1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh

347 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Chương Trình Một Số Môn Thể Thao Tự Chọn Cho Sinh Viên Khối Các Trường Thuộc Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Văn Thái
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Hồng Quang, TS. Nguyễn Văn Hùng
Trường học Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo dục học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 347
Dung lượng 7,21 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • 1.1. Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất trong trường học.

  • 1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học.

  • 1.3. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

  • 1.3.1. Khái niệm giáo dục thể chất.

  • 1.3.2. Chất lượng giáo dục và giáo dục thể chất.

  • 1.3.3. Hiệu quả giáo dục, chất lượng dạy học và kết quả học tập.

  • 1.3.4. Giáo dục thể chất đối với SV.

  • 1.3.5. Khái niệm phát triển thể chất.

  • 1.3.6. Chương trình môn học Giáo dục thể chất.

  • 1.3.7. Giờ học giáo dục thể chất.

  • 1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý và tố chất thể lực SV (lứa tuổi 18-22)

  • 1.4.1. Đặc điểm tâm lý của SV lứa tuồi 18 - 22

  • 1.4.1.1. Đặc điểm tự ý thức của SV.

  • 1.4.1.2. Hoạt động học tập và nghiên cứu của SV

  • 1.4.1.3. Động cơ học tập của SV

  • 1.4.1.4. Động cơ tham gia thể thao của SV

  • 1.4.2. Đặc điểm sinh lý của SV lứa tuổi 18 - 22.

  • 1.4.3. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của SV.

  • 1.4.3.1. Sức mạnh

  • 1.4.3.2. Sức nhanh

  • 1.4.3.3. Sức bền

  • 1.4.3.4. Khéo léo

  • 1.4.3.5. Mềm dẻo

  • 1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan.

  • 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:

  • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

  • 2.1.2. Khách thể nghiên cứu:

  • 2.2.1.3. Phạm vi nghiên cứu:

  • 2.2.Phương pháp nghiên cứu:

  • 2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:

  • 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

  • 2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.

  • 2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

  • 2.2.5. Phương pháp toán học thống kê.

  • 2.3. Tổ chức nghiên cứu

  • 2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu:

  • 2.3.2. Địa điểm và cơ quan phối hợp nghiên cứu:

  • CHƯƠNG III

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

  • 3.1. Đánh giá thực trạng thực hiện chương trình giảng dạy môn GDTC giờ tự chọn của các trường thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.1. Xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng thực hiện chương trình giảng dạy môn GDTC giờ tự chọn của các trường thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.1.1. Kết quả phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan đến các tiêu chí đánh giá công tác giảng dạy GDTC

  • 3.1.1.2. Kết quả phỏng vấn và kiểm nghiệm độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá chương trình giảng dạy GDTC giờ tự chọn cho các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.2. Đánh giá các điều kiện đảm bảo cho công tác giảng dạy môn GDTC giờ tự chọn cho SV tại các trường Đại học thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.2.1. Đánh giá mức độ quan tâm của Ban giám hiệu đối với công tác gảng dạy GDTC giờ tự chọn tại các trường thuộc ĐH Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.2.2. Đội ngũ giảng viên GDTC tại các trường Đại học thuộc ĐH Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho GDTC tại các trường Đại học thuộc ĐH Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.3. Phân tích thực trạng thực hiện nội dung giảng dạy môn thể thao tự chọn tại các trường Đại học thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.3.1. Mức độ cần thiết của việc bổ sung nội dung giảng dạy GDTC giờ tự chọn

  • 3.1.3.2. Đánh giá nội dung chương trình giảng dạy GDTC giờ tự chọn cho SV tại các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.3.3. Các môn thể thao tự chọn phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và chuyên môn của đội ngũ giảng viên

  • 3.1.4. Đánh giá kết quả đạt được của SV trong quá trình học môn GDTC các trường thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.4.1. Đánh giá về tính tự giác, tích cực của SV trong quá trình học môn GDTC giờ học tự chọn

  • 3.1.4.2. Đánh giá thể lực của SV các trường thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM

  • 3.1.6. Tiểu kết mục tiêu 1

  • 3.2. Lựa chọn và xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn phù hợp với điều kiện của các trường và sở thích của SV các trường thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

  • 3.2.1. Căn cứ xây dựng chương trình các môn thể thao tự chọn cho SV các trường thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

  • 3.2.1.1. Cơ sở của việc xây dựng chương trình các môn thể thao tự chọn.

  • 3.2.1.2. Những yếu tố và những điều kiện đảm bảo khi xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn.

  • 3.2.2. Xác định mục tiêu và kết quả đạt được của các môn thể thao tự chọn cho SV các trường thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

  • 3.2.2.1. Mục tiêu của từng môn thể thao tự chọn

  • 3.2.2.2. Kết quả đạt được của SV sau khi học môn thể thao tự chọn.

  • 3.2.3. Xây dựng nội dung chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn cho SV các trường thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

  • 3.2.4. Xây dựng nội dung đề cương chi tiết và tiến trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn cho SV các trường thuộc ĐHQG TP.HCM

  • 3.2.4.1. Mô tả cấu trúc và nội dung đề cương chi tiết của các môn thể thao tự chọn

  • 3.2.4.2. Thiết kế giáo án và Tiến trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn.

  • 3.2.5. Đánh giá mức độ đảm bảo và phù hợp của chương trình giảng dạy môn thể thao tự chọn.

  • 3.2.5.1. Đánh giá về mục tiêu của chương trình giảng dạy môn thể thao tự chọn:

  • 3.2.6. Tiểu kết mục tiêu 2.

  • 3.3. Đánh giá hiệu quả của việc giảng dạy chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn được xây dựng cho các trường thuộc Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

  • 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn.

  • 3.3.1.1. Mô tả lượng mẫu thực nghiệm chương trình.

  • 3.3.1.2. Cách thức thực nghiệm.

  • 3.3.1.3. Thời gian tác động thực nghiệm.

  • 3.3.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thực nghiệm.

  • 3.3.2. So sánh các nhóm SV của các trường trước thực nghiệm chương trình GDTC giờ tự chọn.

