NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Đặc điểm của hàng tồn kho và tổchức kế toán hàng tồn kho
1.1.1 Những đặc điểm chung của hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp, thể hiện dưới nhiều hình thức vật chất khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về "Hàng tồn kho", hàng tồn kho được định nghĩa là những tài sản có giá trị trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
-Được giữ đểbán trong kỳsản xuất, kinh doanh bình thường;
-Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
-Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
-Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chếbiến;
-Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
-Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủtục nhập kho thành phẩm;
-Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;
Chu kỳ vận động của hàng tồn kho, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, và thành phẩm, có liên quan đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính Trên Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu quan trọng như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng đi đường, hàng gửi bán, chi phí sản phẩm dở dang, và thành phẩm hàng hóa cần được theo dõi Trong khi đó, Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, và giá vốn hàng bán Những chỉ tiêu này là cơ sở để phân tích tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như rủi ro trong sản xuất của doanh nghiệp Tuy nhiên, các chỉ tiêu này thường bị phản ánh sai lệch, vì vậy để hiểu sâu về hàng tồn kho, cần nắm rõ các đặc điểm liên quan.
-Hàng tồn kho thường chiếm tỷtrọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho rất đa dạng và dễ bị ảnh hưởng bởi hao mòn vô hình và hữu hình, dẫn đến hư hỏng theo thời gian và nguy cơ lỗi thời.
-Giá trị nhập kho của hàng tồn kho thường được cộng (hoặc trừ) các chi phí thu mua, khoản giảm giá, bớt giá…
Có nhiều phương pháp để đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng tồn kho, dẫn đến sự khác biệt về giá trị hàng tồn kho thực tế cũng như lợi nhuận trong kỳ kinh doanh.
-Những đặc điểm này của hàng tồn kho có ảnh hưởng tương đối tới công tác kiểm toán:
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, vì vậy, những sai sót trong các khoản mục này có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến chi phí và kết quả kinh doanh.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường phân tán ở nhiều địa điểm và do nhiều người, bộ phận khác nhau quản lý, dẫn đến việc bảo quản và kiểm soát vật chất gặp khó khăn Sự phức tạp này dễ gây nhầm lẫn, sai sót và có nguy cơ tồn tại gian lận.
Quá trình đánh giá hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đặc biệt trong việc đánh giá sản phẩm dở dang và phân bổ chi phí sản xuất chung, dẫn đến sai phạm trọng yếu Nhiều doanh nghiệp không áp dụng nhất quán phương pháp tính giá trị hàng tồn kho giữa các niên độ kế toán, và việc sử dụng nhiều phương pháp tính giá trị thực tế cho các loại hàng tồn kho khác nhau làm tăng khối lượng công việc kiểm toán.
Sự đa dạng về chủng loại và tính chất đặc thù của hàng tồn kho gây khó khăn trong việc quan sát, đánh giá và thực hiện các thủ tục khảo sát cần thiết Nhiều trường hợp yêu cầu sự can thiệp của chuyên gia, đặc biệt đối với các mặt hàng như vàng, bạc, đá quý và hóa chất.
1.1.2 Tổchức công tác kếtoán hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh và uy tín Quản lý hàng tồn kho hiệu quả quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của doanh nghiệp Để hỗ trợ công tác kế toán cho hàng tồn kho, Nhà nước đã ban hành chế độ kế toán và quy định nguyên tắc, phương pháp kế toán chung Chuẩn mực Kế toán hàng tồn kho (Chuẩn mực số 02) cung cấp cơ sở để xác định chi phí và giá thành, từ đó giúp doanh nghiệp tính toán lợi nhuận chính xác.
1.1.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toán là quá trình áp dụng phương pháp chứng từ để ghi chép kế toán, bao gồm việc thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống chứng từ một cách hợp lý và hợp pháp, theo quy trình luân chuyển nhất định.
1.1.2.2 Tổ chức tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán là quá trình sắp xếp và vận dụng các tài khoản theo phương pháp đối ứng nhằm xây dựng hệ thống tài khoản cho việc hệ thống hóa các chứng từ kế toán theo thời gian và đối tượng Để phản ánh đầy đủ thông tin liên quan đến hàng tồn kho, đơn vị cần thiết lập một tài khoản bao quát tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kế toán hàng tồn kho.
