1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế

97 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Thái Độ Và Môi Trường Đến Ý Định Khởi Nghiệp Kinh Doanh: Nghiên Cứu Trường Hợp Các Sinh Viên Khối Ngành Kinh Tế
Tác giả Trần Thị Hằng
Người hướng dẫn TS. Lý Thị Minh Châu
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 2,57 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.5. Ý nghĩa thực tiễn việc nghiên cứu (14)
    • 1.6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu (14)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. Các khái niệm liên quan (16)
      • 2.1.1. Kinh doanh (Business) (16)
      • 2.1.2. Doanh nhân (Businessman) (16)
      • 2.1.3. Khởi nghiệp (Startup) (16)
      • 2.1.6. Thái độ (Attitude) (18)
      • 2.1.7. Môi trường (Environment) (20)
    • 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan (21)
      • 2.2.1. Nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak, Daniela A. Almer-Jar (2009) (21)
      • 2.2.2. Nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis, Jerry Fox (2009) ............................................................................................ 14 2.2.4. Nghiên cứu Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui và Maham (23)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (34)
    • 3.2. Nghiên cứu định tính (35)
    • 3.3. Nghiên cứu định lượng (35)
      • 3.3.1 Mục đích và phương pháp (35)
      • 3.3.2 Mẫu khảo sát (35)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu (36)
        • 3.3.3.1. Kiểm định và đánh giá thang đo (36)
        • 3.3.3.2. Phân tích Cronbach’s Alpha (36)
        • 3.3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (37)
        • 3.3.3.4. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết (38)
        • 3.3.3.5. Xây dựng thang đo (39)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 4.1. Thống kê mẫu khảo sát (45)
    • 4.2. Kiểm định và đánh giá thang đo (45)
      • 4.2.1 Kiểm định độ tin cậy cho các biến độc lập và biến phụ thuộc (45)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) (49)
        • 4.2.2.1 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập (49)
        • 4.2.2.2 Phân tích nhân tố cho các yếu tố phụ thuộc (51)
      • 4.2.3 Kiểm định mô hình và các giả thuyết (53)
        • 4.2.3.1 Phân tích tương quan Pearson (53)
        • 4.2.3.2 Phân tích hồi quy đa biến (54)
        • 4.2.3.3 Kiểm định các giả thuyết (57)
      • 4.2.4 Đánh giá sự hài lòng của các nhân tố (57)
      • 4.2.5 Phân tích sự khác biệt theo đặc điểm nhân khẩu học (58)
        • 4.2.5.1 Kiểm định ý định khởi nghiệp kinh doanh giữa phái nam và phái nữ (58)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (63)
    • 5.2. Hàm ý quản trị (64)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

“Thời gian của bạn là có hạn, nên đừng sống vì cuộc đời người khác” - câu nói của Steven Job đã truyền cảm hứng khởi nghiệp cho giới trẻ Việt Nam Hãy sống với đam mê của chính mình thay vì chạy theo những kỳ vọng từ người khác.

Khởi nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sáng tạo, phát triển kinh tế và tạo ra việc làm cho người lao động (Moica & cộng sự, 2012) Tại Mỹ, thu nhập trung bình đã tăng lên 700 lần kể từ thế kỷ 19 cho đến nay (Baumol).

Theo nghiên cứu của Timmons & Spinelli (1999), hơn 90% tài sản và 34 triệu việc làm được tạo ra bởi các doanh nghiệp khởi nghiệp trong thập niên 80 và 90 Tại Việt Nam, các doanh nghiệp mới, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ từ khu vực tư nhân, đóng góp khoảng 45% GDP và tạo ra hơn 5 triệu việc làm (VCCI).

Việc thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm mà còn tăng cường tính năng động của nền kinh tế, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp một cách hiệu quả.

