Mục tiêu nghiên cứu
Kế toán nợ phải thu và nợ phải trả là hai yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Nợ phải thu phản ánh số tiền mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp, trong khi nợ phải trả là số tiền doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp Phân tích mối quan hệ giữa nợ phải thu và nợ phải trả trong ngắn hạn giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán và quản lý dòng tiền hiệu quả Việc cân đối giữa hai loại nợ này là cần thiết để đảm bảo sự ổn định tài chính và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán liên quan đến nợ phải thu từ khách hàng, nợ phải thu khác, nợ phải trả cho người bán và nợ phải trả khác để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Nhật Thành.
Bài viết này nêu rõ những vấn đề tồn đọng và thiếu sót trong công tác kế toán của Công ty, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kế toán và cải thiện khả năng thanh toán Mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho Công ty.
Phương pháp thực hiện
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là cách thức thu thập thông tin từ những người cung cấp dữ liệu cần thiết cho đề tài Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn tìm hiểu và thu thập thông tin, giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu.
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát cách làm việc của các nhân viên trong
Công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán, cần theo dõi quy trình ghi nhận các nghiệp vụ kế toán và luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán Việc này giúp có cái nhìn khách quan về tổ chức bộ máy kế toán cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích là cách sử dụng dữ liệu có sẵn để tính toán và so sánh các chỉ số qua các năm Mục tiêu của phương pháp này là đưa ra nhận định và đánh giá về tình hình phát triển của công ty, xác định những ưu điểm và nhược điểm, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp.
Phương pháp thống kê: là phương pháp thông qua các số liệu, dữ liệu có sẵn để lập ra các bảng thống kê, so sánh
Kết cấu các chương
Kết cấu bài khoá luận tốt nghiệp này gồm 4 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV Cơ khí Xây dựng Nhật Thành
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu và nợ phải trả – Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán nợ phải thu và nợ phải trả tại Công ty TNHH MTV Cơ khí Xây dựng Nhật Thành, với sự tập trung vào tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả quản lý công nợ và khả năng thanh toán, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
Do thời gian tiếp xúc thực tế hạn chế và kiến thức còn thiếu sót, bài báo cáo khoá luận tốt nghiệp này không thể trình bày đầy đủ mọi vấn đề và có thể có một số sai sót Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến và nhận xét từ quý thầy cô để hoàn thiện bài báo cáo này hơn nữa.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ XÂY DỰNG NHẬT THÀNH
Thông tin chung về Công ty
Tên giao dịch: CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG NHẬT THÀNH
Mã số thuế: 3603130276 Địa chỉ: Số 10E/94, KP 13, Phường Hố Nai, Thành phố
Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai Giấy phép kinh doanh: 3603130276 – Ngày cấp: 30/12/2013
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thắng Điện thoại: 0913 857 935 – Fax: (0251) 885 278
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Cơ khí Xây dựng Nhật Thành, được thành lập vào năm 2013, là một công ty TNHH một thành viên với ông Nguyễn Văn Thắng là đại diện pháp lý Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, sở hữu tài khoản ngân hàng và con dấu riêng.
Kể từ khi thành lập, Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn và trở ngại, không ngừng đổi mới và nâng cao năng suất hoạt động để phát triển bền vững Đồng thời, Công ty cũng chú trọng khuyến khích nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
Năm nghề nghiệp với kinh nghiệm phong phú giúp công ty theo dõi tình hình và biến động của thị trường, từ đó xây dựng những chiến lược cụ thể nhằm tồn tại và phát triển bền vững.
Trong những năm qua, Công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường, thu hút sự hợp tác từ nhiều khách hàng Để mở rộng quy mô hoạt động, Công ty đã nhận được sự tin tưởng từ khách hàng thông qua các hợp đồng lớn về thiết kế, tư vấn và lắp đặt các dự án bảo vệ môi trường Để đạt được thành công này, bên cạnh việc quản lý và điều hành hiệu quả, Giám đốc cũng cần chú ý đến các biến động bên ngoài có thể ảnh hưởng đến nguồn tài chính, doanh thu và kế hoạch hoạt động của Công ty.
Công ty hiện nay đã phát triển mạnh mẽ với gần 100 nhân viên và luôn trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết cho các công trình trúng thầu, thể hiện cam kết phát triển của ban lãnh đạo Định hướng của Công ty là đổi mới, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất thi công xây dựng và đa dạng hóa sản phẩm, giúp thị trường sản phẩm của Công ty được mở rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
• Thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
• Tư vấn, thiết kế và giám sát thi công
Công ty đã thực hiện nhiều dự án quan trọng, bao gồm cung cấp thiết bị và dụng cụ cho nhà máy Nestle tại Đồng Nai và Bình An, tháo gỡ và thay thế máng xối cho Công ty TNHH Tiến Triển Việt Nam, cũng như thi công Trạm trung chuyển chất thải nguy hại trong dự án Hạ tầng kỹ thuật KCN Nhơn Trạch II Tính đến năm 2018, vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 4.900.000.000 đồng.
Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Công ty TNHH MTV Cơ khí Xây dựng Nhật Thành chuyên:
- Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, giám sát chất lượng thi công công trình xây dựng;
- Kiểm tra giám định chất lượng công trình xây dựng;
- Xác định nguyên nhân và thiết kế sửa chữa, khắc phục sự cố các công trình xây dựng;
- Kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
- Khảo sát địa chất thủy văn, môi trường;
- Khảo sát trắc địa, quan trắc lún, biến dạng công trình
Ngành xây dựng có tính chất nguy hiểm, vì vậy công ty không chỉ hoàn thành các hạng mục đúng thời hạn mà còn phải đảm bảo chất lượng công trình để bảo vệ người sử dụng Công ty có trách nhiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình Hơn nữa, công ty cần thường xuyên nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm cải thiện chất lượng công trình và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành xây dựng.
