Giới thiệu các kiểm định chất lượng Chương trình đào tạo 16
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I Các khái niệm cơ bản
1 Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
Kiểm định là quá trình đánh giá toàn diện các yếu tố như quản lý, cơ sở vật chất, nội dung giảng dạy và chất lượng sinh viên tốt nghiệp Đây là một quá trình tự nguyện của trường Đại học, giúp trường tự nhìn nhận điểm mạnh và điểm yếu của mình Qua đó, trường có thể xây dựng lộ trình phát triển cho tương lai, thể hiện sự tự chịu trách nhiệm đối với giáo dục và đào tạo Kiểm định không chỉ tăng cường tính minh bạch của trường đối với xã hội mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.
Chương trình đào tạo (CTĐT) thể hiện trình độ và mục tiêu đào tạo, bao gồm đối tượng, điều kiện nhập học và tốt nghiệp, cũng như chuẩn kiến thức và kỹ năng cần đạt được CTĐT được cấu trúc từ hai khối kiến thức chính: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp Mỗi học phần trong CTĐT cần có đề cương chi tiết, nêu rõ số lượng tín chỉ (TC), điều kiện tiên quyết, nội dung lý thuyết và thực hành, cùng với phương pháp đánh giá và tài liệu tham khảo Đối với các CTĐT áp dụng từ khóa 2012 trở đi, tổng số tín chỉ yêu cầu là 150.
3 Ngành Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử
(CNKTCĐT) là một ngành đào tạo chủ lực của Khoa Cơ khí chế tạo máy – Trường (ĐHSPKT –
Chương trình đào tạo 150 tín chỉ theo hướng tiếp cận CDIO tại TP HCM nhằm cung cấp cho sinh viên ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện tử (CNKTCĐT) môi trường giáo dục giúp họ phát triển nhân cách, đạo đức, tri thức và kỹ năng cần thiết để thành công trong nghề nghiệp CNKTCĐT là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, với ứng dụng rộng rãi từ tàu vũ trụ đến máy vi tính và các thiết bị điện tử Ngành này đóng vai trò nền tảng trong công nghiệp chế tạo máy, nghiên cứu các quy luật tác động trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giảm chi phí gia công.
Trường ĐHSPKT – TP HCM được thành lập từ Ban Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật vào ngày 05-10-1962 theo Quyết định số 1082/GD của chính quyền Sài Gòn Vào ngày 21-09-1972, trường được đổi tên thành Trung tâm Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ, Thủ Đức theo Công lệnh số 2826/GD/TTH/CL Năm 1974, sau khi Viện Đại học Thủ Đức được thành lập, Trung tâm Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật trở thành Trường Đại học Giáo dục Thủ Đức.
Ngày 27 tháng 10 năm 1976, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 426/TTg để thành lập Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thủ Đức Đến năm 1984, trường đã hợp nhất với Trường Công nghiệp Thủ Đức và được đổi tên thành Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM.
Từ năm 1974, trường chỉ có khoảng 500 sinh viên với 5 ngành học Sau gần 40 năm phát triển, trường hiện có 21 ngành đào tạo đại học, 8 ngành thạc sĩ và 3 ngành tiến sĩ, với tổng số hơn 26.000 sinh viên và học viên Đến nay, trường đã đào tạo 1.273 thạc sĩ và 29.882 kỹ sư, cử nhân.
Nhà trường không ngừng mở rộng đội ngũ giảng viên và các ngành đào tạo, đồng thời đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất hiện đại Các trang thiết bị bao gồm Trung tâm công nghệ cao CAD/CAM/CNC, Xưởng thực tập đồng Sơn do Toyota tài trợ, và các phòng thí nghiệm như Lab-View, phòng thí nghiệm điều khiển tự động do Rockwell tài trợ, cùng phòng thí nghiệm cơ điện tử Ngoài ra, nhà trường cũng đã xây dựng Khu nhà trung tâm 30.000m2 và Khu ký túc xá D với sức chứa 5.000 sinh viên trong tương lai, cùng với Nhà học đa năng.
Các phòng thí nghiệm hiện đại và trang thiết bị đầy đủ tại Trường ĐHSPKT – TP HCM đảm bảo chất lượng dạy và học, đồng thời hỗ trợ hiệu quả cho nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Trường (ĐHSPKT – TP HCM)
Với việc áp dụng hệ thống quản lý theo ISO 9001:2000 hiện nay, hiệu quả về quản lý đào tạo trong nhà trường đã được nâng lên rõ rệt
Theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, trường cam kết không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho người học phát huy tiềm năng sáng tạo, nâng cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng đáp ứng nhu cầu xã hội Định hướng phát triển của trường từ năm 2015 đến 2018 sẽ tập trung vào việc cải tiến quy trình giảng dạy và học tập để đạt được những mục tiêu này.
