm các em tự tin hơn trong học tập và cũng hiểu nhau hơn trong mọi mặt Từ đấy ta có thể đưa ra các biệnpháp giáo dục phù hợp và biện pháp. .. cơ hội thực hành cho họcsinh 5 Quan sát, đánh giá sau mỗi giờ, sau mỗi buổi học SƠ ĐỒHỌCHỢPTÁC NHÓM Các phương pháphọc Ganh đua Độc lập Hợptác Cách xắp xếp trong nhóm Kỹ năng hợptác nhóm Trách nhiệm của từng thành Đánh giá rút kinh nghiệm viên trong nhóm, trong lớp Sự phụ thuộc tích cực Một số vấn đề liên quan khác như : Tài liệu, mục tiêu, môi trường… -Thực hiện họchợptác nhóm ở tất cả các... tra họcsinh đã hiểu nhiệm vụ chưa trước khi họcsinh tiến hành công việc - Tổ chức hợptác trong nhóm: Cần giải thích nói rõ cho họcsinh rằng đánh giá kết quả theo nhóm, không đánh giá theo cá nhân Họcsinh cần nhận thấy mọi thành viên đều phải có trách nhiệm đóng góp và có trách nhiệm hoàn thành công việc, mọi thành viên cần được lĩnh hội kiến thức Tránh tình trạng họcsinh khá làm bài còn học sinh. .. hiện được điều này có kết quả thực sự, người giáo viên có thể thực hiện được nhiều cách : * Phần thưởng cho cả nhóm * Thu 1 sản phẩm chung, kiểm tra bất kỳ thành viên nào trong nhóm - Nâng cao sự phụ thuộc tích cực cuả các thành viên trong nhóm Thông báo với họcsinh mục tiêu chung của cả nhóm để họcsinh cần hợptác chặt chẽ với nhau Trong họchợptác nhóm, mọi họcsinh phải hiểuhợptác để hoàn thành... năng của từng họcsinh để mỗi thành viên đều có thể thành công nếu nỗ lực + Các tiêu chí được đưa ra không chỉ cho từng nhóm mà cho cả lớp đây là tiền đề để họcsinhcó ý thức hợptác tập thể không chỉ trong nhóm của mình mà cho cả lớp Những tiêu chí này họcsinh thông tin là chúng đã thực hiện tốt bài tập này chứ không phải đếm có bao nhiêu họcsinh đã làm đúng - Những biểu hiện hợp tác: + Mỗi thành... suy nghĩ Nói cách khác trong tranh luận không có ai sai ai đúng mà chỉ có các vấn đề hợp lý và chưa hợp lý Trong phương pháphọchợptác nhóm cần phải có những kỹ năng như sau: + Kỹ năng giao tiếp và tương tác giữa các họcsinh với họcsinh + Biết trình bày ý kiến một cách rõ ràng + Lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến người khác + Biết ngắt lời một cách hợp lý + Biết phản đối một cách lịch sự và đáp... LUẬN: Trên đây là một số những kinh nghiệm của tôi về họcHợptácnhóm” mà chúng ta vẫn làm Nhưng hiểu như thế nào là họcHợptácnhóm” và phải làm như thế nào cho có kết quả tốt thì tôi đã trình bày ở trên Điều cơ bản nhất theo tôi là người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp Để họchợptác nhóm tốt cũng là đổi mới phương pháp dạy học thì khâu chuẩn bị trước khi lên lớp của người giáo viên là .
BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH HỌC
“ HỢP TÁC NHÓM” CÓ HIỆU QUẢ
PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ
- Dựa vào mục. nội dung:
Biện pháp giúp đỡ học sinh học hợp tác nhóm có hiệu quả .
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT SÁNG KIẾN:
Có rất nhiều