  • 3.3.3. So sánh các nhóm SV của các trường sau thực nghiệm.

  • 3.3.3.1. So sánh thể lực của các nhóm SV các trường .

  • 3.3.3.2. Đánh giá kết quả học tập của SV các trường sau thực nghiệm.

  • 3.3.3.3. Mức độ yêu thích và sự hài lòng của SV các trường sau thực nghiệm.

  • 3.3.3.4. Đánh giá tích tự giác, tích cực của SV các trường sau thực nghiệm.

  • 3.3.4. Tiểu kết mục tiêu 3:

  • KẾT LUẬN:

  • KIẾN NGHỊ:

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất trong trường học

Phát triển Thể dục Thể thao (TDTT) đóng vai trò quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm nâng cao sức khỏe và giáo dục nhân cách, đạo đức cho con người Hoạt động TDTT không chỉ làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân mà còn góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang.

Nhận thức rõ vai trò sức khỏe con người là yếu tố quyết định vận mệnh quốc gia và sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Đảng Cộng sản Việt Nam đã chú trọng đến việc phát triển các hoạt động thể dục thể thao (TDTT) và giáo dục thể chất (GDTC) cho thanh niên.

Vào tháng 3 năm 1946, Bác Hồ đã kêu gọi toàn dân tham gia tập thể dục, nhấn mạnh rằng sức khỏe của mỗi cá nhân góp phần vào sức mạnh của toàn quốc Ông khẳng định: "Mỗi người dân khỏe mạnh tức là góp phần làm cho cả nước mạnh khỏe, mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần" Bác cũng tự nhắc nhở bản thân rằng hàng ngày ông đều tập luyện để duy trì sức khỏe.

Vào ngày 31/3/1960, Bác Hồ đã gửi thư tới Hội nghị cán bộ TDTT miền Bắc, nhấn mạnh tầm quan trọng của sức khỏe trong lao động, học tập và công tác, đồng thời khuyến khích phát triển phong trào thể dục thể thao rộng rãi Ông cũng nhấn mạnh rằng cán bộ thể dục thể thao cần học tập chính trị, nghiên cứu nghiệp vụ và tích cực công tác để phục vụ sức khỏe cho nhân dân Bác khẳng định vị trí của thể dục thể thao trong xã hội là một phần quan trọng trong các công tác cách mạng khác Do đó, việc chăm lo cho giáo dục thể chất trong trường học là rất cần thiết, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngày 7/3/1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 133/TTg nhằm phát triển ngành thể dục thể thao (TDTT) và giáo dục đào tạo Chỉ thị nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục thể chất (GDTC) trong trường học, yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo cần cải tiến nội dung giảng dạy TDTT cả trong và ngoài giờ học Ngoài ra, cần quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở tất cả các cấp học và thiết lập quy chế bắt buộc cho công tác GDTC trong nhà trường.

Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 nhấn mạnh rằng giáo dục và đào tạo cùng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ 21 Đảng cũng khẳng định rằng sự cường tráng về thể chất không chỉ là nhu cầu của con người mà còn là tài sản quý giá cho xã hội, do đó, việc chăm sóc sức khỏe con người là trách nhiệm của toàn xã hội Để thực hiện các chỉ đạo này, Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành “Quy chế GDTC và y tế trường học trong nhà trường các cấp”, nhằm cụ thể hóa các văn bản pháp luật liên quan.

Giáo dục thể chất là một phần không thể thiếu trong chương trình giáo dục quốc dân, áp dụng cho tất cả học sinh và sinh viên từ mầm non đến đại học Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, và bồi dưỡng nhân tài, nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nhiệm vụ của giáo dục thể chất (GDTC) là xây dựng cho thế hệ trẻ một lối sống lành mạnh, trang bị tri thức và kỹ năng cần thiết để duy trì sức khỏe và phát triển thể lực, từ đó góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu giáo dục và đào tạo.

Ngành giáo dục đào tạo cần phối hợp chặt chẽ với ngành thể dục thể thao, y tế và các lĩnh vực liên quan để đảm bảo tất cả học sinh và sinh viên đều có cơ hội học tập và tham gia các hoạt động thể dục thể thao, cũng như tham gia các giải thi đấu thể thao.

Hoạt động thể chất bao gồm việc giảng dạy và học tập môn thể dục trong trường, tham gia các hoạt động thể thao cả trong và ngoài nhà trường, cùng với việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao sức khỏe, vệ sinh cá nhân, bảo vệ môi trường và dinh dưỡng.

Dạy và học môn thể dục trong nhà trường là hình thức giáo dục thể chất (GDTC) cơ bản, chủ yếu diễn ra qua các giờ học nội khóa Các trường phải đảm bảo giảng dạy đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định của Bộ Giáo dục Chương trình GDTC nội khóa bao gồm phần bắt buộc và phần tự chọn, trong đó phần tự chọn bao gồm các môn thể thao phù hợp với điều kiện của từng trường.

Hoạt động ngoại khóa về thể dục thể thao (TDTT) bao gồm nhiều hình thức đa dạng như tự tập luyện, tập luyện có hướng dẫn, và tham gia các hoạt động tập luyện cả trong và ngoài nhà trường, cũng như trong các câu lạc bộ thể thao của trường.

Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là học sinh và sinh viên Trong bối cảnh xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, giáo dục và phát triển thể chất được xem là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để tăng cường và bảo vệ sức khỏe, đồng thời cải thiện nòi giống.

Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học

Nâng cao năng lực, thể lực và sức khỏe cho học sinh, sinh viên là mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay Để thực hiện giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, cần chú trọng công tác giáo dục thể chất, đặc biệt ở bậc đại học và cao đẳng chuyên nghiệp, vì sinh viên là lực lượng nòng cốt cho sự phát triển đất nước Đảng và Nhà nước khẳng định rằng giáo dục thể chất và thể thao trong trường học đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, góp phần phát triển hài hòa với thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và khả năng tiếp cận thực tiễn lao động sản xuất trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Căn cứ vào mục tiêu nêu trên, giáo dục thể chất và thể thao trong trường học phải giải quyết ba nhiệm vụ:

Góp phần vào việc giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể và ý thức tổ chức kỷ luật, chúng ta xây dựng niềm tin và lối sống lành mạnh Đồng thời, việc tự giác rèn luyện thân thể cũng như sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ Tổ quốc là những yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân và xã hội.