- Hiện thực hóa các chuẩn đầu ra (CDIO) đã cam kết
- Nhà trường đang thực hiện việc đánh giá chương trình theo tiêu chuẩn (AUN – QA)
- Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo để xứng đáng là trường đầu đàn của hệ thống Sư phạm
Kỹ thuật Việt Nam, ngang tầm với trình độ các nước trong khu vực
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, trong đó tập trung nghiên cứu vào hai hướng:
Hướng 1: Nghiên cứu về khoa học giáo dục kỹ thuật
Hướng 2: Nghiên cứu về khoa học kỹ thuật và triển khai công nghệ ứng dụng
Trường (ĐHSPKT – TP HCM) (tên tiếng Anh: Ho Chi Minh City University of Technology and
Education, viết tắt là HCMUTE) là một trường đại học kỹ thuật tọa lạc ở số 1, Võ Văn Ngân, Quận
Thủ Đức, nằm cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 10 km về phía Đông – Bắc, được thành lập vào ngày 05/10/1962 Trường ĐHSPKT – TP HCM chuyên đào tạo kỹ sư công nghệ và giáo viên kỹ thuật cho các trường đại học, cao đẳng và trung học kỹ thuật, đồng thời cũng đào tạo công nhân và hợp tác đào tạo quốc tế Hiện tại, trường có diện tích khuôn viên cơ sở I là 174.247 m² và cơ sở II là 44.408 m².
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật cho các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các trường phổ thông trung học
Đào tạo đội ngũ kỹ sư công nghệ và bồi dưỡng nguồn nhân lực lao động kỹ thuật thích ứng với thị trường lao động
Nghiên cứu khoa học và phục vụ sản xuất trên các lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp và khoa học công nghệ
Quan hệ hợp tác với các cơ sở khoa học và đào tạo giáo viên kỹ thuật ở nước ngoài
ĐHSPKT – TP HCM là một trong những cơ sở đào tạo hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với vai trò là thành viên tích cực trong khu vực, chuyên cung cấp chương trình đào tạo giáo viên kỹ thuật và các chuyên gia công nghệ.
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM là một cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu, chuyên cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, công nghệ, kinh tế, khoa học tự nhiên, và khoa học xã hội Trường cam kết đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trường đầu ngành trong hệ thống sư phạm kỹ thuật Việt Nam, với phương pháp giảng dạy hiện đại, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp có kiến thức vững chắc, kỹ năng thực hành cao và nghiệp vụ sư phạm xuất sắc Nhà trường cung cấp nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và phù hợp với thực tế sản xuất.
Trường là trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm trong giáo dục nghề nghiệp, đóng vai trò là đơn vị tư vấn đáng tin cậy cho nhà nước trong việc xây dựng chính sách Đồng thời, trường cũng hỗ trợ các cơ sở đào tạo trong việc đổi mới phương pháp và công cụ giảng dạy.
CDIO (Conceive - hình thành ý tưởng; Design - thiết kế ý tưởng; Implement - thực hiện; Operate - vận hành) là một phương pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội thông qua việc xác định chuẩn đầu ra (CĐR) để thiết kế chương trình và phương pháp đào tạo theo quy trình khoa học Cách tiếp cận CDIO giúp sinh viên phát triển toàn diện về kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực thực tiễn và ý thức trách nhiệm với cộng đồng Khi xây dựng và nâng cấp chương trình đào tạo (CTĐT) theo CDIO, cần tuân thủ quy trình chặt chẽ từ việc xác định CĐR, thiết kế khung chương trình, thực hiện chương trình và đánh giá kết quả học tập của sinh viên Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích cho quá trình đào tạo.
Vận hành Chương trình đào tạo ngành (CNKTCĐT) – Cách thức triển khai để kiểm định chất lượng Chương trình đào tạo 32
GIỚI THIỆU CÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1 Các kiểm định chất lượng giáo dục
1.1 Kiểm định của Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục Việt Nam
1.1.1 Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội) (VNU-CEA)
Vào ngày 05/09/2013, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 3568/QĐ–BGDĐT, thành lập Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, có tên giao dịch tiếng Anh là VNU–CEA Center for Education Accreditation (VNU-CEA).
1.1.2 Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (VNU-HCM)
Quyết định số 5570/QĐ–BGDĐT, ngày 22/11/2013, đã thành lập Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, được biết đến với tên giao dịch tiếng Anh là VNU–HCM Center for Education Accreditation (VNU-HCM CEA).
1.1.3 Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học Đà nẳng (CEA-UD)
On April 6, 2015, Decision No 1100/QĐ–BGDĐT established the Center for Education Accreditation at the University of Da Nang, known in English as VNU–DN Center for Education Accreditation (CEA–UD).
Cục Khảo thí và Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục Việt Nam đã công bố bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cho các trường đại học và cao đẳng, bao gồm 10 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí Những tiêu chí này tập trung vào sứ mạng và mục tiêu của trường, tổ chức và quản lý, chương trình giáo dục, hoạt động đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên, cũng như sự hỗ trợ cho người học trong việc tiếp cận chương trình giáo dục, chính sách xã hội, khám sức khỏe, và khả năng tìm việc làm sau tốt nghiệp Ngoài ra, các tiêu chí còn đề cập đến nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, và quản lý tài chính.
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường diễn ra qua các bước sau: Trước tiên, trường phải đăng ký kiểm định với Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), tiến hành tự đánh giá và gửi báo cáo tự đánh giá Tiếp theo, đoàn chuyên gia đánh giá ngoài sẽ nghiên cứu báo cáo, khảo sát thực tế và lập báo cáo đánh giá ngoài, sau đó gửi cho trường và Bộ GD&ĐT để chuẩn bị thẩm định Nếu cần, Bộ GD&ĐT sẽ tổ chức đánh giá lại theo quy định Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục sẽ thẩm định kết quả và đề nghị Bộ trưởng công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng Cuối cùng, Bộ trưởng GD&ĐT sẽ ra quyết định công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện theo các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn kiểm định chương trình đào tạo, do Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục Việt Nam đảm nhận Qua đó, nhà trường sẽ được công nhận đạt chuẩn kiểm định quốc gia, đảm bảo rằng bằng cấp có giá trị trong nước.
1.2 Kiểm định giáo dục Đông Nam Á (AUN)
Mạng lưới các Trường Đại học Đông Nam Á (ASEAN University Network/AUN) được thành lập vào tháng 11 năm 1995 nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực qua giáo dục đại học trong khu vực ASEAN Từ năm 1995, chuẩn kiểm định chất lượng cho các trường đại học trong khối ASEAN đã được triển khai, mang lại nhiều hoạt động và thành tựu trong việc đánh giá và kiểm định chất lượng (CTĐT) đại học Kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn AUN – QA nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học trong nước, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Bộ tiêu chuẩn AUN – QA bao gồm 15 tiêu chuẩn và 68 tiêu chí, mỗi tiêu chí được đánh giá theo 7 mức độ khác nhau Tất cả các tiêu chí có trọng số như nhau, và điểm đánh giá tổng thể của chương trình là trung bình cộng của 74 tiêu chí, với ngưỡng đạt chuẩn là 4.0 điểm trong tổng điểm tối đa 7.0 điểm Các trường đạt tiêu chuẩn AUN – QA sẽ được công nhận, và bằng cấp của họ có giá trị tại các nước trong khu vực Đông Nam Á, giúp sinh viên tốt nghiệp dễ dàng hội nhập vào cộng đồng ASEAN.
Các trường đại học sẽ xây dựng lộ trình cụ thể để tham gia kiểm định và đạt chuẩn cho một số chương trình đào tạo trọng điểm trong thời gian tới Mỗi đơn vị sẽ tập trung phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, ưu tiên cho ngành chủ lực, đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định AUN – QA Việc tham gia AUN – QA giúp các trường khẳng định vị thế và chất lượng đào tạo trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam cũng như khu vực Đông Nam Á và quốc tế Để tham gia kiểm định, các trường cần hợp tác với AUN – QA, mời chuyên gia tư vấn, xây dựng các chương trình đào tạo quốc tế, tổ chức đoàn học tập kinh nghiệm tại các cơ sở đã kiểm định và nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giảng viên và sinh viên.
Sau khi đã hiểu rõ quy trình kiểm định của (AUN – QA), và các tiêu chuẩn, cần triển khai:
- Xác định chuẩn đầu ra của chương trình kiểm định
Dựa trên sứ mệnh của nhà trường và tầm nhìn giáo dục hiện tại của đất nước, chương trình đào tạo ngành kiểm định chất lượng giáo dục đại học cần được điều chỉnh Việc này nhằm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cụ thể trong tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
- Xác định chuẩn đầu ra của từng môn học của (CTĐT) và xác định mối liên quan của chúng
- Đánh giá trong chương trình đào tạo của ngành
- Đánh giá ngoài chương trình đào tạo của ngành
- Triển khai các cách thức nhằm đạt được kiểm định chất lượng đào tạo theo (AUN – QA)
- Đăng ký thành viên của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN – QA)
- Mời các chuyên gia kiểm định của (AUN – QA) đến cơ sở để kiểm định các chương trình
- Kiểm định các chương trình đạt, Tổ chức kiểm định sẽ cấp chứng nhận kiểm định [13]
1.3 Kiểm định giáo dục Hoa kỳ (ABET)
Hội đồng Kiểm định về Kỹ thuật và Công nghệ (ABET), được thành lập vào năm 1932, là một tổ chức phi lợi nhuận và phi chính phủ có nhiệm vụ kiểm định các chương trình đại học và trường đại học trong các lĩnh vực Kỹ thuật, Công nghệ, Điện toán và Khoa học ứng dụng ABET được công nhận rộng rãi tại Hoa Kỳ như một chuẩn mực kiểm định chất lượng giáo dục.
Từ năm 2007, tổ chức này chính thức cấp chứng chỉ kiểm định cho các (CTĐT) của các trường đại học ngoài nước Mỹ
ABET đã kiểm định hơn 3100 chương trình đào tạo tại hơn 670 trường đại học và cao đẳng ở 23 quốc gia, đảm bảo chất lượng chuyên ngành và chương trình học.
TRƯƠNG MINH TRÍ 18 đánh giá một chương trình cá nhân của nghiên cứu, chứ không phải đánh giá một tổ chức như một toàn thể
Bộ tiêu chuẩn ABET bao gồm các yếu tố quan trọng như Sinh viên, Mục tiêu đào tạo, Khả năng của sinh viên, Liên tục cải thiện, Chương trình đào tạo, Ban đào tạo/Khoa, Cơ sở vật chất, Hỗ trợ của Trường Đại học và Tiêu chuẩn riêng của từng chương trình Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các chương trình đào tạo.
Các trường đại học kiểm định đạt theo chuẩn kiểm định (ABET), việc công nhận và bằng cấp có giá trị quốc tế
Giáo viên của nhà trường tham gia tập huấn về chuẩn kiểm định ABET, nhằm nâng cao khả năng thiết kế khóa học, giảng dạy và đánh giá sinh viên Trong khóa tập huấn, giáo viên sẽ được cung cấp cái nhìn tổng quan về ABET và các chuẩn đầu ra liên quan, cùng với các hoạt động thiết kế chương trình giảng dạy Họ sẽ thực hành viết mục tiêu giáo dục phù hợp với sứ mạng nhà trường, kết nối chuẩn đầu ra hiện tại với các tiêu chí của ABET, và xây dựng kế hoạch đánh giá cho các khóa học Bên cạnh đó, giáo viên cũng sẽ thảo luận và xây dựng kế hoạch hành động để phát triển kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng mềm cho các khóa học của mình.
Để đạt được tiêu chuẩn kiểm định của ABET, cần xem xét kỹ lưỡng các tiến trình thực hiện và đánh giá các tiêu chí, đồng thời nỗ lực khắc phục những tiêu chí chưa đạt Theo kinh nghiệm từ các quốc gia đã áp dụng phương pháp CDIO, quy trình này bao gồm bốn bước liên quan chặt chẽ: Hình thành ý tưởng (Conceive), Thiết kế (Design), và các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho người học.
Implement: triển khai (I), Operate: vận hành (O) (CDIO) được khởi nguồn từ Viện Công nghệ
MIT (Hoa Kỳ), thời gian cho một ngành đào tạo từ khi bắt đầu đào tạo và đạt kiểm định (ABET) khoảng bảy năm
Nắm các quy trình kiểm định của (ABET), và các tiêu chuẩn, cần triển khai:
- Xác định chuẩn đầu ra của chương trình kiểm định
- Điều chỉnh chương trình đào tạo nhằm đảm bảo một số yêu cầu cụ thể trong tiêu chuẩn