-Tài khoản 151 -Hàng mua đang đi trên đường
-Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
-Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
-Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dởdang
-Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
-Tài khoản 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
-Tài khoản 159–Dựphòng giảm giá hàng tồn kho
1.1.2.3 Tổ chức sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán là phương pháp ghi chép tài chính, giúp hệ thống hóa số liệu kế toán dựa trên chứng từ gốc Sổ kế toán, với nhiều loại khác nhau, được thiết lập theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Thông thường, doanh nghiệp sẽ tổ chức hai hệ thống sổ: sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp Theo chế độ kế toán Việt Nam, các đơn vị có thể lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với nhu cầu quản lý của mình.
Theo hình thức Nhật ký chung:
-Sổkếtoán tổng hợp: Nhật ký chung, SổCái các tài khoản.
-Sổ kếtoán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hóa; Sổ chi tiết chi phí sản xuất; Sổchi tiết bán hàng,…
Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
-Nhật ký chứng từ, bảng kê, SổCái các tài khoản.
Theo hình thức Chứng từghi sổ:
-Sổkếtoán tổng hợp: SổCái, chứng từghi sổ, sổ đăng ký chứng từghi sổ.
-Sổ kếtoán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hóa; Sổ chi tiết chi phí sản xuất; Sổchi tiết bán hàng…
1.1.2.4 Phương pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng tồn kho
Các phương pháp tính giá:
Hàng ngày, kế toán ghi nhận vật tư và hàng hóa nhập kho theo giá thực tế, nhưng đơn giá và thời điểm nhập có sự khác biệt Do đó, kế toán cần xác định giá thực tế của vật tư, hàng hóa và thành phẩm mỗi lần xuất kho Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá để xác định giá thực tế xuất kho cho tất cả loại hàng tồn kho hoặc cho từng loại riêng biệt.
-Phương pháp tính giá thực tế đích danh
-Phương pháp giá bình quân gia quyền
-Phương pháp giá nhập trước xuất trước (FIFO)
-Phương pháp giá nhập sau xuất trước (LIFO)
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư và hàng hóa đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng Độ chính xác và độ tin cậy của từng phương pháp phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, năng lực của kế toán viên, cũng như trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Tổchức hạch toán hàng tồn kho:
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho là việc thiết kế quy trình ghi chép và quản lý các chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán liên quan đến sự biến động của vật tư, sản phẩm hàng hóa trong kỳ kế toán Hạch toán hàng tồn kho bao gồm cả hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp để đảm bảo theo dõi chính xác lượng hàng hóa tăng giảm.
-Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
2.1 Khái quát vềtổchức công tác kiểm toán hàng tồn kho do Công ty TNHH Kiểm toán và Kếtoán AAC thực hiện
2.1.1 Giới thiệu khái quát vềAAC
-Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm toán và Kếtoán AAC
-Tên tiếng anh: Auditing and Acounting Company Limited
Lô 78-80, Đường 30 Tháng 4, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
Email: aac@dng.vnn.vn
Website: http://www.aac.com.vn
Tầng 4, Tòa nhà HoàngĐan, 47-49 Hoàng Sa, Quận 1, Thành phốHồChí Minh Tel: 84 283 9102 235
Email: aac.hcm@aac.com.vn
Tầng 6, Tòa nhà Việt Á, Số9 PhốDuy Tân, Hà Nội
Email: aac.hn@aac.com.vn
2.1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển
-Ngày 13/02/1995, Công ty Kiểm toán Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định sooa 106TC/TCCB của BộTài chính.
-Ngày 06/09/2000, đổi tên thành Công ty Kiểm toán và Kếtoán (AAC) trực thuộc
-Tháng 7/2007, đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán và Kếtoán (AAC), chuyển đổi từmô hình DNNN sang công ty TNHH.
-Tháng 9/2008, AAC là thành viên của Polaris International.
-AAC là thành viên tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal có trụsở chính tại Hoa
Kỳ và hơn 300thành viên hoạt động tại 90 quốc gia trên toàn thếgiới.
AAC cung cấp đa dạng dịch vụ giá trị gia tăng, bao gồm kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính - đầu tư, cùng với đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng.
AAC tự hào có đội ngũ hơn 150 nhân viên chuyên nghiệp, 100% trong số họ đã tốt nghiệp đại học và trên đại học Đặc biệt, 15% nhân viên của chúng tôi đã được công nhận là chuyên gia kế toán và thạc sĩ kinh tế từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, bao gồm Úc, Nhật Bản, Ai Len và Bỉ.