Bài viết này nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện thể dục thể thao, cũng như kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao phù hợp Qua đó, sinh viên sẽ được bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao trong trường học và cộng đồng Điều này góp phần duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực, phát triển cơ thể hài hòa, cân đối và đạt các tiêu chuẩn thể lực quy định.

Giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và trình độ thể lực của sinh viên Theo Noovicop A.D và MatsVeep L.P (1993), thể lực là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của con người, đồng thời phản ánh những đặc điểm nổi bật trong quá trình giáo dục thể chất.

Chương trình nhằm quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Hiến pháp nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam về công tác thể dục thể thao (TDTT) trong bối cảnh mới, đồng thời khẳng định cần khắc phục tình trạng giảm sút thể lực của sinh viên hiện nay Hai ngành Giáo dục - Đào tạo và TDTT đã thống nhất các nội dung, biện pháp và hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) cho sinh viên, với mục tiêu xây dựng chương trình mục tiêu và cải tiến chất lượng GDTC.

Bộ GD & ĐT đã chỉ đạo việc giảng dạy thể dục nội khóa theo chương trình có nề nếp, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy – học thể dục và quy chế GDTC SV Cần nghiên cứu và điều chỉnh chương trình thể dục ở các cấp, thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho sinh viên, đồng thời áp dụng thống nhất giữa các vùng trên toàn quốc Việc điều chỉnh và ban hành tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa cho từng cấp là cần thiết, cùng với việc đảm bảo cơ sở vật chất tối thiểu cho chương trình ngoại khóa Mục tiêu là phát động phong trào "Mỗi sinh viên biết chơi một môn thể thao", cải tiến chương trình hoạt động TDTT ngoại khóa và mở rộng mạng lưới câu lạc bộ TDTT sinh viên Tập trung hỗ trợ cán bộ và cơ sở vật chất để củng cố, thành lập câu lạc bộ TDTT mới, thu hút đông đảo sinh viên tham gia tập luyện.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy chế số 931/RLTC ngày 29/04/1993, yêu cầu các trường từ Mầm non đến Đại học thực hiện dạy môn thể dục cho học sinh và sinh viên Giáo dục thể chất (GDTC) bao gồm nhiều hình thức liên quan chặt chẽ, như giờ học thể dục, tập luyện thể thao theo chương trình, và tự tập của học sinh, sinh viên Chương trình GDTC được sắp xếp phù hợp với sức khỏe, giới tính và lứa tuổi Hàng năm, sinh viên cần tự tập luyện thể thao cả ở trường và tại nhà Nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn học sinh, sinh viên tập luyện thường xuyên, tổ chức các ngày hội thể thao, và xây dựng nề nếp truyền thống kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực.

Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Khái niệm giáo dục thể chất

Thể chất đề cập đến chất lượng cơ thể con người, bao gồm những đặc trưng tương đối ổn định về hình dạng và chức năng Những đặc điểm này được hình thành và phát triển từ yếu tố di truyền bẩm sinh cũng như điều kiện sống, bao gồm cả giáo dục và rèn luyện.

Thể chất bao gồm các yếu tố như thể hình, khả năng chức năng và khả năng thích ứng Giáo dục thể chất được định nghĩa là một quá trình giáo dục nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dưỡng nhất định, với đặc điểm chung của quá trình sư phạm, có thể được thực hiện thông qua hình thức tự giáo dục.

Nguyễn Toán đã định nghĩa giáo dục thể chất (GDTC) là một phần quan trọng của thể dục thể thao, đóng vai trò là hoạt động cơ bản trong xã hội GDTC không chỉ là quá trình tổ chức truyền thụ các giá trị thể dục thể thao mà còn là một hình thức giáo dục chuyên biệt, tập trung vào việc dạy học vận động và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người trong hệ thống giáo dục, đặc biệt là trong nhà trường.

Giáo dục thể chất, theo Nguyễn Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp và các tác giả khác, là một quá trình sư phạm nhằm phát triển toàn diện thể chất và nhân cách cho thế hệ trẻ Quá trình này không chỉ nâng cao khả năng làm việc mà còn góp phần kéo dài tuổi thọ cho con người.

Giáo dục thể chất được hiểu qua nhiều khái niệm và góc nhìn khác nhau, nhưng nhìn chung, nó phản ánh hai khía cạnh chính: giáo dục và giáo dưỡng.

Giáo dưỡng là quá trình giảng dạy và hướng dẫn các động tác vận động, nhằm phát triển kỹ năng và kỹ xảo vận động cũng như kiến thức liên quan.

Giáo dục: Là giáo dục các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí con người.

Quá trình giảng dạy động tác và phát triển các tố chất thể lực có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc hoàn thiện thể chất của người tập Tuy nhiên, chúng không bao giờ đồng nhất và có những đặc điểm khác biệt trong từng giai đoạn phát triển.

Trạng thái thể chất đề cập đến tình trạng cơ thể thông qua các dấu hiệu như chiều cao, cân nặng và số đo vòng ngực, tay, chân, được xác định bằng các phương pháp đo lường tương đối đơn giản tại một thời điểm cụ thể.

Phát triển thể chất là quá trình biến đổi và hình thành các đặc điểm tự nhiên về hình thái và chức năng của cơ thể, diễn ra trong bối cảnh tự nhiên và xã hội Điều này có nghĩa là phát triển thể chất là một quá trình liên tục, tuân theo các quy luật tự nhiên, ảnh hưởng đến hình thái, chức năng, cũng như các tố chất thể lực và năng lực vận động của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời.

Hoàn thiện thể chất là quá trình phát triển thể chất đến một mức độ cao, nhằm đáp ứng nhu cầu trong lao động, xã hội và chiến đấu, đồng thời kéo dài tuổi thọ hoạt động của con người Mục tiêu của giáo dục thể chất trong trường đại học là chuẩn bị thể lực cho sinh viên Vũ Đức Thu định nghĩa rằng “chuẩn bị thể lực là nội dung của quá trình giáo dục thể chất, đây là hoạt động chuyên môn hóa nhằm chuẩn bị thể lực cho con người học tập, lao động và bảo vệ tổ quốc.”

Năng lực thể lực của vận động viên, theo Aulic I.A, là tiềm năng giúp họ đạt được thành tích trong môn thể thao đã chọn Năng lực này được thể hiện qua các chỉ số như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp vận động.

Thể lực là năng lực tự nhiên của con người, được phát triển và hoàn thiện thông qua lượng vận động Khái niệm về thể lực có sự khác biệt giữa các tác giả, nhưng nhìn chung, nó phản ánh sự bộc lộ ra bên ngoài của cơ thể, thể hiện ở mức độ cao hay thấp.

Chất lượng giáo dục và giáo dục thể chất

Chất lượng giáo dục là một vấn đề quan trọng được xã hội quan tâm, phản ánh giá trị thực sự của nền giáo dục và đóng vai trò là cơ sở cho sự phát triển cá nhân cũng như toàn xã hội Khái niệm "chất lượng" và "chất lượng giáo dục" rất đa dạng và khó xác định chính xác do nội dung rộng lớn của nó Nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm khác nhau về "chất lượng".

Chất lượng, theo từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của sự vật, đồng thời là yếu tố tạo nên bản chất riêng biệt, giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác.

Mục đích cuối cùng của giáo dục là phát triển cá nhân và đào tạo nguồn nhân lực nhằm cải tạo và phát triển xã hội Chất lượng giáo dục được đánh giá qua sự phát triển của cá nhân sau mỗi quá trình học tập và sự đóng góp của họ vào các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và thể thao Theo Nguyễn Văn Đản, chất lượng giáo dục ở cấp độ nhân cách được xác định bởi mức độ đạt được mục tiêu cá nhân trong học tập Nguồn nhân lực được đào tạo là những cá nhân có khả năng đáp ứng yêu cầu xã hội, và chất lượng giáo dục ở cấp độ xã hội phản ánh điều này Các tiêu chí đánh giá chất lượng học tập có thể khác nhau: giáo viên dựa vào kiến thức và kỹ năng của học sinh, học sinh tự đánh giá qua việc áp dụng kiến thức vào thực hành, trong khi cha mẹ và nhà tuyển dụng có những tiêu chí riêng để đánh giá chất lượng đào tạo.

Như vậy, có thể xác định khái niệm “chất lượng” như sau:

Chất lượng là những thuộc tính bản chất vốn có của sự vật, hiện tượng, là

“cái” để phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.

Chất lượng là giá trị, mức độ thể hiện của sản phẩm với những chỉ tiêu, quy chuẩn đã định.

Chất lượng là sự thỏa mãn với những nhu cầu của người sử dụng.

Chất lượng là sự phù hợp với những mục tiêu.

Chất lượng được định nghĩa là yếu tố quyết định bản chất, phẩm chất, giá trị và mức độ phù hợp với yêu cầu đã đặt ra Nó bao gồm cả đặc tính chủ quan và khách quan của sản phẩm Để đánh giá chất lượng, cần dựa vào bản chất, phẩm chất và giá trị mà sản phẩm mang lại Đây là cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng cho việc đo lường, thẩm định và đánh giá chất lượng sản phẩm.

Từ định nghĩa “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” ta có thể xác định:

Chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) được xác định bởi sự phù hợp với các mục tiêu GDTC, phản ánh qua phẩm chất và năng lực của người học, đặc biệt là năng lực thể chất Điều này đảm bảo rằng quá trình GDTC đáp ứng yêu cầu cho từng cấp học, bậc học và ngành nghề đào tạo cụ thể.

Hiệu quả giáo dục, chất lượng dạy học và kết quả học tập

Tính hiệu quả trong giáo dục thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư công sức, nhân lực và vật lực với kết quả đạt được sau một giai đoạn nhất định Đánh giá hiệu quả giáo dục là quá trình so sánh kết quả đạt được với các mục tiêu đã đề ra, từ đó xác định mức độ hoàn thành các mục tiêu giáo dục Mục tiêu của việc đánh giá này chính là mục tiêu của toàn bộ quá trình giáo dục.

Chất lượng dạy học là yếu tố then chốt trong chất lượng giáo dục, phản ánh kết quả giảng dạy và học tập cả về mặt định lượng và định tính Nó không chỉ liên quan đến việc đạt được các mục tiêu giáo dục mà còn góp phần quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.

Chất lượng dạy học được đánh giá chủ yếu qua quá trình giảng dạy, và điều này phụ thuộc vào các yêu cầu khác nhau Kết quả học tập thực sự chỉ đạt được khi có những thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi của người học.

Kết quả học tập được hiểu qua hai quan niệm chính Thứ nhất, nó phản ánh mức độ thành tích mà một cá nhân đã đạt được, dựa trên công sức và thời gian đã bỏ ra, so với mục tiêu đã đề ra Thứ hai, kết quả học tập còn được đánh giá dựa trên thành tích của học sinh so với bạn bè, thể hiện mức thực hiện chuẩn Tuy nhiên, nhiều người cho rằng quan niệm này có thể dẫn đến sự sai biệt trong tâm lý.

Giáo dục thể chất đối với SV

GDTC là quá trình sư phạm nhằm cải thiện thể chất và chức năng cơ thể con người, giúp hình thành và củng cố kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống và lao động Là một phần của TDTT, GDTC đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thể thao trong xã hội, với mục tiêu dạy học vận động và phát triển có chủ định các tố chất thể lực của con người.

TDTT là một phần quan trọng của văn hóa xã hội, bao gồm các hoạt động thể chất nhằm cải thiện sức khỏe và thể lực con người Thông qua việc rèn luyện thân thể, TDTT không chỉ nâng cao thành tích thể thao mà còn làm phong phú thêm đời sống văn hóa và giáo dục, giúp con người phát triển một cách toàn diện và cân đối.

GDTC và thể thao trường học không chỉ duy trì sức khỏe mà còn nâng cao trình độ thể lực của sinh viên, giúp họ rèn luyện thân thể để đạt tiêu chuẩn thể lực Qua đó, sinh viên được trang bị kiến thức lý luận cơ bản về phương pháp tập luyện thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật của một số môn thể thao Đồng thời, chương trình này còn rèn luyện ý thức kỷ luật, tinh thần tập thể và xây dựng lối sống lành mạnh, khuyến khích sinh viên tự giác rèn luyện Để thực hiện mục tiêu này, các trường cần tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào thể thao phát triển mạnh mẽ và sâu rộng, biến việc tập luyện thể dục thể thao thành thói quen hàng ngày của sinh viên.

GDTC tại các trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, từ đó hình thành những lớp người chủ nhân tương lai cho đất nước.

Với sự quan tâm từ Đảng và Nhà nước, nền thể dục thể thao (TDTT) Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tích cao trong khu vực cũng như thế giới Đặc biệt, giáo dục thể chất (GDTC) được coi trọng như một phần quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện, nhằm phát hiện và bồi dưỡng những tài năng thể thao tiềm ẩn của đất nước.

Bác Hồ nhấn mạnh tầm quan trọng của sức khỏe trong việc giữ gìn dân chủ và xây dựng đất nước, đồng thời khẳng định rằng “Dân cường thì nước thịnh.” Ông cũng nhắc nhở rằng sức người là tài sản quý giá nhất, cần được trân trọng và gìn giữ.

Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục và đào tạo đã có nhiều đổi mới trong công tác Giáo dục thể chất (GDTC), đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực GDTC, sức khỏe và y tế học đường Hội nghị khoa học GDTC và sức khỏe ngành Giáo dục – Đào tạo lần II diễn ra vào tháng 5/1988 tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng giáo dục thể chất.

Năm 2001, tại trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao I Hà Tây, đã diễn ra một hội thảo quan trọng phản ánh đầy đủ các khía cạnh của việc tổ chức và chỉ đạo công tác giáo dục thể chất, sức khỏe và thể thao tại các trường đại học Hội thảo nhấn mạnh mục tiêu giáo dục và đào tạo, cải tiến nội dung và phương pháp giáo dục thể chất, đồng thời nghiên cứu các điều kiện cần thiết để phát triển đồng bộ các hoạt động thể dục thể thao.

Giáo dục thể chất (GDTC) cho sinh viên là một phần thiết yếu trong quá trình giáo dục và đào tạo, vì sức khỏe được xem là tài sản quý giá nhất của con người và là tài sản vô giá của quốc gia Nhà nước coi trọng công tác thể dục thể thao (TDTT) ngang hàng với các công tác cách mạng khác.

Khái niệm phát triển thể chất

Thể chất là chất lượng tổng thể của con người, phản ánh những đặc điểm hình thái và chức năng cơ thể tương đối ổn định Những đặc điểm này được hình thành và phát triển từ yếu tố di truyền bẩm sinh cùng với điều kiện sống, bao gồm giáo dục và rèn luyện.

Chương trình môn học Giáo dục thể chất

Chương trình môn học GDTC là văn bản chính thức quy định mục tiêu, yêu cầu và nội dung kiến thức, kỹ năng cho các bộ môn Nó xác định cấu trúc tổng thể giữa lý thuyết và thực hành, phương thức, phương tiện, cơ sở vật chất, cũng như chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của các cơ sở giáo dục và đào tạo Chương trình này đóng vai trò là văn bản nhà nước cho từng môn học, bao gồm mục tiêu, yêu cầu, khối lượng kiến thức và kỹ năng, kế hoạch phân bố và thời gian học tập phù hợp với từng cấp học và bậc học.

Giờ học giáo dục thể chất

Giờ học giáo dục thể chất là quá trình giáo dục nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cho học sinh, sinh viên, phát triển thể chất, nhân cách và năng lực vận động Môn học này bao gồm cả lý thuyết và thực hành kỹ thuật chuyên ngành, không chỉ đơn thuần là thực hành Điều này đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong nhà trường.

Đặc điểm tâm - sinh lý và tố chất thể lực SV (lứa tuổi 18-22)

Đặc điểm tâm lý của SV lứa tuồi 18 - 22

1.4.1.1 Đặc điểm tự ý thức của SV

Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng của sinh viên là sự phát triển tự ý thức, bao gồm ý thức và tự đánh giá về hành động, kết quả, tư tưởng, tình cảm, và động cơ của bản thân Điều này giúp sinh viên có cái nhìn toàn diện về chính mình và vị trí của mình trong cuộc sống.

Tự ý thức là khả năng tự quan sát, tự phân tích, tự trọng, tự đánh giá và tự kiểm tra hành động cũng như nhân cách của bản thân Đây được coi là một dạng đặc biệt của ý thức trong cuộc sống cá nhân, giúp điều chỉnh hành động và thái độ của mỗi người đối với chính mình.

1.4.1.2 Hoạt động học tập và nghiên cứu của SV

Hoạt động học tập tại đại học là quá trình tâm lý độc đáo của sinh viên, nhằm mục tiêu chuẩn bị cho họ trở thành những chuyên gia phát triển toàn diện với trình độ nghiệp vụ cao.

Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời giúp sinh viên tiếp cận và giải quyết các vấn đề khoa học cũng như thực tiễn.

1.4.1.3 Động cơ học tập của SV

Động cơ là yếu tố quan trọng thúc đẩy mọi hoạt động, bao gồm cả hoạt động học tập của sinh viên Động cơ học tập không chỉ kích thích sinh viên trong việc tiếp thu tri thức và kỹ năng nghề nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển nhân cách của họ.

Những sự vật hiện tượng có thể trở thành động cơ học tập, bắt nguồn từ hai nguồn gốc:

Nguồn gốc bên ngoài ảnh hưởng đến sinh viên bao gồm gia đình, nhà trường, xã hội và địa vị cá nhân Những kỳ vọng từ gia đình và xã hội, cùng với mong đợi của người thân, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự phát triển và thành công của sinh viên.

- Nguồn gốc bên trong: Xuất phát từ nhu cầu hiểu biết hoàn thiện tri thức, hứng thú học tập,…

Động cơ học tập của sinh viên là sự kết hợp của nhiều yếu tố tác động đến quá trình học tập Dựa vào mục đích học tập, các nhà nghiên cứu đã xác định có năm loại động cơ chính ở sinh viên hiện nay: động cơ xã hội, động cơ nghề nghiệp, động cơ nhận thức, động cơ tự khẳng định bản thân và động cơ vụ lợi.

- Động cơ xã hội: Đó là những SV thể hiện ý thức về các nhu cầu, lợi ích của xã hội, về các mục đích và chuẩn mực xã hội.

- Động cơ nghề nghiệp: Đó là những SV mong muốn nắm được nghề nào đó, hứng thú với nghề đã chọn và có khả năng sáng tạo nghề nghiệp.

Động cơ nhận thức của sinh viên thể hiện qua nhu cầu học tập nhằm nâng cao hiểu biết và hoàn thiện bản thân Họ có khát khao khám phá những điều mới mẻ, từ đó phát triển tri thức và kỹ năng cá nhân.

Động cơ tự khẳng định là yếu tố quan trọng đối với sinh viên, khi họ nhận thức rõ về năng lực và khả năng của bản thân Trong quá trình học tập, sinh viên mong muốn thể hiện được cả nguyện vọng lẫn khả năng của mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển cá nhân và thành công trong học thuật.

- Động cơ vụ lợi: Đó là những SV học tập để có địa vị xã hội, có lương cao,

Các động cơ này kích thích và thúc đẩy sinh viên học tập tích cực Tuy nhiên, mức độ thể hiện của các động cơ này có sự khác biệt giữa các sinh viên.

1.4.1.4 Động cơ tham gia thể thao của SV

Vận động là nhu cầu thiết yếu của sự sống, vì bản chất của sự sống gắn liền với sự vận động Do đó, việc bảo vệ và tăng cường sức khỏe, cũng như kéo dài tuổi thọ, trở thành mong muốn tự nhiên của mỗi con người, đặc biệt là ở những người cao tuổi và những ai đang gặp vấn đề về sức khỏe.

Mong muốn có một thể hình đẹp là một ước muốn của mọi cá nhân, điều này đặc biệt rõ ở nam và nữ thanh niên.

Nhu cầu thưởng thức sự hấp dẫn, vẻ đẹp của môn thể thao, thỏa mãn cảm giác dễ chịu do môn thể thao mang lại.

Sự đa dạng trong hứng thú và sở thích tập luyện của quần chúng phụ thuộc vào giới tính, lứa tuổi, điều kiện kinh tế và lối sống Người lớn tuổi thường chọn các hoạt động như dưỡng sinh và thái cực quyền, trong khi thanh niên ưa chuộng các môn võ và bóng đá Đối với nữ thanh niên, các hoạt động như nhảy múa và khiêu vũ là lựa chọn phổ biến.

Sở thích thể thao của thiếu niên rất đa dạng, nhưng họ thường không ưa thích những môn thể thao đơn điệu Động cơ tham gia thể thao phản ánh tư tưởng và tình cảm của người tập, thúc đẩy họ tích cực luyện tập Những động cơ này thể hiện trạng thái kích thích bên trong, điều khiển và định hướng hành vi của các em.

Theo Schiffman & Kanuk (2001), động cơ tham gia thể thao được định nghĩa qua 5 giai đoạn: nhu cầu được công nhận, giảm bớt căng thẳng, trạng thái nỗ lực, sự mong muốn, và mục tiêu hướng tới hành vi.

Nhận xét về một số đặc điểm tâm lí SV

Mỗi độ tuổi đều có những đặc điểm tâm lý riêng, nhưng sinh viên (SV) nổi bật với những đặc điểm như tự ý thức cao, tình cảm nghề nghiệp phát triển, và khao khát khám phá cái mới Họ có nhu cầu thành đạt mạnh mẽ, nhiều ước mơ và sẵn sàng đối mặt với thử thách Tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm sống, SV cũng gặp khó khăn trong việc chọn lọc và tiếp thu kiến thức mới Những yếu tố tâm lý này ảnh hưởng lớn đến hoạt động học tập, rèn luyện và phấn đấu của họ.

1.4.1.5.Tính tự giác, tích cực trong Giáo dục Thể chất trường học

Khái niệm tính tích cực.

Đặc điểm sinh lý của SV lứa tuổi 18 - 22

Hệ thần kinh của người trưởng thành có kích thước não và hành tủy phát triển đầy đủ, với khả năng phân tích và tổng hợp của vỏ não gia tăng Tư duy trừu tượng được hình thành một cách hoàn thiện, trong khi điều khiển thần kinh đóng vai trò chủ đạo Khả năng định hướng trong không gian và điều chỉnh lực tác động cũng đạt đến mức hoàn chỉnh.

Hệ cơ xương ở lứa tuổi này đạt sự phát triển tối đa, với cơ thể bắt đầu tăng trưởng chiều cao chậm lại sau giai đoạn tăng trưởng Độ dày cơ bắp tăng nhanh, sợi cơ dày lên rõ rệt, dẫn đến trọng lượng cơ thể gia tăng Sức mạnh cơ bắp cũng phát triển đáng kể, với sức mạnh tối đa của các nhóm cơ tăng từ 9-14 lần.

Trao đổi chất và năng lượng trong cơ thể được cải thiện qua chu kỳ hô hấp và độ sâu hô hấp tăng lên, dẫn đến sức bền ưa khí tăng mạnh Đặc biệt, sức bền này được đánh giá qua khả năng hấp thụ oxy tối đa, với mức tăng lên đến 3,5 lần mỗi phút ở độ tuổi từ 18 đến 22.

- Hệ tuần hoàn: Mạch bắt đầu ổn định khoảng 70-80 lần /phút

- Huyết áp: Bắt đầu ổn định, huyết áp tối đa do vận động với công suất lớn tăng khoảng 50mmHg.

Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của SV

Sự phát triển các tố chất thể lực liên quan đến sự thay đổi về hình thái và chức năng, chịu ảnh hưởng bởi lứa tuổi và giới tính Quá trình này diễn ra không đồng bộ, với mỗi tố chất như sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo phát triển theo nhịp độ riêng và trong các giai đoạn khác nhau.

Sức mạnh cơ bắp phụ thuộc vào hệ vận động, liên quan chặt chẽ đến xương, cơ, dây chằng và khả năng điều hòa cơ Ở tuổi trưởng thành, sự phát triển không đồng đều của các nhóm cơ dẫn đến tỷ lệ sức mạnh thay đổi theo lứa tuổi Cụ thể, nhóm cơ duỗi phát triển nhanh hơn nhóm cơ co, và cơ hoạt động nhiều phát triển nhanh hơn cơ ít hoạt động Đặc biệt, từ 18 đến 21 tuổi, sức mạnh cơ bắp phát triển với nhịp độ cao và có tính chất đột biến.

Tốc độ là một yếu tố quan trọng trong vận động, bao gồm thời gian phản ứng, tần số và tốc độ của các động tác Trong thể thao, tốc độ được thể hiện một cách tổng hợp và có thể thay đổi rõ rệt trong quá trình luyện tập Nếu được rèn luyện đúng cách, tốc độ của từng động tác sẽ được cải thiện đáng kể.

Sức bền đạt đỉnh cao vào độ tuổi 21 – 22 và liên quan chặt chẽ đến chức năng của hệ thống tuần hoàn và hô hấp, cũng như khả năng ổn định của cơ thể Tố chất sức bền có sự biến đổi rõ rệt trong các hoạt động tĩnh lực và động lực Sức bền ưa khí phát triển mạnh mẽ trong độ tuổi 18 – 22, trong khi sức bền yếm khí bắt đầu phát triển từ 12 – 17 tuổi.

Tố chất vận động khéo léo phản ánh khả năng điều khiển các yếu tố thể lực, không gian và thời gian trong các động tác Một yếu tố quan trọng của khéo léo là khả năng định hướng chính xác trong không gian, phát triển mạnh mẽ nhất ở lứa tuổi 7 – 10 Từ 10 – 12 tuổi, khả năng này trở nên ổn định, nhưng sẽ giảm xuống ở độ tuổi 14 – 15 Đến 16 – 17 tuổi, khả năng định hướng trong không gian sẽ đạt mức độ của người lớn.

Tố chất mềm dẻo là khả năng kéo dài của dây chằng và cơ bắp, phản ánh hoạt động của các khớp trong cơ thể con người Độ mềm dẻo không phát triển đồng đều theo lứa tuổi; cụ thể, độ linh hoạt của cột sống ở nam giới từ 7 đến 14 tuổi tăng rõ rệt và đạt đỉnh vào tuổi 15 Trong giai đoạn trưởng thành, sự phát triển này chậm lại, với độ linh hoạt cao nhất thường xuất hiện ở độ tuổi 12 – 13, trong khi biên độ khớp hông lớn nhất xảy ra từ 7 đến 10 tuổi trước khi tiếp tục phát triển chậm lại.

Nhận xét về đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của SV

Sự phát triển hài hòa các tố chất thể lực là nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên Thể lực tốt giúp cơ thể phát triển dễ dàng, kích thích hoạt động của hệ hô hấp và tuần hoàn, từ đó cải thiện quá trình tiêu hóa Điều này tạo điều kiện cho sức khỏe ổn định, vì lưu thông máu tốt cung cấp đủ dưỡng chất và oxy, đồng thời loại bỏ độc tố Theo Đông y, "Thông tức bất thống, thống tức bất thông" nghĩa là khí huyết lưu thông tốt thì không đau, và ngược lại Khi có sức khỏe tốt, học sinh sẽ tham gia học tập và hoạt động hiệu quả hơn.

1.5 Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn.

Chương trình dạy học TDTT được xây dựng dựa trên kế hoạch giảng dạy chung của trường, nhằm quy định nội dung và chỉ đạo quá trình dạy học Chương trình này xác định phương hướng dạy học, mật độ, phạm vi và hệ thống nội dung, đồng thời đưa ra các yêu cầu cơ bản cho việc giảng dạy Đây là cơ sở để biên soạn giáo trình TDTT và hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy, cũng như là căn cứ để quản lý hoạt động dạy học Chương trình và giáo trình dạy học TDTT tại các trường học đều được Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và ban hành.

Kết cấu chương trình dạy học TDTT nói chung bao gồm 3 phần cơ bản sau đây:

Thuyết minh chương trình, gồm các phần sau:

Mục tiêu và nhiệm vụ dạy học TDTT.

Nguyên tắc xây dựng chương trình.

Phân phối thời gian (số giờ) của các nội dung dạy học.

Yêu cầu cơ bản của công tác dạy học TDTT.

Chương trình chi tiết là phần cốt lõi, trình bày một cách ngắn gọn và rõ ràng về nội dung và độ nông sâu của chương trình Có ba loại cách thức diễn đạt được áp dụng trong phần này.

- Phân phối nội dung theo năm học.

Phân phối nội dung theo hệ thống không theo năm học mang lại sự linh hoạt và khả năng thích ứng cao, phù hợp với nhiều tình huống khác nhau Phương pháp này thường được áp dụng tại các bậc Đại học và Cao đẳng, giúp sinh viên tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả hơn.

- Phân phối nội dung áp dụng cả hai cách trên.

Trong thực tiễn xây dựng chương trình môn Thể thao tự chọn ở các trường học nói chung và trường đại học nói riêng cần:

1) Đảm bảo tính pháp lý

Dựa trên các văn bản pháp lý và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng với chỉ đạo cụ thể từ Đại học Quốc gia TP.HCM, chúng tôi sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.

- Căn cứ vào cơ sở chương trình - tiêu chuẩn: Đó là những kết quả cần phải đạt được trong quá trình GDTC.

