1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên

114 1,2K 4
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Kế Tốn Nguyên Vật Liệu Tại Nhà Máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
Người hướng dẫn ThS. Lê Kim Ngọc
Trường học Nhà máy cơ khí gang thép - Thái Nguyên
Thể loại chuyên đề thực tập
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,74 MB

Nội dung

Xã hội tồn tại và phát triển qua các giai đoạn là nhờ quá trình sản xuất sản phẩm. Để quá trình này diễn ra liên tục từ khâu đầu đến khâu đến cuối, một yếu tố không kém phần quan trọng là

Trang 1

1.1.1 Giới thiệu chung về nhà máy 5

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển nhà máy 5

1.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP 8

1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 10

1.4.2 Nhiệm vụ của các phân xưởng 16

1.5 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN & TÌNH HÌNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TỐN TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP 17

2.2 PHÂN LOẠI & TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY 29

2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu tại nhà máy 29

2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu tại nhà máy 30

2.2.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho trong tháng 30

2.2.2.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho trong tháng 31

2.3 TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CÁC CHỨNG TỪ KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP – THÁI NGUYÊN 33

2.3.1 Trình tự luân chuyển các chứng từ kế tốn nhập kho nguyên vật liệu 34

2.3.1.1 Đối với nguyên vật liệu mua ngồi nhập kho 36

2.3.1.2 Đối với vật tư mua nội bộ nhập kho 42

Trang 2

2.3.1 Trình tự luân chuyển các chứng từ kế tốn xuất kho nguyên vật liệu 47

2.4 HẠCH TỐN CHI TIẾT NGUYÊN VẬY LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP 50

2.4.1 Nguyên tắc hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu tại nhà máy 51

2.4.2 Trình tự ghi chép hạch tốn chi tiết nguyên vật liệụ tại nhà máy 51

2.5 HẠCH TỐN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY 63

2.5.1 Tài khoản sử dụng 63

2.5.2 Chứng từ sử dụng 63

2.5.4 Hạch tốn tổng hợp quá trình nhập kho nguyên vật liệu 65

2.5.4.1 Quy trình ghi sổ quá trình nhập vật tư mua ngồi 65

2.5.4.1 Quy trình ghi sổ quá trình nhập vật tư mua nội bộ 69

2.5.4 Hạch tốn tổng hợp quá trình xuất nguyên vật liệu 73

2.6 CÔNG TÁC KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY 91

3.3.1.1 Công tác quản lý nguyên vật liệu 97

3.3.1.2 Công tác hạch tốn kế tốn nguyên vật liệu 98

3.2.1 Hạn chế 99

3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP 100

3.4.1 Về hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu 100

3.4.1.1 Lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất 100

3.4.1.2 Lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức 101

3.4.1.3 Lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 102

3.4.1.4 Công tác hạch tốn hàng đi đường 103

3.4.1.5 Lập dự phòg giảm giá hàng tồn kho 106

3.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU 107

KẾT LUẬN 110

Trang 3

LỜI MỞ ĐẦU

Xã hội tồn tại và phát triển qua các giai đoạn là nhờ quá trình sản xuất sản phẩm Để quá trình này diễn ra liên tục từ khâu đầu đến khâu đến cuối, một yếu tố không kém phần quan trọng là nguyên vật liệu-đầu vào của sản xuất Nguyên vật liệu càng trở nên quan trọng hơn khi đặt vào ngành công nghiệp sản xuất, vì nó là cơ sở tạo nên sản phẩm thỏa mãn người tiêu dùng Ở nước ta, ngành công nghiệp vật liệu đang trên đà phát triển & luôn được quan tâm hàng đầu.

Xét trên góc độ doanh nghiệp, nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành đều đặn, thường xuyên đáp ứng được yêu cầu của thị trường Nhất là trong nền kinh tế thị trường, dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh….đã làm cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải luôn chú trọng tới yếu tố giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm

Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Từ đó buộc các doanh nghiệp phải tiết kiệm một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất hay thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn.

Muốn vậy phải quản lý vật liệu tồn diện từ khâu cung cấp đến khâu dự trữ, sử dụng về số lượng chủng loại.Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Vì vậy phải nhất thiết xây dựng được chu trình quản lý vật liệu Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế tốn là giúp hạch tốn vật liệu được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quản lý & hạch tốn vật liệu trở thành bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong điều hành và kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu vừa tiết kiệm nguồn lực cho sản xuất, cho doanh nghiệp và đồng thời rộng hơn cả là cho tồn xã hội Kế tốn nguyên vật liệu với chức năng là công cụ quản lý phải tính tốn, theo dõi kịp thời về mặt số lượng & giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho làm cơ sở cho việc xác

Trang 4

định chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu

Nhận thức được ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất cũng như vai trò quan trọng của kế tốn nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái Nguyên thuộc tổng Công Ty Thép Thái Nguyên, em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài “Hồn thiện kế tốn nguyên vật liệu ở Nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái Nguyên ”.

Nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái Nguyên là đơn vị thành viên của Công Ty Gang Thép Thái Nguyên, là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất của nhà máy Dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Lê Kim Ngọc cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế tốn của nhà máy đã giúp em hồn thành đề tài này Quá trình thực tập tại nhà máy giúp em thấy được vai trò của công tác kế tốn nguyên vật liệu từ khâu lập và luân chuyển chứng từ đến việc sử dụng tài khoản kế tốn, vào sổ kế tốn Trên quan điểm đó phạm vi nghiên cứu đề tài của em gồm các nội dung sau:

Phần 1: Khái quát chung về Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên.

Phần 2: Thực trạng kế tốn nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép –

Thái Nguyên.

Phần 3: Một số nhận xét đánh giá & giải pháp hồn thiện kế tốn nguyên vật liệu

tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên

Trang 5

1.1.1 Giới thiệu chung về nhà máy

Nhà máy Cơ khí gang thép của Công ty Gang thép Thái Nguyên với chức năng là một đợn vị phụ trợ được phân cấp và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng Công thương Lưu Xá Thái Nguyên Hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 10661 của trọng tài kinh tế Thái Nguyên cấp ngày 20 tháng 3 năm 1993.

- Tên đơn vị: Nhà máy Cơ Khí Gang Thép

- Tên giao dịch quốc tế: Gang Thep Engineering Factory.

- Địa chỉ: Phường Cam giá - Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.

- Điện thoại: 0280 832198 - 0280 832126- Fax: 0280 833632

- Website: http://www.cokhigangthep.com.vn- E-mail: cokhigt@yahoo.com

- Giám đốc nhà máy: Ông Nguyễn Văn Mãi.

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển nhà máy

Xưởng cơ khí - tiền thân của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép, là đơn vị phụ trợ trong dây chuyền sản xuất gang, thép trực thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên - Tổng Công ty Thép Việt Nam Xưởng cơ khí được thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh theo quyết định số 361 CNGT-CB của Bộ Công nghiệp ngày 20/12/1961 với số lượng ban đầu là hơn 500 Công nhân.

Từ những ngày khởi đầu nhà máy là một xưởng nhỏ với thiết bị gia công cắt gọt còn hạn chế Năm 1982, Nhà máy đã được trang bị một lò điện luyện thép 1,5 tấn/mẻ; 2 lò đứng đúc gang á 700mm; hơn 50 máy gia công cơ khí với nhiều chủng loại Năm 1990 do yêu cầu nâng cao sản lượng thép của Công ty Nhà máy đã được trang bị thêm 1 lò điện luyện thép 12 tấn/mẻ.

Trang 6

Trải qua năm tháng tồn tại và phát triển nay xưởng được đổi tên thành Nhà máy Cơ Khí Gang Thép vào ngày 23/ 02/ 1993 của Bộ Công nghiệp với diện tích mặt bằng gần 85.000 m2, nằm trên trục đường Cách mạng tháng 8 có đường sắt, đường bộ thuận tiên cho việc vận chuyển, cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho nhà máy trong nội bộ Công ty và ngồi Công ty.

Nhà máy là đơn vị phụ thuộc chưa hẳn được hạch tốn độc lập, thanh tốn nội bộ theo uỷ nhiệm chi Trong vài năm gần đây nhà máy tích cực đổi mới phương thức kinh doanh, chủ động tìm kiếm nguồn hàng, thị trường tiêu thụ, luôn coi trọng nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo chữ tín cho người tiêu dùng với phưong châm: “Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của nhà máy” Vì vậy sản phẩm của nhà máy ngày càng có uy tín chất lượng trên thị trường Năm 2002 nhà máy đã nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000 của trung tâm quản lý chất lượng QUACERT Năm 2005 nhà máy đạt giá trị sản xuất 64.277 tỷ đồng; với doanh thu đạt 45,027 tỷ Hồn thành kế hoạch sản lượng các mặt hàng Công ty giao trước thời hạn quy định Dưới đây là con số thống kê tình hình hoạt động kinh doanh của nhà máy từ năm 1996 ÷ 2000.

Biểu 1: Doanh thu của nhà máy từ 1996 ÷ 2000

(tỉ đồng)

Doanh thu hàng ngồi(tỉ đồng)

Nộp ngân sách(tỉ đồng)

Năm 1996 ÷ 2001 tiếp tục đổi mới quản lý, khai thác tiềm năng của đội ngũ, phục vụ kịp thời, chất lượng tốt, giá thành hợp lý các phụ kiện cho sửa chữa, mở rộng sản xuất tiêu hao sản xuất thép gang của các xưởng mỏ trong Công ty, đúc thỏi cho sản xuất chính, đa dạng hố sản xuất thiết bị cho các nhà máy ngồi Công ty.

Trang 7

Nhà máy cơ khí đã trải qua 20 năm sản xuất từ 1986 đến nay, thực hiện nghị quyết đại hội VI của Đảng Quyết định 217 HĐBT về “đổi mới kế hoạch hố và hạch tốn kinh doanh XHCN đối với Xí nghiệp quốc doanh” Đó là thời kỳ có nhiều biến động phức tạp Sự tan rã của hệ thống XHCN, đồng tiền mất giá, làm phát gia tăng, giá cả vật tư biến động Đó là thời kỳ thép cán tràn ngập thị trường Việt Nam ảnh hưởng đến vốn sản xuất kinh doanh và nhịp điệu sản xuất của Công ty Gang thép Đó là thời kỳ chuyển đổi cách làm ăn mới, nhà máy đã có một số thiếu sót trong quản lý kinh tế, quản lý chất lượng sản phẩm, lương thưởng phân phối, …

Với sự cố gắng vươn lên của tồn bộ công nhân viên chức, nhà máy đã đạt được những thành tựu đáng kể Theo báo cáo tổng kết 2004-2005 ta có thể đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua chỉ tiêu.

Biểu 2: MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2004 - 2005

Đơn vị tính: Vnđ

1 Tổng giá trị sản lượng57.327.466.00064.277.706.0006.950.240.000 12,132 Dthu từ sản xuất kinh doanh48.121.344.00052.920.134.0004.798.790.0009,97

- Doanh thu nội bộ32.544.283.09634.521.344.0001.977.060.9046,07- Doanh thu hàng ngồi15.577.060.90418.398.790.0002.821.729.096 18,123 Giá vốn30.544.612.43334.175.432.5633.630.820.130 11,89- Giá vốn nội bộ 20.659.205.96022.293.629.5641.636.423.6047,92- Giá vốn hàng ngồi9.887.406.47311.881.802.9991.994.396.526 20.174 Thu nhập bình quân ng/tháng950.2561.120.341169.940 17,885 Tổng quỹ lương8.546.820.5219.854.701.8351.507.881.314 17,886 Vốn cố định72.615.481.70070.182.569.450 -2.432.912250-3,357 Vốn lưu động121.026.907.000 126.571.943.0005.545.36.0004,588 Lợi nhuận chưa phân phối801.576.4321.105.315.840303.739.408 37,8916 Nộp ngân sách NN1.651.090.6061.962.547.360311.456.754 18,86

Trang 8

truyền sản xuất, bố trí mặt hàng thích hợp, khâu sản xuất gắn với khâu tiêu thụ thích ứng tốt cơ chế thị trường Hiện nay đa số các Công ty quốc doanh đều đã được cổ phần hóa, tự quản lý, tự sản xuất Dự kiến năm 2010 Công ty Gang Thép Thái Nguyên cũng sẽ tiến hành cổ phần hóa dần các đơn vị thành viên để phù hợp với tiến độ phát triển của nền kinh tế thị trường

1.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP

Nhiệm vụ chính của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép là chế tạo, sửa chữa máy móc, thiết bị cho các đơn vị xưởng mỏ trong Công ty đồng thời chế tạo phụ tùng, phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của tồn Công ty với các sản phẩm chủ yếu như: đúc gang, đúc thép, rèn, rập, gia công cơ khí và chế tạo lắp ráp các thiết bị máy móc đồng bộ Hàng năm nhà máy còn cung cấp cho Công ty 25 ÷ 30 nghìn tấn thép thỏi.

Ngồi ra nhà máy còn sản xuất thép cán tròn, góc với nhiều chủng loại theo yêu cầu của khách hàng Chế tạo các thiết bị đồng bộ cho công trình xây dựng cơ bản mà Công ty có vốn đầu tư.

Hàng năm nhà máy còn cung cấp cho thị trường 4000÷5000 tấn thép thành phẩm, 1000÷2000 tấn trục cán và các loại hàng gia công cơ khí khoảng hơn 4000 tấn sản phẩm mỗi năm Nhà máy còn thiết kế chế tạo các loại trục ép mía cỡ lớn, con lăn đỡ lò so xi măng &lô xeo giấy thay thế hàng trước đây phải nhập từ nước ngồi cho các công trường như: Quảng Ngãi, La Ngà ( Bình Dương), xi măng Bỉm Sơn Thanh Hố và nhiều thiết bị khác, sản xuất và lắp ráp dây truyền cán thép đồng bộ trong ngành luyện kim, như các dự án xây lắp, nâng cấp & sử dụng trong cả nước Đặc biệt các dự án trị giá hàng trục tỷ đồng

Ngồi năng lực chuyên môn, nhà máy cũng đã tham gia chế tạo những mặt hàng khó gia công lắp đặt các dây chuyền cán cho các đơn vị ngồi để tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống & thu nhập cho người lao động Ngồi ra nhà máy còn tận dụng nguồn lực dư thừa để sản xuất thép cán bán ra thị trường để có tiền mặt chi trả cho những khoản cần thiết.