Mức độ thất nghiệp của sinh viên đại học đang gia tăng nghiêm trọng, với tỷ lệ thất nghiệp toàn quốc ước tính là 2,2% trong quý I/2018, trong đó khu vực thành thị đạt 3,13% và nông thôn là 1,73% Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15-24 tuổi lên tới 7,25%, với 11,47% ở thành phố và 5,63% ở nông thôn Tình hình này đã tạo ra nhu cầu khẩn cấp cho phong trào khởi nghiệp, trở thành chủ đề nóng tại Việt Nam Việc thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp trong môi trường đại học là rất quan trọng, không chỉ dừng lại ở việc thành lập doanh nghiệp mới mà còn cần hiểu rõ quá trình từ ý định đến hành động Hoạt động khởi nghiệp bao gồm dự định và kế hoạch, trong đó ý định khởi nghiệp là giai đoạn đầu và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, thể hiện mức độ sẵn sàng của cá nhân để thực hiện hành vi khởi nghiệp.

Nghiên cứu của Kibler và cộng sự (2011, 2014) cho thấy ý định khởi nghiệp có thể dự đoán khoảng 50% hành vi thực tế, vì vậy việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp là biện pháp hiệu quả để nâng cao số lượng và chất lượng doanh nhân Ý định khởi nghiệp không chỉ quan trọng đối với hành trình khởi nghiệp của cá nhân mà còn thúc đẩy sáng tạo, năng động trong nền kinh tế và giải quyết vấn đề việc làm (Delmar và cộng sự, 2003) Đặc biệt, sinh viên các ngành kinh tế, với tri thức và đào tạo bài bản (Wilbard, 2009), có lợi thế trong khởi nghiệp nhờ vào kiến thức và kỹ năng nền tảng về kinh doanh Sự tiến bộ về khoa học - kỹ thuật, hiểu biết về kinh tế và luật kinh doanh cùng với tinh thần doanh nhân tạo ra môi trường thuận lợi cho việc hình thành doanh nghiệp trong nhóm sinh viên này.

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã được thực hiện về ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên tại các trường Đại học từ lâu, tìm hiểu các nguyên nhân của xu hướng kinh doanh (Greenberger và Sexton, 1988; Learn, 1992; Naffziger và cộng sự, 1994) Các nghiên cứu này đã áp dụng đa dạng các quan điểm về ý định khởi nghiệp, thường sử dụng mô hình Shapero về sự kiện kinh doanh (Shapero's model of the Entrepreneurial Event - SEE) hoặc lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (Theory of Planned Behaviour - TPB) (Krueger và cộng sự).

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về khởi nghiệp, như nghiên cứu của Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015) về "Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp ở Thành phố Cần Thơ", và nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi cùng các cộng sự (2016) về sinh viên ngành Quản trị kinh doanh Các nghiên cứu này chỉ ra rằng động lực trở thành doanh nhân, nền tảng gia đình, chính sách chính phủ và địa phương, tố chất doanh nghiệp, khả năng tài chính, và đặc điểm cá nhân đều ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Tuy nhiên, các đề tài này chưa phân tích sâu về ảnh hưởng của yếu tố thái độ, một yếu tố quan trọng được công nhận trong các nghiên cứu quốc tế Thêm vào đó, thái độ không tồn tại trong sự cô lập mà phản ánh bối cảnh xã hội, văn hóa và kinh tế khác nhau, giải thích lý do vì sao mối quan hệ giữa các yếu tố cá nhân và ý định khởi nghiệp không phải lúc nào cũng quyết định hành vi khởi nghiệp.

Bài nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trong việc hình thành liên doanh mới Tác giả kết hợp phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài, tập trung vào tác động của thái độ cá nhân và xu hướng tự làm chủ Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của nhận thức về môi trường đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Việt Nam Để làm rõ vấn đề này, tác giả đề xuất nghiên cứu "Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế".

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình đánh giá tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh, với các mục tiêu cụ thể là phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố này và xác định những yếu tố ảnh hưởng chính đến quyết định khởi nghiệp.

