1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ

74 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Liều Chiếu Electron Beam Lên Các Tính Chất Hóa Lý Và Tiêu Hóa Của Tinh Bột Khoai Mỡ
Tác giả Võ Ngọc Phương Vy, Lưu Thị Hoàng Yến
Người hướng dẫn PGS. TS. Trịnh Khánh Sơn
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 3,98 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

TỔNG QUAN

Giới thiệu chung

Theo Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ, khẩu phần ăn hợp lý cần có 45-65% năng lượng từ glucid Tinh bột là nguồn cung cấp năng lượng chính và cải thiện các đặc tính cảm quan của thực phẩm Tuy nhiên, tinh bột tự nhiên không đáp ứng đủ yêu cầu của ngành công nghiệp thực phẩm hiện đại Do đó, tinh bột biến tính đã được nghiên cứu và phát triển để cải thiện các tính chất như độ nhớt, độ tan, độ dày và độ kết dính Tinh bột biến tính được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, vật lý hoặc sinh học nhằm tăng tính ổn định của sản phẩm thực phẩm trong môi trường nhiệt độ cao, kiềm hoặc acid, đồng thời thuận tiện hơn trong bảo quản Ngày nay, tinh bột biến tính đóng vai trò quan trọng trong công nghệ thực phẩm.

Tinh bột khoai mỡ, mặc dù có sản lượng lớn và giá thành rẻ, vẫn chưa được sử dụng phổ biến trong thực phẩm Khoai mỡ, hay còn gọi là Dioscorea alata, thuộc chi Củ nâu Dioscorea, là một loại dây leo thân mềm, được trồng lần đầu ở Đông Nam Á và sau này phổ biến hơn ở châu Phi Hiện nay, khoai mỡ có thể dễ dàng tìm thấy ở các quốc gia như Angola, Malawi, Mozambique và Zambia Để đạt năng suất tối đa, khoai mỡ cần điều kiện canh tác với nhiệt độ từ 25 – 35°C và môi trường ẩm cao với lượng mưa khoảng.

1000 – 1500mm (Coursey, 1967) Khoai mỡ có thành phần chất khô dao động trong khoảng 22.3 – 33.8% trên tổng khối lượng, hàm lượng ẩm khoảng 66.2 – 77.7% (Baah,

2009) Khoai mỡ là một loại lương thực có thành phần carbohydrates cao, khoảng từ 77

- 87,6% (Degras, 1993; Udensi, 2008; Onwueme, 1978) tính theo hàm lượng chất khô

Bảng 1.1: Chỉ tiêu các thành phần hóa học cơ bản của khoai mỡ (tính trên tổng hàm lượng chất khô) (Udensi, 2008)

Bảng 1.2: Hàm lượng khoáng chất của khoai mỡ (mg/kg) (tính trên tổng hàm lượng chất khô) (Udensi, 2008)

Khoáng chất Hàm lượng (mg/kg)

Khoai mỡ hiện nay được trồng phổ biến tại Long An (Việt Nam), Ấn Độ, Malaysia, Philippines, Mỹ và một số nước Tây Phi (Govaerts, 2013) Loại cây này không chỉ là nguồn lương thực giàu tinh bột mà còn được sử dụng trong y học cổ truyền ở Đông Nam Á, trong khi củ và rễ của nó cũng là nguồn thức ăn cho chăn nuôi (USDA-ARS, 2012) Với sự phổ biến này, nhóm nghiên cứu đã chọn khoai mỡ làm nguyên liệu chính cho nghiên cứu của mình.

Cấu tạo hóa học của tinh bột

Tinh bột là dạng đường dự trữ trong thực vật, được hình thành từ hỗn hợp amylose và amylopectin, hai loại polymer của glucose Thực vật tổng hợp glucose, và lượng dư thừa sẽ được lưu trữ dưới dạng tinh bột trong các bộ phận như rễ và hạt Tinh bột trong hạt cung cấp dinh dưỡng cho phôi khi nảy mầm và là nguồn thực phẩm quan trọng cho con người và động vật Khi tiêu thụ, tinh bột được phân giải bởi các enzyme.

Amylase nước bọt đóng vai trò quan trọng trong việc phân cắt tinh bột thành các phân tử nhỏ hơn như maltose và glucose, giúp các tế bào dễ dàng hấp thụ glucose (Perera, et al., 2010).

Tinh bột được hình thành từ các monome glucose kết nối qua các liên kết glycosidic α-1,4 và α-1,6, trong đó các số 1-4 và 1-6 chỉ ra vị trí carbon của hai dư lượng tạo thành liên kết Amylopectin là một polymer của glucose với cấu trúc mạch phân nhánh, sử dụng liên kết α-1,4-glycoside và α-1,6-glycoside, trong đó tỷ lệ liên kết α-1,6-glycoside lên đến 4%, cao hơn so với amylose Phân tử khối của amylopectin dao động từ 10^7 đến 10^8 (Veelaert, 1997).

Amylose là một loại tinh bột được cấu tạo từ các chuỗi đơn phân glucose không phân nhánh với liên kết α 1-4, trong khi amylopectin là polysaccharide phân nhánh với liên kết α 1-6 tại các điểm nhánh.

Hình 1.1: Cấu tạo hóa học của tinh bột (Sanyang, 2018)

Đặc điểm hạt tinh bột

Tinh bột trong tự nhiên xuất hiện dưới dạng các hạt siêu nhỏ, với kích thước hạt tinh bột từ các loại củ thường lớn hơn và có hình dáng bầu dục hoặc tròn Kích thước, hình dạng và vị trí của các hạt tinh bột phụ thuộc vào nguồn gốc của chúng (Whistler, et al., 2009).

Kích thước của các hạt tinh bột khác nhau và có đường kính nằm trong khoảng 5-

90 àm Tinh bột khoai tõy cú hạt lớn nhất trong số tất cả cỏc tinh bột (Matsushima, et al.,

Hình 1.2: Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) của các hạt tinh bột (a) Bắp bình thường; (b) Bắp sáp; (c) Khoai tây; (d) Lúa mì; (e) Miến; (f) Bắp đường (Whistler, et al., 2009)

Vùng tinh thể của tinh bột bao gồm các vòng xoắn kép của amylopectin, trong khi vùng vô định hình được hình thành từ chuỗi amylose và các đoạn phân nhánh của amylopectin Các chuỗi amylose xen kẽ giữa các chuỗi amylopectin, tạo nên cấu trúc tinh bột Hình thái, hình dạng, kích thước, mức độ kết tinh và khả năng phản ứng của tinh bột phụ thuộc vào nguồn gốc và thành phần của nguyên liệu thô chứa tinh bột.

Sự kết tinh trong các chất rắn phụ thuộc vào cấu trúc sắp xếp của chúng, với độ kết tinh của hạt tinh bột thường dao động từ 14% đến 45% Điều này giải thích những khó khăn trong việc sử dụng và xử lý tinh bột (Singh, et al., 2006) Bảng dưới đây cung cấp các ví dụ cụ thể về tinh bột được chiết xuất từ các nguồn khác nhau cùng với độ kết tinh điển hình của chúng.

5 Hình 1.3: Giản đồ tán xạ tia X của tinh thể loại A, B và C (Cui, 2005)

Bảng 1.3: Các dạng tinh thể của một số loại tinh bột

Dạng tinh thể Nguồn tinh bột Phần trăm tinh thể (%) Trích dẫn

A lúa mì 27-36 (Alay, et al., 2015)

B khoai tây 23-25 (Nara, et al., 1978)

C đậu nành 27-36 (Purohit, et al., 2019)

Chuỗi xoắn kép của amylopectin được hình thành từ hai chuỗi polyglucoside, với nhiều dạng đa hình khác nhau Các dạng này được phân loại dựa trên cấu trúc tinh thể, bao gồm tinh bột loại A, B và C (Zobel, 1988).

Cấu trúc tinh thể loại A là đặc trưng của tinh bột ngũ cốc, như tinh bột từ ngô, lúa mì và gạo (Katsumi, et al., 2015) Trong khi đó, cấu trúc tinh thể loại B thường thấy ở tinh bột amylose cao có nguồn gốc từ củ, quả và thân cây, bao gồm tinh bột chiết xuất từ khoai tây, chuối, dong riềng và cao lương (Katsumi, et al., 2015).

Tinh bột loại C được chiết xuất từ cây họ đậu hoặc rễ cây như hạt đậu và củ sắn, có cấu trúc đặc trưng với lõi loại B được bao quanh bởi các tinh thể loại A Các thông số mạng tinh thể của tinh bột loại C bao gồm a = b = 18,50 Å, c = 10,47 Å, α = β = 90 °, và γ = 120 ° Phân tích nhiễu xạ tia X là phương pháp chính được sử dụng để xác định cấu trúc tinh thể của loại tinh bột này.

1.3.3 Phổ FTIR của tinh bột

Vùng phổ trong khoảng từ 4000 – 400 cm -1 đóng vai trò quan trọng trong phân tích phổ FTIR Đặc biệt, bốn vùng phổ nhỏ hơn bao gồm < 800 cm -1 và 1500 – 4000 cm -1 có giá trị thực tiễn đáng kể trong việc xác định các đặc tính của vật liệu.

800 cm -1 , 3000 – 2800 cm -1 và 3600 – 3000 cm -1 (Kizil, et al., 2002) Vùng phổ

Ngày đăng: 27/11/2021, 15:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
49. Jane, J. and Chen, Y. Y. 1999. Effects of amylopectin branch chain length and amylose content on the gelatinization and pasting properties of starch. Cereal Chem.1999, pp. 629–637 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cereal Chem
50. Jenkins, A. L. 2007. Cereal Foods World. s.l. : The glycemic index, 2007, 52, pp. 50–53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cereal Foods World
51. Jenkins, P.J. and Donald, A.M. 1998. Gelatinisation of starch: A combined SAXS/WAXS/DSC and SANS study. Carbohydrate Research. 1998, pp. 133-147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Carbohydrate Research
52. Joanna, Szymanska. 2009. Characterization of starch nanoparticles. Journal of Physics Conference Series. 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Physics Conference Series
54. Kamal, H., et al. 2007. Controlling of degradation effects in radiation processing of starch. Journal of Macromolecular Science. s.l. : Taylor &amp; Francis Group, LLC, 2007, pp. 865–875 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Macromolecular Science
55. Katsumi, N., et al. 2015. New proposal for “crystalline index” of starch. Sago Palm. 2015, 22, pp. 25–30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: crystalline index” of starch. "Sago Palm
56. Kerry, C. H. et al. 2010. Modified Starch: Chemistry and Properties. Starches: Characterization, Properties and Applications. s.l. : CRC Press, 2010, pp. 155-157 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Starches: "Characterization, Properties and Applications
58. Kizil, R., Irudayaraj, J. and Seetharaman, K. J. J. 2002. Characterization of irradiated starches by using FT-Raman and FTIR spectroscopy. 2002. pp. 3912- 3918 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Characterization of irradiated starches by using FT-Raman and FTIR spectroscopy
59. Kong, B. W., et al. 2003. Porcine pancreatic alpha-amylase hydrolysis of native starch granules as a function of granule surface area. Biotechnol Prog. 2003, pp.1162–1166 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biotechnol Prog
60. Kong, X., et al. 2015. Relationships among genetic, structural, and functional properties of Rice starch. Food Chem. s.l. : J. Agric., 2015, pp. 6241–6248 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Chem
62. Leach, H.W., McCoven, L.D. and Scoch, T.J. 1959. Structure of the Starch granule. Swelling and solubility patterns of various starches. Cereal Chem. 1959, pp.534-544 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cereal Chem
63. Lee, J. W., Yook, H. S. and Kim, S. A. 1999. Effects of antioxidants and gamma irradiation on the shelf life of beef patties. Journal of Food Protection. 1999, pp.619–624 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Food Protection
64. Lehmann, U. and Robin, F. 2007. Slowly digestible starch – Its structure and health implications: A review. Trends in Food Science and Technology. 2007, Vol. 18, pp.346–355 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trends in Food Science and Technology
65. Lewis, S.J., Velasquez, A. and Cuppett, S.L. 2002. Effect of electron beam irradiation on poultry meat safety and quality. Poult. Sci. 2002, pp. 896–903 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Poult. Sci
66. Liu, T., et al. 2012. Modifications of structure and physicochemical properties of maize starch by γ-irradiation treatments. s.l. : LWT-Food Science and Technology, 2012, pp. 156- 163 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modifications of structure and physicochemical properties of maize starch by γ-irradiation treatments
67. Lopez-gonzalez, V., Murano, P. S. and Brennan, R. E. 2000. Sensory evaluation of ground beef patties irradiated by gamma rays versus electron beam under various packaging conditions. Journal of Food Quality. 2000, pp. 195–204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Food Quality
68. Lopez-Rubio, A, et al. 2008. A novel approach for calculating starch crystallinity and its correlation with double helix content: a combined XRD and NMR study.Biopolymers. 2008, pp. 761–768 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biopolymers
69. Lucchese, C.L., Spada, J.C. and Tessaro, I.C. 2017. Starch content affects physicochemical properties of corn and cassava starch-Based films. Ind. Crops Prod.2017, pp. 619–626 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ind. Crops Prod
70. Mantovan, J., et al. 2018. Use of microbial levan in edible films based on cassava starch. Food Packag. s.l. : Shelf Life, 2018, Vol. 18, pp. 31–36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Packag
71. Martin, C. and Smith, A. M. 1995. Starch biosynthesis. The Plant cell. s.l. : American Society of Plant Physiologists, 1995, Vol. 7, pp. 971-985 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Plant cell

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Chỉ tiêu các thành phần hóa học cơ bản của khoai mỡ (tính trên tổng hàm lượng - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Bảng 1.1 Chỉ tiêu các thành phần hóa học cơ bản của khoai mỡ (tính trên tổng hàm lượng (Trang 16)
Bảng 1.2: Hàm lượng khoáng chất của khoai mỡ (mg/kg) (tính trên tổng hàm lượng chất - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Bảng 1.2 Hàm lượng khoáng chất của khoai mỡ (mg/kg) (tính trên tổng hàm lượng chất (Trang 16)
Hình 1.1: Cấu tạo hóa học của tinh bột (Sanyang, 2018) - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Hình 1.1 Cấu tạo hóa học của tinh bột (Sanyang, 2018) (Trang 17)
Hình 1.2: Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) của các hạt tinh bột (a) Bắp bình thường;  (b) Bắp sáp; (c) Khoai tây; (d) Lúa mì; (e) Miến; (f) Bắp đường (Whistler, et al., 2009) - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Hình 1.2 Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) của các hạt tinh bột (a) Bắp bình thường; (b) Bắp sáp; (c) Khoai tây; (d) Lúa mì; (e) Miến; (f) Bắp đường (Whistler, et al., 2009) (Trang 18)
Bảng 1.3: Các dạng tinh thể của một số loại tinh bột - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Bảng 1.3 Các dạng tinh thể của một số loại tinh bột (Trang 19)
Bảng 1.4: Đỉnh hấp thu các nhóm chức chủ yếu của tinh bột - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Bảng 1.4 Đỉnh hấp thu các nhóm chức chủ yếu của tinh bột (Trang 20)
Bảng 2.5: Bảng mã hóa mẫu - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Bảng 2.5 Bảng mã hóa mẫu (Trang 31)
Hình 2.5: Cân sấy ẩm hồng ngoại Precisa - XM50 - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Hình 2.5 Cân sấy ẩm hồng ngoại Precisa - XM50 (Trang 32)
Hình 3.6: Đồ thị biểu thị hàm lượng acid tự do (ml) và pH của các mẫu tinh bột chiếu xạ - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Hình 3.6 Đồ thị biểu thị hàm lượng acid tự do (ml) và pH của các mẫu tinh bột chiếu xạ (Trang 38)
Hình 3.7: Đồ thị biểu thị khả năng tan (SI, %) - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Hình 3.7 Đồ thị biểu thị khả năng tan (SI, %) (Trang 40)
Bảng 3.7: Độ nhớt nội tại, khối lượng phân tử trung bình và mức độ polymer hóa của các - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Bảng 3.7 Độ nhớt nội tại, khối lượng phân tử trung bình và mức độ polymer hóa của các (Trang 41)
Hình 3.9: Hình chụp SEM các mẫu tinh bột chiếu xạ; (a), (b), (c), (d), (e) lần lượt tương - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Hình 3.9 Hình chụp SEM các mẫu tinh bột chiếu xạ; (a), (b), (c), (d), (e) lần lượt tương (Trang 42)
Bảng 3.8: Hàm lượng (%) amylose của các mẫu tinh bột khoai mỡ - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Bảng 3.8 Hàm lượng (%) amylose của các mẫu tinh bột khoai mỡ (Trang 42)
Hình 3.10: Đồ thị phổ hấp thụ FTIR của các mẫu tinh bột chiếu xạ - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Hình 3.10 Đồ thị phổ hấp thụ FTIR của các mẫu tinh bột chiếu xạ (Trang 44)
Bảng 3.9: Đỉnh hấp thu các nhóm chức chủ yếu của tinh bột khoai mỡ chiếu xạ - Ảnh hưởng của liều chiếu electron beam lên các tính chất hóa lý và tiêu hóa của tinh bột khoai mỡ
Bảng 3.9 Đỉnh hấp thu các nhóm chức chủ yếu của tinh bột khoai mỡ chiếu xạ (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w