Nhà máy cũng có đủ khả năng sản xuất chế tạo những chi tiết, phụ tùng yêu cầu chất lượng cao, trọng lượng lớn, kích thước lớn cung cấp cho nền kinh tế quốc dân như trục cán các loại 210 ÷ 840mm, trọng lượng đến 15 tấn Lô xếp giấy 1500 ÷2000, lô ép mía 700 ÷ 800mm, trọng lượng đến 9 tấn,

con lăn cung cấp cho nhà máy xi măng Bỉm Sơn trọng lượng đến 16 tấn.

Trang 9

Loại hình sản xuất của nhà máy chủ yếu là sản xuất theo loạt nhỏ, đơn chiếc hay đơn đặt hàng, chỉ một số sản phẩm sản xuất theo loạt lớn như: thép thỏi, khuôn thỏi, trục cán, lô ép mía, … Với chức năng và hàng hố như vậy, nhà máy không nhận những chỉ tiêu pháp lệnh mà chỉ nhận các chỉ tiêu giao như: Giá trị tổng sản lượng, sản lượng hiện vật và mặt hàng, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu định mức, đơn giá, tiền lương, chỉ tiêu cung ứng thu mua vật tư, tổng chi phí sản xuất và giá thành, chỉ tiêu tài chính.

Là đơn vị thành viên nhà máy xác định chủ yếu là phục vụ sản xuất của Công ty Từ đó đã cung cấp đầy đủ có chất lượng các phụ tùng bị kiện cho sản xuất thép - gang và các xưởng mỏ sản xuất thép thỏi và phục vụ việc sửa chữa thiết bị Ngồi ra tận dụng năng lực của nhà máy, tổ chức sản xuất hàng ngồi tăng doanh thu cho Công ty.

Tình hình tài sản và nguồn vốn của Nhà máy: Tính đến cuối năm 2005 cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép như sau:

Biểu 3: Cơ cấu tài sản

I Tài sản cố định220119.215.239.060125.758.402.400II Chi phí XDCBD2301.811.667.940813.540.600

Trang 10

Biểu 4: Cơ cấu nguồn vốn

(Ngày 31 tháng 12 năm 2005)

I Nợ ngắn hạn310104.379.926.81392.061.173.203II Nợ dài hạn 33010.701.647.5209.481.270.954III Nợ khác 330756.245.000640.375.000

I Nguồn vốn, quỹ41076.973.553.00093.677.945.8531 Nguồn vốn kinh doanh41175.911.782.4392.266.918.3812 Lợi nhuận chưa phân phối416801.576.4321.105.315.840II Nguồn kinh phí, quỹ khác420831.016.367893.747.440

(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính kế tốn)

1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ1.3.1 Hình thức tổ chức

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là thực hiện hạch tốn kinh doanh độc lập không hồn tồn, có tư cách pháp nhân không đầy đủ Về mặt tài chính, Công ty phân cấp quản lý cho nhà máy mở rộng quyền tự chủ của cơ sở Nhà máy có tài khoản tại Ngân hàng nhưng vẫn thuộc quản lý chung của Công ty Các hoạt độngvề mặt tài chính chủ yếu dưới sự kiểm sốt của Công ty Là một đơn vị sản xuất có nhiều ngành nghề, chủng loại mặt hàng thay đổi nên công tác quản lý của nhà máy cũng là một trong những đơn vị có độ phức tạp nhất Công ty Các phòng ban chức năng được tổ chức theo một nhóm công việc theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể, theo mô hình trực tuyến Các phân xưởng được tổ chức theo tính chất công nghệ sản xuất.

Nhà máy Cơ Khí Gang Thép tổ chức theo mô hình mới gồm 7 phòng ban, 7 phân xưởng, 1 trạm y tế Phân xưởng có bố trí nhân viên kinh tế, cán bộ kỹ thuật Ngồi kế hoạch cứng còn khuyến khích phân xưởng tự tìm thêm khách hàng, mở rộng tính năng động, tự chủ của phân xưởng dưới sự quản lý của nhà

Trang 11

máy Cùng với hiệu quả của sản xuất kinh doanh, nhà máy đã xây dựng văn phòng, nhà ăn, hội trường khang trang Cơ quan quản lý hành chính được trang bị máy vi tính để quản lý tài liệu, lưu trữ số liệu Nơi làm việc, văn phòng các phân xưởng, nhà để xe được xây dựng gọn gàng Phong cách làm việc giao tiếp của cán bộ công nhân viên nhà máy lịch thiệp.

Nhà máy Cơ Khí Gang Thép đứng đầu là giám đốc và hai phó giám đốc Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đã tổ chức bộ máyquản lý như sau:

Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép.

Giám đốc

Phòng

Vật tư Phòng Luyện kim -

Phòng Kỹ thuật cơ điện

Đội

bảo vệ Phòng Tổ chức hành chính

Phòng Kế hoạch điều độ

Phòng Kế toán thống

kêPGĐ Sản xuất tiêu thụPGĐ Kỹ thuật thiết bị

Phân xưởng

I(Phân xưởng gia công cơ khí)

Phân xưởng

II(Phân xưởng

đúc thép)

Phân xưởng

III (Phân xưởng đúc gang)

Phân xưởng

IV (Phân xưởng cơ điện)

Phân xưởng

V(Phân xưởng

Phân xưởng

VI(Phân xưởng vận chuyển

Phân xưởng

VII(Phân xưởng

mộc mẫu)

Ghi chú:

Điều hành trực tiếp

Trang 12

Biểu 5 : Số lượng cán bộ nhân viên các phòng ban

 Phó giám đốc Kỹ thuật thiết bị

Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà máy về các lĩnh vực kỹ thuật được phân công Là người thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động khi được giám đốc uỷ quyền Là đại diện lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.

 Phó giám đốc sản xuất và tiêu thụ

Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà máy về các lĩnh vực kinh doanh được phân công Là người thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động khi được giám đốc uỷ quyền.

Trang 13

 Phòng Kỹ thuật cơ điện

Quản lý thiết bị máy móc, sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản, lập quy trìnhcông nghệ, gia công cơ khí, sửa chữa thiết bị thường xuyên.

Phòng kế tốn thống kê

 Chức năng

Tham mưu cho giám đốc về quản lý các mặt công tác kế tốn - tài chính, về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của Công ty để đạt hiệu quả cao nhất Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước.

Phòng kế tốn đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của phòng kế tốn trên Công ty.

Thực hiện nghiêm túc việc thanh tốn cho các đơn vị trong Công ty khi các thủ tục đã đầy đủ theo quy định.

Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách về tài chính, về hạch tốn, về quản lý kinh tế, phát hiện những sai phạm nhằm ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí tài sản, tiền vốn, lợi dụng tham ô.

Tổ chức kiểm tra kế tốn nội bộ theo định kỳ 6 tháng 1 lần để kịp thời chấn chỉnh các sai sót ở các đơn vị.

Hạch tốn kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế hàng năm, quyết tốn sản xuất kinh doanh hàng năm, kiểm kê tài sản hàng năm.

 Đội bảo vệ

Trang 14

Chịu trách nhiệm về an ninh trật tự, bảo vệ tài sản nhà máy.

 Ban y tế

Tham mưu cho giám đốc về việc chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên Sơ cứu các tai nạn lao động nhẹ (nếu nặng làm thủ tục lên tuyến trên).