AAC cam kết “Chất lượng trong từng dịch vụ” với nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bảo mật thông tin của khách hàng Mục tiêu của AAC là hỗ trợ khách hàng và các bên liên quan bảo vệ quyền lợi hợp pháp, đồng thời cung cấp thông tin thiết thực và giải pháp tối ưu cho quản trị và điều hành doanh nghiệp.
AAC đã được Bộ Công thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam và nhận cúp “Thương mại dịch vụ - Top Trade Services” Ngoài ra, AAC cũng được Đài Tiếng nói Việt Nam cùng các bộ như Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trao tặng cúp vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu” Hiệp hội kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB) và các tổ chức như tạp chí Chứng khoán Việt Nam và Trung tâm thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) đã vinh danh AAC với danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”.
2.1.3 Các dịch vụdo Công ty TNHH Kiểm toán và Kếtoán AAC cung cấp
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Kiểm toán báo cáo quyết toán dựán
Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế
Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sởthủtục thỏa thuận trước
Các dịch vụkhác vềkiểm toán
Lập các BCTC định kỳ
Tư vấn chuyển đổi báo cáo tài chính theo IAS, IFRS
Tư vấn lựa chọn phương pháp kếtoán và hoàn thiện hệthống kếtoán
-Dịch vụ tư vấn thuế
Soát xét và đánh giá việc tuân thủnghĩa vụ thuế
Tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuếlần hai
Lập kếhoạch và cấu trúc thuế
Tư vấn về các ảnh hưởng của thuế đối với các hợp đồng tương lai, các quyết định tài chính
Hỗtrợcập nhật các thay đổi vềchính sách thuế
Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế
Các dịch vụ tư vấn khác vềthuế
-Dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư
Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp
Tư vấn thiết lập cơ chếtài chính nội bộ
Soát xét các BCTC cho mục đích mua bán, sát nhập
Xác định giá trịdoanh nghiệp đểcổphần hóa hoặc phá sản doanh nghiệp
Thẩm định tình hình tài chính và giá trịtài sản tranh chấp, tài phán
Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác
-Dịch vụ đào tạo và tuyển dụng
Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng
Đào tạo kiểm toán viên nội bộ
Cập nhật kiến thức tài chính, kếtoán, kiểm toán
Đào tạo kỹ năng thực hành kếtoán
Hỗtrợ tuyển dụng, tổchức thi tuyển kế toán viên, kiểm toán viên, kiểm toán viên nội bộ
Dịch vụ đăng ký giấy phép lao động và tiền lương
Các dịch vụ đào tạo khác theo yêu cầu
-Các dịch vụchuyên ngành khác
PHÒNG TƯ VẤN ĐÀO TẠO THƯ KÝ
BAN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Sơ đồ 2 1: Sơ đồ tổ chứ c Công ty TNHH Kiể m toán và Kế toán AAC
-Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm pháp luật vềtoàn bộ hoạt động của công ty.
-Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty.
-Duy trì mối quan hệvới các cán bộcao cấp của công ty.
-Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc vềkếtoán và kiểm toán quan trọng.
-Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đãđược thực hiện.
-Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặcủy quyền lại.
-Được phân côngủy quyền giải quyết cụthểcác vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính, khách hàng và các vấn đềvềnghiệp vụ.
-Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật về những vấn đề được phân công vàủy quyền.
-Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.
-Được phân công soát xét các báo cáo kiểm toán theo từng phòng ban kiểm toán của từng khối kiểm toán.
Cơ cấu tổchức phòng Kiểm toán BCTC
-Trưởng, phó phòng kiểm toán
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty Họ lãnh đạo ban quản lý, làm cầu nối giữa Tổng giám đốc, ban quản lý và nhân viên Ngoài việc quản lý nhân sự, trưởng phòng còn phối hợp các hoạt động và xử lý các vấn đề hành chính, đồng thời lên kế hoạch kiểm toán hàng tuần cho phòng phụ trách.
Phó phòng là người hỗ trợ trực tiếp cho Trưởng phòng, có nhiệm vụ điều hành công việc trong thời gian Trưởng phòng vắng mặt và thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng phòng ủy quyền.
Trưởng đoàn khi đi kiểm toán tại khách hàng.
Giám sát công việc của các trợlý.
Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụtrách một vụviệc kiểm toán.
Xem xét giấy tờlàm việc sơ bộ, hỗtrợ đào tạo nhân viên.
Được ký vào các báo cáo kiểm toán theo sựphân công của trưởng phòng.
Trợ lý kiểm toán viên là những cá nhân tham gia vào quá trình kiểm toán nhưng chưa được công nhận qua kỳ thi KTV cấp Quốc gia Họ được phân loại thành ba cấp độ khác nhau dựa trên năng lực và thâm niên công tác.
Trợ lý KTV cấp 1: Là người vừa được tuyển vào công ty như một trợ lý mới vào nghề, làm việc trong khoảng một năm sau đó.
Trợlý KTV cấp 2: Là người làm việcởcông ty kiểm toán được hai năm chịu trách nhiệp vềcác công việc mà nhóm trưởng giao phó.
Trợ lý KTV cấp 3 là vị trí dành cho những người đã làm việc tại công ty kiểm toán trong ba năm, sở hữu nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có khả năng đảm nhận vai trò trưởng đoàn kiểm toán.
-Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc giảng dạy, đào tạo các lớp học thực hành kế toán, kiểm toán, thuếvà lớp kế toán trưởng do công ty tổchức.
-Đào tạo, giảng dạy cho sinh viên thực tập tại công ty.
Chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp thông tin mới về chính sách, chuẩn mực và pháp luật liên quan đến kế toán và kiểm toán cho nhân viên công ty.
2.1.5 Quy trình kiểm toán BCTC tại AAC
Bả ng 2 1: Quy trình kiể m toán BCTC tạ i AAC
Tiền kế hoạch kiểm toán
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Hợp đồng kiểm toán, kếhoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán Tìm hiểu khách hàng và môi trường kiểm toán
Tìm hiểu các chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng là bước đầu tiên trong việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) Đánh giá tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và rủi ro gian lận giúp xác định các điểm yếu tiềm ẩn Cuối cùng, việc xác định mức trọng yếu là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.
Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu Tổng hợp kếhoạch kiểm toán
Kiểm tra hệthống KSNBKiểm tra cơ bản tài sản, nợ, vốn và báo cáoKQ HĐKD Đánh giá mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán bao gồm phân tích tổng thể báo cáo tài chính (BCTC) lần cuối, thư giải trình từ ban giám đốc và ban quản trị, cũng như thư quản lý và các tư vấn khác dành cho khách hàng Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán là những tài liệu quan trọng trong quá trình này.
Soát xét, duyệt và phát hành báo cáoKiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toánHoàn thiện và lưu trữhồ sơ kiểm toán
2.2 Quy trình kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Sơ đồ 2 2: Quy trình kiể m toán BCTC tạ i công ty TNHH Kiể m toán và Kế toán AAC
2.3 Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH Kiểm toán và Kếtoán AAC thực hiện
2.3.1 Giai đoạn chuẩn bịkiểm toán
2.3.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Khi nhận lời mời kiểm toán, KTV cần xác định khách hàng là mới hay cũ để áp dụng thủ tục và phương pháp thu thập tài liệu phù hợp Việc này bao gồm đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng và xem xét tài liệu để quyết định xem có thể chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán hay không.
Đối với khách hàng mới, KTV cần tìm hiểu lý do mời kiểm toán và lý do KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc thông qua trao đổi trực tiếp Đồng thời, KTV phải đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để thực hiện kiểm toán, nhằm đảm bảo tính độc lập và năng lực phục vụ khách hàng Ngoài ra, KTV cũng cần đánh giá các rủi ro tiềm tàng như mâu thuẫn lợi ích của khách hàng, các giao dịch bất thường, tính chính trực và khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Đối với khách hàng cũ, KTV cần xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước và thực hiện các thủ tục kiểm tra cho năm nay, bao gồm việc xác định các vấn đề mới, giao dịch bất thường, xung đột, tranh chấp và mâu thuẫn liên quan đến phạm vi kiểm toán Cần xem xét liệu có tồn tại tranh luận về thủ tục kiểm toán trước đó hay không, từ đó quyết định xem có nên tiếp tục thực hiện kiểm toán hay không.
Dựa trên các vấn đề đánh giá và lý do kiểm toán từ phía đơn vị khách hàng, công ty AAC sẽ quyết định có chấp nhận lời mời kiểm toán hay không.
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN
VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
3.1 Đánh giá vềquy trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
3.1.1.1 Về nhân sự, môi trường làm việc và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Từ khi thành lập, AAC đã nổi bật với đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên năng động, nhiệt huyết và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.
Công ty đã hợp tác với nhiều chuyên gia xuất sắc trong các lĩnh vực tài chính, thuế và phần mềm, điều này đóng góp đáng kể vào sự phát triển bền vững của công ty.
Cơ cấu tổchức của công ty gọn nhẹ, linh hoạt và đội ngũ cán bộlãnhđạo nhiệt tình, tài năng.
Công ty luôn cập nhật các thông tư, nghị định và chế độ mới liên quan đến thuế, kế toán và kiểm toán Định kỳ, công ty tổ chức hội thảo nhằm giúp các kiểm toán viên (KTV) và trợ lý kiểm toán nâng cao kiến thức, đồng thời tạo cơ hội cho họ trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Công ty thường xuyên hỗ trợ các trợ lý kiểm toán cấp 3 thi lấy chứng chỉ KTV và khuyến khích kiểm toán viên học ngoại ngữ để tiếp xúc với các công ty nước ngoài Dịch vụ đa dạng và hiệu quả mà AAC cung cấp cho khách hàng chính là yếu tố giúp AAC gia tăng số lượng khách hàng ngày càng nhiều.
3.1.1.2 Về quy trình kiểm toán hàng tồn kho của Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã phát triển một quy trình kiểm toán phù hợp với thực tế của mình, dựa trên Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các quy định hiện hành và quy trình kiểm toán mẫu của VACPA Đặc biệt, đối với khoản mục hàng tồn kho, công ty nhận thức được tầm quan trọng và tính nhạy cảm của nó đối với gian lận và sai sót, vì vậy đã xây dựng một quy trình kiểm toán chi tiết với hướng dẫn cụ thể cho từng khoản mục hàng tồn kho.
Kiểm toán viên chú trọng thực hiện các thử nghiệm chi tiết vào tháng 1, tháng 11, tháng 12 và tháng 1 năm sau, nhằm đảm bảo ghi chép chính xác và phân bổ niên độ hợp lý cho hàng tồn kho.
Công ty đã phát triển một quy trình kiểm kê hàng tồn kho chi tiết và bài bản, cung cấp hướng dẫn cụ thể và tỉ mỉ về quy trình kiểm kê, đồng thời nêu rõ những vấn đề cần lưu ý và cách thức phỏng vấn khách hàng.
Trước khi phát hành, báo cáo kiểm toán phải trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt bởi ban kiểm soát chất lượng và ban giám đốc.
Bên cạnh việc thực hiện kiểm toán cho khách hàng, Công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC luôn chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng, với phòng đào tạo và tư vấn thường xuyên gửi các thông tư mới về thuế đến tay khách hàng thân thiết, giúp họ nắm bắt thông tin kịp thời.
Kiểm toán viên cung cấp phần mềm kế toán tối ưu, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, giúp quy trình kiểm toán sau này trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.
Trong quá trình kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán luôn theo dõi sát sao công việc của trợ lý, đảm bảo mọi vấn đề phát hiện được thảo luận kỹ lưỡng và thống nhất phương án giải quyết.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã phát triển phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị tiền tệ (CMA), có khả năng áp dụng cho tất cả các khoản mục Tại AAC, các kiểm toán viên (KTV) sử dụng phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu một cách linh hoạt, cho phép điều chỉnh phương pháp để phù hợp với đặc điểm và tình hình chứng từ, sổ sách của từng khách hàng.
KTV thường áp dụng phương pháp chọn mẫu 100% cho các giao dịch và số dư, bao gồm các khoản dự phòng, tài sản cố định và khấu hao, chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn, vay ngắn hạn, quỹ và lợi nhuận sau thuế.
KTV sử dụng phần mềm chọn mẫu CMA để xác định số mẫu cần kiểm tra, theo quy định của công ty AAC về mức độ đảm bảo.
Bả ng 3 1: Bả ng mứ c độ đả m bả o và phầ n mề m chọ n mẫ u CMA
Mức độ đảm bảo (R) Khoản mục trên Bảng CĐKT Khoản mục trên BCKQKD
Hình 3 1: Chư ơ ng trình chọ n mẫ u CMA củ a Công ty AAC
3.1.2.1 Về chương trình kiểm toán hàng tồn kho
Vềviệcxác định mức trọng yếu
Phần mềm kiểm toán của công ty đã phát triển công thức tính mức trọng yếu tổng thể, nhưng chưa phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục lớn trong tổng tài sản Điều này có thể dẫn đến việc những khoản mục có giá trị và tỷ trọng lớn lại bị đánh giá với mức trọng yếu giống như các khoản mục nhỏ, gây ra sự không phù hợp trong quá trình kiểm toán.
Vềviệc tìm hiểu hệthống kiểm soát nội bộ