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Sản xuất các cấu kiện kim loại;
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác;
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại;
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác;
- Hoàn thiện công trình xây dựng;
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác;
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí;
- Lắp đặt hệ thống điện;
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác;
- Xây dựng công trình công ích;
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;
- Xây dựng nhà các loại;
- Xử lý và tráng phủ kim loại;
- Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan.
Tổ chức sản xuất kinh doanh
1.4.1 Đặ c đ i ể m s ả n xu ấ t kinh doanh Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng có rất nhiều điểm khác biệt với các Công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác
Địa điểm sản xuất trong ngành xây dựng thường xuyên thay đổi theo vị trí công trình, buộc máy móc, thiết bị và người lao động phải di chuyển Điều này dẫn đến khó khăn trong việc quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản cũng như vật tư do các công trình thi công phân bố ở nhiều nơi khác nhau.
Thời gian hoàn thành công trình phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp kỹ thuật, thường kéo dài do quá trình thi công chia thành nhiều giai đoạn và công việc khác nhau Các công việc diễn ra tại nhiều vùng miền và chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố môi trường, đòi hỏi quản lý giám sát chặt chẽ để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình Việc này không chỉ giúp nhanh chóng hoàn thành và thu hồi vốn đầu tư mà còn hạn chế tổn thất do điều kiện xung quanh Hơn nữa, lượng vốn đầu tư lớn cũng khiến thời gian kéo dài gây thiệt hại do lạm phát.
Sản phẩm hoàn thành đơn chiếc có thời gian thi công dài và được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu mà không cần nhập kho, khác với các doanh nghiệp sản xuất Giá trị của công trình thường được xác định theo hợp đồng.
Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng không rõ ràng do giá cả đã được ấn định và các bên mua, bán đã được xác định qua hợp đồng giao nhận thầu trước khi thi công Để đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong quá trình xây dựng, công ty cần có cơ cấu tổ chức khoa học và hoạt động hiệu quả Ban giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện và đại diện công ty trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế.
1.4.2 Giai đ o ạ n th ự c hi ệ n công trình xây d ự ng
Nhật Thành là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, với quy trình sản xuất liên tục, đa dạng và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Mỗi công trình xây dựng đều yêu cầu dự toán và thiết kế riêng biệt, cũng như có địa điểm thi công và quy trình thực hiện khác nhau Vì vậy, quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức theo cách liên tục và khép kín.
Công ty tiến hành thực hiện công trình xây dựng qua 9 giai đoạn, bắt đầu từ thiết kế cho đến hoàn thiện và bàn giao Các giai đoạn này được thực hiện tuần tự theo các bước cụ thể.
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp (Chỉ định thầu);
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình;
Dựa trên hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã ký, Công ty tổ chức quá trình sản xuất và thi công nhằm tạo ra công trình hoặc hạng mục công trình.
- Khoan sụt, khảo sát địa hình, địa chất để lấy mặt bằng thi công;
- Tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, cung cấp vật tư;
- Xây dựng, lắp ráp hoàn thiện công trình;
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của tư vấn giám sát, chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công;
- Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng với chủ đầu tư
- Phòng kỹ thuật, tổ chức thí nghiệm giám sát thi công: có chức năng thiết kế và giám sát thi công công trình
Phòng kế hoạch tài chính có vai trò quan trọng trong việc tham mưu tài chính cho Giám Đốc và phản ánh chính xác tình hình tài chính của Công ty Phòng này tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế nhằm nắm bắt tình hình tài chính của Công ty, từ đó xây dựng quy chế phẩm cấp liên quan đến công tác tài chính.
Công ty tổ chức lực lượng lao động thành các đội, mỗi đội được dẫn dắt bởi một đội trưởng Đội trưởng có trách nhiệm báo cáo với Giám Đốc về các hoạt động của đội mình.
Tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn tác giả tự tổng hợp)
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 1.5.2 Nhi ệ m v ụ c ủ a các phòng ban
Giám đốc là người đứng đầu và đại diện pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, và quyết định về lương, phụ cấp cho người lao động Ngoài ra, giám đốc còn phụ trách chung về tài chính và các vấn đề đối nội, đối ngoại Hỗ trợ giám đốc là thư ký riêng cùng với các chuyên viên kinh tế, kỹ thuật và trưởng phòng từ các phòng ban khác nhau.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, cũng như các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật Nhiệm vụ của phòng là nghiên cứu, chế thử và triển khai các sản phẩm mới.
Phòng kế toán có chức năng chính là điều tiết thống kê và kế toán tài chính cho công ty, đồng thời theo dõi, kiểm tra và giám sát tình hình thu chi tài chính Phòng cũng hướng dẫn hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo nguyên tắc, đảm bảo hạch toán chính xác và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ quan quản lý Ngoài ra, phòng kế toán còn bảo vệ định mức vốn lưu động, thực hiện thủ tục vay vốn, xin cấp vốn, cũng như phân tích và thực hiện các biện pháp giảm chi phí, đồng thời bảo quản hồ sơ tài liệu.
Phòng kế toán Kế toán trưởng
Bộ phận thi công Xưởng gia công
Các tổ đội thi công
11 biện pháp kế toán có thể giúp phát huy hiệu quả và ngăn chặn kịp thời các hành vi tham ô, lãng phí, cũng như vi phạm các chế độ chính sách kế toán - tài chính của Nhà nước, bao gồm quản lý chi phí, thuế và các khoản chi khác.
Bộ phận SHE (An toàn, Sức khỏe và Môi trường) đảm nhận việc quản lý nguồn nhân lực liên quan đến an toàn, sức khỏe và môi trường Chúng tôi phát triển chương trình đào tạo nguồn lực và thúc đẩy việc trao đổi kiến thức về an toàn Đồng thời, thực hiện quy trình quản lý hiệu suất làm việc của cá nhân và nhóm theo định hướng của Công ty, cũng như quản trị rủi ro liên quan đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất và đảm bảo an toàn.