Như vậy: - Tổng số lao động của nhà máy 2005: 671 người- Lao động thuê thêm (lao động thời vụ): 90 người

Biểu 1.2: Cơ cấu lao động năm 2005

Công nhân

Lao động trực tiếp522157365Lao động gián tiếp1498762

Qua đây ta thấy, lức lượng lao động là nam chiếm tỷ lệ cao hơn lượng lao động nữ Điều này phù hợp với ngành sản xuất công nghiệp nặng có tính chất nghiêm ngặt về an tồn cao Lao động theo cơ cấu trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao, chứng tỏ rằng trong năm qua tuyển dụng lao động trẻ là rất ít

+ Công tác tổ chức lao động

Lực lượng lao động được biên chế theo dây chuyền nên hầu như không tăng Hiện nay nhà máy chỉ áp dụng một hình thức hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Trang 15

1.4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HỆ THỐNG SẢN XUẤT KINH DOANH1.4.1 Đặc điểm sản xuất.

Nhà máy cơ khí là đơn vị vừa sản xuất vừa luyện kim vừa gia công cơ khí, nên mặt hàng sản xuất ra rất đa dạng sản phẩm của nhà máy được sản xuất theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000 với 4 sản phẩm chủ yếu: Trục cán, phôi thép, phụ tùng gia công cơ khí, thép cán Do đó, chất lượng sản phẩm luôn luôn ổn định, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Ngồi ra, nhà máy còn sản xuất các mặt hàng khác như: Lô xeo giấy, dây chuyền đồng bộ, trục ép mía, con lăn đỡ xi măng….đều được tiêu thụ trong và ngồi đơn vị.

Dây truyền công nghệ sản xuất kinh doanh

Công nghệ của phân xưởng sản xuất trong nhà máy được tổ chức sản xuất theo chuyên môn hóa công nghệ với rất nhiều sản phẩm, đa dạng phù hợp với nhà máy cơ khí sửa chữa Một số sản phẩm của phân xưởng này là khởi phẩm của phân xưởng kia tạo ra một dây truyền khép kín từ công đoạn phối đến công đoạn gia công cơ khí, nhiệt luyện lắp ráp, có thành phẩm xuất xưởng

Trang 16

Sơ đồ 1.2: Dây truyền công nghệ sản xuất của nhà máy cơ khí gang thép

Tuy được bố trí như một dây truyền chế tạo máy khép kín, song là một đơn vị phục vụ sản xuất luyện kim nên kế hoạch sản xuất không ổn định, mặt hàng đa dạng đơn chiếc, đột xuất chiếm tới 40% độ chính xác chế tạo máy cấp 2 (máy mỏ, luyện kim) thiếu hệ thống máy gia công chính xác cao như chuốt lỗ, gia công bánh răng côn, côn xoắn, mô duyn lớn, mài, cà răng….có nhiều khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.

1.4.2 Nhiệm vụ của các phân xưởng

Hiện nay nhà máy có 6 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng sản xuất phụ, mỗi phân xưởng có một đồng chí quản đốc chụi trách nhiệm chung, các phó quản đốc, đốc công các tổ trưởng giúp việc cho quản đốc

Các đơn vị trong nội bộ trong và ngoài Công ty

Hồi liệu

Trang 17

- Phân xưởng I (phân xưởng gia công cơ khí): đâylà phân xưởng gia công cơ khí với đầy đủ các thiết bị gia công lắp ráp, có thể gia công được những chi tiết máy, phụ tùng sửa chữa thay thế, chế tạo lắp ráp tồn bộ các cụm máy cho các công trình xây dựng cơ bản.

- Phân xưởng II (phân xưởng lò điện 1,5 tấn /mẻ): Đây là phân xưởng chụi trách nhiệm đúc những chi tiết có trọng lượng nhỏ bao gồm cả thép và gang đồng thời đúc thép thỏi nhỏ phục vụ cho phân xưởng cán với lò điện công suất 1,5 tấn /mẻ.

- Phân xưởng III (phân xưởng có lò điện 12 tấn/mẻ): Đây là phân xưởng luyện thép và chụi trách nhiệm sản xuất thép thỏi cho công ty Đúc những sản phẩm gang và thép có kích thước và trọng lượng lớn bằng gang đồng Phân xưởng có một số thiết bị chính như lò điện 12 tấn /mẻ, 1 lò cảm ứng đúc đồng 1 tấn /mẻ, 2 lò quibi lô Φ700 công suất 25 tấn/ngày.

- Phân xưởng IV: đây là phân xưởng cơ điện và cán thép Hiện nay phân xưởng có một dây chuyền cán thép thanh 15.000 tấn/năm Ngồi ra, phân xưởng còn có nhiệm vụ bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị, gia công phụ tùng phục vụ sửa chữa, cán thép.

- Phân xưởngV: Đây là phân xưởng tạo phôi bằng phương pháp rèn, dập Hiện phân xưởng có 1 máy búa 4 tấn, 3 máy búa 400 kg, 5 máy búa 150 kg.

- Phân xưởng VI: Đây là phân xưởng nguyên vật liệu chụi trách nhiệm chủ yếu là chế biến và vận chuyển thép phế thu hồi cho các phân xưởng II & III.

- Phân xưởng mộc mẫu: Đây là phân xưởng chế tạo mẫu đúc phục vụ cho phân xưởng II & III.

1.5 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN & TÌNH HÌNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TỐN TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP

1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn

1.5.1.1 Đặc điểm bộ máy kế tốn.

Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý, nhà máy tổ chức công tác kế tốn kiểu tập trung, nghĩa là tồn bộ công tác kế tốn đều được thực hiện ở phòng kế tốn thống kê từ khâu thu nhận chứng từ, ghi sổ đến khâu xử lý phân tích, tổng hợp và trình bày thông tin trên hệ thống báo cáo Phòng kế tốn Nhà máy Cơ Khí Gang Thép gồm 10 người.

Trang 18

Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế tốn của nhà máy cơ khí gang thép

1.5.1.2 Chức năng nhiệm vụ của kế tốn.

Ở Nhà máy Cơ Khí Gang Thép, ngồi nhân viên ở phòng kế tốn thống kê Dưới các phân xưởng còn có bố trí các nhân viên thống kê nhằm giúp cho phòng một số công việc nhất định ( lập bảng tính lương, tập hợp các phiếu nhập, phiếu xuất….)

- Tổ chức điều hành công việc của phòng kế tốn

- Tham mưu với lãnh đạo nhà máy trong công tác quản lý tài chính

- Tham mưu với Giám đốc về các biện pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của nhà máy.

Phó phòng kế tốn.

 Chức năng

Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán(kiêm kế toán tổng hợp)

Các nhân viên thống kê ở các phân xưởngThống

kê tổng

Kế toán sửa chữa

thường xuyên TSCĐ

Kế toán lương, BHXH

Kế toán nguyên vật liệu

Kế toán thanh

Kế toán giá thành

Kế toán thành phẩm tiêu

thụ,SCL - XDCB

Thủ quỹ

Ghi chú

Quan hệ chỉ đạo

Trang 19

- Phó phòng kế tốn kiêm kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế tốn viên cung cấp vào cuối tháng, quý, năm.Vào sổ cái cho từng tài khoản rồi lập báo cáo theo quy định chung của bộ tài chính & báo cáo nội bộ theo yêu cầu cấp trên.

- Lập báo cáo chi phí sản xuất.

Kế tốn sửa chữa thường xuyên - TSCĐ.

- Tính tốn và lập bảng phân bổ khấu hao.

