1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset

126 56 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Chất Lượng Chế Bản Cho Bao Bì Kim Loại In Bằng Phương Pháp Offset
Tác giả Chung Tiểu Băng, Trang Việt Nga, Dương Tuấn Kiệt
Người hướng dẫn ThS. Trần Thanh Hà
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ In
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 11,91 MB

Cấu trúc

  • TÓM TẮT ĐỀ TÀI BẰNG TIẾNG VIỆT

  • TÓM TẮT ĐỀ TÀI BẰNG TIẾNG ANH

  • MỤC LỤC

  • DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH

  • Chương 1: TỔNG QUAN

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ đề tài

      • 1.2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài

      • 1.2.2. Nhiệm vụ của đề tài

    • 1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu đề tài

      • 1.3.1. Phạm vi nghiên cứu đề tài

      • 1.3.2. Giới hạn nghiên cứu đề tài

    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 2.1. Giới thiệu chung về sản phẩm bao bì kim loại

      • 2.1.1. Khái niệm bao bì kim loại

      • 2.1.2. Phân loại bao bì kim loại

        • 2.1.2.1. Lon hai mảnh

        • 2.1.2.2. Lon ba mảnh (lon ghép)

    • 2.2. Điều kiện sản xuất sản phẩm lon ba mảnh

      • 2.2.1. Điều kiện in

        • 2.2.1.1. Vật liệu

        • 2.2.1.2. Mực in:

        • 2.2.1.3. Tráng phủ

        • 2.2.1.4. Công nghệ tráng phủ cho lon ba mảnh

        • 2.2.1.5. Công nghệ in offset cho lon ba mảnh

        • 2.2.1.6. Công nghệ sấy

      • 2.2.2. Điều kiện thành phẩm:

    • 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất lon ba mảnh:

      • 2.3.1. Điều kiện sản xuất

      • 2.3.2. Quy trình sản xuất bao bì lon ba mảnh

    • 2.4. Chuẩn hóa file đầu vào:

      • 2.4.1. Thiết kế cấu trúc chuẩn cho sản phẩm kim loại:

      • 2.4.2. Thiết lập form chuẩn cho file đầu vào

        • 2.4.2.1. Hướng dẫn kỹ thuật cho dữ liệu đầu vào

        • 2.4.2.2. Yêu cầu thiết kế cấu trúc

    • 2.5. Chuẩn hóa lệnh sản xuất cho sản xuất bao bì lon ba mảnh

      • 2.5.1. Lệnh sản xuất của sản phẩm

      • 2.5.2. Yêu cầu sơ đồ bình cho sản phẩm

      • 2.5.3. Xử lý thiết kế bề mặt

        • 2.5.3.1. Tiêu chí xử lý đồ họa tại Adobe Illustrator

        • 2.5.3.2. Tiêu chí xử lý hình ảnh ở phần mềm Adobe Photoshop

        • 2.5.3.3. Kiểm tra thiết kế bề mặt

      • 2.5.4. Biên dịch file PDF

        • 2.5.4.1. Tiêu chí biên dịch PDF

        • 2.5.4.2. Thông số xuất PDF tại phần mềm ứng dụng

      • 2.5.5. Thiết lập tiêu chí Preflight cho sản phẩm

      • 2.5.6. Thực hiện trapping cho sản phẩm

        • 2.5.6.1. Một số điều về trapping

        • 2.5.6.2. Các dạng trapping cho sản phẩm bao bì kim loại

        • 2.5.6.3. Tiến hành trapping bằng trap editor của toolbox

      • 2.5.7. Tạo bảng lót trắng cho sản phẩm

    • 2.6. Kiểm tra file PDF hoàn chỉnh

    • 2.7. In thử ký mẫu

      • 2.7.1. Phương pháp in thử dùng cho sản xuất bao bì kim loại

        • 2.7.1.1. In thử bằng thiết bị in sản lượng

        • 2.7.1.2. In thử bằng phương pháp giả lập tờ in trên máy in KTS

        • 2.7.1.3. In thử trên vật liệu kim loại bằng máy in KTS

      • 2.7.2. Quản lý màu in thử cho sản phẩm bao bì kim loại

      • 2.7.3. Chuẩn hóa tờ in thử ký mẫu

    • 2.8. Kiểm tra khuôn in

      • 2.8.1. Tiêu chí kiểm tra khuôn in

      • 2.8.2. Chuẩn hóa kiểm tra khuôn in

  • Chương 3: ỨNG DỤNG VÀ THỰC NGHIỆM

    • 3.1. Yêu cầu dữ liệu đầu vào từ khách hàng

    • 3.2. Thông số kỹ thuật của sản phẩm

    • 3.3. Điều kiện sản xuất tại nơi thực nghiệm

      • 3.3.1. Điều kiện sản xuất

        • 3.3.1.1. Điều kiện in

        • 3.3.1.2. Điều kiện thành phẩm

      • 3.3.2. Điều kiện chế bản

      • 3.3.3. Quy trình sản xuất

      • 3.3.4. Nhận xét điều kiện sản xuất tại công ty.

    • 3.4. Thực hiện chế bản file cho sản phẩm cụ thể

      • 3.4.1. Kiểm tra file đầu vào

      • 3.4.2. Xử lý bề mặt

        • 3.4.2.1. Xử lý đồ họa

        • 3.4.2.2. Xử lý hình ảnh

        • 3.4.2.3. Kiểm tra thiết kế bề mặt file đầu vào

      • 3.4.3. Biên dịch file PDF

      • 3.4.4. Kiểm tra file PDF

      • 3.4.5. Tạo bảng lót trắng

      • 3.4.6. Trapping

      • 3.4.7. Kiểm tra file PDF lần cuối

      • 3.4.8. Tờ in thử ký mẫu

      • 3.4.9. Sơ đồ bình cho sản phẩm

    • 3.5. Nhận xét

  • Chương 4: KẾT LUẬN VÀ MỞ RỘNG ĐỀ TÀI

    • 4.1. Kết luận đề tài.

    • 4.2. Hướng mở rộng cho đề tài

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • Page 1

  • Page 1

Nội dung

TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu ngày càng ô nhiễm bởi thực phẩm bẩn và sản phẩm nhựa tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sức khỏe, xã hội hiện đại đang ưu tiên lựa chọn bao bì sạch, đẹp, tiện lợi và thân thiện với môi trường Việc lựa chọn thiết kế bao bì phù hợp giữa các chất liệu như nhựa, kim loại, thủy tinh, giấy hay mây tre nứa không hề đơn giản Bao bì kim loại, với khả năng tái chế 100% mà không giảm chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thời gian phân hủy nhanh, đang trở thành xu hướng tiêu dùng hiện nay Sự thay đổi này đáp ứng nhu cầu thị trường, giúp ngành in trên kim loại có cơ hội phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh hiệu quả với bao bì giấy.

Hình 1.1 Biểu đồ thị phần ngành bao bì

(Nguồn Báo cáo Hiệp h i In Việt Nam- ă 2007)

Theo báo cáo thị phần ngành bao bì năm 2007, bao bì kim loại chiếm 10% thị phần ngành công nghiệp bao bì, cho thấy sự phát triển của ngành này Tuy nhiên, tại thị trường Việt Nam, bao bì kim loại chưa phát triển ổn định do nhiều vấn đề như mức độ phế phẩm cao, thời gian sản xuất và chỉnh sửa kéo dài, cũng như vật tư sản xuất chưa hoàn thiện Đặc biệt, độ chính xác trong từng công đoạn, nhất là công đoạn chế bản, vẫn chưa được đảm bảo.

Hiện nay, quy trình chế bản bao bì kim loại tại Việt Nam vẫn chủ yếu thực hiện thủ công, dẫn đến nhiều vấn đề như thiếu kiểm soát trong việc nhận file đầu vào, xử lý file không chuẩn hóa, và việc trapping cũng như tạo file lót trắng vẫn phụ thuộc vào phần mềm ứng dụng Những hạn chế này gây ra sự thiếu chính xác, không ổn định và khó kiểm soát, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Nhằm khắc phục tình trạng này, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp Offset” để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công đoạn chế bản và đề xuất giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.

1.2 Mụ đí h nghi n ứu và nhiệm vụ đề tài

1.2.1 Mục đích nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu công nghệ sản xuất bao bì kim loại

- Kiểm soát chất lƣợng file chế bản cho sản phẩm bao bì kim loại

- Chuẩn hóa, thiết lập tiêu chí kiểm tra, các form, checklist cho các công đoạn chế bản file

- Mô tả và thực nghiệm những vấn đề tìm ra đƣợc

1.2.2 Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu quy trình sản xuất đúng chuẩn sản xuất bao bì kim loại từ thiết kế cấu trúc cho đến khi hoàn thành sản phẩm in

- Làm rõ quy trình sản xuất thông dụng hiện đang đƣợc sử dụng tại Việt Nam

- Nêu ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng sản xuất bao bì kim loại ở công đoạn chế bản

- Thực nghiệm áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng sản xuất bao bì kim loại ở công đoạn chế bản

1.3 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu đề tài

1.3.1 Phạm vi nghiên cứu đề tài

Dựa trên lý thuyết quy trình sản xuất bao bì kim loại và thực tiễn tại các công ty in ở Việt Nam, nhóm đã phân tích những vấn đề tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong công đoạn chế bản Đồng thời, nhóm cũng đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng sản xuất bao bì kim loại tại bộ phận chế bản.

1.3.2 Giới hạn nghiên cứu đề tài

Do thời gian hạn chế và một số điều kiện khó khăn như giáo trình và tài liệu tham khảo cho đề tài còn hạn chế, nhóm nghiên cứu gặp khó khăn trong việc tìm hiểu sâu về lĩnh vực bao bì kim loại Cụ thể, giáo trình tiếng Việt không có, trong khi giáo trình tiếng Anh không đầy đủ Vì vậy, nhóm chỉ có thể nghiên cứu và đưa ra một số yếu tố kiểm soát chất lượng tại chế bản trong sản xuất bao bì kim loại.

3 pháp in Offset Dựa trên điều kiện sản xuất để đƣa ra một số giải pháp cho các công đoạn chính tại chế bản:

- Chuẩn hóa kiểm tra file đầu vào

- Biên dịch kiểm tra file pdf

- Trapping và tạo file lót trắng

1.4 Phương pháp nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu tài liệu chuyên ngành có liên quan đến công nghệ sản xuất bao bì kim loại

Tham khảo tài liệu trong ngành in và các tài liệu từ các công ty, xí nghiệp in bao bì kim loại mà bạn đã từng tham quan hoặc thực tập là rất quan trọng Điều này giúp bạn nắm bắt được xu hướng và công nghệ mới nhất trong lĩnh vực in ấn.

Nghiên cứu tài liệu lưu hành nội bộ và tài liệu quản lý chất lượng sản phẩm in là rất cần thiết trong công đoạn chế bản tại các công ty, xí nghiệp Việc này giúp đảm bảo quy trình sản xuất được thực hiện đúng tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa hiệu quả làm việc.

- Tổng hợp và sử dụng những kiến thức cũng nhƣ các tài liệu chuyên ngành đƣợc học ở trường

- Thực nghiệm trên các phầm mềm đồ họa, phần mềm xử lý ảnh, phần mềm kiểm tra và xử lý file, phầm mềm tạo trapping và lót trắng,

- Tham khảo ý kiến đến từ các thầy cô.

Phạm vi và giới hạn nghiên cứu đề tài

1.3.1 Phạm vi nghiên cứu đề tài

Dựa trên lý thuyết quy trình sản xuất bao bì kim loại và kinh nghiệm thực tiễn tại các công ty in ở Việt Nam, nhóm đã xác định những vấn đề tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong công đoạn chế bản Nhóm cũng đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng sản xuất bao bì kim loại tại bộ phận chế bản.

1.3.2 Giới hạn nghiên cứu đề tài

Do thời gian hạn chế và các điều kiện khó khăn như thiếu giáo trình và tài liệu tham khảo đầy đủ về đề tài, nhóm nghiên cứu gặp khó khăn trong việc tìm hiểu sâu về lĩnh vực bao bì kim loại Bên cạnh đó, kinh nghiệm của nhóm trong lĩnh vực này cũng còn hạn chế Vì vậy, nhóm chỉ có thể đề xuất một số yếu tố kiểm soát chất lượng trong quá trình chế bản sản xuất bao bì kim loại.

3 pháp in Offset Dựa trên điều kiện sản xuất để đƣa ra một số giải pháp cho các công đoạn chính tại chế bản:

- Chuẩn hóa kiểm tra file đầu vào

- Biên dịch kiểm tra file pdf

- Trapping và tạo file lót trắng.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu tài liệu chuyên ngành có liên quan đến công nghệ sản xuất bao bì kim loại

Nghiên cứu tài liệu ngành in và các nguồn thông tin từ các công ty, xí nghiệp in bao bì kim loại mà bạn đã tham quan và thực tập là rất quan trọng Những tài liệu này cung cấp kiến thức quý giá và kinh nghiệm thực tiễn, giúp nâng cao hiểu biết về quy trình sản xuất và công nghệ in ấn hiện đại.

Nghiên cứu tài liệu lưu hành nội bộ và tài liệu quản lý chất lượng sản phẩm in là rất quan trọng trong công đoạn chế bản tại các công ty và xí nghiệp Việc này giúp đảm bảo quy trình sản xuất được thực hiện đúng tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa hiệu quả công việc.

- Tổng hợp và sử dụng những kiến thức cũng nhƣ các tài liệu chuyên ngành đƣợc học ở trường

- Thực nghiệm trên các phầm mềm đồ họa, phần mềm xử lý ảnh, phần mềm kiểm tra và xử lý file, phầm mềm tạo trapping và lót trắng,

- Tham khảo ý kiến đến từ các thầy cô

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Giới thiệu chung về sản phẩm bao bì kim loại

2.1.1 Khái niệm bao bì kim loại

Trong những năm gần đây, bao bì kim loại đã có sự phát triển mạnh mẽ và ngày càng trở nên phổ biến trên thị trường Loại bao bì này thường có hình dạng hộp trụ hoặc hình chữ nhật, với kích thước linh hoạt tùy thuộc vào sản phẩm và mục đích sử dụng Đặc điểm chi tiết của bao bì kim loại được trình bày trong bảng 2.1.

B ng 2.1 Đặc điểm của bao bì kim loại Ƣu điểm Nhƣợ điểm

Với đặc tính vật liệu kim loại, bao bì này đảm bảo độ kín tuyệt đối, giúp sản phẩm bên trong không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như thấm ướt hay ánh sáng.

- Bề mặt tráng thiếc sáng, bóng, đẹp, có thể tráng lớp vecni để bảo vệ bề mặt in không bị trầy xước

- So với các loại bao bì khác, bao bì kim loại bền, cứng cáp, chịu đƣợc va đập mạnh, môi trường khắc nghiệt

- Do đặc tính vật liệu và độ kín của bao bì kim loại nên không thể thấy đƣợc sản phẩm bên trong

Để đảm bảo độ bền cho sản phẩm in, cần chú ý rằng vật liệu có độ bền hóa học kém và dễ bị oxi hóa nếu không được bảo vệ bằng lớp vecni Đối với những trường hợp muốn tạo hiệu ứng giống như in trên giấy, việc in thêm lớp lót trắng là điều cần thiết.

- So với các loại bao bì khác, chi phí vật liệu cao, khối lƣợng lớn khó vận chuyển

Bao bì kim loại hiện nay rất đa dạng, bao gồm cả bao bì cho thực phẩm và các dung dịch như sơn, hóa chất Mỗi loại sản phẩm yêu cầu quy trình sản xuất riêng, trong đó bao bì cho hóa chất và sơn không cần yêu cầu cao về an toàn, cho phép chất chứa tiếp xúc trực tiếp với kim loại Ngược lại, bao bì kim loại cho thực phẩm phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo rằng chất chứa không tiếp xúc với kim loại, và quy trình sản xuất phải đạt yêu cầu vệ sinh và an toàn cao.

Hình 2.1 Sản phẩm bao bì kim loại cho hóa chất

Hình 2.2 Sản phẩm bao bì kim loại cho thực phẩm

2.1.2 Phân loại bao bì kim loại Để phân loại một dạng sản phẩm có rất nhiều cách, với bao bì kim loại ta có thể phân loại dựa theo phương pháp in, công nghệ định hình, hình dạng thân, phương pháp tráng phủ, Tuy nhiên, thông dụng nhất hiện nay là phân loại bao bì kim loại theo số mảnh cấu tạo bao bì là lon hai mảnh và lon ba mảnh.

Lon hai mảnh có cấu tạo gồm thân liền với đáy và nắp rời được ghép mí với thân, tạo thành một đường ghép mí duy nhất giữa thân và nắp Sản phẩm được định hình trước khi thực hiện in ấn và tráng.

- Quy trình sản xuất lon hai mảnh đƣợc thực hiện 2.3

Hình 2.3 Quy trình sản xuất lon 2 mảnh

Vật liệu được sản xuất chủ yếu từ nhôm hoặc thép có độ dẻo cao, đáp ứng yêu cầu về tính dẻo và khả năng dát mỏng dễ dàng.

Phương pháp định hình nhôm bắt đầu bằng việc cắt nhôm thành hình tròn và nắn thành cốc Sau đó, cốc sẽ được kéo vuốt để định hình thân lon và tạo phần đáy Cuối cùng, thân lon vừa được tạo hình sẽ được cắt đi phần đầu theo chiều cao quy định.

Phương pháp in – tráng bắt đầu bằng việc kéo vuốt định hình thân lon, sau đó từng chiếc thân lon sẽ được in theo dạng trục Để tăng độ bóng và giảm ma sát, thân lon sẽ được phủ thêm một lớp varnish và sấy bằng dòng khí nóng Cuối cùng, bên trong lon được phủ một lớp lacquer nhằm ngăn cản sự tiếp xúc giữa sản phẩm bên trong và nhôm.

- Ứng dụng: thường được sử dụng để đựng các loại nước uống có gas, bia (những loại dung dịch lỏng có tạo áp lực bên trong bao bì)

2.1.2.2 Lon ba m nh (lon ghép)

Lon ba mảnh được cấu tạo từ ba phần riêng biệt: thân, nắp và đáy, sau đó được ghép mí lại với nhau Trước khi hoàn thiện, các thành phần này được in và tráng để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- Quy trình sản xuất lon ba mảnh đƣợc thực hiện 2.4

Hình 2.4 Quy trình sản xuất lon ba mảnh

- Vật liệu: chủ yếu là thép tráng thiếc

Phương pháp in – tráng sử dụng tờ thiếc đã được tráng một mặt, sau đó tiến hành in theo dạng phẳng Tùy theo yêu cầu của sản phẩm, có thể tráng thêm một lớp varnish bảo vệ cho cả hai bề mặt hoặc chỉ cho mặt in.

Thành phẩm được chế tạo từ tấm thiếc chữ nhật, cuộn lại thành hình trụ và hàn mí thân Tùy thuộc vào hình dạng sản phẩm, có thể là tròn hoặc vuông, sẽ thực hiện nong định hình thân Nắp và đáy được chế tạo riêng và ghép mí với thân, trong đó nắp được ghép với thân sau khi đã có sản phẩm bên trong.

- Ứng dụng: Thường được sử dụng để đựng các loại thực phẩm như thịt, cá đóng hộp, sữa, … hoặc các loại nước sơn, chất đóng rắn, …

Điều kiện sản xuất sản phẩm lon ba mảnh

Vật liệu chính để sản xuất bao bì lon ba mảnh là thép dạng phẳng, do đặc tính của phương pháp in phẳng, nên thép tấm được sử dụng làm nguyên liệu chính.

Thép dùng để sản xuất lon ba mảnh bao gồm ba loại: thép tráng thiếc, thép không thiếc và thép đen Trong đó, thép tráng thiếc được ưa chuộng nhất nhờ vào độ sáng tốt và khả năng bảo vệ lớp thép bên trong Thép không thiếc, mặc dù có giá thành thấp hơn nhờ lớp tráng crom, nhưng chất lượng không đảm bảo nên ít được sử dụng tại Việt Nam Thép đen chủ yếu được dùng để sản xuất bao bì chứa dầu và không có in ấn.

Dựa trên điều kiện sản xuất tại Việt Nam, thép tráng thiếc là vật liệu chủ yếu được sử dụng trong sản xuất bao bì kim loại Khi xem xét vật liệu này, các yếu tố như hướng sớ thiếc, độ dày lớp thiếc mạ, độ dày của thép tráng thiếc và kích thước tấm thiếc sản xuất cần được chú ý Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn góp phần quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng trong quá trình chế bản.

Giống như giấy, thép tráng thiếc cũng có hướng sớ thiếc, có thể nhận biết bằng cách quan sát bề mặt tấm thép, nơi xuất hiện các vân thiếc Đối với sản xuất lon ba mảnh, hướng sớ thiếc cần phải vuông góc với chiều đường hàn của thân lon Việc xác định đúng hướng sớ thiếc là rất quan trọng để đảm bảo lon có độ cứng và bền bỉ hơn.

Độ mạ thiếc của thép lá phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và các quy định từ nhà cung cấp Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3784:1983, yêu cầu kỹ thuật cho lớp mạ thiếc được phân loại thành hai loại, như được nêu trong bảng 2.2.

B ng 2 2 Thông số mạ thiếc của thép

Cách mạ Chiều dày lớp mạ mỗi bên, àm

- Chiều dày lớp mạ có thể tăng

- Với thép lá cuộn cung cấp lớp mạ loại 1

Thép tráng thiếc có độ dày từ 0.14 đến 0.6 mm, bao gồm lớp nền thép nguyên gốc và các lớp bảo vệ bên ngoài Những lớp cấu thành này không chỉ bảo vệ lớp thép bên trong mà còn đảm bảo độ bóng sáng cho thiếc tráng, phục vụ cho mục đích in ấn Độ dày của lớp bảo vệ và các lớp cấu thành được minh họa tại hình 2.5.

Hình 2.5 Cấu tạo thép tráng thiếc

Thép sử dụng trong sản xuất lon ba mảnh không có kích thước cố định giống như giấy in cho bao bì giấy Thép dạng tấm có kích thước chiều rộng tương tự như giấy in tờ rời.

Chiều dài của khổ thiếc dao động từ 457 mm đến 1050 mm, với kích thước cụ thể từ 457 mm đến 965 mm Việc cung cấp khổ thiếc sẽ được điều chỉnh theo thỏa thuận giữa nhà in và nhà cung cấp, nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhà in.

Các yêu cầu kỹ thuật về bề mặt thép tráng thiếc cho sản xuất in ấn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3784:1983 quy định rằng bề mặt phải nhẵn, sạch và không có khuyết tật như vết nứt, rỗ bọt khí, rỉ sét, rạn nứt hay màng phân tầng Có thể chấp nhận một số khiếm khuyết nhỏ không làm hỏng lớp mạ, bao gồm độ mở nhẹ của lớp mạ, vết hằn, lõm do trục cán, vết xước nhẹ và bướu thiếc nhỏ Các bọt khí có đường kính tối đa 2 mm được phép nhưng không quá 3 cái trên một tấm hoặc trong 1 m dải, cùng với các vết rạn ở mép tấm không sâu quá 1,5 mm và sẹo thiếc ở mép không rộng quá 3 mm Số lượng góc bị khuyết không quá 2, với kích thước cạnh không vượt quá 2,0 mm.

Do tính chất vật liệu kim loại, việc in thử gặp nhiều khó khăn Một phương pháp thay thế là sử dụng máy in kỹ thuật số để in lên phôi, sau đó ép nhiệt lên tờ thép, tạo ra hiệu ứng kim loại giống như in thật, nhưng màu sắc không đảm bảo do quá trình ép nhiệt Ngoài ra, có thể sử dụng phần mềm xử lý màu để in trên giấy, tuy nhiên màu sắc tự tạo không giống với màu của vật liệu kim loại.

Để tối ưu hóa việc giảm hao phí vật liệu, cần nắm vững hướng sớ thiếc của thép khi thực hiện bình trang cho sản phẩm Việc sử dụng khổ thiếc phù hợp với sơ đồ bình là rất quan trọng.

- Dùng thép in thử và in sản lƣợng cùng loại, cùng cho 1 đơn hàng đảm bảo độ mạ không khác nhau, màu sắc không bị thay đổi

Mực in cho sản xuất bao bì kim loại phụ thuộc vào cơ chế khô của dây chuyền sản xuất Mực UV là lựa chọn tối ưu cho công nghệ in trên vật liệu không thấm hút, khô ngay sau khi qua thiết bị sấy Ngoài ra, mực in offset thông thường cũng có thể được sử dụng, với các loại mực có tốc độ khô nhanh và khả năng bám tốt với lớp varnish Hãng mực Huber cung cấp các dòng mực chuyên dụng cho in offset trên bao bì kim loại, bao gồm mực cho hệ thống lò sấy nhiệt như TINKREDIBLE MGA và TINKREDIBLE CRSmax, cùng với mực UV bám tốt trên vật liệu kim loại NewV Tin Thông số kỹ thuật của mực Huber được mô tả chi tiết trong bảng 2.3.

Trong sản xuất bao bì không thấm hút như màng và metalize, bề mặt corona được xử lý để đảm bảo mực bám tốt Đối với vật liệu kim loại, thay vì xử lý bề mặt, lớp primer (varnish, lacquer hoặc white coating) được tráng phủ để tạo nền cho mực in Tính chất của mực in cũng ảnh hưởng đến trapping; nếu mực có tính đục, trapping không cần thiết, nhưng khi hai đối tượng có mực đục cạnh nhau vẫn cần trapping Điều này quan trọng vì vật liệu thiếc tạo hiệu ứng kim loại, nên cần sử dụng mực đục để nội dung không bị ảnh hưởng bởi màu kim loại.

B ng 2 3 Thông số m t số mực in hãng Huber cho in kim loại

Tên mực Màu Độ bền sáng * Thuộc tính in

- Chịu đƣợc nhiệt độ cao

- Mực chuyên dùng cho sản xuất bao bì kim loại

- Chịu đƣợc nhiệt độ cao (tối đa 10 phút ở

UV NewV Tin Process Cyan, Black: 8

- Bám dính tốt trên vật liệu không thấm hút

- Màu sắc phù hợp ISO 2846-1 và ISO 12647-

* Độ bền sáng: minimum = 1, maximum = 8

- Chọn loại mực phù hợp thiết bị, cơ chế sấy khô và phù hợp với varnish tráng phủ sẽ giúp tờ in đạt chất lƣợng tốt nhất

Mỗi loại mực có những thuộc tính riêng biệt, và việc lựa chọn loại mực phù hợp với mục đích sản phẩm và thiết bị sản xuất là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

Tráng phủ cho bao bì kim loại có những đặc điểm khác biệt so với bao bì giấy và bao bì mềm Do cấu tạo từ kim loại, yêu cầu chống xét và chống rỉ rất quan trọng, vì vậy việc thực hiện tráng phủ là cần thiết Bao bì kim loại thường có hai lớp tráng phủ: lớp bên trong và lớp bên ngoài Ngoài ra, các sản phẩm lon ba mảnh đều được tráng phủ toàn phần bề mặt để đảm bảo chất lượng và độ bền.

 Tráng phủ bên trong (Interior coating)

Quy trình công nghệ sản xuất lon ba mảnh

- Dữ liệu đầu vào là file thiết kế của khách hàng đƣợc thực hiện theo yêu cầu tại phần 2.4

Điều kiện sản xuất dựa trên quy trình PDF workflow, phù hợp với công nghệ in offset hiện nay Các phần mềm chế bản có khả năng chấp nhận file PDF một cách dễ dàng, giúp quản lý file hiệu quả Sử dụng chuẩn PDF cũng giúp việc quản lý màu pha, layer và kiểm tra TAC trở nên đơn giản hơn.

Cấu trúc thiết kế sản phẩm được hình thành từ khổ trải hình chữ nhật, không có yêu cầu đặc biệt nào, do đó quá trình xử lý được thực hiện qua phần mềm đồ họa.

Xử lý thiết kế bề mặt bao gồm việc sử dụng các phần mềm Adobe, trong đó thiết kế đồ họa được thực hiện bằng phần mềm AI, còn các đối tượng hình ảnh được xử lý thông qua phần mềm PTS.

- Trapping bằng trap editor của plug-in PDF toolbox tại Acrobat

- In thử ký mẫu: xem phần 2.9

Bình trang sử dụng phần mềm chuyên dụng giúp tiết kiệm thời gian, tự động điều chỉnh các bon về vị trí chính xác và hỗ trợ kiểm tra màu pha cho sản phẩm.

- Chế tạo khuôn in cho offset tờ rời bằng công nghệ CTP với các thiết bị ghi và hiện

Tráng phủ là một bước quan trọng trong quy trình sản xuất, với hai phương pháp tráng khác nhau được trình bày ở phần 2.3.2 Mỗi phương pháp tráng sẽ đi kèm với quy trình phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- In: x rõ ơ tại 2.2.1.5 và lựa chọn công nghệ in phù hợp

- Sấy dùng hệ thống sấy nhiệt đặt phía sau đầu ra của thiết bị in-tráng đối với công nghệ tráng phủ offline

Nhà in sẽ cung cấp cho khách hàng hai loại sản phẩm: thứ nhất là thiếc được cắt thành từng con rời, và thứ hai là lon đã được hàn, ghép mí cùng với nắp rời Quy trình giao hàng sẽ được thực hiện theo dạng sản phẩm thứ hai.

- Sau các công đoạn cần thực hiện kiểm tra trước khi đưa đến công đoạn tiếp theo

2.3.2 Quy trình sản xuất bao bì lon ba mảnh

Dựa theo điều kiện đƣợc trình bài ở 2.3.1 tiến hành vẽ quy trình sản xuất cho bao bì kim loại ba mảnh nhƣ hình 2.11

Hình 2 11 Quy trình s n xuất bao bì kim loại 3 m nh

Chuẩn hóa file đầu vào

2.4.1 Thiết kế cấu trúc chuẩn cho sản phẩm kim loại:

Việc thiết kế cấu trúc bao bì kim loại rất quan trọng để xác định kích thước, vị trí và các thông số như đường hàn và móc mí, giúp thuận tiện cho các công đoạn sản xuất sau này Do tính chất đơn giản của thiết kế, quá trình này thường được thực hiện chủ yếu trên phần mềm đồ họa như Adobe Illustrator.

 Khổ trải thân lon ba mảnh

Hình 2.12 Khổ trải lon ba mảnh

A Chiều dài thân lon B Chiều r ng thân lon C Vùng an toàn cho chi tiết D ờng hàn

E Kho ng móc mí F Vùng in

 Khổ trải nắp, đáy lon ba mảnh

Hình 2 13 Khổ trải nắp (đáy) lon

A ờng kính c a nắp ) B K ng móc mí C Vùng an toàn cho chi tiết in D Vùng in

2.4.2 Thiết lập form chuẩn cho file đầu vào

Để đảm bảo chất lượng file chế bản, việc chuẩn hóa file đầu vào là rất quan trọng Chúng ta cần đưa ra yêu cầu cụ thể về file đầu vào cho khách hàng, nhằm giúp họ cung cấp file đạt tiêu chuẩn sản xuất như bảng 2.8 đã nêu.

Bài viết yêu cầu không chỉ về thông số thiết kế bề mặt mà còn về thiết kế cấu trúc, như được trình bày trong bảng 2.9 Bao bì kim loại với thiết kế cấu trúc hình chữ nhật đơn giản giúp khách hàng dễ dàng thực hiện đúng yêu cầu cho sản phẩm.

2.4.2.1 H ng dẫn kỹ thuật cho dữ liệu u vào

B ng 2 8 Bảng hướng dẫn kỹ thuật đầu vào

2.4.2.2 Yêu c u thiết kế cấu trúc

B ng 2 9 Bảng thiết kế cấu trúc mẫu

Chuẩn hóa lệnh sản xuất cho sản xuất bao bì lon ba mảnh

2.5.1 Lệnh sản xuất của sản phẩm

Dựa trên điều kiện tại công ty in bao bì kim loại ở PH L C 4 và quy trình sản xuất bao bì kim loại phần 2.3, cùng với các tài liệu tham khảo, thực hiện lệnh sản xuất như bảng 2.10 với các yếu tố tối ưu hơn cho quy trình sản xuất bao bì kim loại.

- Lệnh sản xuất thực hiện theo điều kiện nhà in có 2 máy in, nếu sản xuất với nhiều thiết bị hơn có thể tăng chỉnh số lƣợng

Lệnh sản xuất được thiết lập với thông tin chi tiết cho các bộ phận của một sản phẩm, cho phép công ty triển khai đồng thời việc sản xuất cho thân, nắp và đáy.

Bộ phận kế hoạch thực hiện việc thiết lập lệnh sản xuất cho sản phẩm bằng cách chọn các tùy chọn và điều chỉnh các thông số cần thiết.

- Theo điều kiện sản xuất bộ phận chế bản tiến hành thực hiện sản xuất sản phẩm

- Sơ đồ bình trên lệnh sản xuất có thể minh họa, thiết lập rõ hơn tại form yêu cầu sơ đồ bình phần 2.5.2

2.5.2 Yêu cầu sơ đồ bình cho sản phẩm

B ng 2 11 Bảng kiểm tra sơ đồ bình

2.5.3 Xử lý thiết kế bề mặt

2.5.3.1 Tiêu chí xử lý ồ họa tại Adobe Illustrator

B ng 2.12 Tiêu chí kiểm tra ở Adobe Illustrator

Kiểm tra Tiêu chí kiểm tra

Kích thước Kích thước thiết kế cấu trúc đúng với quy cách sản phẩm

(kiểm tra kích thước đường hàn, khoảng móc mí,…) Artboard và khổ trải sản phẩm phải bằng nhau

Các chi tiết in phải nằm trong vùng an toàn tương tự như hình 2.11 đối với thân và 2.12 đối với nắp, đáy

ICC profile Do in trên kim loại chƣa có ICC profile nên sẽ chọn ICC tốt nhất của in offset là ISO Coated v2 300% (ECI)

Layer được tổ chức và phân loại theo từng loại đối tượng, với tên gọi dễ nhớ để thuận tiện cho việc chỉnh sửa và kiểm tra Các loại layer bao gồm file thiết kế cấu trúc, layer lót trắng, và các layer thiết kế bề mặt.

Tách màu Đầy đủ các kênh màu nhƣ thông số kỹ thuật

Color Sử dụng màu Pantone Solid Coated

Các đối tƣợng mang tính đặc trƣng cho sản phẩm (logo, màu nền,…) nên sử dụng màu pha

Font chữ - Font phải đƣợc đính kèm theo file đầu vào

Nội dung Giống với bài mẫu, không sai lỗi chính tả, giống với thông tin khách hàng yêu cầu

2.5.3.2 Tiêu chí xử lý hình nh ở ph n mềm Adobe Photoshop Đối với những file bài mẫu của khách hàng có hình ảnh hoặc file PDF không bảo toàn layer thì phải xử lý tất cả đối tƣợng hình ảnh bitmap đúng với yêu cầu khách hàng và phù hợp với tiêu chuẩn nhằm hạn chế sai sót

Để đảm bảo chất lượng in ấn, hình ảnh cần được chuyển đổi sang không gian màu CMYK và sử dụng ICC profile phù hợp với điều kiện in đã xác định trong file đầu vào.

Để đảm bảo xử lý hình ảnh chính xác và tránh sai lệch kích thước, ta xuất file đồ họa định dạng psd với cấu trúc layer Trong phần mềm Photoshop, các hình ảnh bitmap được dàn và chỉnh sửa Sau khi hoàn tất, tất cả file hình ảnh sẽ được xuất thành một file duy nhất với đuôi psd và liên kết với file đồ họa.

Các layer để riêng và đặt tên để thuận tiện cho việc chỉnh sửa file Có thể thêm kênh màu pha nếu có yêu cầu

Hình ảnh được lưu dưới định dạng psd với độ phân giải 300ppi Trước khi chuyển sang công đoạn tiếp theo, cần kiểm tra lại độ phân giải của file sau khi đã xử lý xong.

2.5.3.3 Kiểm tra thiết kế bề mặt Để việc kiểm soát chất lƣợng chế bảng tốt nên tạo các checklist để kiểm tra, checklist kiểm tra thiết kế bề mặt đƣợc tạo ra dựa theo các tiêu chí xây dựng ở phần 2.5.3.1 và 2.5.3.2 Checklist kiểm tra thiết kế bề mặt đƣợc chia theo từng bộ phận của sản phẩm, với 1 checklist ta có thể thực hiện kiểm soát cho cả sản phẩm

B ng 2 13 Checklist kiểm tra file đầu vào

2.5.4.1 Tiêu chí biên dịch PDF

Quá trình biên dịch và kiểm tra file PDF là cần thiết để chuẩn hóa, sàng lọc và loại bỏ các lỗi mà phần mềm không thể phát hiện, từ đó giảm thiểu sai sót trong quá trình RIP và các bước tiếp theo.

Sau khi hoàn thành file, bạn có thể xuất file PDF bằng cách chọn "Save as" và thiết lập các thông số trong phần "Setting" của Distiller Mỗi cấu hình Distiller sẽ tương ứng với một điều kiện in ấn khác nhau, giúp bạn lựa chọn thông số xuất phù hợp với yêu cầu sản xuất.

Các tiêu chí biên dịch PDF bằng Distiller dành cho bao bì kim loại đƣợc mô tả thông qua bảng dưới đây:

B ng 2 14 Tiêu chí biên dịch PDF

Tiêu chí Thông số phù hợp

Chuẩn file PDF PDF 1.6 (định dạng hỗ trợ layer, transparency, font Opentype) Độ phân giải ghi 2400 dpi

Hình ảnh cần có độ phân giải tối thiểu 225 ppi và tối đa 450 ppi, với định dạng màu hoặc đen trắng Để đảm bảo chất lượng, sử dụng kiểu nén không mất chi tiết (ZIP).

Màu sắc Không gian màu/ICC Profile

Chuyển tất cả về CMYK Gán ICC

Khuynh hướng diễn dịch màu: Perceptual Font chữ

Nhúng tất cả các font Nhúng font Opentype nếu có Cảnh báo nếu font không đƣợc nhúng

Nâng cao Tùy chỉnh Không có màu Gradient

Dựa vào các tiêu chí trên nhóm đƣa ra một thiết lập Distiller để biên dịch ra một file PDF tại phụ lục 1

2.5.4.2 Thông số xuất PDF tại ph n mềm ng d ng

Sau khi thiết lập Setting tại Distiller, tiến hành xuất PDF tại phần mềm ứng dụng, tại đây ta tiếp tục thiết lập các thông số nhƣ bảng 2.10:

B ng 2.15 Thông số xuất PDF tại phần mềm ứng dụng

Các tùy chọn Thông số phù hợp

Adobe PDF Preset: tên Distiller vừa mới tạo Standard: PDF /X-4:2010

Compatibility: Chọn Acrobat 7 (PDF 1.6) Giữ layer khi chuyển sang PDF

Mark and Bleeds Vì ở bao bì kim loại không sử dụng bleed nên không tích chọn

2.5.5 Thiết lập tiêu chí Preflight cho sản phẩm

Do phần mềm ứng dụng có những yếu tố không thể kiểm soát chính xác như kiểm tra TAC, độ dày đường stroke, font chữ và kích thước chữ, nên sau khi biên dịch file PDF, cần thiết lập các tiêu chí kiểm tra cho file PDF.

B ng 2.16 Tiêu chí kiểm tra tại Preflight

Tiêu chí kiểm tra Yêu cầu

Tiêu chuẩn PDF Từ PDF 1.6 trở về sau Chế độ bảo mật Không cài đặt bảo mật Kích thước

Khổ trải Đúng với kích thước chuẩn

Màu sắc Không gian màu Không gian màu CMYK

Tổng số màu sử dụng Màu CMYK, màu pha, màu lót trắng ICC Profile Theo điều kiện sản xuất tại nhà in

TAC Theo ICC profile thiết lập

Font chữ Font chữ Font phải đƣợc nhúng hoàn toàn

Không bị lỗi font Font Open Type Phải đƣợc cho phép

Text Kích thước chữ Kích thước chữ 1 màu nhỏ nhất là 5pt

Kích thước chữ 2 màu nhỏ nhất là 9pt

Chữ đen Phải đƣợc overprint

Chữ trắng phải được móc trắng, với độ dày đường nhỏ nhất cho đường một màu là 0.15 pt và cho đường hai màu là 0.3 pt Đối với hình ảnh, độ phân giải yêu cầu nằm trong khoảng từ 225 đến 450 ppi.

Kiểu nén hình ảnh ZIP Nội dung Nội dung trên bao bì Kiểm tra chính xác theo yêu cầu khách hàng

Dựa vào các tiêu chí đã nêu, chúng ta thiết lập preflight để kiểm tra file PDF trong Pitstop theo phụ lục 2 Việc thiết lập preflight cần phù hợp với bảng tiêu chí, đồng thời tổng hợp các vấn đề cần kiểm tra trong một preflight duy nhất.

2.5.6 Thực hiện trapping cho sản phẩm

Kiểm tra file PDF hoàn chỉnh

Sau khi hoàn tất quá trình preflight và thực hiện trapping trong phần mềm Acrobat, chúng ta tiến hành kiểm tra file PDF lần cuối theo mẫu kiểm tra đã định sẵn Giai đoạn này đảm bảo file PDF đạt yêu cầu và sẵn sàng cho các bước sản xuất tiếp theo.

B ng 2 26 Kiểm tra file PDF hoàn chỉnh

In thử ký mẫu

2.7.1 Phương pháp in thử dùng cho sản xuất bao bì kim loại

2.7.1.1 In thử bằng thiết bị in s l ợng

In thử sản phẩm cho khách hàng bằng thiết bị in thật là lựa chọn an toàn nhưng tốn kém Đối với các nhà in có thiết bị ít màu, việc in nhiều lượt sẽ làm tăng chi phí và gây gián đoạn trong sản xuất, dẫn đến hao phí cao Do đó, đây không phải là phương án hợp lý cho các nhà in.

B ng 2 27 Đặc điểm in thử bằng thiết bị in sản lượng Ƣu điểm Nhƣợ điểm

- Màu sắc in thử và in sản lƣợng giống nhau

- Khách hàng có thể thấy đƣợc kết quả sản phẩm sau khi in sản lƣợng

- Ảnh hưởng việc sản xuất các sản phẩm khác

Thiết bị sẽ dùng là chính thiết bị in sản lƣợng tại nhà in

2.7.1.2 In thử bằ p ơ p p lập tờ in trên máy in KTS

Việc sử dụng thiết bị in kỹ thuật số (KTS) để in lên vật liệu phôi, sau đó ép nhiệt tờ in lên vật liệu, là một lựa chọn tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, chất lượng màu sắc không được đảm bảo do công nghệ in KTS hiện tại chưa cao Máy in KTS có khả năng in trên giấy, vì vậy in proof trên giấy cho các sản phẩm in lên thiếc lót trắng sẽ giúp giảm thiểu hao phí Tuy nhiên, quá trình ép nhiệt lên vật liệu có thể làm thay đổi màu sắc của tờ in, dẫn đến việc không đảm bảo chất lượng cho cả in proof và in sản lượng.

B ng 2 28 Đặc điểm in thử bằng phương pháp giả lập tờ in bằng máy in KTS Ƣu điểm Nhƣợ điểm

- Thiết bị có thể in trên giấy

- Phương án tối ưu cho các nhà in

- Màu sắc in sẽ thay đổi sau khi dùng máy ép nhiệt

- Ảnh hưởng việc sản xuất các sản phẩm khác

- Máy in kỹ thuật số Roland SOLJET Pro 4 XR-640

B ng 2 29 Thông số máy in kỹ thuật số Roland SOLJET Pro 4 XR-640

Công nghệ Dual Head Piezoelectric Inkjet

Chiều rộng in lớn nhất 1600mm Độ phân giải in 1440x1440 dpi

Cyan, Magenta, Yellow, Black, Light Cyan, Light Magent, Light Black, White, Metalic

Hình 2.19 Máy in kỹ thuật số Roland SOLJET Pro 4 XR-640

B ng 2 30 Thông số máy ép nhiệt Roll Lamination RL-650

Chiều rộng tối đa 645 mm

Tốc độ tối đa 1.8 m/min

Hình 2 20 Máy ép nhiệt Roll Lamination RL-650

2.7.1.3 In thử trên vật liệu kim loại bằng máy in KTS

Công nghệ tiên tiến và phù hợp nhất hiện nay thường ít được các nhà in lựa chọn do chi phí đầu tư thiết bị và hệ thống quản lý màu sắc cho cả in thử và in sản lượng.

B ng 2.31 Đặc điểm in thử trên kim loại bằng máy in KTS Ƣu điểm Nhƣợ điểm

- Tờ in thử tương đương với in thật

- Chi phí in thử thấp

- Ít hao tốn thời gian

- Dự đoán đƣợc sản phẩm thật

- Phải canh chỉnh để màu sắc in thử và in thật giống nhau

- Chi phí đầu tƣ thiết bị cao

B ng 2 32 Thông số máy in kỹ thuật số Roland VersaUV® LEJ-640

Kích thước in lớn nhất 210 – 1625 mm Độ phân giải in 1440x1440 dpi

Cơ chế khô Dual UV LED Lamps

Hình 2.21 Máy in kỹ thuật số Roland VersaUV® LEJ-640

2.7.2 Quản lý màu in thử cho sản phẩm bao bì kim loại Để quản lý màu cho in ấn ta cần có ICC Profile phù hợp với vật liệu, điều kiện in, điều kiện thành phẩm… Tuy nhiên với sản xuất bao bì kim loại thì vẫn chƣa có ICC cho công nghệ in này nên ta có thể sử dụng các profile cho giấy tráng phủ, dù mật độ gia tăng tầng thứ cao hơn in trên giấy tráng phủ nhƣng không quá nhiều Nếu có điều kiện ta có thể thực hiện profile riêng cho vật liệu kim loại

Các công cụ quản lý màu sắc cung cấp nhiều lựa chọn về Rendering Intents, cho phép bạn chọn phương pháp phù hợp với mục đích sử dụng Theo MediaStandard Print 2006, các kiểu Rendering Intent thường được áp dụng trong ngành in ấn bao gồm nhiều phương pháp khác nhau.

- Perceptual: Kiểu phục chế này bảo toàn tông màu nhưng mất đi độ tương phản, đƣợc sử dụng khi in sản lƣợng

Phục chế màu tuyệt đối (Absolute Colorimetric) giữ nguyên các màu của không gian màu gốc, miễn là các màu này nằm trong không gian màu đích Phương pháp này thường được sử dụng trong quá trình in thử.

After selecting the appropriate ICC Profile and Rendering Intent, it is essential to establish these settings within the Color Settings of Adobe Illustrator (AI) and Adobe Photoshop (PS).

2.7.3 Chuẩn hóa tờ in thử ký mẫu

B ng 2 33 Bảng cấu trúc tờ in thử

Kiểm tra khuôn in

2.8.1 Tiêu chí kiểm tra khuôn in

B ng 2 34 Bảng tiêu chí kiểm tra khuôn in

Kiểm tra Tiêu chí kiểm tra

Kích thước Kích thước khổ kẽm phải phù hợp với thiết bị và đúng với yêu cầu lệnh sản xuất

Bon, mark Có đày đủ các bon mark định vị

Số kẽm Số kẽm theo số màu in và thứ tự in

Khoảng nhíp Kiểm tra khoảng nhíp bằng với yêu cầu xuất kẽm ban đầu

2.8.2 Chuẩn hóa kiểm tra khuôn in

Dựa trên các tiêu chí kiểm tra khuôn in, chúng ta xây dựng một checklist nhằm kiểm tra sản phẩm cuối cùng của chế bản Việc kiểm tra khuôn in là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đầu vào của công đoạn in Do đó, việc đảm bảo khuôn in được kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm in.

B ng 2 35 Bảng kiểm tra khuôn in

ỨNG DỤNG VÀ THỰC NGHIỆM

Ngày đăng: 27/11/2021, 10:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đúng format với đầy đủ cả hình thức vàn ội dung của các - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
ng format với đầy đủ cả hình thức vàn ội dung của các (Trang 5)
tram hóa hình ảnh, điểm ảnh. - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
tram hóa hình ảnh, điểm ảnh (Trang 16)
Hình 1.1 Biểu đồ thị phần ngành bao bì - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 1.1 Biểu đồ thị phần ngành bao bì (Trang 21)
Hình 2.1 Sản phẩm bao bì kim loại cho hóa chất - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 2.1 Sản phẩm bao bì kim loại cho hóa chất (Trang 25)
Hình 2.8. Hệ thống MetalStar 3của KBA với máy in 6 đơn vị và sấy UV - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 2.8. Hệ thống MetalStar 3của KBA với máy in 6 đơn vị và sấy UV (Trang 35)
Hình 2. 13. Khổ trải nắp (đáy) lon - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 2. 13. Khổ trải nắp (đáy) lon (Trang 42)
Hình 2.12. Khổ trải lon ba mảnh - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 2.12. Khổ trải lon ba mảnh (Trang 42)
Độ phân giải hình ảnh tối thiểu 225ppi Độ phân giải hình ảnh tối đa 450 ppi  Kiểu nén không mất chi tiết (ZIP)  - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
ph ân giải hình ảnh tối thiểu 225ppi Độ phân giải hình ảnh tối đa 450 ppi Kiểu nén không mất chi tiết (ZIP) (Trang 54)
Hình 2.14. Giao diện Trap Editor - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 2.14. Giao diện Trap Editor (Trang 58)
Hình 2. 20. Máy ép nhiệt Roll Lamination RL-650 - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 2. 20. Máy ép nhiệt Roll Lamination RL-650 (Trang 66)
Hình 2.21. Máy in kỹ thuật số Roland VersaUV® LEJ-640 - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 2.21. Máy in kỹ thuật số Roland VersaUV® LEJ-640 (Trang 67)
Hình 3.2. File đầu vào phần thân từ khách hàng - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 3.2. File đầu vào phần thân từ khách hàng (Trang 78)
Hình 3.5. File thiết kế cấu trúc p hn nắp cas n phẩm - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 3.5. File thiết kế cấu trúc p hn nắp cas n phẩm (Trang 79)
Hình 3.7. Thiết kế bề mặt phần nắp của sản phẩm. - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 3.7. Thiết kế bề mặt phần nắp của sản phẩm (Trang 80)
Hình 3. 13. Kết qu thực hiện preflight cas n phẩm - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 3. 13. Kết qu thực hiện preflight cas n phẩm (Trang 88)
Hình 3.17. Thiết lập thuộc tính mực cho màu in 3.4.7.Kiểm tra file PDF lần cuối  - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
Hình 3.17. Thiết lập thuộc tính mực cho màu in 3.4.7.Kiểm tra file PDF lần cuối (Trang 90)
Hình PL1.1. Thẻ General - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL1.1. Thẻ General (Trang 100)
Hình PL1.3. Thẻ Image Policy - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL1.3. Thẻ Image Policy (Trang 101)
Hình PL1.7. Thẻ Standard - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL1.7. Thẻ Standard (Trang 103)
Hình PL2.1. Thẻ PDF Standard 2. Thiết lập file  - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL2.1. Thẻ PDF Standard 2. Thiết lập file (Trang 104)
Hình PL2.2. Thẻ Document 3. Thiết lập khung trang  - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL2.2. Thẻ Document 3. Thiết lập khung trang (Trang 104)
Hình PL2.4. Thẻ Color 5. Thiết lập kiểm tra Rendering - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL2.4. Thẻ Color 5. Thiết lập kiểm tra Rendering (Trang 105)
Hình PL2.8. Thẻ Text 9. Thiết lập kiểm tra đường line - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL2.8. Thẻ Text 9. Thiết lập kiểm tra đường line (Trang 107)
- Color or gray scale: phƣơng pháp nén hình ảnh màu và ảnh trắng đen -1-bit image: 1-bit image  - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
olor or gray scale: phƣơng pháp nén hình ảnh màu và ảnh trắng đen -1-bit image: 1-bit image (Trang 108)
Hình PL3.1. Các thiết lập ở thẻ Automatic - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL3.1. Các thiết lập ở thẻ Automatic (Trang 109)
Hình PL3.4. Các thiết lập ở thẻ Black/Text - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL3.4. Các thiết lập ở thẻ Black/Text (Trang 112)
3. Thẻ preferences - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
3. Thẻ preferences (Trang 116)
Hình PL3.7. Các thiết lập ở thẻ Color Management - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL3.7. Các thiết lập ở thẻ Color Management (Trang 117)
Hình PL4.2. Tờ in thử composite - Kiểm soát chất lượng chế bản cho bao bì kim loại in bằng phương pháp offset
nh PL4.2. Tờ in thử composite (Trang 120)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w