Xưởng gia công chuyên sản xuất và gia công các chi tiết sản phẩm theo bản vẽ thiết kế hoặc mẫu có sẵn, đảm bảo tiến độ đúng hạn Chúng tôi phối hợp chặt chẽ với Phòng kỹ thuật để đảm bảo quy trình vận hành và các tiêu chuẩn định mức được tuân thủ Bằng cách tổ chức các công đoạn hợp lý, chúng tôi nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó đạt được năng suất và chất lượng tối ưu trong gia công sản xuất các sản phẩm cơ khí.
Bộ phận kho có nhiệm vụ quản lý vật tư sản xuất, công cụ và dụng cụ, cùng với việc quản lý kho thành phẩm và cấp phát cho các tổ đội thi công theo tiến độ xây dựng Các hoạt động nhập và xuất vật tư, hàng hóa phải tuân thủ quy định của Công ty, đảm bảo an toàn và chất lượng, tránh thất thoát và hư hỏng Đồng thời, bộ phận này cũng phối hợp với bên giao nhận vận tải và xưởng gia công để thực hiện việc vận chuyển hoặc nhận hàng theo đúng quy trình đã được thiết lập.
Tổng hợp hồ sơ từ các phòng, ban trực thuộc Công ty liên quan đến việc lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ năng lực và các tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu cùng Chủ đầu tư.
Chúng tôi phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư để quản lý và triển khai thi công các công trình, đảm bảo tuân thủ kỹ thuật, tiến độ, chất lượng và an toàn vệ sinh lao động, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ hiệu quả trên công trường.
Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp hoặc đấu thầu tư vấn xây dựng;
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch bao gồm hợp đồng phát hành, khối lượng hoàn thành, doanh thu và tiền về theo tháng, quý, 6 tháng và năm Đồng thời, cần gửi báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định.
Quản lý hợp đồng thi công xây lắp bao gồm các khía cạnh như khối lượng hoàn thành, tạm ứng, vay, thanh toán và quyết toán của các đội thi công Đồng thời, thực hiện bảo hành công trình xây dựng theo đúng quy định hiện hành.
Chịu trách nhiệm về an toàn lao động và vệ sinh môi trường, các đội thi công cần phối hợp chặt chẽ với khối văn phòng quản lý lao động tại công trường Việc tuyên truyền và huấn luyện an toàn lao động, cùng với cung cấp trang bị bảo hộ lao động cho người lao động, là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách khác đối với người lao động để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho họ trong quá trình thi công.
Các tổ đội thi công cần tổ chức thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết, tuân thủ quy trình và quy phạm của bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt Họ phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ và an toàn lao động, đồng thời thực hiện báo cáo, kiểm tra và nghiệm thu từng phần cho đến khi hoàn thành công trình và bảo hành theo quy định Các tổ đội cũng phải chấp nhận sự giám sát và kiểm tra từ chủ đầu tư, đồng thời tạo nguồn vốn và thiết bị trong quá trình xây lắp, hạch toán theo quy chế của Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn tác giả tự tổng hợp)
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Thủ quỹ và kế toán thuế
Kế toán NVL và giá thành
Kế toán các đội trực thuộc
Kế toán trưởng là người đảm nhiệm vai trò điều hành, kiểm tra và hướng dẫn các bộ phận kế toán thực hiện hạch toán theo quy định của Bộ Tài chính Họ có trách nhiệm tổng hợp và phân tích thông tin một cách kịp thời và chính xác, giúp các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, kế toán trưởng cũng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về độ chính xác của số liệu kế toán và việc tuân thủ quy định vận hành của bộ máy kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu (NVL) và giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kho, theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho Công tác này bao gồm việc tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến từng công trình, từ đó xác định chính xác giá thành cho từng công trình và hạng mục xây dựng.
Thủ quỹ và kế toán thuế cần lưu trữ tiền mặt cẩn thận, chỉ thực hiện thu chi khi có đầy đủ chứng từ gốc Việc kiểm kê tiền mặt nên được thực hiện thường xuyên để đảm bảo tính chính xác Đồng thời, cần theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu và phải trả ngân sách Nhà nước để quản lý tài chính hiệu quả.
Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản nợ phải thu (NPTh) và nợ phải trả (NPTr) của công ty Nhiệm vụ này giúp kịp thời phát hiện và xử lý các khoản nợ khó đòi, đồng thời đánh giá khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp.
- K ế toán ti ề n l ươ ng: Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong Công ty
- K ế toán các độ i tr ự c thu ộ c: Kế toán đội dưới sự điều hành của kế toán trưởng, làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ và vào các sổ chi tiết
1.6.3 Chính sách, ch ế độ k ế toán áp d ụ ng, h ệ th ố ng tài kho ả n
Công ty hiện đang thực hiện Thông tư số 133/2016/TT-BTC, hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành ngày 26/08/2016 Đồng thời, công ty cũng tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành cùng với các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn liên quan.
• Niên độ kế toán: năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm)
• Trình tự ghi sổ kế toán: theo hình thức Nhật ký chung
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VND)
• Tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán: Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
Nguyên tắc chuyển đổi báo cáo tài chính (BCTC) lập bằng ngoại tệ sang VND yêu cầu rằng tài sản và nợ phải trả (NPTr) được quy đổi theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm việc xác định rõ các khoản tương đương tiền, trong đó có tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Nguyên tắc kế toán NPTh yêu cầu theo dõi chi tiết từng khoản nợ, đối tượng nợ và loại nguyên tệ Đồng thời, cần phân loại nợ thành ngắn hạn hoặc dài hạn dựa trên kỳ hạn nợ còn lại.
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc
• Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính: theo giá mua và các chi phí liên quan đến tài sản
Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
• Nguyên tắc kế toán NPTr: theo dõi chi tiết theo từng khoản NPTr, từng nguyên tệ và chi phí thực tế đã sử dụng
• Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay: theo chi phí thực tế đã sử dụng
• Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: theo hoá đơn GTGT và đơn đặt hàng
Thu nhập khác: chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại được hưởng
• Nguyên tắc kế toán chi phí:
Giá vốn hàng bán: bao gồm giá mua và các chi phí liên quan đến việc thu mua được phân bổ cho lượng hàng đã tiêu thụ
Chi phí tài chính: Chi phí tiền lãi phải trả trong kỳ
Các chi phí khác đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty
1.6.4 Hình th ứ c k ế toán trên máy tính
Công ty TNHH MTV Cơ khí Xây dựng Nhật Thành sử dụng phần mềm kế toán Misa để thực hiện công việc hạch toán kế toán Mặc dù phần mềm này không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng nó vẫn có khả năng in ấn đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC).
(Nguồn tác giả tự tổng hợp)
Sơ đồ 1.1: Hình thức kế toán trên máy tính
Quan hệ kiểm tra đối chiếu:
Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, GBN, GBC
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán (sổ tổng hợp, sổ chi tiết)
(Nguồn tác giả tự tổng hợp)
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Quan hệ kiểm tra đối chiếu:
Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ như hoá đơn GTGT, phiếu thu và phiếu chi đã được kiểm tra để ghi sổ Đầu tiên, kế toán nhập các nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm kế toán, sau đó phần mềm tự động tạo sổ tổng hợp và sổ cái cho các tài khoản tương ứng.
Tóm tắt Chương 1
Chương 1 đã giới thiệu một cách khá tổng quát về Công ty TNHH MTV Cơ khí Xây dựng Nhật Thành Đồng thời đề cập đến quá trình hình thành và phát triển, lĩnh vực hoạt động chủ yếu, các cơ cấu tổ chức về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bộ máy quản lý của Công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, cách thức hoạt động được phân bố cụ thể đến từng bộ phận; bộ máy kế toán và chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai
Chương 1 trình bày nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên kế toán, nhấn mạnh sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc Ngoài ra, nội dung cũng đề cập đến các chính sách và chế độ kế toán áp dụng, cùng với hệ thống tài khoản sử dụng, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
Bài khoá luận sẽ tiếp tục với nội dung “Cơ sở lý luận về kế toán nợ phải thu và nợ phải trả”, nhằm phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU VÀ NỢ PHẢI TRẢ – PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
Tổng quan về nợ phải thu, phải trả ngắn hạn
2.1.1 N ộ i dung và đặ c đ i ể m n ợ ph ả i thu, ph ả i tr ả ng ắ n h ạ n a Nợ phải thu ngắn hạn
Nợ phải thu là các khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ khách hàng liên quan đến việc bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, tài sản cố định hoặc các khoản đầu tư tài chính Các khoản nợ phải thu có thời gian thu hồi không quá một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng) được gọi là nợ phải thu ngắn hạn.
- Các khoản NPTh là một phần khá nhạy cảm với những gian lận
- Dễ bị nhân viên chiếm dụng và tham ô
Báo cáo tài chính (BCTC) thường có mối liên quan chặt chẽ đến kết quả kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp mong muốn có BCTC tích cực để thu hút đầu tư và nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Các khoản phải trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được, tuy nhiên, các nhà quản lý thường dựa vào ước tính cá nhân để lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi từ khách hàng Điều này có thể dẫn đến sai sót và khó khăn trong việc kiểm tra tính chính xác của các dự phòng này.
19 b Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, bao gồm các khoản nợ tiền vay, nợ phải trả cho người bán, Nhà nước, công nhân viên và các khoản phải trả khác Các khoản nợ này được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn nếu phải thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
- Có thể thanh toán khoản nợ từ tài sản ngắn hạn hoặc thay thế bằng một khoản nợ ngắn hạn khác
Để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, cần xem xét mối quan hệ giữa nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn thông qua các chỉ số thanh toán Việc phân tích này giúp xác định khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
- Nợ phải trả là khoản mục quan trọng trên BCTC đối với đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu
Các sai lệch liên quan đến các khoản NPTr có thể tác động nghiêm trọng đến báo cáo tài chính (BCTC) của Công ty, ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Vai trò, v ị trí và nhi ệ m v ụ c ủ a k ế toán n ợ ph ả i thu, ph ả i tr ả a Kế toán nợ phải thu
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chặt chẽ các khoản NPTh khách hàng theo từng đối tượng, thời hạn thanh toán, chiết khấu
Kế toán phải thu khách hàng cần nắm vững tình hình phải thu, chính sách bán chịu và quy trình thanh toán quốc tế Định kỳ, kế toán nên lập báo cáo về tình hình phải thu để theo dõi Đối với các khách hàng thường xuyên, việc đối chiếu công nợ vào cuối kỳ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Kế toán cần thực hiện xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác minh bằng văn bản đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày, đặc biệt là những khoản khó thu hồi, để làm cơ sở lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi.
Các khoản phải thu thường có số dư bên Nợ, nhưng có thể xuất hiện số dư bên Có đối với từng đối tượng phải thu Khi lập BCTC cuối kỳ, cần tính toán các chỉ tiêu phải thu và phải trả, cho phép sử dụng số dư chi tiết các khoản nợ phải thu để phản ánh trong hai chỉ tiêu "Tài Sản" và "Nguồn vốn" của BCTHTC Kế toán nợ phải trả cũng cần được chú trọng trong quá trình này.
- Kế toán theo dõi chi tiết từng khoản NPTr
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp cần xem xét khế ước vay dài hạn và nợ dài hạn để xác định số nợ dài hạn đến hạn thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo, từ đó kết chuyển sang nợ dài hạn đến hạn phải trả.
Cuối niên độ kế toán, cần phải đánh giá lại số dư các khoản vay và nợ ngắn hạn, dài hạn có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập Báo cáo Tài chính Chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản vay và nợ này sẽ được phản ánh trong Báo cáo Kết quả Kinh doanh.
Doanh nghiệp cần theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành, đồng thời xác định tình hình phân bổ của chúng khi tính chi phí đi vay để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hóa theo từng kỳ Nếu lãi suất trái phiếu được trả khi đáo hạn, doanh nghiệp phải định kỳ tính lãi trái phiếu phải trả để ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang.