- Theo dõi thanh quyết tốn các hạng mục sửa chữa thường xuyên - TSCĐ. Kế tốn thanh tốn với công nhân viên

Trang 20

-Lập báo cáo thu chi, nhật ký kiểm kê liên quan

-Kê khai thuế GTGT đầu ra đầy đủ theo quy định của cục thuế tỉnh

- Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng mua vật tư đã được ký kết và tình hình công nợ phải trả với nhà cung cấp.

Kế tốn giá thành, chi phí sản xuất

- Tính giá thành thực tế vật liệu nhập kho, xuất kho.

- Lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC hàng tháng cho các đối tượng sử dụng.

- Kiểm tra chứng từ, hố đơn, các phiếu nhập xuất kho thường xuyên, đối chiếu với thủ kho, tiến hành kiểm kê.

 Thủ quỹ

 Chức năng

Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của nhà máy.

Trang 21

 Nhiệm vụ

Thu tiền mặt từ các khoản bán hàng, tiền gửi ngân hàng và các khoản thu khác của nhà máy.

Chi tiền mặt, trả bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên và các khoản phải trả, phải nộp khác của nhà máy.

Mở sổ theo dõi thu chi tiền mặt, lập báo cáo thu chi quỹ, tiền mặt hàng tháng.Bảo vệ, bảo mật số lượng tiền mặt trong quá trình kinh doanh của nhà máy.

Hàng ngày kiểm kê số tiền thực tế, đối chiếu với sổ sách tránh nhầm lẫn.Cuối tháng lập báo cáo kiểm kê theo số tiền hiện có.

1.6 TÌNH HÌNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KÊ TỐN TẠI NHÀ MÁY1.6.1 Chế độ kế tốn áp dụng

Nhà máy Cơ Khí Gang Thép có quy mô lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục Do đó công tác tổ chức hạch tốn kế tốn được nhà máy đặc biệt quan tâm.

Chế độ kế tốn nhà máy đang áp dụng là chế độ kế tốn theo quy định TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính.

1141-Liên độ kế tốn: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.Kỳ hạch tốn: theo tháng.

Nhà máy sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch tốn.

Để kết hợp chặt chẽ sổ sách kế tốn, với các mẫu biểu, giữa kế tốn chi tiết và kế tốn tổng hợp tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu phù hợp với doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn Nhà máy áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chứng từ.

1.6.2 Chế độ chứng từ kế tốn

- Hệ thống chứng từ kế tốn nhà máy sử dụng hiện nay tương đối đầy đủ theo mẫu biểu do nhà nước ban hành Phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ Tồn bộ chứng từ được nhà máy áp dụng theo chế độ kế tốn hiện hành.

Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh tốn tạm ứng.

Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lơn hồn thành.

Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hố.

Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh tốn tiền lương, quyết tốn nguồn tiền lương, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

Trang 22

Nhà máy sử dụng thêm một số chứng từ như: Chứng từ về vật liệu, phế liệu thu hồi nhập kho.

1.6.3 Chế độ tài khoản kế tốn

Hệ thống tài khoản áp dụng trong nhà máy sử dụng bao gồm hầu hết hệ thống tài khoản kế tốn tồn doanh nghiệp được ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các đợt sửa đổi bổ sung theo các chuẩn mực và thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà máy không sử dụng một số tài khoản như 121, 129, 139, 159, 221, 228, 229, 244, 611, 631.

Một số tài khoản được mở chi tiết cho phù hợp với nội dung kinh tế của từng phần hành kế tốn trong nhà máy.

1.6.4 Chế độ sổ kế tốn

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của nhà máy cùng với hình thức tổ chức kế tốn tập trung, cán bộ phòng tài chính kế tốn với trình độ chuyên môn cao và có sự chuyên môn hố trong công việc nên nhà máy sử dụng hình thức ghi sổ kế tốn là nhật ký chứng từ Đây là hình thức ghi sổ kế tốn phù hợp với trình

độ hạch tốn và mô hình sản xuất kinh doanh lớn của Nhà máy là nhiều mặt hàng, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Đồng thời nhà máy cũng sử dụng phần mềm kế tốn Bravo Accounting 4.1 để hỗ trợ cho công tác hạch tốn kế tốn Đây là phần mềm kế tốn thiết kế riêng cho các nhà máy thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên Do đó kế tốn viên chỉ cần lọc các chứng từ hợp lý, sau đó nhập dữ liệu vào máy, đến cuối tháng lập bút tốn kết chuyển và in báo cáo theo yêu cầu của Công ty.

Với việc sử dụng phần mền kế tốn vào công tác hạch tốn đã giúp cho khối lượng công việc của kế tốn được giảm nhẹ về mặt tính tốn, ghi chép và tổng hợp số liệu, tiết kiệm được thời gian, số liệu được ghi chép chính xác đầy đủ, có thể kiểm tra đối chiếu và phát hiện kịp thời, dễ dàng Đồng thời thông tin kế tốn được nhanh chóng cập nhật.

Chu trình ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chứng từ tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép được thể hiện dưới sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Chứng từ ghi sổ kế tốn

Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ

Bảng kêNhật ký chứng từ Số, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chínhGhi chú

Ghi hàng ngày

Trang 23

1.6.5 Chế độ báo cáo kế tốn

Hệ thống báo cáo tài chính được lập gồm:- Bảng cân đối kế tốn: MSB01-DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: MSB01-DN

- Ngồi ra trong nhà máy còn sử dụng một số loại báo cáo để giúp cho việc hạch tốn được dễ dàng và theo dõi được tồn bộ tình hình của nhà máy như:

- Bảng tính chu chuyển nội bộ sản phẩm.- Bảng tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch.

- Biểu tính giá thành sản phẩm (lập theo tháng, quý, năm).- Biểu phân tích tăng giảm giá thành (lập theo tháng quý, năm).- Biểu chi phí sản xuất yếu tố (lập theo tháng, quý, năm).

- Biểu tình hình tăng giảm tài sản cố định (lập theo quý, năm).- Báo cáo nhập xuất tồn kho sản phẩm (lập theo tháng, quý, năm).

- Ngồi ra nhà máy còn tự lập một số mẫu báo cáo như: Báo cáo tiết kiệm vật liệu…

Trang 24

 Thời gian thực tập tại nhà máy: Từ ngày 08/08/2006 đến ngày 31/10/2006.

 Số liệu nghiên cứu: Số liệu trong tháng 07 năm 2006.

 Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái Nguyên thuộc Công ty Gang Thép TN

ĐẶC ĐIỂM PHẦN HÀNH KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP THÁI NGUYÊN

2.1 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU & CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL TẠI NHÀ MÁY

Nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái Nguyên là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra của nhà máy là sản phẩm cơ khí, nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng Do vậy, nguyên vật liệu của nhà máy cũng hết sức đa dạng, số lượng lớn Nguyên vật liệu mà nhà máy sử dụng chủ yếu như đồng fero crom, fero mangan, gang, kẽm, ma nhê, niken, nhôm, ống thép, thép phế, vật liệu chụi lửa, vôi luyện kim, chất đốt…

+ Nguồn nhập: Nhà máy chủ yếu sử dụng vật tư mua nội bộ nên nguồn nhập vật tư chủ yếu ở các nhà máy thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên như:

Trang 25

Nhà máy Cốc Hóa, Nhà máy Cán Thép Lưu Xá, Xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại, Nhà máy Luyện Gang, Nhà máy Hợp Kim Sắt….Còn vật tư mua ngồi thường sử dụng với số lượng ít hơn nên bộ phận thu mua tìm được những vật tư đáp ứng được nhu cầu sản xuất thì nhập nơi đấy Hiện nay nhà máy chủ yếu nhập vật tư của các Công ty trong tỉnh, ngồi ra còn nhập mua của một số Công ty ở Lai Châu, Quảng Nam, Công ty ở Hà Nội như Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Việt Cường, Công ty TNHH Hồng Phát….