 Đánh giá tác động các yếu tố thái độ và môi trường đến đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế

Nghiên cứu này nhằm kiểm tra và đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên nam và nữ, cũng như sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên theo độ tuổi đối với ý định khởi nghiệp kinh doanh Kết quả sẽ giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên, từ đó có thể xây dựng các chương trình hỗ trợ phù hợp cho từng nhóm đối tượng.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Ý định kinh doanh, khởi nghiệp, yếu tố thái độ và môi trường tác động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh

 Đối tượng khảo sát: Nghiên cứu này khảo sát những sinh viên thuộc khối ngành kinh tế và có ý định khởi nghiệp kinh doanh

 Phạm vi nghiên cứu: phỏng vấn nghiên cứu các sinh viên từ tháng 7 đến tháng 8/2018 tại một số trường đại học trên địa bàn TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu vận dụng chủ yếu 2 phương pháp:

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm với sinh viên khối kinh tế có ý định khởi nghiệp, nhằm khám phá và điều chỉnh thang đo cùng các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và môi trường khởi nghiệp.

Dựa trên kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã đánh giá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn thử 30 người học để điều chỉnh câu từ trước khi thực hiện phỏng vấn chính thức.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đã được xây dựng và điều chỉnh từ nghiên cứu định tính Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố cũng như đánh giá giá trị và độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh.

Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện những sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh thuộc các khối ngành kinh tế

Dữ liệu thu thập được đã được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, áp dụng các kỹ thuật phân tích như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, kiểm định T-test và ANOVA.

Ý nghĩa thực tiễn việc nghiên cứu

Kết quả khảo sát này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố thái độ và môi trường ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, giúp các trường đại học và tổ chức xã hội nhận diện mức độ tác động của những yếu tố này Từ đó, các trường có thể phát triển chương trình và chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ ý tưởng kinh doanh của sinh viên, góp phần thúc đẩy khởi nghiệp tại Việt Nam.

Kết cấu của báo cáo nghiên cứu

 Chương 1 - Tổng quan về nghiên cứu: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài

Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây liên quan, tạo nền tảng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp Đồng thời, chương này cũng đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu cụ thể.

 Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu

Chương 4 trình bày phân tích kết quả nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập từ khảo sát định lượng Các phương pháp phân tích bao gồm kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy, cùng với các kiểm định T-test và ANOVA để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm.

Chương 5 của bài nghiên cứu tổng kết những kết quả đạt được, đồng thời đưa ra một số chính sách gợi ý Bên cạnh đó, chương này cũng nhận xét về những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo để phát triển thêm lĩnh vực này.

Tác giả đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đồng thời, tác giả cũng đã tóm tắt các nghiên cứu liên quan để lựa chọn đề tài "Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế" Từ đó, tác giả đưa ra phương pháp nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề đã đặt ra và cuối cùng nêu rõ ý nghĩa thực tiễn của đề tài mà mình muốn truyền tải.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các khái niệm liên quan

Theo Israel Kirzner (1973), kinh doanh xuất phát từ việc nhận diện những sự khác biệt có lợi nhuận, khoảng trống và sự không phù hợp trong kiến thức mà người khác chưa nhận ra.

Shane Greenstein (2003) định nghĩa kinh doanh là hoạt động khám phá, đánh giá và khai thác cơ hội để giới thiệu hàng hóa và dịch vụ mới, cùng với cách tổ chức, thị trường, quy trình và nguyên vật liệu thông qua tổ chức Đây là những nỗ lực trước đây chưa từng tồn tại.

Kinh doanh được định nghĩa là tất cả các hành vi có mục đích nhằm đạt được lợi nhuận cho doanh nhân, bất kể từ góc độ nào.

Theo Wikipedia tiếng việt, doanh nhân là người giải quyết các vấn đề cho người khác để kiếm lợi nhuận

Mitton (1989) định nghĩa doanh nhân là những cá nhân sở hữu các đặc điểm tâm lý đặc trưng, bao gồm sự cam kết với công việc, nhu cầu kiểm soát hoàn toàn và sự yêu thích đối với sự không chắc chắn cùng những thách thức.

Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, như nghề nghiệp, công việc hay tính cách, khái niệm về doanh nhân sẽ có sự khác biệt Trong nghiên cứu này, doanh nhân được định nghĩa là những cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Khởi nghiệp, theo Wikipedia tiếng Việt, là thuật ngữ chỉ các công ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh, thường được hiểu là các công ty công nghệ trong giai đoạn lập nghiệp.

Khởi nghiệp là một tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong những điều kiện không chắc chắn nhất

2.1.4 Ý định khởi nghiệp kinh doanh

Theo Bird (1988), ý định khởi nghiệp kinh doanh được hiểu là trạng thái của một cá nhân, giúp điều khiển và hướng dẫn họ trong việc phát triển và thực hiện các ý tưởng kinh doanh mới.

Theo quan điểm về lựa chọn nghề nghiệp, quyết định trở thành doanh nhân của một cá nhân phụ thuộc vào các quyết định trước đó, với ý định khởi nghiệp được xem là dự đoán tốt nhất cho hành vi kinh doanh (Ajzen, 1991) Ý định khởi nghiệp thể hiện sự cam kết trong việc thành lập và làm chủ doanh nghiệp mới (Krueger, 1993).

Vesalainen và Pihkala (1999) định nghĩa ý định là "trạng thái tâm trí mà trong đó một người tập trung sự chú ý vào một đối tượng cụ thể hoặc một con đường nhằm đạt được một mục tiêu nào đó".

Quyết định trở thành doanh nhân là một quá trình tự nguyện và có ý thức, thể hiện qua sự khẳng định của cá nhân về dự định khởi nghiệp và xây dựng kế hoạch hành động trong tương lai Ý định kinh doanh có thể được định nghĩa là sự tham gia hoặc mong muốn tham gia của cá nhân vào việc bắt đầu một doanh nghiệp mới Do đó, ý định của doanh nhân được coi là một quá trình tinh thần quan trọng trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ý định khởi nghiệp là yếu tố tiên đoán chính cho hành vi khởi nghiệp trong tương lai Vì vậy, việc điều tra các yếu tố xác định ý định khởi nghiệp là rất cần thiết trong nghiên cứu kinh doanh.

2.1.5 Mô hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour) Được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) (Ajzen & Fishbein, 1975), thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour - TPB) (Ajzen, 1991) giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các ý định để thực hiện hành vi đó Các ý định được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991) Các nhân tố động cơ bao gồm thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận được xem như ba biến độc lập của ý định

Hình 2.1: Mô hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour)

Theo Fishbein và Ajzen (1975), thái độ được định nghĩa là "khuynh hướng học để phản ứng một cách nhất quán, có lợi hoặc bất lợi đối với một đối tượng cụ thể" Thái độ có tính ổn định thấp hơn so với các đặc điểm tính cách và có khả năng thay đổi theo thời gian cũng như trong các tình huống khác nhau của cá nhân (Robinson et al.).

Theo Stephen P Robbins (2013), thái độ được định nghĩa là những đánh giá tích cực hoặc tiêu cực đối với một đối tượng, con người hoặc sự kiện Những thái độ này phản ánh cảm nhận của chúng ta về các yếu tố xung quanh.

Kiểm soát hành vi cảm nhận

Xu hướng hành vi Hành vi thật sự

Thái độ có 3 thành phần đó là thành phần nhận thức, cảm xúc và hành vi dự định

Thành phần nhận thức trong thái độ thể hiện ý kiến và niềm tin của cá nhân, liên quan đến việc đánh giá những trải nghiệm đã qua.

- Thành phần cảm xúc (affective component): thể hiện tình cảm hay cảm xúc của thái độ, thể hiện ở phản ứng sinh học và cảm nhận của cá nhân

Thành phần hành vi dự định là một yếu tố quan trọng, thể hiện sự dự định hành xử theo một cách cụ thể hướng tới một người hoặc vật nào đó Nó được hình thành từ kết quả của nhận thức và cảm xúc, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành hành động của cá nhân.

Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan

2.2.1 Nghiên cứu của Erich J Schwarz, Malgorzata A Wdowiak, Daniela A Almer-Jar (2009)

Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 6 năm 2005, khảo sát 2.124 sinh viên Áo thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trong số 2.124 sinh viên được khảo sát, có 628 sinh viên theo học ngành "kinh doanh", 496 sinh viên học lĩnh vực "nhân văn" và 1.000 sinh viên chuyên ngành "khoa học và công nghệ" Nhóm sinh viên trẻ nhất trong mẫu nghiên cứu này đã được xác định.

Mô hình hồi quy đa tuyến tính đã được kiểm định để phân tích mối quan hệ giữa thái độ và nhận thức về môi trường, với các biến kiểm soát như tuổi tác, giới tính và lĩnh vực nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm học sinh từ 18 tuổi đến những người lớn tuổi nhất khoảng 63 tuổi.

Dựa trên lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991), Erich J Schwarz và các cộng sự đã phát triển một mô hình nghiên cứu với 7 yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Các yếu tố này bao gồm thái độ đối với sự thay đổi, thái độ với kinh doanh, thái độ với khả năng cạnh tranh, thái độ đối với tinh thần kinh doanh, hỗ trợ từ môi trường, rào cản của môi trường và môi trường đại học.

Mô hình nghiên cứu của Erich J Schwarz, Malgorzata A Wdowiak và Daniela A Almer-Jar (2009) phân tích tác động của thái độ và điều kiện môi trường đến nhận thức của sinh viên về ý định khởi nghiệp kinh doanh Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố tâm lý và môi trường trong việc hình thành động lực khởi nghiệp của giới trẻ.

Nguồn: Schwarz và cộng sự(2009), Tạp chí Emeral Insight

Thái độ của sinh viên đối với tinh thần kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp Những quan điểm về kinh doanh, sự thay đổi và môi trường học tập cũng đóng vai trò quyết định trong việc hình thành ý định khởi nghiệp của họ.

Các giả thuyết liên quan đến thái độ của sinh viên đối với sự cạnh tranh, sự hỗ trợ từ môi trường và các rào cản trong môi trường đều có tác động đáng kể đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của họ Sự cạnh tranh có thể thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, trong khi hỗ trợ từ môi trường giúp sinh viên tự tin hơn trong việc bắt đầu kinh doanh Ngược lại, những rào cản như thiếu nguồn lực hoặc thông tin có thể làm giảm ý định khởi nghiệp của sinh viên.

2.2.2 Nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis, Jerry Fox (2009)

Nghiên cứu khảo sát hơn 1.000 sinh viên tại các trường Đại học trong Mỹ, Tây Ban Nha và Trung Quốc

Văn hóa, sự tiếp xúc xã hội, hỗ trợ gia đình, định hướng kinh doanh, nhận thức về động cơ và rào cản được coi là các yếu tố độc lập, trong khi ý định khởi nghiệp kinh doanh là yếu tố phụ thuộc trong nghiên cứu của Pruett và các cộng sự.

Mô hình nghiên cứu của Mark Pruett và các đồng tác giả, Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis, và Jerry Fox, trình bày ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên đại học trong bối cảnh đa văn hóa Nghiên cứu này khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên, nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường văn hóa trong việc hình thành ý định kinh doanh.

Nguồn: Pruett và cộng sự (2009), Tạp chí Emerald Insight

Hỗ trợ từ gia đình Định hướng doanh

Nhận thức về động lực

Nhận thức về rào cản Ý định kinh doanh

Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất trong nghiên cứu tác động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh chính là định hướng doanh nhân

Các yếu tố như văn hóa, quốc gia, tiếp xúc xã hội và sự hỗ trợ từ gia đình đã được chứng minh là có ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi nghiệp kinh doanh.

Hai yếu tố nhận thức về động lực và rào cản chỉ ảnh hưởng một phần đến ý định khởi nghiệp kinh doanh Cụ thể, sự sáng tạo, khả năng tạo công ăn việc làm và cảm giác hoàn thành trong quá trình sáng tạo cá nhân là những yếu tố nhận thức động lực có tác động tích cực Đồng thời, rủi ro trong hoạt động khởi nghiệp và kiến thức về những rào cản cũng ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp (Pruett và cộng sự, 2009).

2.2.3 Nghiên cứu Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana năm

Nghiên cứu của Tung Moi và cộng sự năm 2011 trên 787 sinh viên tại Đại học Malaysia Sabah đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp Các biến độc lập trong mô hình bao gồm nhận thức sự khích lệ từ trường đại học, nhận thức hỗ trợ giáo dục, học vấn chính, thái độ và vai trò của mô hình kinh doanh trong gia đình Ý định khởi nghiệp được xem là biến phụ thuộc trong nghiên cứu này.

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana năm 2011 về phản hồi của thanh niên về ý định khởi nghiệp kinh doanh

Nguồn: Moi và cộng sự (2011), Tạp chí Nghệ thuật, Khoa học và Thương mại

 Kết quả của nghiên cứu

Nghiên cứu của Lim Tong và cộng sự (2011) chỉ ra rằng nhận thức về sự khích lệ từ trường Đại học, sự hỗ trợ trong giáo dục Đại học, học vấn chính, thái độ và mô hình vai trò doanh nhân trong gia đình đều ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của thanh niên.

Thái độ được xác định là yếu tố tiên đoán quan trọng nhất ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Nghiên cứu trước đây đã khẳng định điều này (Kolvereid, 1997; Schwarz và cộng sự, 2009; Lüthje và Franke, 2003; Autio và cộng sự, 2001), cho thấy thái độ đóng vai trò then chốt trong việc hình thành ý chí kinh doanh của sinh viên (Lim Tong và cộng sự, 2011).

2.2.4 Nghiên cứu Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui và Maham Raina (2015)

Dữ liệu được thu thập từ các sinh viên kinh doanh của Trường Khoa học Quản lý Quaid-i-Azam, Đại học Quaid-i-Azam, Islamabad, Pakistan Tổng cộng

Trong một nghiên cứu, 200 bảng câu hỏi đã được phát ra cho sinh viên, trong đó có 185 người đã tham gia trả lời, đạt tỷ lệ 92,5% Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, 170 bảng trả lời đã được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Đề tài thực hiện với quy trình nghiên cứu như sau:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

Tác giả tiến hành nghiên cứu định tính qua thảo luận nhóm tập trung với sinh viên ngành kinh tế tại TP.HCM để khám phá và khẳng định tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp Nghiên cứu bắt đầu bằng việc thảo luận các câu hỏi mở về khởi nghiệp, nhằm tìm hiểu nhận định của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp Sau đó, tác giả khuyến khích nhóm nhận định, đánh giá và điều chỉnh các biến đo lường liên quan đến từng yếu tố.

Tác giả đã trình bày kết quả thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến từ các chuyên gia cùng nhà tư vấn khởi nghiệp để điều chỉnh nội dung cho phù hợp và có ý nghĩa thực tế Những ý kiến đóng góp xây dựng được tiếp thu và thông tin cùng bảng câu hỏi đã được điều chỉnh trước khi thiết kế phiếu khảo sát.

Nghiên cứu định lượng

3.3.1 Mục đích và phương pháp

Nghiên cứu định lượng bắt đầu bằng việc xác định các thang đo cho các khái niệm chính dựa trên kết quả nghiên cứu định tính Bảng câu hỏi được xây dựng từ các thang đo này và thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, cũng như gửi bảng khảo sát qua email cho từng đối tượng khảo sát Bảng câu hỏi được tạo trên Google Docs và có cả phiên bản in sẵn để gặp mặt trực tiếp với các sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh (Phụ lục 2).

Kích thước mẫu trong nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng, số tham số và phân phối chuẩn của câu trả lời Luận văn này sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), trong đó kích thước mẫu tối thiểu được xác định là 50, tốt nhất là trên 100, với tỷ lệ biến quan sát trên biến đo lường là 5:1 Điều này có nghĩa là mỗi biến đo lường cần ít nhất 5 quan sát (theo Hair & ctg, 2006; Nguyễn Đình Thọ, 2011) Trong nghiên cứu này, số lượng biến quan sát là 36.

Ngoài ra, trong phân tích hồi quy (MLR) kích thước mẫu thường được tính:

(Nguyễn Đình Thọ, 2011) n : kích thước mẫu tối thiểu p : số lượng biến độc lập trong mô hình

Như vậy, kích thước mẫu tối thiểu được chọn trong nghiên cứu này là 106

3.3.3 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi khảo sát, quá trình mã hóa và phân tích sẽ được tiến hành Tác giả sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để thực hiện phân tích số liệu.

3.3.3.1 Kiểm định và đánh giá thang đo Để đánh giá thang đo cần phải kiểm tra độ tin cậy, độ giá trị của thang đo Các hệ số như: độ tin cậy Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến-tổng (Item-total correlation) sẽ giúp chúng ta loại ra những biến quan sát không đóng góp vào việc mô tả khái niệm cần đo Hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted giúp đánh giá trong việc loại bỏ bớt biến quan sát nhằm nâng cao hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho khái niệm cần đo Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm tra độ giá trị của thang đo các khái niệm nghiên cứu

Trước khi thực hiện phân tích nhân tố EFA, việc áp dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là cần thiết để loại bỏ các biến không phù hợp, nhằm tránh việc hình thành các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).

Khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, các tiêu chí quan trọng bao gồm loại bỏ những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3, được xem là biến rác theo Nunnally và Burnstein (1994) Tiêu chuẩn chọn thang đo yêu cầu độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6, với n ≥ 50 + 8p, cho thấy độ tin cậy nội tại cao hơn khi hệ số này lớn Do đó, thang đo được coi là đủ độ tin cậy khi Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 và hệ số tương quan biến tổng Corrected Item-Total Correlation ≥ 0.3, cho phép tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

3.3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một kỹ thuật quan trọng giúp tóm tắt và thu nhỏ dữ liệu bằng cách nhóm các biến quan sát thành những nhân tố nhất định, từ đó đo lường các khía cạnh khác nhau của khái niệm nghiên cứu và khám phá mối quan hệ giữa các biến Để áp dụng EFA, các biến phải có sự tương quan với nhau, thể hiện rằng chúng phản ánh các khía cạnh khác nhau của cùng một yếu tố chung Đại lượng Bartlett được sử dụng để kiểm tra giả thuyết rằng các biến không có tương quan trong tổng thể, và nếu kiểm định không có ý nghĩa thống kê, việc áp dụng phân tích nhân tố không nên được thực hiện Chỉ số KMO (Kai-Meyer-Olkin) cũng rất quan trọng, với giá trị lớn từ 0.5 đến 1 cho thấy sự thích hợp của việc tiến hành phân tích nhân tố.

Phân tích nhân tố EFA sử dụng chỉ số Eingenvalue để đánh giá lượng biến thiên mà các nhân tố giải thích, cùng với chỉ số Cumulative để xác định tỷ lệ phần trăm biến thiên được giải thích và phần trăm bị thất thoát Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố có Eingenvalue < 1 không tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc, do đó chỉ những nhân tố có Eingenvalue > 1 mới được rút trích và được chấp nhận khi tổng phương sai trích đạt ≥ 50% Tuy nhiên, giá trị của Eingenvalue và phương sai trích còn phụ thuộc vào phương pháp trích và phép xoay nhân tố.

Ma trận nhân tố (Component Matrix) là một phần quan trọng trong phân tích nhân tố, chứa các hệ số tải nhân tố (Factor loading) thể hiện mối tương quan giữa các nhân tố và biến Hệ số tải lớn (≥ 0.5) cho thấy sự liên hệ chặt chẽ giữa nhân tố và biến Sau khi đánh giá hệ số tin cậy bằng Cronbach Alpha, các thang đo tiếp tục được phân tích bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) Trong quá trình này, các biến quan sát được đưa vào phân tích thông qua phương pháp rút trích nhân tố Principal Component và phép xoay Varimax, một phương pháp phổ biến trong phân tích hồi quy.

3.3.3.4 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết

Phân tích hồi quy tuyến tính giúp xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc Quá trình này bao gồm việc kiểm tra độ phù hợp của mô hình, xây dựng mô hình hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết liên quan.

Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để đo lường mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa các biến định lượng Trong phân tích hồi quy, các biến nhân tố cần có mối tương quan với nhau; nếu hai biến có sự tương quan mạnh, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích.

