1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020

61 35 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2 Mục tiêu của đề tài (9)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (9)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài (9)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (10)
  • PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch, khách sạn, và kinh doanh khách sạn (11)
      • 2.1.1. Du lịch (11)
      • 2.1.2. Khách sạn (11)
      • 2.1.3. Kinh doanh khách sạn (12)
      • 2.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn (13)
    • 2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn (14)
      • 2.2.1. Doanh thu (14)
      • 2.2.2. Chi phí (16)
      • 2.2.3. Lợi nhuận (16)
      • 2.2.4. Tỷ suất phí (17)
      • 2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận (18)
      • 2.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp (18)
      • 2.2.7. Công suất sử dụng buồng phòng (19)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (20)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp (20)
      • 3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp (21)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (20)
    • 4.1. Khái quát về thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản (22)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (22)
      • 4.1.2. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (22)
    • 4.2. Khái quát chung về khách sạn Kaanapali, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản (22)
      • 4.2.1. Lịch sử hình thành (22)
      • 4.2.2. Vị trí địa lý (26)
      • 4.2.6. Nguồn nhân lực (35)
    • 4.3. Thực trạng kinh doanh của khách sạn Kaanapali năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020 (42)
      • 4.3.1. Cơ cấu nguồn khách (42)
      • 4.3.5. Lợi nhuận của khách sạn (48)
      • 4.3.6. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của khách sạn (49)
      • 4.3.7. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn qua mức độ hài lòng của (50)
    • 4.4. T huận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn giai đoạn 2020 – 2025 (51)
      • 4.4.2. Mục tiêu và định hướng kinh doanh của khách sạn gia đoạn 2020 – 2025 (53)
  • PHẦN V KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ (22)
    • 5.1. Kết luận (58)
      • 5.1.1. Kết luận 1 (58)
      • 5.1.2. Kết luận 2 (58)
      • 5.1.3. Kết luận 3 (58)
      • 5.1.4. Kết luận 4 (59)
    • 5.2. Kiến nghị, đề nghị (59)
      • 5.2.1. Đối với Ban giám đốc khách sạn Kaanapali (59)
      • 5.2.2. Đối với Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên , Khoa Quản lý tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản

Thành phố Mobara nằm ở phí Đông tỉnh Chiba Phía Đông giáp Thái Bình Dương, phía Bắc giáp Yamachimata, phía Nam giáp Katsuura, phía Tây giáp Chiba, Kisarazu

Mobara có diện tích 99,92km 2 , dân số 88.847 người

(Theo http://www.city.mobara.chiba.jp/) Điều kiện kinh tế xã hội

Mobara là thành phố ven biển, có ngành du lịchphát triển Có nhiều khu vui chơi giải trí lớn như Tokyo Disneyland, Tokyo Disneysea Sân bay

Narita là sân bay quốc tế lớn nhất Nhật Bản cũng nằm gần Mobara, cách khoảng 1 giờđi ô tô (Theo Wikipedia)

4.1.2 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

Là một thành phố có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ trong các lĩnh vực công nghiệp nặng, lọc dầu và chế tạo máy, với vị trí địa lý thuận lợi gần bờ biển và sân bay Narita - sân bay quốc tế lớn nhất Nhật Bản.

Mobara có tiềm năng phát triển ngành kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn rất lớn.

Khái quát chung về khách sạn Kaanapali, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản

Vào tháng 2 năm 1980, Khách sạn KAANAPALI được thành lập tại địa chỉ Nakazato 4519, Shirako, tỉnh Chiba, Nhật Bản Do nguồn vốn hạn chế, cơ sở vật chất và trang thiết bị còn thiếu thốn, khách sạn hoạt động với quy mô nhỏ.

Nền kinh tế Nhật Bản đang phát triển mạnh mẽ, với vị trí địa lý thuận lợi giúp du khách dễ dàng tiếp cận các điểm tham quan nổi tiếng Để đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng ngày càng tăng, vào tháng 5/1984, Giám đốc công ty đã quyết định mở rộng quy mô khách sạn và xây dựng khách sạn 3 sao hiện tại Khách sạn chính thức hoạt động từ tháng 2/1986, mang đến cho du khách trải nghiệm nghỉ dưỡng với kiến trúc hiện đại và trang thiết bị tiên tiến.

4.2.1.1 Chức năng của khách sạn

Con người cần thỏa mãn cả nhu cầu vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển, trong đó nhu cầu ăn uống là thiết yếu Khi xã hội phát triển, nhu cầu du lịch gia tăng kéo theo nhu cầu về ăn uống, nghỉ ngơi và lưu trú cũng tăng theo Điều này tạo cơ hội cho các khách sạn cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời giải quyết ba vấn đề chính.

- Sản xuất như thế nào?

Sản phẩm du lịch là một khái niệm phản ánh chất lượng và trạng thái của các dịch vụ cụ thể trong ngành du lịch Nó bao gồm nhiều yếu tố như bầu không khí, nơi nghỉ dưỡng, chất lượng phục vụ của khách sạn, phương tiện vận chuyển, và các hướng dẫn về di tích văn hóa lịch sử và danh lam thắng cảnh.

Các khách sạn du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, với đặc điểm tiêu dùng không diễn ra tại chỗ và thời gian tiêu thụ tương đối ngắn Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng không đồng bộ, các cơ sở kinh doanh khách sạn cần đảm bảo chất lượng phục vụ cao trong việc cung cấp sản phẩm ăn uống và các dịch vụ khác, nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng và ngày càng phát triển theo sự tiến bộ của xã hội cũng như sự thay đổi trong đời sống văn hóa của con người.

Khách sạn Kaanapali, giống như nhiều khách sạn khác, thực hiện quy trình lưu thông sản phẩm của mình Lưu thông là quá trình chuyển đổi giá trị của hàng hóa dịch vụ từ dạng hàng hóa sang tiền tệ.

Tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm một cách liên tục với chi phí thấp nhất Mục tiêu này được thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận của khách sạn Chức năng lưu thông có sự biến đổi theo từng thời kỳ, nó phụ thuộc vào sản xuất và ngược lại, cung cấp thông tin về nhu cầu thị trường cho sản xuất Tóm lại, mỗi công ty khách sạn du lịch thực hiện ba chức năng chính, diễn ra đồng thời và có mối quan hệ chặt chẽ, mỗi chức năng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.

4.2.1.2 Nhiệm vụ của khách sạn

+ Hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của công ty, nhà nước giao cho: lợi nhuận, thuế, khấu hao tài sản cố định và các chỉ tiêu khác.

+ Chấp hành bảo vệ tốt tài sản thuộc quyền sở hữu nhà nước, tôn trọng mọi chính sách pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng, giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, đồng thời tự bù đắp chi phí hoạt động.

+ Tiếp đón khách đến nghỉ tại chỗ và thực hiện các dịch vụ: giặt ủi, giới thiệu các sângold, tennis …

+ Phục vụ tốt các nhu cầu của khách, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong khách sạn Nghiêm túc thực hiện các hoạt động đã ký kết với khách

- Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong khách sạn:

+ Thực hiện phân theo hoạt động và cân bằng xã hội

+ Tổ chức tốt đời sống văn hóa xã hội

+ Không ngừng nâng cao đời sống, trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên trong đơn vị.

+ Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.

- Đối với vấn đề bảo vệ môi trường:

Khách sạn Kaanapali, hoạt động từ năm 1980, ra đời trong bối cảnh khó khăn nhưng đã vượt qua thách thức nhờ vào sự tiến bộ của kỹ thuật và khoa học Nhật Bản Hệ thống xử lý nước thải của khách sạn hiện nay đáp ứng đầy đủ các yêu cầu hiện đại.

Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các khách sạn đã dần cải tạo và duy trì cơ sở vật chất để đảm bảo tuân thủ các hướng dẫn về kiểm soát ô nhiễm môi trường trong quá trình sửa chữa và sản xuất kinh doanh.

4.2.1.3 Nguyên tắc hoạt động của khách sạn

Khách sạn hoạt động theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, độc lập và tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh Để đảm bảo lợi nhuận cho tái sản xuất mở rộng, khách sạn có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại, chủ động trong giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng Khách sạn liên kết đầu tư sản xuất với các tổ chức và thành phần kinh doanh theo quy định của pháp luật, đồng thời bố trí và sử dụng lao động hợp lý, thực hiện trả lương theo quy định nhà nước Khách sạn cũng chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động, trong đó lợi ích của người lao động là lợi ích trực tiếp.

- Khách sạn không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế của đất nước.

- Khách sạn quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động

Thành phố Mobara, tỉnh Chiba, nổi bật với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và là điểm đến lý tưởng cho những ai tìm kiếm một nơi đáng sống tại Nhật Bản Tại đây, du khách sẽ được trải nghiệm nhiều khu đền thờ, bãi biển tuyệt đẹp cùng các sân golf và tennis, phù hợp cho hoạt động thể thao và nghỉ dưỡng Với vị trí địa lý thuận lợi, Mobara là lựa chọn hoàn hảo cho cả chuyến đi ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là tại khách sạn Kaanapali.

Hình 4.1: V ị trí đị a lý t ỉ nh Chiba – Nh ậ t B ả n

Hotel Kaanapali, nằm sát biển cách bờ biển 50m, ngay gần trung tâm thương mại tài chính và các điểm vui chơi giải trí Được tọa lạc trên đường

Nakazato 4519, Shirako, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản.

Tên khách sạn: Khách sạn Kaanapali

Tên tiếng Nhật : Hotel Kaanapali Địa chỉ: Nakazato 4519, Shirako,thành phố Mobaratỉnh Chiba, Nhật Bản Điện thoại: 0475(33)2045

Email: kaanapalihotel@gmail.com.vn

Website: https://kaanapali.co.jp/

Kaanapali không chỉ là một điểm đến du lịch nổi tiếng mà còn là nơi tập trung nhiều khu nghỉ dưỡng và khách sạn sang trọng Khách sạn Kaanapali lý tưởng cho cả du khách và doanh nhân, với tất cả các phòng đều có ban công riêng hướng ra biển cùng các tiện nghi hiện đại như truyền hình cáp và internet wifi Du khách có thể thưởng thức các món ăn Nhật Bản tại nhà hàng hoặc trong phòng nghỉ, và có thể tổ chức tiệc nướng BBQ ngoài trời để tận hưởng không khí mát mẻ và tiếng sóng biển Ngoài ra, khách sạn còn cung cấp các dịch vụ như giặt ủi, phòng chờ và hồ tắm onsen, với thiết kế mang đậm phong cách kiến trúc Nhật Bản truyền thống.

Khách sạn gồm 8 tầng, có nhà hàng, hồ tắm onsen, bãi đỗ xe rộng rãi và an toàn cho quý khách

Với 50 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, trang bị đầy đủ tiện nghi, sang trọng

Hệ thống hồ tắm onsen tầng 1 tầng 7 và tầng 8, sân tắm nắng, quầy bar, café, máy bán nước tự động phục vụ 24/24.

Hồ tắm onsen trên sân thượng nhìn toàn cảnh biển và thành phố phải trả phí nếu như muốn sử dụng dịch vụ (40phút là 1,620¥ = 350.000 VNĐ)

Hình 4.4: H ồ t ắm nướ c nóng Onsen – khách s ạ n Kaanapali

Với những điều kiện trên, khách sạn sẽ mang đến một sản phẩm hoàn hảo cho quý khách đến nghỉ dưỡng tại đây.

Bãi đỗ xe mặt tiền trước và sau

Tầng trệt là quầy lễ tân và bar mini

Tầng 1 gồm: phòng 101, 102, 103 là nhà hàng

Tầng 2 gồm: phòng 201, 202, 203, 205, 206, 207, 208, 210 là nhà hàng Tầng 3 gồm: phòng 301, 302, 303, 305, 306, 307, 308, 310, 311, 312,

Tầng 7 gồm: phòng 701 và 02 phòng hồ tắm onsen view hướng biển

Tầng 8 gồm: 01 hồ tắm onsen

Hình 4 5: Sơ đồ b ố trí các phòng khách s ạ n Kaanapali

STT Loại Phòng Số Phòng

(Nguồn: Phòng kế toán của khách sạn)

Bảng giá được áp dụng trong thời vụ du lịch, có thể giảm trong mùa thấp điểm Vào các ngày lễ và Tết, giá sẽ tăng 30% so với bảng giá niêm yết Chúng tôi ưu tiên phục vụ khách hàng thân thiết và các công ty lữ hành.

Bảng 4.2 Các trang thiết bị trong phòng STT LOẠI PHÒNG TRANG THIẾT BỊ, TIỆN NGHI

Thực trạng kinh doanh của khách sạn Kaanapali năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020

Bảng 4.7: Số lượt khách đến khách sạn từnăm 2019 – 2020:

STT Chỉ Tiêu ĐVT Cả năm

(Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

H ình 4.11 Cơ cấu lượng khách đến khách sạn 2019 - 2020

Tổng lượng khách Khách quốc tế Khách nội địa

Năm 2019 4 tháng đầu năm 2019 4 tháng đầu năm 2020

Dựa trên số liệu về lượt khách tại khách sạn KAANAPALI từ năm 2019 đến hết tháng 4/2020, cho thấy số lượng khách lưu trú tại đây khá cao Mặc dù năm

Năm 2020, ngành du lịch chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19, dẫn đến sự sụt giảm lượng khách Trong năm 2019, khách nội địa chiếm 64.37% và khách quốc tế chiếm 35.63% tổng lượng khách Tuy nhiên, trong 4 tháng đầu năm 2020, tỷ lệ khách nội địa tăng lên 88,9%, trong khi khách quốc tế chỉ chiếm 11,1% Mặc dù gặp khó khăn do dịch bệnh, các nhà quản lý khách sạn đã nỗ lực tìm kiếm biện pháp khắc phục để duy trì hoạt động và thu hút khách, mặc dù lượng khách đến khách sạn trung bình hàng tháng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm 2019.

4.3.2 Công su ấ t s ử d ụ ng bu ồ ng phòng

Theo số liệu của nguồn kế toán khách sạn Kaanapali thì công suất sử dụng phòng được chia theo tính thời vụ du lịch

Trong mùa du lịch cao điểm, sản phẩm thường được tiêu thụ với số lượng lớn và giá trị cao Ngược lại, trong mùa thấp điểm, việc bán sản phẩm trở nên khó khăn hơn, cả về số lượng lẫn giá cả.

Mùa cao điểm: Công suất sử dụng phòng là 87%

Mùa thấp điểm: Công suất sử dụng phòng là 32%

Khách sạn có công suất sử dụng phòng tương đối cao, với tỷ lệ đạt 32% trong mùa thấp điểm Tuy nhiên, vào mùa cao điểm, khách sạn gần như đạt tối đa công suất phòng, lên tới 87% Điều này cho thấy khách sạn hoạt động hiệu quả.

Bảng 4.8: Doanh thu của khách sạn Kaanapali từnăm 2019 – 4/2020 ĐVT: 1000 JPY; 1.000.000VNĐ

JPY VNĐ JPY VNĐ JPY VNĐ +/-

3 Dịch vụ bổ sung khác 53.156 11.490 12.025 2.599 8.520 1.841 3.505 -758 - 29,1%

(Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

Hình 4.12 Doanh thu khách s ạn năm 2019 - 4/2020

Qua bảng thể hiện tổng doanh thu của khách sạn Kaanapali trong năm

2019 và 4 tháng đầu năm 2020 khá cao.

Lưu trú Ăn uống Dịch vụ bổ sung khác

2019 4 tháng đầu năm 2019 4 tháng đầu năm 2020

So sánh doanh thu của 4 tháng đầu năm 2020 với cùng kỳ năm 2019 cho thấy sự sụt giảm đáng kể ở tất cả các hạng mục kinh doanh của khách sạn.

- Dịch vụ ăn uống giảm 24,2%

- Các dịch vụ bổ sung khác giảm 29,1%

Dẫn đến hậu quả tổng doanh thu của 4 tháng đầu năm 2020 giảm 31,5% so với cùng kỳ năm 2019

Sự sụt giảm doanh thu chủ yếu xuất phát từ tác động của đại dịch Covid-19, lần đầu tiên xuất hiện vào tháng 12/2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc, và nhanh chóng lây lan toàn cầu, bao gồm cả Nhật Bản Chính sách giãn cách xã hội đã được thực hiện, khuyến khích người dân hạn chế ra ngoài và tiếp xúc với người khác Đồng thời, chính phủ Nhật Bản cũng áp dụng các quy định hạn chế xuất, nhập cảnh đối với người nước ngoài và kiều bào nhằm kiểm soát và ngăn chặn sự bùng phát của Covid-19.

Nền kinh tế Nhật Bản, đặc biệt là ngành Du lịch, đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ các chính sách gần đây Khách sạn Kaanapali là một trong nhiều cơ sở lưu trú và dịch vụ khách sạn, nhà hàng trên toàn quốc bị tác động bởi những thay đổi này.

Bảng 4.9 Chi phí hoạt động của khách sạn 2019 – 2020 Đơn vị tính: 1000JPY; 1.000.000VNĐ

T Nội dung chi phí 2019 4 tháng đầu năm 2019

JPY VNĐ JPY VNĐ JPY VNĐ JPY VNĐ

1 Lương, thưởng cho nhân viên 200.000 43.231 70.000 15.130 60.000 12.968 -10.000 -2.162 -14.3

4 Quà tặng khách hàng, đối tác 30.000 6.485 11.500 2.486 10.000 2.162 -1.500 -324 -13.04

5 Khấu hao tài sản cố định 50.000 10.808 13.500 2.919 13.500 2.919 0 0 0

(Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

Trong năm, khách sạn phải chi trả cho các hoạt động kinh doanh, bao gồm quảng bá thương hiệu và vay vốn ngân hàng để mở rộng quy mô Khách sạn đầu tư vào cơ sở vật chất và thường xuyên tổ chức chương trình chăm sóc khách hàng thân thiết, tặng quà cho khách và đối tác vào dịp lễ, Tết nhằm thu hút lượng khách Bên cạnh đó, khách sạn cũng dành một phần chi phí cho các hoạt động từ thiện xã hội để nâng cao hình ảnh và nhận diện thương hiệu.

So với cùng kỳ năm 2019, hoạt động kinh doanh của khách sạn trong 4 tháng đầu năm 2020 bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch Covid-19 toàn cầu Điều này buộc các khách sạn phải cắt giảm chi phí hoạt động, dẫn đến việc tất cả các chi phí trong 4 tháng đầu năm 2020 đều giảm so với năm trước.

4.3.5 Lợi nhuận của khách sạn

Bảng 4.10: Lợi nhuận của khách sạn 2019 – 2020 Đơn vị tính: 1000JPY

(Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

STT Chỉ tiêu 2019 4 tháng đầu năm

JPY VNĐ JPY VNĐ JPY VNĐ JPY VNĐ

Bảng số liệu cho thấy khách sạn hoạt động hiệu quả với lợi nhuận hàng năm, nhưng doanh thu 4 tháng đầu năm 2020 giảm 31.5% so với cùng kỳ 2019 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Mặc dù chi phí duy trì hoạt động không giảm đáng kể, khách sạn vẫn ghi nhận lãi nhưng giảm đến 86.7% so với năm trước Để khắc phục tình trạng này, khách sạn đã áp dụng chính sách giảm giá đặc biệt cho khách hàng trong mùa thấp điểm và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.

4.3.6 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của khách sạn

- Chỉ tiêu lợi nhuận Đơn vị tính: 1000JPY

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:

Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế tổng hợp của khách sạn Đơn vị tính: 1.000JPY; 1.000.000VNĐ

Tỷ suất lợi nhuận JPY VNĐ (%)

(Nguồn:Phòng kế toán khách sạn)

+ Năm 2019: Khách sạn có doanh thu 781.331.000 ¥ Lãi 208.198.000 ¥ + 4 tháng đầu năm 2019 khách sạn có doanh thu 246.502.000 ¥, lãi

+ 4 tháng đầu năm 2020 khách sạn có doanh thu 168.835.000 ¥, lãi

7.951.000 ¥ 4 tháng đầu năm 2019 và trong cả năm 2019, công việc kinh doanh của khách sạn diễn ra bình thường, tỷ suất lợi nhuận duy trì đều ở mức 24% và 26%

Tuy nhiên, từ cuối năm 2019, đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch

Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Nhật Bản, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của khách sạn Kaanapali Hệ quả là lợi nhuận sau thuế trong 4 tháng đầu năm 2020 giảm mạnh, với tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt 4,7%.

4.3.7 Đánh giá hiệ u qu ả kinh doanh c ủ a khách s ạ n qua m ức độ hài lòng c ủ a du khách và công tác v ệ s inh môi trườ ng

4.3.7.1 Đánh giá qua mức độ hài lòng của du khách

Qua quá trình thực tập và làm việc tại khách sạn, tôi nhận thấy rằng du khách rất hài lòng về chất lượng phục vụ và dịch vụ của khách sạn, điều này được thể hiện qua những ý kiến tích cực trong hòm thư góp ý.

- Du khách đến ăn nghỉ tại khách sạn luôn vui vẻ, tươi cười

- Khi thanh toán, trả phòng ra về dành những lời khen ngợi cho dịch vụ và nhân viên của khách sạn

Các món ăn được chế biến bởi đầu bếp của nhà hàng không chỉ ngon miệng mà còn được trình bày đẹp mắt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Thực đơn được thiết kế phù hợp với khẩu vị của khách hàng, thể hiện qua việc khách thưởng thức hết khẩu phần đã chọn.

4.3.7.2 Đánh giá qua công tác vệ sinh môi trường, thái độ phục vụ của nhân viên khách sạn

Môi trường xung quanh khách sạn luôn được giữ gìn sạch sẽ, với rác thải được phân loại và xử lý đúng cách Tất cả rác thải được buộc kín và vứt đúng nơi quy định, đảm bảo không để lại mùi khó chịu trong không khí.

Khách sạn được bao quanh bởi nhiều cây xanh được chăm sóc và cắt tỉa thường xuyên, tạo nên không gian mỹ quan và mang lại sự thoải mái, tươi mát cho du khách.

- Nhân viên trong khách sạn luôn niềm nở, tận tình, chu đáo trong tất cả các khâu phục vụ khách hàng.

Ngày đăng: 28/11/2021, 12:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN KAANAPALI, THÀNH PHỐ MOBARA, CỦA KHÁCH SẠN KAANAPALI, THÀNH PHỐ MOBARA,  - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN KAANAPALI, THÀNH PHỐ MOBARA, CỦA KHÁCH SẠN KAANAPALI, THÀNH PHỐ MOBARA, (Trang 1)
Hình 4.1: Vị trí địa lý tỉnh Chiba – Nhật Bản - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Hình 4.1 Vị trí địa lý tỉnh Chiba – Nhật Bản (Trang 27)
Hình 4.2: Vị trí khách sạn Kaanapali - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Hình 4.2 Vị trí khách sạn Kaanapali (Trang 28)
Hình 4.3: Khách sạn Kaanapali 4.2 .3 Cơ sở vật chất kỹ thuật  - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Hình 4.3 Khách sạn Kaanapali 4.2 .3 Cơ sở vật chất kỹ thuật (Trang 29)
Hình 4.4: Hồ tắm nước nóng Onsen – khách sạn Kaanapali - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Hình 4.4 Hồ tắm nước nóng Onsen – khách sạn Kaanapali (Trang 30)
Hình 4.5: Sơ đồ bố trí các phòng khách sạn Kaanapali - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Hình 4.5 Sơ đồ bố trí các phòng khách sạn Kaanapali (Trang 31)
Bảng giá trên áp dụng cho thời vụ du lịch, những mùa thấp điểm giá có thể giảm xuống. Các ngày lễ, Tết tăng 30% trên bảng giá niêm yết - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng gi á trên áp dụng cho thời vụ du lịch, những mùa thấp điểm giá có thể giảm xuống. Các ngày lễ, Tết tăng 30% trên bảng giá niêm yết (Trang 32)
Bảng 4.1. Bảng giá phòng - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng 4.1. Bảng giá phòng (Trang 32)
Bảng 4.2 Các trang thiết bị trong phòng - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng 4.2 Các trang thiết bị trong phòng (Trang 33)
Hình 4.6: Cơ cấu nguồn vốn khách sạn Kaanapali 4.2 .5. Cơ cấu tổ chức  - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Hình 4.6 Cơ cấu nguồn vốn khách sạn Kaanapali 4.2 .5. Cơ cấu tổ chức (Trang 34)
Hình 4.7: Sơ đồ bộ máy tổ chức khách sạn Kaanapali. - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Hình 4.7 Sơ đồ bộ máy tổ chức khách sạn Kaanapali (Trang 34)
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số cán bộ công nhân viên - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
h ận xét: Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số cán bộ công nhân viên (Trang 35)
Bảng 4.3. Bảng tình hình số lượng lao động tại khách sạn Kaanapali - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng 4.3. Bảng tình hình số lượng lao động tại khách sạn Kaanapali (Trang 35)
Bảng 4.4: Trình độ nguồn nhân lực trong khách sạn - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng 4.4 Trình độ nguồn nhân lực trong khách sạn (Trang 36)
Hình 4.9: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Hình 4.9 Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn (Trang 37)
Hình 4.10: Cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Hình 4.10 Cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ (Trang 38)
Từ bảng số liệu trên cho thấy độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên tại khách sạn  khá cao - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
b ảng số liệu trên cho thấy độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên tại khách sạn khá cao (Trang 39)
Bảng 4.7: Số lượt khách đến khách sạn từ năm 2019 – 2020: - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng 4.7 Số lượt khách đến khách sạn từ năm 2019 – 2020: (Trang 42)
Bảng 4.8: Doanh thu của khách sạn Kaanapali từ năm 2019 – 4/2020 - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng 4.8 Doanh thu của khách sạn Kaanapali từ năm 2019 – 4/2020 (Trang 44)
Bảng 4.9 Chi phí hoạt động của khách sạn 2019 – 2020 - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng 4.9 Chi phí hoạt động của khách sạn 2019 – 2020 (Trang 46)
Bảng 4.10: Lợi nhuận của khách sạn 2019 – 2020 - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng 4.10 Lợi nhuận của khách sạn 2019 – 2020 (Trang 48)
Bảng4.11: Hiệu quả kinh tế tổng hợp của khách sạn - Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khách sạn KAANAPALI, thành phố Mobara, tỉnh Chiba, Nhật Bản năm 2019 và 4 tháng đầu năm 2020
Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế tổng hợp của khách sạn (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN