1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)

98 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Quy Trình Quản Lý Dòng Tiền (Tại Công Ty Cổ Phần Nikken Việt Nam)
Tác giả Lê Thị Mỹ Hạnh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 10,56 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Phương pháp nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 6. Kết cấu đề tài

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NIKKEN VIỆT NAM

    • 1.1 Thông tin chung về công ty

    • 1.2 Quá trình hình thành và phát triển

      • 1.2.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển

      • 1.2.2 Phương châm kinh doanh

      • 1.2.3 Chiến lược, phương hướng hoạt động

    • 1.3 Cơ cấu tổ chức công ty

      • 1.3.1 Sơ đồ tổ chức

      • 1.3.2 Tổng giám đốc

      • 1.3.3 Bộ phận Hành chính – Nhân sự

      • 1.3.4 Bộ phận Thu mua - Kho - Xuất nhập khẩu

      • 1.3.5 Bộ phận Sản xuất – Kỹ thuật

      • 1.3.6 Bộ phận kế toán

    • 1.4 Tổ chức bộ máy kế toán

      • 1.4.1 Kế toán trưởng

      • 1.4.2 Kế toán viên

      • 1.4.3 Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng

    • 1.5 Nhận xét về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

      • 1.5.1 Phân tích doanh thu

      • 1.5.2 Phân tích chi phí

      • 1.5.3 Phân tích Lợi nhuận sau thuế

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN

    • 2.1 Dòng tiền

      • 2.1.1 Khái niệm dòng tiền

      • 2.1.2 Phân loại dòng tiền

      • 2.1.3 Mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận

    • 2.2 Quản trị dòng tiền

      • 2.2.1 Khái niệm

      • 2.2.2 Mục đích và vai trò của quản trị dòng tiền

    • 2.3 Nội dung quản trị dòng tiền trong Doanh nghiệp

      • 2.3.1 Quản lý các khoản phải thu

      • 2.3.2 Quản lý các khoản phải trả

    • 2.4 Các tỷ số dòng tiền

      • 2.4.1 Tỷ số dòng tiền

      • 2.4.2 Tỷ số dòng tiền trên doanh thu

      • 2.4.3 Tỷ số thanh toán hiện hành

      • 2.4.4 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

      • 2.4.5 Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền

  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG, PHÂN TÍCH QUY TRÌNH QUẢN LÝ DÒNG TIỀN

    • 3.1 Thực trạng dòng tiền vào

      • 3.1.1 Quản lý các khoản phải thu từ khách hàng

      • 3.1.2 Quản lý các khoản thu từ giải ngân

      • 3.1.3 Quản lý các khoản thu từ nợ vay cá nhân

      • 3.1.4 Thực trang theo dõi dòng tiền vào

    • 3.2 Thực trạng dòng tiền ra

      • 3.2.1 Quản lý công nợ phải trả nhà cung cấp

      • 3.2.2 Quản lý khoản chi trả nợ gốc vay ngân hàng

      • 3.2.3 Quản lý khoản chi trả nợ gốc vay cá nhân

      • 3.2.4 Quản lý các khoản chi lương và trích theo lương

      • 3.2.5 Thực trang theo dõi dòng tiền ra

    • 3.3 Phân tích các tỷ số dòng tiền

  • CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH QUẢN LÝ DÒNG TIỀN

    • 4.1 Đánh giá thực trạng

      • 4.1.1 Ưu điểm

      • 4.1.2 Nhược điểm

    • 4.2 Kiến nghị

      • 4.2.1 Lập dự báo kế hoạch dòng tiền

      • 4.2.2 Cải thiện những khoản phải thu

      • 4.2.3 Quản lý các khoản phải trả

  • KẾT LUẬN

  • Page 1

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Nikken Việt Nam

- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về dòng tiền và quản lý quản dòng tiền

- Phân tích thực trạng quy trình quản lý dòng tiền tại công ty trong năm 2019

- Đề xuất một số giải giáp để nâng cao hiệu quả trong quy trình quản lý dòng tiền

Phương pháp nghiên cứu

Bài báo cáo sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, dựa trên các báo cáo quý trong năm 2019, cùng với tài liệu và thông tin khác từ công ty thực tập.

Phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật tổng hợp, thống kê và phân tích để đánh giá thực trạng Bên cạnh đó, việc so sánh các dữ liệu và số liệu cũng rất quan trọng Đặc biệt, việc sử dụng bảng biểu và đồ thị sẽ giúp minh họa rõ ràng hơn cho các thông tin được trình bày.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo của tôi gồm 4 chương:

- Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Nikken Việt Nam

- Chương 2: Cơ sở lý luận về dòng tiền

- Chương 3: Thực trạng, phân tích về quy trình quản lý dòng tiền

- Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình quản lý dòng tiền

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NIKKEN VIỆT NAM

Thông tin chung về công ty

Hình 1.1 Logo công ty cổ phần Nikken Việt Nam

Nguồn: Trang chủ nikkenvietnam.com

- Tên công ty tiếng Việt: Công ty cổ phần Nikken Việt Nam

- Tên công ty tiếng Anh: Nikken Vietnam Joinstock Company

- Người đại diện pháp luật: Ông Hà Huy Hoàng

Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi tập trung vào sản xuất linh phụ kiện kim loại cơ khí chính xác, phục vụ đa dạng các lĩnh vực như công nghiệp xe hơi, điện tử, y tế, in ấn, ẩm thực, xây dựng và công nghệ thông tin Chúng tôi cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường.

- Địa chỉ: Lô U39b-40a Đường số 19, Khu chế xuất Tân Thuận, P Tân Thuận Đông, Quận 7, TP.HCM

Quá trình hình thành và phát triển

1.2.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển

Công ty TNHH Nikken Việt Nam, được thành lập từ Văn phòng đại diện của Nikken Seimisu Kougyo Nhật Bản, chính thức hoạt động từ năm 2014 tại Khu chế xuất Tân Thuận, Q.7, TP.HCM Năm 2015, công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần Nikken Việt Nam, với một phân xưởng nhỏ chuyên gia công cơ khí chính xác và bộ phận quản lý đơn đặt hàng từ các nhà cung cấp bên ngoài Doanh thu chủ yếu của công ty đến từ việc gia công các chi tiết phụ kiện công nghiệp cho các công ty Nhật Bản.

Năm 2016, Nikken Việt Nam đã thành công trong việc phát triển một sản phẩm hoàn chỉnh thuộc dòng sản phẩm phản quang theo đơn đặt hàng của công ty Amon (Nhật Bản) Đến năm 2017, Nikken Việt Nam đã xuất khẩu trung bình 1 container mỗi tháng sang thị trường Nhật Bản, đánh dấu bước tiến quan trọng trong hoạt động xuất khẩu Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, công ty đã quyết định thành lập thêm một phân xưởng kiểm tra và lắp ráp các sản phẩm.

Vào đầu năm 2018, Nikken Việt Nam đã mở rộng hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất mới bằng cách tiếp nhận công đoạn gia công cắt sản phẩm kim loại cho công ty Juki (Nhật Bản) Công đoạn này đòi hỏi kiểm soát nghiêm ngặt về tác động môi trường, và Nikken đã triển khai một phân xưởng cắt kim loại với công nghệ bảo vệ môi trường, tuân thủ tiêu chuẩn sản xuất sạch của Nhật Bản Nhờ sự thấu hiểu và quan tâm đến nhu cầu của khách hàng, Nikken Việt Nam đã trở thành đối tác đáng tin cậy trong chuỗi cung ứng gia tăng giá trị cho các công ty Nhật Bản và các doanh nghiệp Nhật Bản hoạt động tại Việt Nam.

Từ tháng 4 năm 2019, Nikken Việt Nam đã mở rộng hợp tác với công ty Juki bằng cách tiếp nhận thêm công đoạn gia công mài sản phẩm kim loại Công đoạn này đòi hỏi nhiều máy móc chuyên dụng, nhân công và yêu cầu chất lượng sản phẩm cao Với kinh nghiệm làm việc cùng các đối tác có tiêu chuẩn chất lượng khắt khe và quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản, Nikken tự tin triển khai và vận hành phân xưởng mài từ quý 1 năm 2019, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Phương châm kimh doanh của Công ty Nikken Việt Nam:

Nikken tập trung vào việc phát triển các sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu và yêu cầu khắt khe của những khách hàng khó tính nhất.

Nikken tôn vinh sự sáng tạo, coi mỗi ý tưởng đổi mới là yếu tố biến những cỗ máy tưởng chừng lạnh lẽo thành những sản phẩm sống động Sự khác biệt của sản phẩm có thể đến từ việc bổ sung chức năng mới, nâng cao độ chính xác và ổn định, hoặc cải tiến chiến lược tiếp cận thị trường.

Nền tảng công nghệ là yếu tố then chốt trong ngành công nghiệp, vì vậy Nikken luôn nỗ lực khám phá các giải pháp công nghệ và sản phẩm đột phá, nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao và độ chính xác tối ưu, giữ vững tính cạnh tranh trên thị trường.

- Kinh nghiệm phát triển sản phẩm của Nikken:

+ Máy móc sản xuất trong ngành mỹ phẩm (Naris)

+ Sản phẩm phản quang (Amon)

+ Thiết bị vệ sinh thoát nước (Kyowa)

+ Chi tiết máy móc công nghiệp trong ngành ô tô, chế tạo máy (Suzuki)

+ Tay nắm cửa gỗ, nhôm (Towa)

+ Bàn chải vệ sinh công nghiệp

+ Phụ tùng máy móc công nghiệp (Juki Japan)

1.2.3 Chiến lược, phương hướng hoạt động

Công ty đang tập trung tối đa nguồn lực để đầu tư vào thiết bị và con người, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm mở rộng quy mô sản xuất Đồng thời, công ty đang đàm phán với tập đoàn Applied Materials (Mỹ) để cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho thị trường khó tính, đồng thời phát triển các sản phẩm chủ lực Trong năm 2020, công ty tiếp tục triển khai các chiến lược này để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

6 còn có chiến lược cung cấp sản phẩm phản quang do chính công ty phát triển để phục vụ cho thị trường nội địa (Việt Nam)

“- Tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển những công nghệ mới áp dụng trong sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng tốt nhất

- Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận mở rộng quy mô thị trường quốc tế rộng lớn hơn

- Đầu tư các thiết bị chuyên ngành hiện đại đạt chuẩn theo hướng phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới.”

Cơ cấu tổ chức công ty

Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy của công ty

(Nguồn: Bộ phận Hành chính – Nhân sự)

- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và định hướng chiến lược cho sự phát triển của công ty

- Điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức

1.3.3 Bộ phận Hành chính – Nhân sự

Về công tác, bộ phận có nhiệm vụ:

Tiếp nhận và tổng hợp thông tin từ các phòng ban nội bộ cũng như bên ngoài công ty, xử lý các dữ liệu này theo chức năng và quyền hạn của bộ phận.

Soạn thảo và trình Giám đốc ký các văn bản nội bộ và ngoại giao, đồng thời chịu trách nhiệm về giá trị pháp lý của những văn bản này trước Giám đốc.

- Phát hành, lưu trữ, bảo mật con dấu cũng như các tài liệu đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn

- Xây dựng kế hoạch, thực hiện và quản lý công tác thi đua, khen thưởng cho những tập thể và cá nhân xuất sắc theo quy định

- Thực hiện các nhiệm vụ khác có tính đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công ty

Hoạch định và xây dựng cơ cấu tổ chức cùng bộ máy hoạt động của công ty cần tuân thủ quy định của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với tình hình phát triển của công ty qua từng giai đoạn.

- Tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động, thuyên chuyển người lao động

- Lưu giữ và bổ sung hồ sơ công nhân viên kịp thời, chính xác

Đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật và nội quy công ty Theo dõi và quản lý công tác thi đua, khen thưởng cũng như kỷ luật trong công ty một cách hiệu quả.