Giáo viên có thể chọn thêm các môn thể thao ngoài chương trình chính thức, dựa trên điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường, nhằm phát triển các môn thể thao mạnh của trường Việc này cần xây dựng mục tiêu rõ ràng, lựa chọn nội dung phù hợp, lập kế hoạch dạy học, kiểm tra đánh giá và biên soạn chi tiết, đảm bảo thời lượng và nội dung phù hợp với sức học của sinh viên Tất cả các kế hoạch này cần được trình lãnh đạo Ban Giám hiệu nhà trường phê duyệt để đảm bảo tính pháp lý cho việc áp dụng trong năm học.

2) Đảm bảo lý luận, lôgic

Khi xây dựng và lựa chọn môn học thể thao tự chọn cho SV, GV cần căn cứ một số điểm sau.

- Đảm bảo tính khoa học, tính thiết thực phù hợp với đối tượng SV.

- Xây dựng nội dung môn học phải đảm bảo từ nhẹ đến nặng, từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó.

Hệ thống giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên các cơ sở tư tưởng quy định mục đích xã hội, các nguyên tắc và tư tưởng chỉ đạo phù hợp với từng hình thái xã hội cụ thể.

- Các cơ sở lý luận và phương pháp có tính thực tiễn – khoa học đảm bảo phù hợp với các quy luật phát triển.

Khi lựa chọn môn tự chọn, cần chú ý đến các hình thức và phương tiện dạy học, đảm bảo rằng chúng xuất phát từ giá trị nâng cao sức khỏe, theo các tiêu chuẩn bắt buộc.

- Lập kế hoạch và điều chỉnh LVĐ phải phù hợp với quy luật củng cố và tăng cường sức khoẻ.

- Đảm bảo thường xuyên giữa kiểm tra y học và kiểm tra sư phạm.

Để đảm bảo tính hệ thống trong giáo dục thể chất, cần thiết lập một chương trình giảng dạy liên tục cho các môn thể thao tự chọn, cho phép sinh viên theo học một hoặc hai môn trong suốt thời gian học tập Điều này nhằm hạn chế việc sinh viên chỉ lựa chọn một môn thể thao khác nhau mỗi năm, từ đó tạo ra sự chuyên sâu và phát triển bền vững trong lĩnh vực thể thao.

+ SV được tiếp xúc, làm quen và tập luyện với nhiều môn thể thao khác nhau.

+ Tạo được hứng thú cho người học ( SV có lực học trung bình, khá, yếu).

+ Khó khăn trong công tác dạy học nâng cao kỹ năng vận động cho SV. + Rất khó trong khâu phát hiện, tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện những

SV có năng khiếu thể thao cho đội tuyển nhà trường.

3) Năng lực của giảng viên – dụng cụ sân tập. Để dạy tốt môn thể thao tự chọn, GV cần chú ý những điểm sau.

- Thứ nhất: Phải căn cứ vào đặc điểm thế mạnh, sở trường môn thể thao mà mình có thể đảm nhận, lựa chọn và dạy tốt môn học này.

- Thứ hai: Đảm bảo cho GV và SV có thể nhìn thấy và nghe thấy được tất cả những diễn biến xảy ra trong giờ tập.

- Thứ ba: Phù hợp các quy tắc vệ sinh cá nhân, vệ sinh công cộng Điều kiện khí hậu thời tiết, điều kiện sân tập.

Các công trình nghiên cứu có liên quan

Phương pháp nghiên cứu

Tổ chức nghiên cứu

Ngày đăng: 27/11/2021, 07:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn xác định các tiêu chí đánh giá công - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn xác định các tiêu chí đánh giá công (Trang 11)
Bảng 3.6 Đánh giá đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC giờ tự - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.6 Đánh giá đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC giờ tự (Trang 12)
Bảng 3.13 Các môn thể thao tự chọn đã được xây dựng chương - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.13 Các môn thể thao tự chọn đã được xây dựng chương (Trang 13)
Bảng 3.20 Kết quả phân loại thể lực chung của SV các trường - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.20 Kết quả phân loại thể lực chung của SV các trường (Trang 14)
Bảng 3.28 Dự kiến kết quả đạt được của các môn thể thao tự - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.28 Dự kiến kết quả đạt được của các môn thể thao tự (Trang 15)
Bảng 3.34 Phân phối nội dung giảng dạy môn Bóng chuyền tự - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.34 Phân phối nội dung giảng dạy môn Bóng chuyền tự (Trang 16)
Bảng 3.41 Sự hợp lý của cấu trúc chương trình giảng dạy môn - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.41 Sự hợp lý của cấu trúc chương trình giảng dạy môn (Trang 17)
Bảng 3.55 So sánh điểm học tập môn GDTC của các nhóm sau - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.55 So sánh điểm học tập môn GDTC của các nhóm sau (Trang 19)
Bảng 3.2. Kết quả mô tả thống kê về các tiêu chí được phỏng vấn (Item Statistics) - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.2. Kết quả mô tả thống kê về các tiêu chí được phỏng vấn (Item Statistics) (Trang 73)
Bảng 3.4: Sự quan tâm của Ban giám hiệu đến công tác giảng dạy GDTC - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.4 Sự quan tâm của Ban giám hiệu đến công tác giảng dạy GDTC (Trang 76)
Bảng 3.6. Đánh giá đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC giờ tự chọn - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.6. Đánh giá đội ngũ giảng viên giảng dạy GDTC giờ tự chọn (Trang 78)
Bảng 3.11. Tầm quan trọng của việc phát triển thể lực cho SV thông qua chương - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.11. Tầm quan trọng của việc phát triển thể lực cho SV thông qua chương (Trang 84)
Bảng 3.12.Các môn thể thao tự chọn đang được tiến hành giảng dạy tại các - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.12. Các môn thể thao tự chọn đang được tiến hành giảng dạy tại các (Trang 85)
Bảng 3.14. Sự phù hợp của nội dung giảng dạy GDTC giờ tự chọn với điều kiện - Nghiên cứu xây dựng chương trình một số môn thể thao tự chọn cho sinh viên khối các trường thuộc đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
Bảng 3.14. Sự phù hợp của nội dung giảng dạy GDTC giờ tự chọn với điều kiện (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w