2.1.3 Ý ngh ĩ a c ủ a vi ệ c phân tích tình hình công n ợ và kh ả n ă ng thanh toán c ủ a doanh nghi ệ p
Công nợ bao gồm các khoản nợ phải thu (NPTh) và nợ phải trả (NPTr) là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sự biến động của hai khoản này ảnh hưởng lớn đến cấu trúc nguồn vốn, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh Việc quản lý công nợ hợp lý không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính mà còn phản ánh sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng bởi các nguồn lực bên ngoài và phụ thuộc vào các chủ nợ, dẫn đến việc doanh nghiệp không thể chủ động trong việc huy động vốn Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán và có thể gây ra nguy cơ phá sản Để cải thiện tình hình tài chính, doanh nghiệp cần nắm rõ khả năng thanh toán các khoản nợ và xây dựng kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hợp lý, cùng với các biện pháp thu hồi công nợ hiệu quả nhằm giảm thiểu nợ quá hạn Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài và đảm bảo khả năng thanh toán.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất quan trọng đối với nhà quản lý và các bên liên quan Việc này giúp đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
Nội dung kế toán nợ phải thu
2.2.1 K ế toán n ợ ph ả i thu khách hàng a Nguyên tắc chung
TK này phản ánh các khoản nợ phải thu (NPTh) và tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng liên quan đến tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định (TSCĐ), các khoản đầu tư tài chính và dịch vụ cung cấp.
Người nhận thầu XDCB có 22 khoản phải thu từ người giao thầu liên quan đến khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành Lưu ý rằng các nghiệp vụ thu tiền ngay không được phản ánh trong tài khoản này.
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nội dung phải thu, đồng thời theo dõi kỳ hạn thu hồi khoản phải thu, xác định xem có vượt quá 12 tháng hay không Việc ghi chép cần thực hiện theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu bao gồm các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, liên quan đến việc mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, cũng như tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thể thu hồi Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý đối với các khoản nợ không thu hồi được.
Trong quan hệ bán hàng, nếu sản phẩm hoặc dịch vụ không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng, khách hàng có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng đã giao.
Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu từ khách hàng theo từng loại ngoại tệ Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, việc thực hiện cần tuân theo nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Khi phát sinh các khoản nợ phải thu (NPTh) từ khách hàng, kế toán cần quy đổi số tiền này ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, cụ thể là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi khách hàng thực hiện thanh toán Đối với trường hợp nhận trước từ người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ ghi nhận vào bên Nợ tài khoản 131.
131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
Khi thu hồi nợ phải thu (NPTh) từ khách hàng (bên Có TK 131), kế toán cần quy đổi số tiền ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng khách hàng Trong trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế đích danh sẽ được xác định dựa trên tỷ giá bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó.
Khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền từ người mua, bên Có TK 131 cần áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế, tức là tỷ giá ghi vào bên Nợ TK tiền, tại thời điểm nhận trước.
Doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại các khoản nợ khách hàng có gốc ngoại tệ theo quy định pháp luật tại thời điểm lập báo cáo tài chính Tỷ giá để đánh giá lại các khoản phải thu sẽ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán Nếu doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch với nhiều ngân hàng, họ có thể chọn tỷ giá mua từ một ngân hàng thương mại mà họ thường xuyên giao dịch Đối với các đơn vị trong tập đoàn, tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định sẽ được áp dụng để đánh giá các khoản phải thu phát sinh từ giao dịch nội bộ, đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường
- Biên bản bù trừ công nợ, Biên bản nghiệm thu công trình
- Sổ chi tiết theo dõi khách hàng c Kế toán chi tiết TK 131 – Nợ phải thu khách hàng
Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;
24 Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam)
Số tiền khách hàng đã trả nợ;
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;
Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại bởi người mua, bao gồm cả trường hợp có hoặc không có thuế GTGT, cần được xem xét Đồng thời, việc đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ cũng rất quan trọng, đặc biệt khi tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam.
Số tiền còn phải thu của khách hàng d Kế toán tổng hợp
TK sử dụng để theo dõi là TK 131 – “Phải thu khách hàng”
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán TK 131 – Phải thu khách hàng e Trình bày trên BCTC
TK 131 – NPTh khách hàng có thể có số dư cuối kỳ bên Nợ hoặc bên Có hoặc có thể có số dư ở cả hai bên
Số dư cuối kỳ bên Nợ thể hiện số tiền còn phải thu từ khách hàng và được ghi nhận trong Báo cáo tài chính tại phần Tài sản, mục III – “Các khoản phải thu” với mã số 131 – “Phải thu của khách hàng”.
Số dư cuối kỳ bên Có thể hiện số tiền khách hàng đã thanh toán trước hoặc số tiền thu vượt quá số phải thu theo từng đối tượng cụ thể Thông tin này được trình bày trong phần Nguồn vốn, mục I – “Nợ phải trả”, mã số 312 – “Người mua trả tiền trước”.
2.2.2 K ế toán các kho ả n n ợ ph ả i thu khác a Nguyên tắc chung
TK này dùng để phản ánh các khoản NPTh ngoài phạm vi đã phản ánh ở TK
131 – Phải thu khách hàng, TK 136 – Phải thu nội bộ và tình hình thanh toán các khoản NPTh này, gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
Các khoản phải thu từ bồi thường vật chất do cá nhân hoặc tập thể gây ra, bao gồm mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa và tiền vốn, đã được xử lý và yêu cầu bồi thường.
- Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283);
- Các khoản chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
Doanh nghiệp có thể đem tiền hoặc tài sản của mình để cầm cố, thế chấp, ký quỹ, hoặc ký cược tại các tổ chức khác trong các mối quan hệ kinh tế, theo quy định của pháp luật.
- Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên b Chứng từ ghi nhận khoản phải thu khác
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư – hàng hoá, Biên bản kiểm kê quỹ, Biên bản xử lý tài sản thiếu… c Kế toán chi tiết TK 138 – Nợ phải thu khác
Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
Nội dung kế toán nợ phải trả
2.3.1 K ế toán n ợ ph ả i tr ả ng ườ i bán a Nguyên tắc chung
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp đối với người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng đã ký Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh tình hình thanh toán cho các nhà thầu xây lắp chính và phụ Lưu ý rằng các giao dịch mua trả tiền ngay không được ghi nhận vào tài khoản này.
NPTr cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả, bao gồm người bán, người cung cấp và người nhận thầu xây lắp Trong hạch toán này, tài khoản phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho các đối tượng nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành và bàn giao.
Nếu đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn cho các vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhập kho, cần sử dụng giá tạm tính để ghi sổ Sau khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức từ người bán, phải điều chỉnh lại giá trị thực tế.
Khi hạch toán chi tiết các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, kế toán cần ghi chép rõ ràng các khoản này nếu chúng chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại ngoại tệ Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ, cần tuân thủ nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, cụ thể là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi có giao dịch Đối với trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí, bên có tài khoản 331 sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã ứng trước.
Khi thanh toán NPTr cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cho từng chủ nợ Nếu chủ nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế được xác định dựa trên bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó Đối với giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán, quy trình cũng cần tuân thủ các nguyên tắc tương tự.
Nợ TK 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
Doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ vào thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định pháp luật Tỷ giá giao dịch thực tế được sử dụng để đánh giá là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Đối với các giao dịch nội bộ, các đơn vị cần áp dụng tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định, đảm bảo phù hợp với tỷ giá giao dịch thực tế, để đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Biên bản giao nhận hàng
- Phiếu chi, GBN, UNC c Kế toán chi tiết TK 331 – Phải trả người bán
Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
Số tiền ứng trước cho người bán, nhà cung cấp và nhà thầu xây lắp là khoản tiền được chi trả trước khi họ nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và bàn giao.
Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã quy định theo hợp đồng;
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
Giá trị vật tư và hàng hóa bị thiếu hụt hoặc kém chất lượng sẽ được kiểm nhận và trả lại cho người bán Cần điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế của vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức Ngoài ra, cần đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam.
Số tiền phải thanh toán cho người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ và nhà thầu xây lắp cần được điều chỉnh để phản ánh sự chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức Đồng thời, cần đánh giá lại các khoản phải trả bằng ngoại tệ trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam.
TK sử dụng để theo dõi là TK 331 – “Phải trả người bán”
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 331 – Phải trả người bán e Trình bày trên BCTC
Số dư bên Có: phản ánh Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp
Số dư bên Nợ của tài khoản này thể hiện số tiền đã ứng trước hoặc số tiền trả vượt quá số phải trả cho người bán Khi lập BCTHTC, cần ghi nhận số dư chi tiết của từng đối tượng để phản ánh chính xác trong hai chỉ tiêu "Tài sản" và "Nguồn vốn".
2.3.2 K ế toán các kho ả n n ợ ph ả i tr ả khác a Nguyên tắc chung
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán liên quan đến các khoản phải trả và phải nộp, không bao gồm các nội dung đã được ghi nhận trong các tài khoản khác thuộc nhóm tài khoản loại 33 (từ tài khoản 331 trở đi).
TK 336 được sử dụng để ghi nhận doanh thu nhận trước từ các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, cũng như các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản, bao gồm cả thuê tài chính và thuê hoạt động.
Nội dung và phạm vi phản ánh của TK này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền;
Giá trị tài sản thừa phải được hoàn trả cho cá nhân hoặc tập thể, cả trong và ngoài đơn vị, theo quyết định của cấp có thẩm quyền được ghi trong biên bản xử lý, nếu nguyên nhân đã được xác định.
- Số tiền trích và thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ và KPCĐ;
- Các khoản khấu trừ lương của công nhân viên theo quyết định của toà án;
- Các khoản lợi nhuận, cổ tức, phải trả cho các chủ sở hữu;
- Vật tư, hàng hoá vay, mượn có tính chất tạm thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong ngắn hạn của
2.4.1 Phân tích tình hình công n ợ c ủ a doanh nghi ệ p
Tình hình công nợ của doanh nghiệp được thể hiện qua việc thu hồi các khoản nợ phải thu (NPTh) và chi trả các khoản nợ phải trả (NPTr) Các khoản NPTh và NPTr chủ yếu liên quan đến nợ với người mua và người bán Do đó, khi phân tích, các nhà phân tích tập trung vào việc xem xét các khoản NPTh từ người mua, bao gồm tiền bán hàng hóa và dịch vụ, cũng như các khoản NPTr từ người bán, bao gồm tiền mua hàng hóa, vật tư và dịch vụ.
Có 2 nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp bao gồm:
Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ bao gồm "nợ phải thu" và "nợ phải trả" được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán (BCTHTC).
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu công nợ và khả năng quản lý công nợ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như vòng quay khoản phải thu, vòng quay khoản phải trả, kỳ thu tiền bình quân và thời gian thanh toán nợ.
Vòng quay kho ả n là chỉ số quan trọng đo lường mối tương quan giữa các khoản phải thu với chính sách bán chịu và thu tiền của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết số lần các khoản phải thu trong kỳ bình quân được chuyển đổi thành tiền.
Số vòng quay cao cho thấy khả năng chuyển đổi khoản phải thu thành tiền tốt, tức khách hàng trả nợ nhanh chóng Tuy nhiên, nếu vòng quay quá cao có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ So sánh chỉ số này qua các năm, nếu thấy sự sụt giảm, có thể doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thu nợ và doanh số có thể đã vượt mức Chỉ số này cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như lãi suất vay và điều kiện kinh tế.