1.3.4 Bộ phận Thu mua - Kho - Xuất nhập khẩu

Về công tác, bộ phận có nhiệm vụ:

- Lập đơn đặt hàng (PO) và báo giá của các nhà cung cấp phù hợp với các tiêu chí của công ty cũng như bộ phận sản xuất

- Theo dõi thời gian của từng đơn hàng để lập PO cho phù hợp không làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất

- Theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn hằng ngày và đối chiếu so sánh với định mức tối thiểu của kho để đảm bảo duy trì sản xuất

- Kiểm kê hàng tồn kho, nguyên vật liệu cũng như công cụ dụng cụ mỗi quý

- Lập hợp đồng mua bán, đàm phán và ký kết với khách hàng cũng như nhà cung cấp

- Hoàn thiện các bộ chứng từ xuất nhập khẩu, thủ tục thông quan theo đúng quy định

- Quản lý và theo dõi các đơn hàng, hợp đồng

- Phối hợp với các bộ phận có liên quan để đảm bảo tiến độ giao hàng cũng như nhận hàng đúng hạn

1.3.5 Bộ phận Sản xuất – Kỹ thuật

Về công tác, bộ phận có nhiệm vụ:

- Lập kế hoạch sản xuất chi tiết cho mỗi đơn hàng

- Theo dõi tình hình sản xuất đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng được đề ra

- Vận hành, bão dưỡng, sữa chữa các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất

- Kiểm tra chất lượng của sản phẩm sau mỗi công đoạn cũng như trước khi giao hàng

- Thiết lập các quy trình về hệ thống quản lý chất lượng áp dụng tại công ty

- Xây dựng quy trình phát triển từng loại sản phẩm phù hợp với từng yêu cầu của mỗi đơn hàng

- So sánh, đánh giá chất lượng nguyên phụ liệu của từng nhà cung cấp đang hợp tác với công ty để tìm ra người tối ưu nhất

Đánh giá toàn diện hoạt động của công ty là cần thiết để xác định các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả hoàn thiện các đơn hàng.

- Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm sau mỗi khâu sản xuất cũng như trước khi hoàn thiện để giao khách hàng

- Tham gia giải quyết yêu cầu cũng như các khiếu nại của khách hàng về chất lượng của sản phẩm

- Tham gia vào việc phát triển sản phẩm mẫu, sản phẩm mới của công ty

- Hướng dẫn đo kiểm, thực hành mẫu để tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu bản vẽ

- Phân loại dao cụ phù hợp cho từng tổ hợp máy

- Cài đặt, lập trình chế độ mỗi máy cho từng ca làm việc

Về công tác Kế toán, bộ phận có nhiệm vụ:

- Tham mưu cho Giám đốc xây dựng quy chế quản lý tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ trong công ty

Xác định và phân tích các chi phí, giá thành của công ty theo tháng, quý và năm là rất quan trọng Việc lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế giúp theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả Đồng thời, bảo quản và lưu trữ các chứng từ kế toán theo quy định là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quản lý tài chính.

Lập kế hoạch và thực hiện quản lý thu chi hàng tháng, quý và năm là rất quan trọng để đảm bảo cân đối nguồn thu chi Quy trình sử dụng vốn trong công ty cần được theo dõi và điều chỉnh hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả tài chính.

- Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách kế toán, tài chính, thống kê

- Thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho nhân viên trong công ty

- Các nhiệm vụ khác theo quy chế hoạt động của bộ phận Kế toán.

Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

(Nguồn: Bộ phận Hành chính - Nhân sự)

Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, có nghĩa là tất cả các công việc kế toán như xử lý chứng từ, ghi sổ, đối chiếu và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại một điểm duy nhất.

Kế toán trưởng (Kiêm thủ quỹ)

Tất cả các hoạt động kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty Nhân viên từ các bộ phận khác có trách nhiệm thu thập và gửi các chứng từ cần thiết về phòng kế toán để đảm bảo xử lý và hạch toán kịp thời theo Thông tư 200 do Bộ Tài chính ban hành năm 2014.

Tổ chức công tác kế toán và điều hành bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty là rất quan trọng Việc không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của bộ máy kế toán sẽ giúp công ty tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao chất lượng quản lý tài chính.

Tổ chức ghi chép và tính toán các chứng từ kế toán một cách chính xác và trung thực là rất quan trọng Điều này giúp phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình tài sản của công ty, đồng thời phân tích kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả.

- Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo chế độ hiện hành

Tham mưu cho ban quản trị các chiến lược quản lý và sử dụng dòng tiền của công ty nhằm đảm bảo đầu tư hiệu quả và đúng hướng.

- Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty

- Nhập liệu các số liệu vào phầm mềm kế toán

- Lập phiếu thu và phiếu chi cho các bộ phận khác trong công ty

- Đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng và nhà cung cấp

- Tính toán lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên

- Kiểm tra và đối chiếu các phiếu thu, phiếu chi với quỹ tiền mặt còn lại

1.4.3 Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Thông tư 200 được Bộ tài chính ban hành năm 2014

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12

- Đơn vị tiền tệ ghi chép sổ kế toán: Đồng Việt Nam (VND)

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng

- Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ

Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền quy định rằng các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sẽ được chuyển đổi sang Việt Nam Đồng theo tỷ giá thông báo của ngân hàng vào ngày phát sinh.

Công ty áp dụng phần mềm MISA SME.NET phiên bản 2019 để nâng cao hiệu quả quản lý và đơn giản hóa quy trình hạch toán kế toán, đặc biệt phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC để ghi nhận và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế.

Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, phù hợp với tất cả các loại hình doanh nghiệp.

- Các tài khoản được chi tiết đến tài khoản cấp 3 nhằm phản ánh chi tiết được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty

Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

- Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành:

+ Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+ Thuyết minh báo cáo tài chính

- Báo cáo được kiểm toán độc lập và nộp cho các cơ quan chức năng đúng thời hạn (90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính).

Nhận xét về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Công ty cổ phần Nikken Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ gia công và sản xuất linh phụ kiện cơ khí chính xác cho đối tác trong và ngoài nước Tổng doanh thu của công ty được hình thành từ ba nguồn chính: doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, và các khoản thu nhập khác Dưới đây là Báo cáo kết.

13 quả kinh doanh của 3 năm liên tiếp (2017, 2018, 2019) của công ty cổ phần Nikken Việt Nam:

Bảng 1.1 Số liệu kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Đồng (VNĐ)

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 10,101,761,189 21,888,613,962 44,778,029,214 Doanh thu hoạt động tài chính 38,416,350 180,962,081 162,262,436

Chi phí tài chính 211,000,680 636,210,537 1,891,642,033 Chi phí bán hàng 506,026,974 2,023,918,548 1,823,676,764 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,699,475,012 2,836,186,825 6,577,560,126

(Nguồn: Bộ phận Kế toán)

Biểu đồ 1.1 Biểu đồ Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Bộ phận Kế toán)

Dựa trên ba báo cáo, doanh thu của công ty liên tục tăng qua từng năm Phân tích theo chiều ngang của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy rõ ràng tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm.

Bảng 1.2 Số liệu Doanh thu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Đồng (VNĐ)

Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 22,889,415,252 104.57% 11,786,852,773 116.68% Doanh thu hoạt động tài chính (18,699,645) -10.33% 142,545,731 371.05%

Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế ĐVT: Ngàn tỷ đồng

(Nguồn: Bộ phận Kế toán)

Theo các báo cáo, tổng doanh thu của công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm hơn 90% tổng doanh thu Doanh thu khác đứng ở vị trí thứ hai nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, trong khi thu nhập từ hoạt động tài chính chỉ đóng góp một phần rất ít Công ty liên tục mở rộng các hạng mục sản phẩm, dẫn đến sự tăng trưởng doanh thu nhanh chóng.

Mặc dù doanh thu hàng năm của công ty tăng trưởng nhanh chóng, lợi nhuận sau thuế lại tăng trưởng chậm Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí mà công ty phải chi ra quá lớn Các báo cáo hoạt động kinh doanh cho thấy chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chỉ đứng sau giá vốn hàng bán.

Chi phí quản lý doanh nghiệp đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đáng kể đến tổng chi phí, trong khi chi phí bán hàng chỉ chiếm một phần nhỏ Năm nay, tổng chi phí đã đạt gần 2.7 tỷ đồng.

Từ năm 2017 đến năm 2019, doanh thu của công ty đã tăng lên gần 6.6 tỷ đồng Điều này dễ hiểu vì công ty chuyên cung cấp dịch vụ gia công sản phẩm xuất khẩu, không phải các hàng hóa thông thường, do đó không phải chịu chi phí hoa hồng hay phí môi giới cho các đại lý.

Sự gia tăng chi phí quản lý doanh nghiệp là điều hợp lý, phản ánh sự mở rộng quy mô kinh doanh của công ty Năm 2019, chi phí quản lý đã tăng hơn 3.7 tỷ đồng do công ty triển khai hoạt động của phân xưởng cắt mài mới và cải thiện cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng các phân xưởng hiện có.

Số lượng công nhân của công ty đã tăng lên 16 người để phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp, trong khi đó, các chi phí khác như điện, nước và công cụ dụng cụ cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể.

Giá vốn hàng bán đã tăng nhanh chóng do việc mở rộng thêm nhiều phân xưởng, dẫn đến chi phí gia công các đơn hàng mới tăng đáng kể Cụ thể, trong năm 2019, giá vốn hàng bán đã tăng khoảng 84% so với năm 2018, trong khi năm 2018 cũng ghi nhận mức tăng xấp xỉ 83% so với năm 2017 Dưới đây là bảng phân tích chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong giai đoạn 2017 – 2019.

Bảng 1.3 Số liệu Chi phí từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Đồng (VNĐ)

Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

Chi phí bán hàng -200,241,784 -10% 1,517,891,574 300% Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,741,373,301 132% 136,711,813 5%

Giá vốn hàng bán 16,270,230,258 83% 8,929,360,863 84% Chi phí tài chính 1,255,431,496 197% 425,209,857 202%

(Nguồn: Bộ phận Kế toán)

1.5.3 Phân tích Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong kế toán tài chính và kế toán quản trị Nó có mối liên hệ chặt chẽ với tổng doanh thu và tổng chi phí, do đó, lợi nhuận sau thuế trở thành ưu tiên hàng đầu của ban quản trị Dựa vào báo cáo tài chính, có thể thấy rằng mặc dù không khả quan, lợi nhuận sau thuế vẫn ghi nhận sự tăng trưởng qua từng năm từ 2017 đến 2019, cho thấy sự cải thiện trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Sự gia tăng doanh thu và tiết giảm chi phí nhờ vào kinh nghiệm gia công của công ty đã dẫn đến những cải thiện rõ rệt, và lợi nhuận sau thuế sẽ được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu dưới đây.

Bảng 1.4 Số liệu Lợi nhuận sau thuế từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Đồng (VNĐ)

Năm 2019/2018 Năm 2018/2017 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Bộ phận Kế toán)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN

Dòng tiền

2.1.1 Khái niệm dòng tiền Đối với một DN muốn bền vững và thành công thì đòi hỏi các nhà quản trị phải đặc biệt quan tâm tới hai khía cạnh kinh tế là lợi nhuận và dòng tiền Tuy nhiên, một sai lầm thường thấy tại các DN là sự ngộ nhận giữa hai khái niệm này Trên thực tế, lợi nhuận và dòng tiền là hai khái niệm hoàn toàn riêng biệt với nhay vì một DN có lãi chưa chắc đã có tình trạng dòng tiền tốt hay dòng tiền âm chưa hẳn đã thể hiện DN đó kinh doanh không tốt Theo Poonkulali Thangavelu (2020) cũng cho rằng: “Tiền mặt là huyết mạch của một doanh nghiệp và một doanh nghiệp cần tạo ra đủ tiền từ các hoạt động của mình để có thể đáp ứng các chi phí và có đủ tiền để trả cho các nhà đầu tư và phát triển doanh nghiệp Trong khi một công ty có thể làm giảm thu nhập của mình nhưng dòng tiền lại cung cấp một góc nhìn về sức khỏe thực sự của nó”

Dòng tiền, hay ngân lưu, theo tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều (2009), là chuỗi các khoản thu nhập và chi trả diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định Hiểu đơn giản, dòng tiền là sự di chuyển vào và ra của tiền trong một doanh nghiệp hoặc cửa hàng, liên quan đến số dư tiền mặt tại một thời điểm cụ thể Chẳng hạn, khoản tiền thuê nhà xưởng hàng tháng 10 triệu đồng trong một năm tạo thành 12 khoản chi trả hàng tháng Tương tự, khi một người đầu tư vào cổ phiếu công ty X và nhận cổ tức hàng năm, dòng tiền sẽ bao gồm các khoản thu nhập cổ tức trong những năm tiếp theo.

Dòng tiền doanh nghiệp có thể được phân tích theo hai hướng chính: dòng tiền vào và dòng tiền ra Việc đánh giá kết quả hoạt động trong năm không chỉ dựa vào các chỉ tiêu trên bảng kết quả kinh doanh mà còn cần xem xét thực thu và thực chi Điều này giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về nguồn lực tài chính của công ty Dòng tiền vào đại diện cho sự chuyển động của vốn vào doanh nghiệp.

Dòng tiền vào công ty, hay còn gọi là các tổ chức bên ngoài, chủ yếu đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính Ngược lại, dòng tiền ra là sự chuyển động của vốn ra khỏi công ty, thể hiện qua các khoản chi cho hoạt động SXKD, đầu tư và tài chính Dòng tiền có thể dương hoặc âm tùy thuộc vào thời điểm, trong đó dòng tiền dương cho thấy công ty thu nhiều hơn chi, trong khi dòng tiền âm cho thấy chi phí vượt quá doanh thu.

Doanh nghiệp có nhiều tiêu chí để phân loại dòng tiền nhằm phục vụ cho việc quản lý hiệu quả Các nhà quản trị có thể phân loại dòng tiền dựa trên các mục đích khác nhau như: nguồn gốc dòng tiền, mục đích sử dụng, hoặc thời gian thu hồi Việc phân loại này giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình tài chính và đưa ra các quyết định chiến lược hợp lý.

 Phân loại dòng tiền theo hoạt động

Theo Tiến sĩ Phan Đức Dũng (2011), báo cáo lưu chuyển tiền tệ được phân loại theo hoạt động nhằm cung cấp thông tin chi tiết giúp người dùng đánh giá khả năng tạo ra dòng tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động cụ thể Phân loại dòng tiền dựa trên tính chất thương mại của giao dịch, không phải hình thức hợp pháp của nó Dòng tiền được xác định gắn với một trong ba hoạt động kinh doanh.

Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu phát sinh từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ và thanh toán nợ Khoản mục này bao gồm dòng tiền vào từ khách hàng, lãi suất của nhà đầu tư và cho vay Dòng tiền ra bao gồm các khoản chi cho nhân công, thuế, nhà cung cấp và các chi phí khác Đối với các công ty đang phát triển, dòng tiền dương là yếu tố quan trọng để duy trì tăng trưởng kinh doanh.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư chủ yếu liên quan đến các giao dịch như cho vay, thu hồi nợ, và mua bán chứng khoán của các công ty khác.

Dòng tiền từ hoạt động mua sắm tài sản mới và thanh lý tài sản cũ bao gồm việc thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, bán chứng khoán đầu tư và thu nợ cho vay Ngược lại, dòng tiền ra phản ánh chi phí cho việc mua sắm tài sản cố định mới, đầu tư vào chứng khoán và cho vay.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính chủ yếu được tạo ra thông qua các hình thức vay mượn, phát hành trái phiếu và cổ phiếu, cũng như việc trả nợ cho chủ nợ và cổ đông Trong khoản mục này, dòng tiền vào bao gồm các hoạt động như vay tiền, phát hành cổ phiếu và trái phiếu, trong khi dòng tiền ra phản ánh các chỉ tiêu như trả nợ vay, mua lại cổ phiếu và trái phiếu, cùng với việc chi trả cổ tức.

Sơ đồ 2.1 Phân loại dòng tiền theo hoạt động

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)

Khoản thu từ khách hàng và cung cấp dịch vụ - hàng hóa

Lãi suất của nhà đầu tư và cho vay

Các khoản thu từ thanh lý nhà xưởng, các thiết bị, tài sản cố định

Các khoản thu từ việc bán cổ phiếu cũng như các chứng khoán khác

Các khoản thu từ việc thu hồi các khoản nợ vay

Các khoản thu từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu

Các khoản thu từ việc vay nợ.

Khoản chi trả cho các nhà cung cấp

Khoản chi trả cho nhân công

Khoản chi nộp thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Các khoản chi khác

Các khoản chi mua sắm tài sản cố định mới

Các khoản chi mua chứng khoán đầu tư mới

Các khoản chi cho vay nợ Các khoản chi trả nợ vay

Các khoản chi mua cổ phiếu – trái phiếu

Các khoản chi trả cổ tức

 Phân loại theo tính chất sở hữu

Dòng tiền thuần của doanh nghiệp (Free Cash Flow to the Firm - FCFF) là dòng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh của công ty, phục vụ cho cả chủ nợ và cổ đông sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư cần thiết cho hoạt động trong tương lai FCFF, hay còn gọi là Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay, là loại dòng tiền phổ biến trong mô hình tài chính và phân tích DCF Khái niệm "không sử dụng vốn vay" không có nghĩa là công ty không vay nợ, mà là dòng tiền này chưa tính đến nghĩa vụ thanh toán nợ FCFF cung cấp thông tin quan trọng để xác định giá trị doanh nghiệp cho cả chủ nợ và cổ đông thông qua phương pháp chiết khấu dòng tiền, đồng thời giúp điều chỉnh các chính sách tài chính của doanh nghiệp.

Nếu FCFF < 0, điều này chỉ ra rằng dòng tiền từ hoạt động không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư mới vào tài sản cố định và vốn lưu động tăng thêm Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần huy động thêm nguồn vốn mới như vay nợ hoặc phát hành cổ phần, hoặc điều chỉnh chính sách đầu tư để giảm bớt nhu cầu đầu tư.

Khi FCFF > 0, dòng tiền tạo ra không chỉ đáp ứng nhu cầu đầu tư mà còn dư thừa, cho phép doanh nghiệp điều chỉnh chính sách vay nợ theo hướng giảm nợ, tăng mức chi trả cổ tức cho cổ đông, hoặc thực hiện mua lại cổ phần.

Sự khác biệt giữa dòng tiền và FCFF:

Dòng tiền là tổng số tiền mặt và các khoản tương đương tiền được lưu chuyển vào và ra khỏi một doanh nghiệp Dòng tiền dương cho thấy sự gia tăng tài sản lưu động, giúp công ty có khả năng thanh toán nợ và tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh.

Dòng tiền của doanh nghiệp được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bao gồm ba phần chính: dòng tiền từ hoạt động điều hành, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính FCFF (Dòng tiền tự do cho công ty) là số tiền mà doanh nghiệp tạo ra từ hoạt động sản xuất sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư vào tài sản cố định như nhà máy, thiết bị, cũng như chi phí khấu hao, thuế, vốn lưu động và lãi suất Nói cách khác, dòng tiền tự do là số tiền còn lại sau khi doanh nghiệp đã thanh toán tất cả các chi phí hoạt động và chi phí vốn.

Quản trị dòng tiền

Dòng tiền của doanh nghiệp được ví như dòng máu trong cơ thể con người, điều này cho thấy tầm quan trọng thiết yếu của dòng tiền trong hoạt động kinh doanh.

Quản trị dòng tiền ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong sức khỏe của doanh nghiệp, khi các nhà quản trị nhận thức được tầm ảnh hưởng của nó tương đương với doanh thu và lợi nhuận Dòng tiền giống như máu trong cơ thể, nếu bị nghẽn sẽ gây ra vấn đề nghiêm trọng cho doanh nghiệp Quản trị dòng tiền bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, phân tích và điều chỉnh để cân đối dòng tiền vào và ra Theo Business Dictionary, quản lý dòng tiền cho phép doanh nghiệp ước tính lượng tiền sẵn có tại bất kỳ thời điểm nào, nhận diện xu hướng dòng tiền và đánh giá khả năng xảy ra tình trạng thiếu hụt hoặc thặng dư tiền, từ đó tìm ra phương án xử lý phù hợp.

2.2.2 Mục đích và vai trò của quản trị dòng tiền

 Mục đích của việc quản trị dòng tiền

Mục đích của việc quản trị dòng tiền là dự báo tình trạng thiếu hụt tiền mặt của

Quản lý dòng tiền là một yếu tố quan trọng giúp các nhà quản trị cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp Bằng cách phân tích dòng tiền, ban lãnh đạo có thể sử dụng vốn tiền mặt dư thừa một cách linh hoạt, kiểm soát các rủi ro như mất khả năng thanh toán, rủi ro tỷ giá và lãi suất, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào ngân hàng để tiết kiệm chi phí tài chính Hơn nữa, việc quản trị dòng tiền còn đảm bảo sức khỏe tài chính cho các bên liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp.

 Vai trò của việc quản trị dòng tiền

Quản trị dòng tiền hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro tài chính ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn mang lại nhiều lợi ích vô hình, trong đó có việc củng cố uy tín với các nhà cung cấp Khi doanh nghiệp thanh toán đúng hạn các khoản phải trả, niềm tin của nhà cung cấp sẽ được tăng cường, tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ hợp tác lâu dài.

Quản lý dòng tiền hiệu quả giúp doanh nghiệp (DN) duy trì mối quan hệ tốt với nhà cung cấp (NCC), từ đó có thể được hưởng các ưu đãi như chiết khấu thương mại và điều khoản thanh toán linh hoạt Điều này đảm bảo nguồn cung ổn định, giảm thiểu rủi ro khi NCC ngừng cung cấp do chậm thanh toán, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của DN Hơn nữa, việc theo dõi sát sao các khoản vay và thời hạn thanh toán giúp DN chứng minh khả năng trả nợ, từ đó nhận được điều kiện tín dụng thuận lợi hơn từ các bên cho vay, tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các khoản vay cần thiết.

Quản trị dòng tiền hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp duy trì sự hỗ trợ từ bên cho vay, đồng thời ổn định tâm lý làm việc của người lao động (NLĐ) Đội ngũ NLĐ không chỉ tạo ra sản phẩm mà còn là tài sản quý giá của công ty, vì vậy, đảm bảo phúc lợi cho họ là điều cần thiết để giữ chân nhân tài Việc quản lý dòng tiền tốt cho phép doanh nghiệp chi trả lương và các khoản phúc lợi đúng hạn, giúp NLĐ an tâm cống hiến, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và xây dựng hình ảnh tích cực trên thị trường lao động, thu hút thêm nhân tài cho doanh nghiệp.

Nội dung quản trị dòng tiền trong Doanh nghiệp

2.3.1 Quản lý các khoản phải thu

 Quản lý các khoản thu khách hàng

Khoản phải thu là số tiền mà khách hàng nợ công ty cho hàng hóa và dịch vụ mua bằng tín dụng Hầu hết các công ty đều ghi nhận khoản thu từ khách hàng với mức độ khác nhau, từ nhỏ đến trọng yếu Việc quản lý hiệu quả các khoản thu này là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến dòng tiền của công ty, giúp ban quản trị cân đối tài chính dễ dàng hơn.

Các yếu tố như tình hình nền kinh tế, chất lượng sản phẩm, giá cả và chính sách bán chịu đều ảnh hưởng đến khoản thu khách hàng của công ty Trong đó, chính sách bán chịu đóng vai trò quan trọng, vì chỉ một vài thay đổi có thể làm biến động mạnh mẽ khoản thu Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý không chỉ kích cầu mà còn gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng cũng đi kèm với chi phí liên quan đến nợ phải thu Do đó, các cấp quản lý cần kiểm soát chặt chẽ chính sách này để cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, nhằm mang lại giá trị tốt nhất cho công ty Chính sách bán chịu bao gồm các yếu tố cơ bản.

Tiêu chuẩn bán chịu là các yêu cầu tối thiểu về uy tín và sức mạnh tài chính của khách hàng, bao gồm tỷ số nợ, tỷ số thanh toán và khả năng trả lãi, để công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ Tiêu chuẩn này có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm và rủi ro của từng khách hàng Trong một số trường hợp đặc biệt, công ty có thể cân nhắc việc áp dụng hình thức bán chịu dựa trên sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận Điều khoản bán chịu xác định thời hạn bán chịu và thời gian chiết khấu cho từng khách hàng, bao gồm thời gian thanh toán được hưởng chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu cụ thể.

Khách hàng có thể tận dụng điều khoản bán chịu “3/15 net 45”, cho phép họ nhận chiết khấu 3% nếu thanh toán trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn Nếu không chọn chiết khấu, khách hàng có thời gian trả chậm lên đến 45 ngày.

Chính sách thu tiền là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của công ty Sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, cần theo dõi và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu để xử lý nợ quá hạn và ngăn ngừa thất thoát Các bước thiết lập chính sách thu tiền bao gồm việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, xác định thời hạn thanh toán và xây dựng quy trình thu hồi nợ hiệu quả.

Lập danh mục khách hàng là một bước quan trọng giúp công ty phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro, từ đó quản lý hiệu quả hơn Mặc dù cần thời gian ban đầu để đánh giá và phân loại, nhưng việc này sẽ hỗ trợ đắc lực trong quản lý công nợ và các nghiệp vụ sau này Đối với khách hàng có khoản nợ quá hạn nhưng mức độ rủi ro thấp, công ty nên thực hiện các biện pháp nhắc nhở như gửi thư, email hoặc gọi điện thoại để thúc đẩy thanh toán Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm tải công việc cho nhân viên, giúp họ tập trung vào các khách hàng có rủi ro cao hơn.

Ghi nhận và thông báo công nợ là quy trình quan trọng trong quản lý tài chính, trong đó xác nhận và ghi nhận công nợ của khách hàng trên hệ thống Sau khi hoàn tất, bộ phận kế toán công nợ sẽ tiến hành thông báo công nợ đến khách hàng theo thời gian quy định, đảm bảo thông tin được truyền đạt một cách chính xác và kịp thời.

Kế toán thu tiền bắt đầu bằng việc tập hợp các chứng từ liên quan, sau đó in hóa đơn và tiến hành thu hồi công nợ từ khách hàng.

- Đối trừ công nợ (nếu có)

 Quản lý các khoản thu giải ngân, nợ vay cá nhân

Ngoài doanh thu từ khách hàng, các khoản thu từ giải ngân và nợ vay cá nhân cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu dòng tiền của công ty.

Quản lý các khoản thu từ giải ngân và nợ vay tài chính là ưu tiên hàng đầu của các nhà quản trị công ty, vì chúng có khả năng điều chỉnh cơ cấu dòng tiền trong thời gian ngắn Nhu cầu và tình hình tài chính của công ty có thể thay đổi theo từng thời điểm, dẫn đến sự biến thiên của các khoản thu này ở các mức độ khác nhau.

2.3.2 Quản lý các khoản phải trả

 Quản lý các khoản phải trả nhà cung cấp

Khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp là nghĩa vụ tài chính mà công ty phải thanh toán trong tương lai khi mua chịu hàng hóa và dịch vụ Việc quản lý hiệu quả các khoản nợ này rất quan trọng đối với khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp Nếu công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ NCC, đó có thể là dấu hiệu cho thấy tình hình tài chính đang gặp vấn đề Do đó, các nhà quản lý cần kiểm soát và xử lý kịp thời để khắc phục tình hình, từ đó bảo vệ uy tín của công ty trên thị trường.

 Quản lý các khoản nợ vay tài chính

Nợ vay tài chính là nghĩa vụ mà công ty phải thanh toán trong tương lai, và việc tất toán đúng hạn các khoản nợ cùng với chi phí lãi suất không chỉ thể hiện mức độ tín dụng tốt mà còn nâng cao uy tín của công ty trước ngân hàng và các bên cho vay Sự tín nhiệm này có thể mang lại nhiều ưu đãi trong quá trình vay vốn, như thủ tục vay đơn giản hơn và thời hạn vay kéo dài Do đó, quản lý hiệu quả và lập kế hoạch chi trả các khoản vay đúng hạn là yếu tố quan trọng giúp ổn định dòng tiền của công ty.

 Quản lý các khoản phải trả người lao động

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh thành phẩm, dịch vụ được gọi là hao phí lao động cần thiết Chi phí này thường duy trì ổn định qua các mốc thời gian nếu như các yếu tố khác không thay đổi.

Chi phí nhân công, mặc dù không có sự xáo động lớn, lại đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu dòng tiền của công ty Nhân công là lực lượng lao động chính tạo ra sản phẩm và dịch vụ, vì vậy, nếu các nhà quản lý không chú trọng đến chi phí này, công ty có thể đối mặt với rủi ro thiếu hụt nguồn nhân lực hoặc phải chi phí cho việc đào tạo nhân lực mới Do đó, dù là chi phí ổn định, các nhà quản trị cần kiểm soát, theo dõi và lập kế hoạch chi trả đầy đủ, đúng hạn để đảm bảo dòng tiền của công ty được ổn định.

Các tỷ số dòng tiền

Theo TS Phan Đức Dũng (2011), để doanh nghiệp phát triển bền vững, cần đảm bảo rằng dòng tiền vào lớn hơn dòng tiền ra Tỷ số dòng tiền cung cấp cái nhìn tổng quan về sự cân bằng giữa thu nhập và chi phí Các khoản phải thu và hàng tồn kho đại diện cho nguồn thu nhập tiềm năng, trong khi nợ phải trả, nợ lương và nợ thuế là những yếu tố có thể gây áp lực lên dòng tiền trong ngắn hạn.

- Khoản phải thu + Tồn kho = Tài sản lưu động – Tiền

- Nợ phải trả + Nợ lương, thuế = Nợ lưu động – Vay ngắn hạn

Thông thường, tỷ số dòng tiền được xác định theo công thức: ỷ ố ò ề = à ả ắ ℎạ − ề ợ ắ ℎạ − ắ ℎạ Ý nghĩa của tỷ số dòng tiền:

Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, điều đó có nghĩa là luồng tiền vào ít hơn luồng tiền ra, cho thấy công ty không an toàn Tuy nhiên, công ty có thể tiết kiệm chi phí liên quan đến tồn kho và các khoản phải thu, đồng thời tận dụng tiền của người khác nhiều hơn.

Nếu tỷ số này lớn hơn 1, điều đó có nghĩa là luồng tiền vào nhiều hơn luồng tiền ra, cho thấy công ty đang hoạt động an toàn Tuy nhiên, trong tình huống này, công ty có thể đã bỏ lỡ những cơ hội đầu tư tiềm năng để thu về lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

2.4.2 Tỷ số dòng tiền trên doanh thu

Tỷ số dòng tiền trên doanh thu thể hiện số tiền tạo ra từ mỗi đồng doanh thu, không có ngưỡng giá trị cụ thể để đánh giá tốt hay xấu Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, tỷ lệ cao cho thấy sự phát triển và khả năng sinh lợi tốt của doanh nghiệp Ngược lại, nếu tỷ số này giảm dần theo thời gian, điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ổn định, làm cho khả năng sinh lời trở nên khó dự đoán.

Tương tự như tỷ số Dòng tiền/Doanh thu, khi thay thế Dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh (CFO) bằng Dòng tiền tự do (FCF), chúng ta có một tỷ số Dòng tiền/Doanh thu khác, cho phép so sánh chính xác hơn giữa các doanh nghiệp Mặc dù báo cáo lưu chuyển tiền tệ không ghi nhận chỉ tiêu cho dòng tiền tự do theo quy tắc kế toán, nhưng dòng tiền tự do phản ánh chân thực khả năng tạo ra tiền của công ty sau khi đã trích một phần cho việc duy trì và đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh và các dự án khác.

2.4.3 Tỷ số thanh toán hiện hành

Theo TS Phan Đức Dũng (2011), tỷ số thanh toán hiện hành (Rc) là chỉ số thể hiện khả năng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn Tỷ số này cho thấy mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, là một trong những công cụ quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Công thức tính tỷ số thanh toán hiện hành được xác định bằng cách chia giá trị tài sản ngắn hạn cho giá trị nợ ngắn hạn.

Tỷ số thanh toán hiện hành là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của công ty Khi tỷ số này lớn hơn 1, công ty có khả năng thanh toán tốt và thuận lợi trong việc quản lý tài chính Ngược lại, nếu tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1, công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc công ty sẽ phá sản, vì vẫn có khả năng huy động vốn từ các nguồn khác.

2.4.4 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) được định nghĩa bởi TS Phan Đức Dũng (2011) là chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn, được tính toán từ tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, không bao gồm hàng tồn kho Công thức tính tỷ số này là giá trị tài sản lưu động trừ đi giá trị tồn kho, sau đó chia cho giá trị nợ ngắn hạn Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng trong tài sản ngắn hạn còn tồn tại những tài sản kém thanh khoản hơn cả hàng tồn kho Do đó, để tính toán chính xác tỷ số thanh toán nhanh, cần cộng dồn các khoản tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao hơn hàng tồn kho vào tử số.

Tỷ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 cho thấy tình hình thanh toán của công ty tốt, với nhiều thuận lợi trong việc thanh toán Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao, điều đó có thể chỉ ra việc quay vòng vốn chậm và hiệu quả sử dụng vốn không cao Mức tỷ số hợp lý thường được xem là khoảng 1, giúp công ty duy trì khả năng thanh toán nhanh mà không bỏ lỡ các cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại.

- Nếu tỷ số thanh toán nhanh

Ngày đăng: 27/11/2021, 10:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Số liệu kết quả hoạt động kinh doanh - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 1.1. Số liệu kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 22)
Bảng 1.2. Số liệu Doanh thu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 1.2. Số liệu Doanh thu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 23)
1.5.1 Phân tích doanh thu - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
1.5.1 Phân tích doanh thu (Trang 23)
1.5.3 Phân tích Lợi nhuận sau thuế - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
1.5.3 Phân tích Lợi nhuận sau thuế (Trang 25)
Bảng 1.4. Số liệu Lợi nhuận sau thuế từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 1.4. Số liệu Lợi nhuận sau thuế từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 26)
Dòng tiền vào của Nikken Việt Nam được hình thành chủ yếu từ ba nguồn chính là nguồn thu từ khách hàng, nguồn thu từ giải ngân của ngân hàng và các khoản thu từ  nợ vay cá nhân - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
ng tiền vào của Nikken Việt Nam được hình thành chủ yếu từ ba nguồn chính là nguồn thu từ khách hàng, nguồn thu từ giải ngân của ngân hàng và các khoản thu từ nợ vay cá nhân (Trang 45)
Bảng 3.2. Số liệu các khoản giải ngân ngân hàng - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 3.2. Số liệu các khoản giải ngân ngân hàng (Trang 47)
Bảng 3.3. Số liệu các khoản thu từ nợ vay cá nhân - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 3.3. Số liệu các khoản thu từ nợ vay cá nhân (Trang 48)
Cơ cấu dòng tiền ra của công ty Nikken Việt Nam được hình thành chủ yếu dựa trên bốn khoản chi lớn qua mỗi quý như công nợ phải trả nhà cung cấp, khoản chi trả  nợ gốc, khoản chi trả lương và các khoản trích theo lương - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
c ấu dòng tiền ra của công ty Nikken Việt Nam được hình thành chủ yếu dựa trên bốn khoản chi lớn qua mỗi quý như công nợ phải trả nhà cung cấp, khoản chi trả nợ gốc, khoản chi trả lương và các khoản trích theo lương (Trang 52)
Bảng 3.5. Số liệu các khoản chi trả nợ gốc vay ngân hàng - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 3.5. Số liệu các khoản chi trả nợ gốc vay ngân hàng (Trang 54)
Bảng 3.6. Số liệu các khoản nợ gốc vay cá nhân - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 3.6. Số liệu các khoản nợ gốc vay cá nhân (Trang 55)
Bảng 3.7. Số liệu khoản chi lương và trích theo lương - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 3.7. Số liệu khoản chi lương và trích theo lương (Trang 56)
các khoản chi quan trọng để không bỏ sót khoản chi nào làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
c ác khoản chi quan trọng để không bỏ sót khoản chi nào làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty (Trang 59)
Bảng 3.9. Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 3.9. Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh (Trang 61)
Bảng 3.10. Bảng phân tích tỷ số thanh toán bằng tiền - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 3.10. Bảng phân tích tỷ số thanh toán bằng tiền (Trang 62)
Bảng 3.11. Bảng phân tích tỷ số dòng tiền - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 3.11. Bảng phân tích tỷ số dòng tiền (Trang 63)
Bảng 3.12. Bảng phân tích tỷ số dòng tiền trên doanh thu - Phân tích quy trình quản lý dòng tiền (tại công ty cổ phần nikken việt nam)
Bảng 3.12. Bảng phân tích tỷ số dòng tiền trên doanh thu (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w