+ Công tác thu mua vật tư: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động trong khâu thu mua, nhà máy đã thành lập tổ tiếp nhận vật liệu có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường để xem xét tình hình biến động giá cả của nguyên vật liệu để lựa chọn nơi nhập vật liệu sao cho giá vật liệu đầu vào không quá cao, địa điểm thu mua thuận tiện từ đó giảm chi phí thu mua, góp phần hạ giá thành sản phẩm.

Tuỳ theo kế hoạch sản xuất & định mức kinh tế kỹ thuật cho các sản phẩm chính, cán bộ phụ trách thu mua vật tư “Lập kế hoạch mua vật tư chủ yếu” Sau đó trình trưởng phòng vật tư và Giám Đốc nhà máy phê duyệt.

Trong giá thành sản phẩm của nhà máy, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn (khoảng 60% ÷ 65%) vì thế nên chỉ một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Do vậy phải tổ chức quản lý tốt NVL, xây dựng định mức tiêu hao cho từng chi tiết sản phẩm để sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.

Đối với các phân xưởng & các phòng ban chức năng khi cần vật tư để phục vụ sản xuất mang tính đột xuất ( không nằm trong phương án trùng tu, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, XDCB…) thì các phân xưởng, các phòng ban chức năng cần “Lập phiếu yêu cầu mua vật tư” trình Giám đốc phê duyệt để phòng vật tư có cơ sở tiến hành thu mua vật tư kịp thời theo đúng yêu cầu.

Nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy rất nhiều, phong phú về chủng loại Điều này đòi hỏi nhà máy phải tính tốn một cách chi tiết, chính xác nhu cầu về nguyên vật liệu Thiếu vật tư lúc nào thì bộ phận thu mua lập tức lập kế hoạch thu mua, thực hiện công tác thu mua để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, tránh tình trạng thừa thiếu vật tư.

+ Công tác dự trữ bảo quản vật tư: Về hệ thống kho tàng nhà máy thực hiện theo đúng chế độ bảo quản quy định Nguyên vật liệu mua về hay tự sản xuất ra đều được kiểm tra trước khi nhập kho Định kỳ 6 tháng một lần, thủ kho kết hợp với phòng kế tốn, phòng luyện kim KCS tiến hành kiểm kê về số lượng,

Trang 26

chất lượng và giá trị nguyên vật liệu, xác định số lượng vật tư tồn kho, từ đó có biện pháp lập kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất.

+ Công tác sử dụng vật tư: Có những vật tư sử dụng theo định mức kế hoạch đặt ra, những vật tư sử dụng theo yêu cầu của phân xưởng đưa lên Nhưng nhà máy chủ yếu sử dụng vật tư khi có yêu cầu của phân xưởng là chủ yếu, đối với những vật tư thường xuyên sử dụng như nguyên vật liệu chính …thì được sử dụng theo nhu cầu định mức kế hoạch Khi sử dụng vật tư còn thừa có những vật tư được thu hồi nhập lại kho và có thể có những vật tư để lại phân xưởng để tiện cho kỳ sau sử dụng Phế liệu thu hồi được thu lại nhập kho ngay.

+ Công tác tổ chức quản lý vật tư: Do đặc điểm sản xuất của nhà máy là đa dạng, nhiều sản phẩm phục vụ tất cả các đơn vị nội bộ trong & ngồi Công ty Do vậy nguyên vật liệu sử dụng trong nhà máy rất phong phú, nhiều chủng loại nên nhà máy cũng tăng cường quản lý quy cách chủng loại của nguyên vật liệu theo mã vật tư mà kế tốn vật tư quy định để dễ kiểm tra & kiểm kê cụ thể là:

- Nguyên vật liệu nhà máy được phân loại theo công dụng & được quản lý theo mã vật tư, các vật tư chi tiết của một loại vật tư được quản lý theo số thứ tự được phòng vật tư quy định.

1- Tất cả vật tư chính đều ký hiệu với mã đầu là chữ A và vật tư phụ, nhiên liệu, phụ tùng sửa chữa thay thế được ký hiệu với mã đầu là chữ B, P chữ cái tiếp theo được ký hiệu theo tên của vật tư đó và số thứ tự được ký hiệu các loại vật tư thuộc một loại vật tư.

VD: NVL chính Cán thép được ký hiệu mã là ACT

Trong đó: Cán thép ý 15,5 được ký hiệu mã là: ACT02 Cán thép đ ư 19,5 được ký hiệu mã là: ACT06

……… Cán thép 1 9 24 được ký hiệu mã là: ACT25 NVL phụ: Bột xây lò siêu bền CRP được ký hiệu mã là:BBD57 Bột siêu bền CO15 được ký hiệu mã là :BBD55 ……… Que hàn ……3 + ……4 được ký hiệu mã là: BQH03

2 - Tất cả các kho vật tư đều được ký hiệu mã đầu là chữ V và để phân biệt các kho vật tư chính, phụ, nhiên liệu ….thì kế tốn vật tư ký hiệu theo mã tài khoản vật tư tương ứng.

VD: Kho nguyên vật liệu chính ký hiệu mã là V1521

Kho nguyên vật liệu phụ ký hiệu mã là V1522

Trang 27

Kho nhiên liệu ký hiệu mã là V1523

Kho phụ tùng sửa chữa thay thế ký hiệu mã V1524

3 - Khi nhập các chứng từ thì kế tốn vật tư cũng hạch tốn và nhập vào máy theo mã vật tư quy định như trên.

Trang 28

BẢNG DANH MỤC VẬT TƯ

Kho vật tưMã vật tưTên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tưĐVTGhi chú

Việc hạch tốn chi tiết và tổng hợp vật liệu thực hiện theo hình thức nhật ký chứng từ trên máy tính Kế tốn hàng ngày có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra các

Trang 29

chứng từ như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, hố đơn GTGT….Sau đó định khoản, đối chiếu với sổ sách của thủ kho( qua các thẻ kho) rồi nhập giữ liệu vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như: Hệ số giá, trị giá vật liệu xuất kho, trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ Cuối kỳ máy tính sẽ tự động lên số liệu bảng biểu cần thiết như: Bảng kê số 3, nhật ký chứng từ số 5, bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu, sổ cái nguyên vật liệu và các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch tốn nguyên vật liệu.

2.2 PHÂN LOẠI & TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY

2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu tại nhà máy

Nhà máy Cơ Khí Gang Thép có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các sản phẩm: Thép thỏi, trục cán, phụ tùng cho ngành công nghiệp, xây dựng….Nên nguyên vật liệu ở nhà máy phân loại căn cứ vào công dụng và đặc tính kỹ thuật của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh Mặt khác, nguyên vật liệu lại thường xuyên biến động, do đó để quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch tốn tổng hợp cũng như chi tiết với tùng loại nguyên vật liệu thành các nhóm sau.

- Nguyên vật liệu chính(TK 1521): Là đối tượng chủ yếu của nhà máy khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm Bao gồm các nguyên vật liệu sau: Théo phế, gang thỏi, FeSi, FeMn, FeCr, niken, nhôm, kẽm thỏi, thiếc quặng, phoi thép, trục cán gang thép… Trong mỗi loại lại chia thành nhiều loại khác nhau: Ferô Silic 75%, Feri Silic 45%

- Nguyên vật liệu phụ(TK 1522): Bao gồm nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm song vật liệu phụ có những tác dụng nhất định rất cần thiếc cho quá trình sản xuất như: Cát, bột siêu bền, vật liệu chụi lửa, gạch xây lò, huỳmh thạch, ôxy chai, que hàn, than điện cực, vôi luyện kim……Trong mỗi loại lại chia thành nhiều loại VD: Que hàn thép không gỉ i m……T r o n g mỗ i l o

Que hàn đồng trần i l ạ i c h i a t h à n- Nhiên liệu (TK 1523): Bao gồm than xăng, dầu…….

- Phụ tùng sửa chữa thay thế (1524): Là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy như: Dao bào, vòng bi, bu lông, đai ốc……

- Phế liệu thu hồi (TK 1526) : Bao gồm trục cán gang thu hồi, gang khuôn phế, phôi thép phế thu hồi ……

Trang 30

Việc phân loại vật liệu trên giúp cho nhà máy quản lý vật liệu được dễ dàng hơn và từ đó đưa ra hình thức hạch tốn phù hợp.

2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu tại nhà máy

2.2.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho trong tháng

Nguyên vật liêu của nhà máy do phòng vật tư đảm nhiệm Chủ yếu là vật tư nội bộ và một số nguyên vật liệu được mua của các đơn vị ngồi Giá nhập kho nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế là giá mua chưa có thuế GTGT trên hố đơn cộng với các chi phí liên quan ( thu mua, vận chuyển, bốc dỡ…) trừ các khoản giảm trừ( nếu có ).

Đối với vật tư mua ngồi.

Giá thực tế vật liệu nhập kho

= Giá mua ghi trên hố đơn nhà cung cấp

+ sinh thu mua Chi phí phát thực tế

- Các khoản giảm trừ được hưởngTrong đó:

+ Giá mua ghi trên hố đơn của nhà cung cấp là giá chưa có thuế GTGT đầu vào ( nhà máy tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

+ Chi phí phát sinh thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm … từ nơi thu mua về đến nhà máy.

VD: Ngày 16 /07/2006 thu mua thiếc nguyên chất nhập kho 306 kg theo hố đơn

GTGT số 09619 của TT Nghiên Cứu Thực Nghiệm Sản Xuất Mỏ Luyện Kim Giá mua chưa thuế VAT 132000 đồng, thuế suất VAT đầu vào 5%

Ta có: Trị giá nhập kho thiếc nguyên chất là 306 × 132.000 = 40.392.000 (đồng)

Đối với vật tư mua nội bộ trong Công ty.

Giá thực tế vật liệu

Giá mua ghi trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của nhà cung cấpTrong đó:

+ Giá ghi trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của nhà cung cấp là giá trị vật tư bằng Số lượng x Đơn giá nhập

Trang 31

VD: Ngày 20/07/2006 thu mua vôi luyện kim của nhà máy Cốc Hóa nhập kho 69.910 kg theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 014604, đơn giá 282,556 đồng.Vậy giá nhập kho vôi luyện kim được tính như sau:

Trị giá thực tế vôi luyện kim nhập kho = 69.910 x 282,556 = 19.753.490 (đồng)

2.2.2.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho trong tháng

Nhà máy tính giá xuất kho vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền Trị giá vật liệu

Số lượng nguyên vật liệu

Đơn giá bình quânTrong đó: Đơn giá bình quân được tính như sau:

Đơn giá

Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu thángSố lượng nguyên vật tồn

kho đầu tháng

Giá thực tế vật liệu nhập kho trong tháng

Số lượng nguyên vật liệu nhập kho trong tháng

VD1: Trong tháng 07/2006 cách tính giá của vật liệu mua ngồi đối với nguyên

vật liệu chính – Niken tấm như sau:  Tồn đầu tháng 07/2006: + Số lượng: 859,2 kg + Đơn giá: 263.689 đồng

+ Trị giá vật liệu tồn đầu tháng: 859,2 x 263.689 = 226.561.582 (đồng)  Nhập kho trong tháng 07/2006:

- Ngày 04/07: Nhập kho 257 kg ( PNK số 01/KL) Đơn giá nhập 196.000 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 257 x 196.000 = 50.372.000 (đồng)

- Ngày 09/07: Nhập kho 305 kg ( PNK số 18/KL) Đơn giá nhập 191.000 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 305 x 191.000 = 58.256.000 (đồng)- Ngày 10/07: Nhập kho 412 kg ( PNK số 20/KL) Đơn giá nhập 191.000 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 412 x 191.000 = 78.698.000 (đồng)- Ngày 21/07: Nhập kho 126 kg ( PNK số 34/KL) Đơn giá nhập 199.000 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 126 x 199.000 = 25.074.000 (đồng)- Ngày 27/07: Nhập kho 100 kg ( PNK số 43/KL) Đơn giá nhập 204.000 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 100 x 204.000 = 20.400.000 (đồng)Ta có trong tháng 07/2006 có:

- Tổng số lượng Niken tấm nhập kho trong tháng: 257 + 305 + 412 + 126 + 100 = 1200 ( kg)

Trang 32

- Tổng trị giá thực tế Niken tấm nhập kho trong tháng:

50.372.000+58.256.000+78.698.000+25.074.000+20.400.000= 232.800.000(đ)Vậy: Đơn giá xuất kho vật liệu Niken tấm trong tháng 07/2006 là

Đơn giá bình quân của Niken

tấm xuất dùng=

- Ngày 20/07: Nhập kho 69.910 kg ( PNK số 37/G3) Đơn giá nhập 282,556 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 69.910 x 282,556 = 19.753.490 (đồng)

- Ngày 24/07: Nhập kho 55.320 kg ( PNK số 38/G3) Đơn giá nhập 282,556 đồng

Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 55.320 x 282,556 = 15.630.998 (đồng)- Ngày 10/07: Nhập kho 49.120 kg ( PNK số 06/G4) Đơn giá nhập 282,556 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 49.120 x 282,556 = 13.879.151 (đồng)

Ta có trong tháng 07/2006 có:

- Tổng số lượng vôi luyện kim nhập kho trong tháng: 69.910 + 55.320 + 49.120 = 174.350 (kg) - Tổng trị giá thực tế Niken tấm nhập kho trong tháng:

19.753.490 + 15.630.998 + 13.879.151 = 49.263.639 (đồng)Vậy: Đơn giá xuất kho vật của vật tư vôi luyện kim trong tháng 07/2006 làĐơn giá bình quân của vôi

Trang 33

2.3 TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CÁC CHỨNG TỪ KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP – THÁI NGUYÊN

Sổ chí tiết xuất vật tưSổ chí tiết nhập vật tưThẻ kho

Bảng phân bổ vật liệu

Bảng kê số 4

Bảng kê số 5 Bảng kê số 3 NKCT số 10NKCT số 5

NKCT số 5NKCT số 10NKCT

số 7

Sổ cáiTK 152

BÁO CÁO KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ NHẬP XUẤT

Ghi chú Ghi hàng ngày:Ghi cuối tháng:Đối chiếu, kiểm tra:

Trang 34

2.3.1 Trình tự luân chuyển các chứng từ kế tốn nhập kho nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu của nhà máy được hình thành từ hai nguồn là mua ngồi & mua nội bộ trong công ty ( mua nội bộ là chủ yếu ) Hàng tháng, phòng vật tư căn cứ vào “ Nhu cầu chi tiết vật tư cần mua” để lập “ Phiếu yêu cầu mua vật tư” cho tháng.

+ Đối với vật tư mua nội bộ được căn cứ vào nhu cầu chi tiết vật tư cần mua theo sự điều động của Công ty Gang Thép Rồi nhà máy lập phiếu yêu cầu cần mua vật tư cho tháng.

+ Đối với vật tư mua ngồi được căn cứ vào nhu cầu chi tiết vật tư cần mua cho từng tháng được phòng vật tư lập, rồi từ đó phòng vật tư lập phiếu yêu cầu mua vật tư cho tháng.

Ta có lượng vật tư cần mua trong tháng được xác định theo công thức sau:Nhu cầu vật tư

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu

271 + 87,2 + 210 + 295 + 119 + 281 = 1263,2 (kg )

Nhu cầu vôi luyện kim cần mua phục vụ trong tháng 07/2006 là:40.420 + 32.198 + 36.746,5 + 28.800 + 31.600 = 169.764,5 (kg )

Trang 36

Căn cứ nhu cầu chi tiết vật tư cần mua phòng vật tư lập “ Phiếu yêu cầu mua vật tư” tháng 07/2006.

PHIẾU YÊU CẦU MUA VẬT TƯ THÁNG 07/2006

STTTên vật tư ĐVTMã vật tư

Số lượng

Chất lượngkỹ thuật

Tiến độcần có

Trước 5 ngày theo kế hoạch

sản xuất

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Trưởng phòng vật tư xem xét và căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật trong phiếu yêu cầu Xem xét số lượng vật tư tồn trong kho để quyết định mua chủng loại nào và số lượng cần mua rồi ghi vào phiếu yêu cầu mua vật tư Sau đó phòng vật tư lựa chọn nhà cung cấp có tên trong danh sách các nhà cung cấp chủ yếu đã được phê duyệt

2.3.1.1 Đối với nguyên vật liệu mua ngồi nhập kho

Thủ tục mua vật tư bên ngồi được thể hiện dưới sơ đồ sau

Trang 37

Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm, vì vậy tiến hành mua vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm thì trước khi nhập kho cần phải được kiểm nghiệm thật chặt chẽ để xác định số lượng và quy cách thực tế của vật liệu

Công tác kiểm nghiệm được tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc phòng kỹ thuật và thủ kho vật tư Cơ sở để kiểm nhận là hố đơn của người cung cấp và hợp đồng mua hàng ( TH chưa có hố đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng để kiểm nhận) Trong quá trình kiểm nhận vật liệu nhập kho nếu phát hiện vật liệu thừa, thiếu hoặc sai quy cách, kém phẩm chất Phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân Nếu đã xác định rõ nguyên nhân do nhà cung cấp, nhà máy có thể yêu cầu nhà cung cấp giảm giá hoặc có thể từ chối không nhận số nguyên vật liệu đó Sau khi kiểm nhận các thành viên của ban kiểm nhận phải lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” Trên cơ sở của biên bản kiểm nghiệm vật tư, hố đơn bán hàng của nhà cung cấp, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu nhập kho.

Nhu cầu mua hàng

Xem xét yêu cầu

Tìm hiểu thị trườnglựa chọn nhà ccấp

Đặt hàng cho nhà cung cấp

Nhận phiếu báo giá mua hàng

Trang 38

VD: Ngày 03/07/2006 nhà máy mua vật liệu – Niken tấm của Công ty TNHH TM & DV Việt Cường và nhận được chứng từ sau.

Biểu 8

Mẫu số: 01GTKT – 3LL LG/2004B

HÓA ĐƠN ( GTGT )

Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày 03 tháng 07 năm 2006

NO: 0063619Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Việt CườngĐịa chỉ: 261 Trường Trinh – Hà Nội

Số tài khoản: TK 0206300000A

Ngân hàng: VPBANK – Chi nhánh Cát Linh Hà Nội

Điện thoại: ……… Mã số thuế: 01007442991Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trọng Việt

Tên đơn vị: Nhà máy Cơ Khí Gang Thép Thái NguyênSố tài khoản: 710A – 00130

Hình thức thanh tốn: Chuyển khoản

( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )

Biểu 9:

Trang 39

Stt Tên nhãn hiệu vật tư

Các chỉ tiêu thử nghiệm (%)Kết luận

Khối lượng lô hàng: 257 kg ( hai trăm năm bảy )

Đơn vị lấy mẫu: Phòng QLCLSP & Đo lường – TISCO

Thái nguyên, ngày 04 tháng 07 năm 2006

Trang 40

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Ngày 04 tháng 07 năm 2006

Căn cứ vào: Hố đơn GTGT số: 0063619 ngày 03 tháng 07 năm 2006Của: Công ty TNHH Thương Mại & Dịch vụ Việt Cường

Biên bản kiểm nghiệm gồm có:

- Ông, bà: Nguyễn Hồng Trường - Trưởng ban

- Ông, bà: TRương Văn Đức – Phó phòng luyện kim KCS - uỷ viên- Ông, bà: Đào Thị Vân - Thủ kho - uỷ viên

STThiệu vật tưTên nhãn Mã số

Phương thức kiểm nghiệm

SL theo

hố đơn

Kết quả kiểm nghiệmSL

đúng quy cách

SLkhông

đúng quy cách

Ghi chú

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt yêu cầu theo hợp đồngĐại diện kỹ thuật

Ngày đăng: 19/11/2012, 16:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép. - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép (Trang 11)
Sơ đồ 1.2: Dây truyền công nghệ sản xuất của nhà máy cơ khí gang thép - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
Sơ đồ 1.2 Dây truyền công nghệ sản xuất của nhà máy cơ khí gang thép (Trang 16)
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế tốn của nhà máy cơ khí gang thép - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
Sơ đồ 2.1 Bộ máy kế tốn của nhà máy cơ khí gang thép (Trang 18)
Bảng kê Nhật ký chứng từ Số, thẻ kế toán - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
Bảng k ê Nhật ký chứng từ Số, thẻ kế toán (Trang 22)
BẢNG DANH MỤC VẬT TƯ - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
BẢNG DANH MỤC VẬT TƯ (Trang 28)
Bảng phân bổ vật liệu - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
Bảng ph ân bổ vật liệu (Trang 33)
Hình thức thanh tốn:   Chuyển khoản - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
Hình th ức thanh tốn: Chuyển khoản (Trang 38)
Sơ đồ hạch tốn nguyên vật theo phương pháp ghi thẻ song song Phiếu - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
Sơ đồ h ạch tốn nguyên vật theo phương pháp ghi thẻ song song Phiếu (Trang 50)
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU (Trang 81)
Bảng kê số 3 được lập như sau: - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
Bảng k ê số 3 được lập như sau: (Trang 84)
BẢNG KÊ SỐ 3 - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
3 (Trang 86)
BẢNG KÊ SỐ 4 - Thực trạng kế tóan nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép – Thái Nguyên
4 (Trang 87)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w