Cụ thể số vòng quay khoản phải thu được tính như sau:
Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần
Bình quân khoản phải thu (2.1) Trong đó:
Bình quân khoản phải thu Các khoản phải thu đầu năm + Các khoản phải thu cuối năm
Doanh thu thuần được lấy từ Mã số 10 trên BCKQKD, Các khoản phải thu được lấy từ Mã số 130 trên BCTHTC
Số ngày thu tiền bình quân, hay còn gọi là kỳ thu tiền bình quân, là chỉ tiêu quan trọng thể hiện thời gian trung bình để thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Số ngày thu tiền bình quân = 365
Vòng quay khoản phải thu phản ánh thời gian thu hồi tiền hàng của doanh nghiệp Thời gian thu tiền ngắn cho thấy doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng, từ đó giảm thiểu tình trạng chiếm dụng vốn Ngược lại, thời gian thu tiền dài có thể cho thấy sự chậm trễ trong việc thu hồi nợ, ảnh hưởng tiêu cực đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Tốc độ thu hồi tiền hàng chậm khiến doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, trong khi thời gian thu tiền quá ngắn có thể gây khó khăn cho người mua, làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường Chỉ số vòng quay khoản phải trả phản ánh cách doanh nghiệp sử dụng chính sách tín dụng của người bán; nếu chỉ số này quá thấp, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải trả được tính như sau:
Vòng quay khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên
Bình quân khoản phải trả (2.3)
Trong đó: Doanh số mua hàng thường niên Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ
- Hàng tồn kho đầu kỳ
Bình quân khoản phải trả = Nợ phải trả đầu năm + Nợ phải trả cuối năm
Giá vốn hàng bán được xác định từ Mã số 11 trên Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), trong khi hàng tồn kho được lấy từ Mã số 140 trên Báo cáo tài chính tổng hợp (BCTHTC) Đối với nợ phải trả, thông tin này được trích từ Mã số 300 trên BCTHTC.
Số ngày quay vòng các khoản phải trả, hay thời gian thanh toán, thể hiện khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp với người bán Một chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Số ngày quay vòng của khoản phải trả = 365
Vòng quay khoản phải trả (2.4)
Thời gian thanh toán tiền ngắn cho thấy tốc độ thanh toán nhanh, giúp doanh nghiệp giảm thiểu việc chiếm dụng vốn Ngược lại, thời gian thanh toán dài dẫn đến tốc độ thanh toán chậm, làm tăng số vốn doanh nghiệp phải chiếm dụng.
2.4.2 Phân tích kh ả n ă ng thanh toán trong ng ắ n h ạ n c ủ a doanh nghi ệ p
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển hoá tiền mặt từ các tài sản hiện có của Công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn Thông số này, còn được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt, thể hiện khả năng chuyển đổi các tài khoản thành tiền trong thời gian ngắn, thường trong một chu kỳ kinh doanh không quá 1 năm Ý nghĩa chính của thông số khả năng thanh toán là chỉ ra khả năng trả nợ của Công ty thông qua quy mô và phạm vi tài sản có thể sử dụng để đáp ứng yêu cầu của chủ nợ trong thời gian phù hợp.
Trong quan hệ thanh toán, doanh nghiệp thường phải vay nợ ngắn hạn và mua chịu hàng hóa để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, việc tìm nguồn tài trợ khi thiếu vốn gặp nhiều khó khăn, như rủi ro từ việc vay nợ quá nhiều, các khoản chi phí cố định hàng năm chưa hoàn trả, và khó khăn trong việc vay thêm khi nợ lớn Nếu doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ người bán, có thể mất đi nguồn tài trợ này, ảnh hưởng đến uy tín Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, cần xem xét khả năng hoán chuyển thành tiền của tài sản trong doanh nghiệp, và hệ số chung có thể được sử dụng để đánh giá khả năng này.
Khả năng thanh toán = Số tiền có thể dùng để trả nợ
Số nợ ngắn hạn phải trả
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp giúp đánh giá xem tài sản hiện có có đủ để thanh toán các khoản nợ đến hạn hay không Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm, trong khi nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong cùng thời gian này Tỷ số thanh toán hiện hành là chỉ số quan trọng thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, đồng thời phản ánh khả năng của công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán hiện hành được tính như sau:
Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn (2.5)
Tài sản ngắn hạn bao gồm tổng hợp các chỉ tiêu như: Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110), Đầu tư tài chính (Mã số 120), và Các khoản phải thu (Mã số 130).
130) và Hàng tồn kho (Mã số 140) trên BCTHTC Nợ phải trả ngắn hạn được lấy từ
Tóm tắt Chương 2
Chương 2 hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán NPTh, NPTr theo các nguyên tắc hạch toán nghiệp vụ của từng loại TK, các loại sổ kế toán cần dùng để theo dõi và hạch toán, cách trình bày trên BCTC… Đồng thời, khái quát việc phân tích về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa vào những chỉ số thanh toán Đây được xem là nền tảng, là cơ sở để có thể theo dõi và làm căn cứ lý luận cho Chương 3: Thực trạng công tác kế toán nợ phải thu và nợ phải trả – Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Cơ khí Xây dựng Nhật Thành
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU VÀ
NỢ PHẢI TRẢ - TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ XÂY
3.1 Những vấn đề về kế toán nợ phải thu – nợ phải trả và phân tích tính cân đối nợ phải thu, phải trả tại Công ty
3.1.1 N ộ i dung và đặ c đ i ể m n ợ ph ả i thu, n ợ ph ả i tr ả t ạ i Công ty
Việc thanh toán cho người mua hàng và người bán gắn liền với quá trình tiêu thụ hàng hoá và quá trình mua nguyên vật liệu
Các khoản thanh toán thường có giá trị lớn, do đó mọi giao dịch đều được thực hiện qua chuyển khoản Đối với các khoản tiền dưới 20 triệu đồng và thu tiền mặt, Công ty sử dụng phiếu thu và phiếu chi để thực hiện.
Công ty thực hiện thanh toán theo từng công trình xây dựng, với thời hạn thanh toán khác nhau tùy thuộc vào hợp đồng và đối tượng khách hàng Điều này làm cho việc theo dõi thanh toán trở nên khó khăn, đòi hỏi kế toán công nợ phải kiểm tra chặt chẽ.
Sản phẩm xây dựng có thời gian hoàn thành không cố định, có thể kéo dài từ vài tuần đến nhiều tháng Trong thời gian hợp đồng, Công ty chịu trách nhiệm thi công và bảo trì mọi công trình Khi nhận được yêu cầu, Công ty sẽ báo giá và tiến hành xây dựng, sau đó nghiệm thu công trình hoàn thiện Thời hạn thanh toán thường từ 30 đến 45 ngày kể từ ngày nghiệm thu và khi Công ty xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng.
Trong thời gian hợp đồng với các khoản NPTr, Công ty lập đơn đặt hàng 3 liên: liên 1 cho kế toán nguyên vật liệu, liên 2 gửi cho người bán, và liên 3 cho kế toán công nợ Hàng hóa nhận được kèm phiếu xuất kho của người bán sẽ được chuyển thẳng đến công trình mà không qua nhập kho Kế toán công trình sẽ kiểm tra hàng hóa và đối chiếu với phiếu xuất kho, sau đó chuyển phiếu cho kế toán công nợ để đối chiếu Kế toán công nợ sẽ ghi sổ TK 331 – “Nợ phải trả người bán” để theo dõi chi tiết từng đối tượng nợ.
3.1.2 Nhi ệ m v ụ c ủ a k ế toán công n ợ a Mô tả công việc của kế toán công nợ tại Công ty:
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản NPTh theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời
- Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh, số phải thu và số còn phải thu
Cần theo dõi cả bằng ngoại tệ và quy đổi sang VND đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ Cuối kỳ, cần điều chỉnh số dư theo tỷ giá quy đổi thực tế.
- Phải phân loại các khoản NPTh theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng
Để ghi số liệu vào các chỉ tiêu trên BCTHTC cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016, cần căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của các tài khoản thanh toán như 131, 331 Nhiệm vụ của kế toán công nợ tại công ty là thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và theo dõi công nợ một cách chính xác và hiệu quả.
Theo dõi và ghi chép chi tiết các khoản phải thu và phải trả theo từng đối tượng và từng khoản thanh toán cụ thể, bao gồm số NPTh và NPTr Đôn đốc việc thanh toán để tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về quản lý các khoản NPTh và NPTr
Đối với khách hàng có mối quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc dư nợ lớn, kế toán sẽ định kỳ kiểm tra và đối chiếu các khoản nợ, bao gồm số đã thanh toán và số còn nợ Nếu cần thiết, kế toán có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản vào cuối niên độ kế toán.
Quản lý chặt chẽ các khoản nợ và nắm rõ tình hình tài chính là rất quan trọng để xử lý kịp thời các khoản nợ quá hạn, tránh tình trạng nợ khó đòi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Đối với các khoản nợ có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả nguyên tệ và quy đổi sang VND, đồng thời điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái thực tế vào cuối kỳ.
3.1.3 Ả nh h ưở ng tính cân đố i n ợ ph ả i thu, ph ả i tr ả ng ắ n h ạ n đế n v ấ n đề tài chính, thanh toán t ạ i Công ty
Các khoản phải thu là vốn mà khách hàng chiếm dụng của doanh nghiệp, do đó, quy mô các khoản phải thu càng nhỏ thì doanh nghiệp càng có lợi Công ty Nhật Thành, hoạt động trong lĩnh vực Cơ khí Xây dựng, thường đối mặt với các khoản phải thu lớn, vì vậy việc cân đối nợ phải thu (NPTh) có ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn của công ty.
Khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô các khoản phải thu thường tăng lên Để đánh giá mối quan hệ giữa quy mô khoản phải thu và hiệu quả quản lý, ta sử dụng tỷ số vòng quay khoản phải thu Nếu quy mô khoản phải thu gia tăng nhưng tỷ số này vẫn ổn định hoặc tăng, số ngày thu tiền bình quân sẽ giảm, cho thấy quản lý công nợ hiệu quả và sản phẩm tiêu thụ tốt Ngược lại, nếu khoản phải thu tăng mà doanh thu không theo kịp, điều này có thể chỉ ra sự biến động trong tình hình kinh doanh của khách hàng hoặc thay đổi trong chính sách bán hàng Do đó, doanh nghiệp cần xác định bản chất của các khoản công nợ, tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục kịp thời.
• Vòng đời của sản phẩm đã đến thời kỳ bão hoà, suy thoái hay chưa?
Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường đang gặp khó khăn, với dấu hiệu giảm sút doanh thu và số ngày thu tiền bình quân của khách hàng giảm rõ rệt Sự cạnh tranh từ sản phẩm mới và nhu cầu suy giảm đang ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách hàng Do đó, cần đánh giá lại thị trường, phân tích các sản phẩm tương tự và dự đoán cung cầu để tìm ra biện pháp khắc phục cho doanh nghiệp Đồng thời, cần dự báo khả năng thành công và các giải pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp tình hình xấu hơn xảy ra.
Công ty đang đối mặt với các khoản công nợ lớn và kéo dài, chủ yếu tập trung ở một số khách hàng nhất định Việc tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng này là rất cần thiết, liệu khách hàng có cố tình không thanh toán hay đang gặp khó khăn tài chính Cần xem xét các biện pháp mà khách hàng đã thực hiện để xử lý các khoản công nợ và khả năng thu hồi chúng Hơn nữa, việc không thu hồi được các khoản công nợ này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của công ty.
• Công ty có những thay đổi trong chính sách ưu đãi về thanh toán nhằm mở rộng khách hàng và đối tác
Lưu ý rằng nếu số vòng quay quá cao, điều này có thể chỉ ra phương thức bán hàng cứng nhắc và chủ yếu dựa vào thanh toán bằng tiền mặt ngay Điều này chưa chắc đã mang lại lợi ích tốt cho công ty, vì nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức cạnh tranh và khả năng mở rộng thị phần.