Khi phân tích hồi quy, cần chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến, tình trạng mà các biến độc lập có mối tương quan chặt chẽ với nhau Trong phân tích tương quan Pearson, không phân biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc Để nhận diện đa cộng tuyến, có thể sử dụng hệ số độ sai lệch (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (VIF) Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Tolerance nhỏ dẫn đến VIF lớn, với quy tắc vượt quá 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến SPSS hỗ trợ chẩn đoán đa cộng tuyến trong phân tích hồi quy bội thông qua lựa chọn Collinearity Diagnostic.

Phân tích hồi quy được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Giá trị của các yếu tố được phân tích dựa trên trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định bằng Cronbach’s Alpha và EFA Phương pháp Enter được sử dụng trong phân tích, cho phép đưa tất cả các biến vào cùng một lúc và lựa chọn dựa trên tiêu chí ý nghĩa thống kê.

Kiểm định giả thuyết là quá trình đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy, thông qua việc chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đã được trình bày.

Bài viết này trình bày việc điều chỉnh thang đo các biến liên quan đến ý định khởi nghiệp, thái độ đối với sự thay đổi, kinh doanh, cạnh tranh, tinh thần kinh doanh, cũng như các yếu tố hỗ trợ và rào cản từ môi trường, bao gồm môi trường đại học Thang đo này được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Schwarz và cộng sự (2009) Qua quá trình phỏng vấn định tính với nhóm sinh viên tại TP.HCM và ý kiến từ các chuyên gia, tác giả đã điều chỉnh thang đo để phù hợp với đặc điểm của sinh viên Việt Nam.

 Thang đo thái độ với sự thay đổi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 15/07/2022, 20:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.5. Mơ hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
2.1.5. Mơ hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour) (Trang 18)
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak, Daniela A. Almer-Jar (2009) về ảnh hưởng của thái độ và điều kiện môi trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.2 Mơ hình nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak, Daniela A. Almer-Jar (2009) về ảnh hưởng của thái độ và điều kiện môi trường (Trang 22)
Hình 2.3: Mơ hình nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis, Jerry Fox giải thích về ý định khởi nghiệp kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.3 Mơ hình nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis, Jerry Fox giải thích về ý định khởi nghiệp kinh doanh (Trang 23)
Hình 2.4: Mơ hình nghiên cứu của Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana năm 2011 về phản hồi của thanh niên về ý định khởi nghiệp kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.4 Mơ hình nghiên cứu của Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana năm 2011 về phản hồi của thanh niên về ý định khởi nghiệp kinh doanh (Trang 25)
Hình 2.5: Mơ hình nghiên cứu của Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui và Maham Raina (2015): Nghiên cứu ảnh hưởng của các thuộc tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.5 Mơ hình nghiên cứu của Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui và Maham Raina (2015): Nghiên cứu ảnh hưởng của các thuộc tính (Trang 26)
1 Thái độ với sự thay đổi (ATC) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
1 Thái độ với sự thay đổi (ATC) (Trang 32)
Hình 2.6: Mơ hình nghiên cứu đề xuất: Tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.6 Mơ hình nghiên cứu đề xuất: Tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối (Trang 32)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 3.2: Thang đo 2- Thái độ với kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.2 Thang đo 2- Thái độ với kinh doanh (Trang 40)
Bảng 3.1: Thang đo 1- Thái độ với sự thay đổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.1 Thang đo 1- Thái độ với sự thay đổi (Trang 40)
Bảng 3.3: Thang đo 3- Thái độ với khả năng cạnh tranh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.3 Thang đo 3- Thái độ với khả năng cạnh tranh (Trang 41)
Bảng 3.4: Thang đo 4- Thái độ với tinh thần kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.4 Thang đo 4- Thái độ với tinh thần kinh doanh (Trang 41)
Bảng 3.6: Thang đo 6- Rào cản của môi trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.6 Thang đo 6- Rào cản của môi trường (Trang 42)
Bảng 3.5: Thang đo 5- Hỗ trợ của môi trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.5 Thang đo 5- Hỗ trợ của môi trường (Trang 42)
Bảng 3.8: Thang đo -Ý định khởi nghiệp kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.8 Thang đo -Ý định khởi nghiệp kinh doanh (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN