Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khóa cho sinh viên trường cao đẳng bách việt, thành phố hồ chí minh Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khóa cho sinh viên trường cao đẳng bách việt, thành phố hồ chí minh Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khóa cho sinh viên trường cao đẳng bách việt, thành phố hồ chí minh Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khóa cho sinh viên trường cao đẳng bách việt, thành phố hồ chí minh
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao giáo dục đạo đức cho sinh viên tại trường Cao đẳng Bách Việt TP Hồ Chí Minh Các hoạt động này không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ năng sống mà còn góp phần hình thành nhân cách và trách nhiệm xã hội Việc tổ chức các chương trình ngoại khóa đa dạng và ý nghĩa sẽ tạo cơ hội cho sinh viên trải nghiệm thực tế, rèn luyện bản thân và gắn kết với cộng đồng.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức
- Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Bách Việt
- Các hoạt động ngoại khóa trong giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Bách Việt.
ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Bách Việt TP Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Bách Việt Tp Hồ Chí Minh.
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hiện nay, việc tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên tại Cao đẳng Bách Việt Tp Hồ Chí Minh còn gặp nhiều hạn chế Để cải thiện tình hình, cần áp dụng các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa như sinh hoạt Đội công tác xã hội, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về các môn khoa học Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như tổ chức tham quan thực tế tại các nhà mở, mái ấm, và trường nuôi dạy trẻ khuyết tật, mồ côi Những hoạt động này không chỉ giúp sinh viên nâng cao nhận thức về đạo đức mà còn tạo cơ hội để họ trải nghiệm và gắn bó với cộng đồng.
Năm doanh nghiệp đã tích cực tham gia các hoạt động uống nước nhớ nguồn, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, và hướng về biên giới, biển, đảo quê hương Những chương trình tự nguyện của Đoàn – Hội đóng vai trò quan trọng trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Chúng tôi đề xuất rằng, thông qua những hoạt động này, công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên tại trường Cao đẳng Bách Việt TP Hồ Chí Minh sẽ được cải thiện đáng kể.
GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung đề xuất nhân rộng các hoạt động ngoại khóa trong giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Bách Việt.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý thuyết
Sưu tầm, phân tích và tổng hợp các tư liệu, công trình nghiên cứu để tổng quan lý luận về họat động giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi: Đánh giá thực trạng và các biện pháp giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Bách Việt TP HCM
Hoạt động học tập và sinh hoạt tập thể của sinh viên trong nhà trường có vai trò quan trọng trong việc đánh giá môi trường học tập và sinh hoạt, từ đó ảnh hưởng đến công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Thông qua các hội thảo khoa học và gặp gỡ với các chuyên gia tâm lý học, giáo dục học, trường Cao đẳng Bách Việt đã thu thập ý kiến tư vấn từ những cán bộ quản lý dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục đạo đức cho sinh viên.
7.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Thực nghiệm sƣ phạm đối với giải pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên khóa 10 khoa Mỹ Thuật Ứng Dụng, khoa Y – Điều dƣỡng
Lớp đối chứng sinh viên khóa 10 khoa Du lịch – Truyền thông, khoa Kinh tế khoa Công nghệ
7.2.5 Phương pháp thống kê: Để xử lý và phân tích các dữ lịêu, thông tin thu đƣợc qua điều tra khảo sát.
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài này nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa khả thi, nhằm nâng cao kết quả giáo dục đạo đức cho sinh viên tại trường Cao đẳng Bách Việt, TP Hồ Chí Minh Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo, đặc biệt chú trọng đến đạo đức và đạo đức nghề nghiệp, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nhất là sinh viên, những nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập toàn cầu.
Cấu trúc của Luận văn
Luận văn gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức
Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Bách Việt Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3 trình bày hệ thống giải pháp tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao giáo dục đạo đức cho sinh viên tại trường Cao đẳng Bách Việt, Tp Hồ Chí Minh Những hoạt động này không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ năng sống mà còn góp phần hình thành nhân cách và giá trị đạo đức Các giải pháp được đề xuất bao gồm việc tổ chức các chương trình tình nguyện, hội thảo, và các buổi giao lưu văn hóa, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia và trải nghiệm thực tế Thông qua các hoạt động này, sinh viên sẽ được rèn luyện tư duy phản biện, khả năng làm việc nhóm, và trách nhiệm xã hội, từ đó nâng cao ý thức và hành vi đạo đức trong cộng đồng.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Trên thế giới
Giáo dục đạo đức cho học sinh luôn được coi là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong nhà trường qua các thời đại Nhiều nghiên cứu về giáo dục đạo đức từ góc độ tâm lý học và giáo dục học đã được thực hiện và công bố bởi các tác giả trong nước và quốc tế.
Quyển "Bàn về tâm hồn" của Aristot (384 – 322 trước CN) nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục đạo đức, trong đó ông cho rằng nội dung chính của đạo đức bao gồm việc "biết định hướng, biết làm việc và biết tìm tòi".
Khổng Tử (551 – 479 trước CN) là một nhà giáo dục vĩ đại của Trung Quốc, nổi bật với các tác phẩm như Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, và Xuân Thu, trong đó ông bàn luận sâu sắc về giáo dục đạo đức Ông tin rằng giáo dục là phương tiện để tạo ra những người có khả năng "trị quốc", và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học đi đôi với hành Khổng Tử cũng đánh giá cao vai trò của cá nhân trong quá trình tu dưỡng, khuyến khích việc học từ thầy, bạn bè và từ cuộc sống hàng ngày.
Tác phẩm “Bài ca sƣ phạm” của A.X.Makarenco (1888 – 1939) nhấn mạnh vai trò giáo dục đạo đức và đƣa ra các biện pháp giáo dục đúng đắn
V.A.Xukhomlinxki với tác phẩm lớn: “Trái tim tôi hiến dâng cho trẻ” đã tổng kết tư tưởng sư phạm của mình đối với bậc tiểu học
Tổng thống Theodore Roosevelt từng nhấn mạnh rằng việc giáo dục trí não mà không chú trọng đến tâm hồn và đạo đức sẽ dẫn đến việc đào tạo những người có thể gây hại cho xã hội.
Giáo dục đạo đức, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp, được nhiều quốc gia trên thế giới xem trọng, với nội dung giáo dục tập trung vào việc rèn luyện những phẩm chất cơ bản của nhân cách như tính trung thực, tinh thần trách nhiệm và khả năng hợp tác.
Giáo dục đạo đức ở Nhật Bản có 8 đặc trưng chính, tập trung vào lòng tôn trọng cuộc sống, quan hệ cá nhân và cộng đồng Khác với nhiều quốc gia chỉ dạy đạo đức qua một môn học riêng biệt, Nhật Bản tích hợp giáo dục đạo đức vào tất cả các môn học và hoạt động, đặc biệt là thông qua sinh hoạt hàng ngày.
Mục tiêu giáo dục đạo đức tại Mỹ là trang bị cho học sinh và sinh viên kiến thức cũng như cơ hội thực hành để phát triển tính cách bền vững Điều này bao gồm việc giáo dục họ trở thành công dân có trách nhiệm, hiểu biết và có khả năng tham gia hiệu quả vào đời sống chính trị, xã hội của đất nước.
Nội dung giáo dục đạo đức tại Mỹ bao gồm sáu trụ cột chính: sự tin cậy, tôn trọng, tinh thần trách nhiệm, công bằng, quan tâm và bổn phận công dân Phương pháp giáo dục đạo đức được áp dụng là nêu gương, giải thích, cổ vũ, khích lệ, tạo ra môi trường đạo đức và cung cấp trải nghiệm thực tế.
Nhƣ vậy giáo dục đạo đức là vấn đề, đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và quốc gia trên thế giới rất quan tâm.
Trong nước
Từ những năm 60 và 70, nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức đã được công bố, tập trung vào góc độ tâm lý học và giáo dục học của các tác giả trong nước.
GS Hà Thế Ngữ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức giáo dục đạo đức qua việc giảng dạy các môn khoa học, đặc biệt là các môn khoa học xã hội và nhân văn.
- GS Nguyễn Đức Minh nghiên cứu và trình bày cơ sở tâm lý giáo dục học của giáo dục đạo đức
GS.TSKH Phạm Minh Hạc nghiên cứu hành vi và hoạt động con người từ góc độ tâm lý học, đặc biệt chú trọng đến đạo đức trong cấu trúc nhân cách Ông coi việc giáo dục đạo đức thông qua phát triển nhân cách là mục tiêu quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
GS.TS Phạm Tất Dong đã thực hiện nghiên cứu sâu về cơ sở tâm lý học trong hoạt động giáo dục lao động và giáo dục hướng nghiệp, nhấn mạnh mối liên hệ giữa các hoạt động này với giáo dục tổng thể.
9 đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp và lý tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ
GS Phạm Hoàng Gia đã nghiên cứu mối liên hệ giữa giáo dục nhận thức khoa học và giáo dục đạo đức, đồng thời phân tích những biểu hiện nhân cách trong lối sống Ông cũng đưa ra dự báo về mô hình nhân cách của thanh niên trong năm 2000.
Có những đề tài tiêu biểu nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên, nhƣ:
Đề tài NN7, do GS Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm, tập trung vào việc cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân Mục tiêu của đề tài là nâng cao nhận thức và trách nhiệm của thế hệ trẻ, góp phần xây dựng một môi trường giáo dục tích cực và phát triển toàn diện.
- Đề tài “Các biện pháp giáo dục tính kỷ luật cho học sinh đầu bậc tiểu học” của TS.Phạm Minh Hùng
Đề tài “Xây dựng quan hệ giữa gia đình và nhà trường nhằm nâng cao kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 1” của Thạc sĩ Thiều Thị Hường nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường trong việc phát triển đạo đức cho trẻ Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, việc kết nối chặt chẽ giữa phụ huynh và giáo viên không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh Thạc sĩ Thiều Thị Hường đề xuất các phương pháp cụ thể để tăng cường mối quan hệ này, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 1.
- “Quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh lớp 4-5” của PTS Lưu Thu Thủy
Đề tài "Tìm hiểu về nhận thức, lối sống và hành vi đạo đức của học sinh Trung học cơ sở tại Tp Hồ Chí Minh" (B2005.23.79) do tác giả Đào Thị Vân Anh thực hiện, nhằm khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi đạo đức của học sinh trong môi trường giáo dục hiện nay Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về lối sống của thế hệ trẻ mà còn đưa ra những khuyến nghị thiết thực để nâng cao ý thức đạo đức trong học sinh.
Đề tài "Đánh giá sự tác động của một số yếu tố xã hội và gia đình tới quá trình rèn luyện tư cách đạo đức của học sinh trung học phổ thông" do Đào Thị Vân Anh thực hiện vào năm 2008, tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của môi trường xã hội và gia đình đối với sự phát triển đạo đức của học sinh Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò quan trọng của các yếu tố bên ngoài trong việc hình thành nhân cách và giá trị đạo đức của thanh thiếu niên.
Đề tài "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và giáo dục đạo đức cho sinh viên ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay" do PGS – TS Huỳnh Thị Gấm và thạc sĩ Phạm Tấn Xuân Tước thực hiện, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Bài viết phân tích những thách thức và cơ hội trong việc giáo dục đạo đức tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần hình thành nhân cách và phẩm chất đạo đức cho thế hệ trẻ.
Đề tài "Tìm hiểu về thực trạng và giải pháp giáo dục nhân cách cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng hiện nay" được thực hiện bởi tác giả Hà Văn Phan từ trường đại học Mỏ - Địa chất, thông qua khảo sát tại một số trường phía Bắc Nghiên cứu này nhằm phân tích những thách thức hiện tại trong việc giáo dục nhân cách cho sinh viên và đề xuất các giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục nhân cách trong bối cảnh giáo dục đại học hiện nay.
Các đề tài đã hệ thống hóa lý luận về giáo dục đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên, nhấn mạnh quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh Đặc biệt, đề tài làm rõ sự cần thiết và cấp bách của công tác giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay Thực tiễn cho thấy những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra các tồn tại, hạn chế và bất cập trong giáo dục đạo đức, lối sống Ngoài ra, đề tài cũng nêu rõ nguyên nhân của những kết quả và hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên.
Vấn đề giáo dục đạo đức, đặc biệt cho học sinh phổ thông, đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và nhà sư phạm Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào hệ thống hóa giáo dục đạo đức cho sinh viên cao đẳng thông qua hoạt động ngoại khóa tại TP Hồ Chí Minh, nơi chịu ảnh hưởng của những tác động tiêu cực từ cơ chế thị trường Đây là một vấn đề quan trọng và cần thiết mà các nhà quản lý giáo dục cần chú ý Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài này với hy vọng đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên cao đẳng.
1.2 Mội số khái niệm cơ bản.
Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một khái niệm triết học tồn tại trong từng cá nhân trong bối cảnh xã hội - lịch sử cụ thể Đây là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm các chuẩn mực xã hội điều chỉnh hành vi con người trong mối quan hệ với người khác và cộng đồng như gia đình, làng xóm, giai cấp, dân tộc và toàn xã hội Dựa vào những chuẩn mực này, con người đánh giá hành vi của nhau qua quan niệm về thiện và ác, cũng như những điều không nên làm (vô đạo đức) và nghĩa vụ cần thực hiện.
Khác với pháp luật, các chuẩn mực đạo đức không được ghi thành văn bản pháp lý có tính cưỡng chế, nhưng chúng vẫn được mọi người tuân thủ nhờ sự thôi thúc từ lương tâm và ý thức cộng đồng.
Đạo đức ra đời và phát triển nhằm điều tiết mối quan hệ giữa các cá nhân trong xã hội, phản ánh bản chất xã hội của con người Tính đạo đức là yếu tố cốt lõi trong sự tiến bộ của xã hội, đồng thời thể hiện sự thay đổi theo biến động kinh tế và cấu trúc xã hội Đạo đức không chỉ là một hiện tượng lịch sử mà còn là sự phát triển liên tục trong các quan hệ kinh tế và xã hội, gắn liền với sự tiến bộ văn hóa vật chất và tinh thần của nhân loại.
Đạo đức không chỉ phản ánh những giá trị chung của nhân loại mà còn bao gồm các tiêu chuẩn, nguyên tắc và lý tưởng có tính chất lịch sử và giai cấp.
Trong xã hội, con người cần hoạt động và tham gia vào các mối quan hệ với những người xung quanh để tồn tại và phát triển Những mối quan hệ này đa dạng và phong phú, yêu cầu con người phải có kỹ năng giao tiếp và điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi để phù hợp với lợi ích chung Những ai được đánh giá là có đạo đức thường thể hiện sự tôn trọng và hỗ trợ lợi ích của cộng đồng, trong khi những cá nhân có hành vi gây hại cho người khác sẽ bị xã hội chỉ trích và coi là thiếu đạo đức.
Đạo đức là những chuẩn mực khách quan điều chỉnh ý thức và hành vi con người trong cuộc sống Nó thể hiện mối quan hệ ứng xử và hành vi của mỗi cá nhân, mang lại lợi ích cho xã hội và người khác Đạo đức thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần, là một phần của thượng tầng kiến trúc xã hội, có nguồn gốc từ sự tồn tại xã hội và các tiêu chuẩn giá trị.
Đạo đức được hình thành trong ý thức con người và thể hiện rõ trong các mối quan hệ xã hội Nó không chỉ là một khái niệm trừu tượng mà còn phản ánh sinh động và đa dạng qua nhu cầu của đời sống xã hội, đồng thời là sản phẩm của lịch sử xã hội.
Đạo đức phát sinh từ việc điều chỉnh hành vi, tạo nên những quan hệ đạo đức Những hành vi và quan hệ này chỉ tồn tại khi chủ thể đạo đức có ý thức và tự nguyện thực hiện chúng.
Từ đấy, ta thấy đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội
Qua sự phân tích trên, có thể hiểu đạo đức một cách khái quát nhƣ sau:
Đạo đức được định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản khoa học, xã hội, Hà Nội năm 1988) là những tiêu chuẩn và nguyên tắc quy định hành vi của con người trong mối quan hệ với nhau và với xã hội Nó phản ánh những phẩm chất tốt đẹp của con người theo các tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định.
Đạo đức được định nghĩa bởi Trần Hậu Kiêm là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm hệ thống quan điểm, quan niệm, quy tắc, nguyên tắc và chuẩn mực xã hội.
Đạo đức, theo Bách khoa Triết học (Tập 3, 1964), được định nghĩa là tập hợp những nguyên tắc và quy chế giúp con người điều chỉnh hành vi của mình Nó không tồn tại một cách tự nhiên mà phụ thuộc vào con người và xã hội Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm các chuẩn mực nhằm điều chỉnh và đánh giá ứng xử giữa con người với nhau và với xã hội Những nguyên tắc này được thể hiện qua niềm tin cá nhân, truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Trong đạo đức, lợi ích của toàn xã hội và các giai cấp xã hội được phản ánh qua hệ thống tiêu chuẩn gọi là chuẩn mực đạo đức Những tiêu chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu và lợi ích của các nhóm trong xã hội.
Vào ngày 13, các quy tắc xử sự chung, hay còn gọi là quy phạm đạo đức, được hình thành và công nhận bởi mọi thành viên trong xã hội Đạo đức không ngừng biến đổi và phát triển theo sự tiến bộ của các quan hệ kinh tế và xã hội, đồng thời được củng cố bởi sức mạnh của nêu gương, thói quen, phong tục và đặc biệt là sự phản ánh của dư luận xã hội Ngoài những giá trị chung của nhân loại, đạo đức còn bao gồm các tiêu chuẩn, nguyên tắc và lý tưởng mang tính chất nhất thời và giai cấp.
Giáo dục
Giáo dục là hoạt động thiết yếu nhằm phát triển con người thông qua việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và đạo đức cần thiết Mục tiêu của giáo dục là hình thành năng lực và phẩm chất phù hợp để chuẩn bị cho người học tham gia vào lao động và đời sống xã hội Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh rằng giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, thể hiện sự quan tâm của nhà nước và toàn dân đối với sự nghiệp này.
Theo từ “Giáo dục” tiếng anh là “Education” vốn có gốc tiếng La tinh
“Educare” có nghĩa là “Làm bộc lộ ra”, và có thể hiểu rằng giáo dục là quá trình giúp bộc lộ những khả năng và tiềm năng ẩn chứa trong mỗi cá nhân.
Giáo dục là một quá trình có tổ chức, nhằm mục đích phát triển nhận thức, năng lực, tình cảm và thái độ của cả người dạy lẫn người học theo hướng tích cực Quá trình này không chỉ giúp hoàn thiện nhân cách mà còn đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội hiện đại.
Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình chuyển đổi hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ bên ngoài xã hội sang bên trong cá nhân, giúp hình thành niềm tin và thói quen đạo đức trong đối tượng giáo dục.
Giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ quan trọng, bao trùm mọi hoạt động giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội, nhằm hình thành và phát triển nhân cách Để đạt được mục tiêu này, giáo dục đạo đức cần trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội, đóng vai trò then chốt trong chiến lược giáo dục và đào tạo vì sự phát triển bền vững của con người và xã hội.
Giáo dục đạo đức là hoạt động quan trọng nhất trong nhà trường xã hội chủ nghĩa, theo lời Bác Hồ, "Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức." Đạo đức cách mạng là nền tảng cho sự phát triển toàn diện của con người, và nhà trường phổ thông có trách nhiệm trong việc này Do đó, giáo dục tư tưởng chính trị và đạo đức cần giữ vị trí then chốt, bởi công tác giáo dục đạo đức tốt sẽ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Giáo dục đạo đức có mối liên hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị - tư tưởng, giúp xây dựng cơ sở thế giới quan Mác - Lênin và định hướng cho hành động đạo đức Đạo đức cũng gắn liền với giáo dục pháp luật, củng cố việc thực hiện yêu cầu đạo đức Là một phạm trù lịch sử và giai cấp, giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ cần tính đến các điều kiện kinh tế xã hội cụ thể và phù hợp với định hướng chính trị của đất nước Đạo đức không thể tồn tại độc lập mà phải chịu ảnh hưởng từ tinh hoa văn hóa nhân loại.
Giáo dục đạo đức là một quá trình có kế hoạch nhằm hình thành nhận thức, tình cảm và hành vi đạo đức chuẩn mực cho đối tượng giáo dục Qua đó, người học dần phát triển nhu cầu và thói quen đạo đức, đồng thời hiểu rõ vai trò của ý thức trong cuộc sống.
Con người cần rèn luyện và phát triển các giá trị chân - thiện - mỹ, từ đó biến các chuẩn mực xã hội thành những yêu cầu nội tại như niềm tin, nhu cầu và thói quen Điều này không chỉ giúp nâng cao lương tâm và danh dự cá nhân mà còn góp phần xây dựng các phẩm chất đạo đức trong cộng đồng.
Giáo dục đạo đức là một phần thiết yếu trong nội dung giáo dục, bao gồm cả gia đình, nhà trường và xã hội Trong nhà trường, giáo dục đạo đức kết hợp chặt chẽ với giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, lao động và hướng nghiệp, nhằm giúp học sinh phát triển nhân cách toàn diện Quá trình giáo dục đạo đức cũng như các quá trình giáo dục khác đều có các thành tố liên kết trong một hệ thống cấu trúc nhất định và cùng nhau vận động.
Mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là hình thành và phát triển ý thức đạo đức cùng năng lực thực hiện hành vi đạo đức của con người Ý thức đạo đức bao gồm những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc và công bằng, cũng như các quy tắc đánh giá và điều chỉnh hành vi giữa cá nhân với xã hội Hành vi đạo đức phản ánh hoạt động của con người, chịu ảnh hưởng từ niềm tin và ý thức đạo đức, qua đó hiện thực hóa những giá trị này trong cuộc sống.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển tại Việt Nam, việc giáo dục đạo đức trở nên vô cùng quan trọng, đặc biệt khi các giá trị và phản giá trị đạo đức đang đan xen Hệ thống giáo dục cần có sự đồng bộ và phù hợp với từng độ tuổi để đảm bảo việc giáo dục đạo đức cho học sinh được thực hiện hiệu quả ở mọi cấp học Điều này có thể đạt được thông qua lời nói, việc làm và nội dung của các môn học.
Theo giáo trình Đạo đức học, giáo dục đạo đức bao gồm bốn nội dung cơ bản: giáo dục tri thức đạo đức, giáo dục tình cảm đạo đức, giáo dục lý tưởng đạo đức và giáo dục giá trị đạo đức.
1.3.1 Mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức cấp cao đẳng, đại học
Mục tiêu giáo dục đạo đức là đào tạo sinh viên có phẩm chất chính trị và đạo đức vững vàng, ý thức phục vụ nhân dân, cùng với kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp phù hợp với trình độ đào tạo Ngoài ra, sinh viên cũng cần có sức khỏe tốt để đáp ứng yêu cầu trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Về nôi dung giáo dục đạo đức
Giáo dục lòng nhân ái, bao dung và độ lượng là rất quan trọng, giúp mỗi cá nhân biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc Đồng thời, việc xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân, cũng như xây dựng tư cách và tác phong đúng đắn của người công dân, là những yếu tố thiết yếu trong quá trình phát triển con người.
Giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán những hành vi không phù hợp với chuẩn mực đạo đức
Giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, sự trung thực và kỉ luật lao động, tác phong công nghiệp
1.3.2 Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên bậc Cao đẳng
Theo quan điểm mácxít, nghề là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, với quá trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử Lao động là tiền đề cơ bản cho sự hình thành nghề, và khi lao động chuyên môn hóa, nghề bắt đầu tồn tại Sự phát triển xã hội dẫn đến sự đa dạng và phong phú của các loại hình nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu sống ngày càng cao của con người Để nuôi sống bản thân và gia đình, mỗi người cần có một nghề nhất định, qua đó khẳng định vị trí của mình trong xã hội Nghề thường gắn bó với cuộc đời người lao động, và đặc điểm đầu tiên của nghề là nó phải là một công việc chuyên môn trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Để nâng cao hiệu quả lao động, việc trang bị kiến thức chuyên môn, kỹ năng và kỹ xảo cho lực lượng lao động hiện tại là rất cần thiết Đây là một thách thức lớn trong xã hội ngày nay, đòi hỏi chúng ta phải tìm ra giải pháp nâng cao trình độ tay nghề cũng như đẩy mạnh chất lượng đào tạo nghề, nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghề nghiệp là hoạt động có mục đích rõ ràng, không chỉ đáp ứng nhu cầu và lợi ích của người lao động mà còn mang lại lợi ích cho xã hội Đây chính là "nghiệp" của mỗi người, gắn bó suốt cuộc đời và thể hiện giá trị lớn lao đối với con người và cộng đồng Việc nghiên cứu và ứng dụng nghề nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong xã hội.
Nghề nghiệp là một khái niệm lịch sử, phát triển song song với sự phân công lao động xã hội, phản ánh tính chất xã hội hóa và sự tiến bộ của lực lượng sản xuất Sự phát triển của khoa học và công nghệ đã làm cho phân công lao động trở nên đa dạng và phong phú hơn, với nhiều nghề mới xuất hiện trong khi một số nghề truyền thống có nguy cơ mai một Trên thế giới, số lượng nghề nghiệp đang gia tăng nhanh chóng, với khoảng 40.000 nghề ở Mỹ và gần 10.000 nghề tại Việt Nam, được phân thành 33 nhóm Việc phân loại nghề nghiệp là cần thiết để tổ chức và quản lý hoạt động nghề nghiệp trong xã hội, có thể dựa trên nhiều tiêu chí như nghề được đào tạo, nghề không được đào tạo, nghề truyền thống, nghề hiện đại, cũng như phân chia theo lĩnh vực lao động trí óc và chân tay.
Đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quan trọng trong mọi lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, địa chính, lâm nghiệp và khuyến nông lâm Mỗi nghề đều có những quy tắc và chuẩn mực riêng, phản ánh sự phân công lao động xã hội và sự chuyên môn hóa Khi các nguyên tắc đạo đức không được thực hiện đúng cách, chúng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng và hiệu quả công việc Ví dụ, luật sư cần duy trì tính độc lập, trung thực và tận tụy, không để lợi ích cá nhân hay áp lực bên ngoài làm sai lệch sự thật và vi phạm pháp luật Mỗi lĩnh vực nghề nghiệp đều có những chuẩn mực đạo đức chung cần tuân thủ để đảm bảo sự phát triển bền vững.
4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đạo đức nghề nghiệp tại điều 4 nhƣ sau:
1 Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵng sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng
2 Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế của đơn vị, nhà trường và của ngành
3 Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất, năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí
4 Thực hiện tự phê bình và phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục
Đạo đức nghề nghiệp là tập hợp các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức xã hội đặc thù của một nhóm trong xã hội, có vai trò định hướng và điều chỉnh hành vi ứng xử, cũng như giải quyết các mối quan hệ giữa các thành viên và xã hội Đồng thời, đạo đức nghề nghiệp cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Đạo đức nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong giáo dục đạo đức và đào tạo Nó được thể hiện qua hành vi nghề nghiệp và kết quả lao động Đạo đức nghề nghiệp thực hiện nhiều chức năng thiết yếu trong quá trình giáo dục và phát triển.
- Định hướng giáo dục những người làm việc trong nghề nghiệp để họ có được những phẩm chất phù hợp với xã hội, với nghề nghiệp;
- Điều chỉnh hành vi của người làm việc trong nghề nghiệp phải tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực của lĩnh vực đó
Đặc điểm nhân cách chủ yếu của sinh viên bậc Cao đẳng
Sinh viên cao đẳng, đại học, trong độ tuổi từ 18 đến 25, đang ở giai đoạn phát triển quan trọng với nhiều biến đổi về tâm lý và thể chất Đây là thời kỳ tràn đầy nhiệt huyết, ước mơ và khả năng sáng tạo, khi thanh niên phải đối mặt với những thách thức như lựa chọn hướng đi sau tốt nghiệp và xây dựng cuộc sống độc lập Những thay đổi này dẫn đến nhu cầu tìm hiểu về thế giới, xã hội và các chuẩn mực quan hệ, cũng như khẳng định bản thân Nhu cầu giao tiếp, đặc biệt với bạn bè đồng trang lứa, rất mạnh mẽ, giúp thanh niên hiểu rõ hơn về chính mình và vị trí trong nhóm Tuy nhiên, sự phát triển này cũng tạo ra mối quan hệ khó khăn với cha mẹ, khi họ vẫn coi con cái là trẻ nhỏ, dẫn đến giảm tần suất giao tiếp giữa hai bên và tăng cường nhu cầu tự lập trong cuộc sống.
Xác định khát vọng nghề nghiệp là bước khởi đầu quan trọng, giúp thanh niên tìm ra động lực và hứng thú trong học tập cũng như công việc Qua đó, họ có thể đặt ra mục tiêu phấn đấu rõ ràng cho tương lai.
Để đảm bảo sự phát triển cá nhân, thanh niên thường tìm kiếm sự hướng dẫn từ những người có kinh nghiệm Những người này không chỉ giúp họ tự tin hơn mà còn chia sẻ và ủng hộ những ước mơ của họ Đồng thời, họ cũng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm sống quý báu, đóng vai trò quan trọng trong hành trình theo đuổi khát vọng của giới trẻ.
Sự thích nghi với môi trường sống và phương pháp học tập mới:
Khi bắt đầu cuộc sống đại học, tân sinh viên phải đối mặt với nhiều thay đổi lớn về thói quen hàng ngày và phương pháp học tập Việc trở thành sinh viên yêu cầu các em nhanh chóng thích nghi với môi trường mới và các điều kiện sống khác nhau Sự thích nghi này diễn ra khác nhau ở mỗi cá nhân, tùy thuộc vào tính cách, năng lực bản thân và mức độ tự chủ của từng sinh viên.
- Sự phát triển nhận thức của sinh viên:
Trong môi trường cao đẳng và đại học, phương pháp học tập đã chuyển từ việc "đọc – chép" sang việc trang bị kỹ năng tự học cho sinh viên Các em không chỉ được hướng dẫn kiến thức mà còn được khuyến khích tự trau dồi tri thức qua thư viện, phòng thí nghiệm và các nguồn tài liệu khác Điều này không chỉ quan trọng trong nhận thức mà còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chuyên môn và nhân cách nghề nghiệp của sinh viên trong tương lai.
- Tự ý thức của sinh viên:
Sự tự ý thức của sinh viên phát triển thông qua hoạt động học tập và mối quan hệ với người khác, giúp họ có cái nhìn đúng đắn về bản thân Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện và khắc phục những hạn chế, đồng thời phát huy những điểm mạnh để hoàn thiện nhân cách Trong quá trình tự đánh giá, sinh viên cần tránh việc đánh giá quá cao bản thân, dẫn đến sự tự tin thái quá và kiêu ngạo, vì điều này có thể gây ra những cú sốc trong công việc sau này.
Các nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình giáo dục đạo đức
Sự kiện không diễn ra như mong đợi có thể dẫn đến việc đánh giá thấp bản thân, gây ra cảm giác tự ti và ngăn cản khả năng phát huy tối đa năng lực cũng như sở trường của mỗi người.
- Đời sống xúc cảm, tình cảm:
Thế giới xúc cảm và tình cảm của sinh viên rất phong phú và sinh động, phản ánh một nội tâm tinh tế Tình yêu đôi lứa trong thời kỳ sinh viên có sự chuyển biến đáng kể so với thời học sinh, khi mà sinh viên đã trưởng thành hơn về tâm lý và sinh lý Tình yêu ở giai đoạn này trở thành một cảm xúc thiêng liêng và lãng mạn, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sinh viên học tập và rèn luyện Để tình yêu phát triển lành mạnh, sinh viên cần sự hướng dẫn từ nhà trường và đoàn thanh niên, giúp họ gắn kết tình yêu với trách nhiệm học tập và điều kiện sống của bản thân.
Động cơ và định hướng giá trị của sinh viên phát triển phong phú và đa dạng, phản ánh qua mục đích học tập và phấn đấu của các em Những yếu tố tâm lý như hứng thú, lý tưởng sống và tình yêu với môn học đóng vai trò quan trọng, bên cạnh các yếu tố bên ngoài như học tập vì gia đình và thành tích Trong môi trường tập thể, sinh viên dần tiếp nhận phong cách, lối sống và giá trị của người khác, đồng thời hướng tới những giá trị sống mà họ cho là phù hợp Việc định hướng giá trị sống cho sinh viên là cần thiết để giúp các em đạt được những mục đích và giá trị cao đẹp trong cuộc sống.
Các nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình giáo dục đạo đức:
1.5.1 Bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất trong toàn bộ hoạt động giáo dục
Giáo dục thực chất là tổ chức cuộc sống và giao lưu cho con người, bao gồm nhiều hoạt động phong phú và đa dạng Hệ thống giáo dục chứa đựng cả yếu tố chủ quan và khách quan, với mục tiêu chính là định hướng phát triển cá nhân để đạt được tất cả các mục đích giáo dục.
Giáo dục là một quá trình toàn diện, không chỉ hình thành những phẩm chất riêng lẻ mà còn phát triển nhân cách một cách đồng bộ Mỗi phẩm chất và năng lực của sinh viên được hình thành từ sự tổng hợp của tất cả các tác động giáo dục, tạo nên sự phát triển toàn diện cho người học.
Việc đánh giá các phẩm chất, năng lực của sinh viên phải đƣợc đo đạc, đánh giá theo một chuẩn mực chung
1.5.2 Giáo dục đạo đức cho sinh viên phải gắn chặt với thực tiễn cuộc sống
Hoạt động của con người mang tính ý thức và cần được thể hiện qua hành vi Quá trình giáo dục nghề nghiệp là sự tương tác giữa học tập và lao động, trong đó lao động sản xuất đóng vai trò quyết định Đây không chỉ là phương tiện thực hiện mục tiêu đào tạo chất lượng tại các trường Cao đẳng – Đại học mà còn giúp rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
1.5.3 Phù hợp với đối tƣợng giáo dục
Sự hình thành nhân cách con người chịu ảnh hưởng lớn từ sự phát triển sinh học và giới tính Mỗi cá nhân có những đặc điểm tâm lý và xã hội riêng biệt, do đó, nhiệm vụ giáo dục cần được cụ thể hóa và yêu cầu về hành vi đạo đức phải phù hợp với độ tuổi, trình độ và mức độ giáo dục của từng người.
Trong tổ chức giáo dục đạo đức, nhà giáo dục cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của họ.
Nội dung, khối lượng các chuẩn mực đạo đức truyền thụ cho người học phải tuân theo nguyên tắc vừa sức và khả năng thực hiện của họ
1.5.4 Phát huy tính tích cực, sáng tạo, khăc phục thiếu sót, nhƣợc điểm trong giáo dục đạo đức
Tính tích cực trong hoạt động của sinh viên phụ thuộc chủ yếu vào môi trường xung quanh, ảnh hưởng của giáo dục và những thành công mà họ đạt được trong các hoạt động khác nhau.
Giáo dục đạo đức chỉ hiệu quả khi sinh viên tự giác tiếp thu các chuẩn mực đạo đức Sự tích cực, lòng ham muốn và hứng thú của sinh viên trong việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện hành vi cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc lĩnh hội và biến các tiêu chuẩn, quy tắc thành niềm tin đạo đức.
1.5.5 Tôn trọng nhân cách của sinh viên
Trong quá trình tổ chức giáo dục đạo đức phải tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao đối với sinh viên
Nguyên tắc giáo dục nhấn mạnh rằng tác động giáo dục cần xem xét trạng thái và đặc điểm của từng đối tượng học sinh Mỗi cá nhân đều có ý thức, lòng tự trọng và mong muốn được tôn trọng Do đó, nhà giáo dục không nên áp đặt mà cần tôn trọng nhân cách của học sinh, điều này sẽ kích thích sự phát triển nhân cách của họ một cách tích cực.
1.5.6 Liên kết các môi trường giáo dục: Nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục sinh viên
Nguyên lý giáo dục và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục phụ thuộc vào sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nền tảng giáo dục cho trẻ, giúp trẻ tiếp nhận các ảnh hưởng từ môi trường giáo dục khác Truyền thống gia đình và ý thức giáo dục cao sẽ góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa qua các thế hệ Giáo dục trong nhà trường cần có định hướng và phương pháp khoa học rõ ràng, trong khi xã hội xây dựng các chuẩn mực đạo đức và quy phạm pháp luật để dẫn dắt công dân Sự chăm sóc và giáo dục đồng bộ từ ba môi trường này sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc tự giáo dục khi trở thành sinh viên cao đẳng, đại học.
Các phương pháp tổ chức giáo dục đạo đức cho sinh viên
có lòng tự trọng, có ý thức giáo dục, tự rèn luyện mình theo các chuẩn mực đạo đức xã hội
1.5 Các phương pháp tổ chức giáo dục đạo đức cho sinh viên
1.6.1 Nhóm các phương pháp thuyết phục nhằm hình thành những chuẩn mực đạo đức, ý thức đạo đức cho sinh viên
Nhóm phương pháp thuyết phục là những phương pháp giáo dục tác động đến nhận thức và tình cảm của sinh viên, nhằm hình thành khái niệm, biểu tượng và niềm tin đúng đắn về đạo đức thẩm mỹ Những phương pháp này giúp sinh viên phát triển tư tưởng tích cực và tình cảm đẹp, tạo nền tảng cho việc hình thành các hành vi tốt.
Đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giảng viên và sinh viên về các vấn đề đạo đức, xã hội, kinh tế và chính trị Mục tiêu chính của đàm thoại là khuyến khích sinh viên phân tích và đánh giá các sự kiện, hành vi và hiện tượng trong đời sống xã hội Qua đó, giúp sinh viên hình thành những thái độ đúng đắn đối với thực tế xung quanh và nâng cao ý thức về bổn phận, trách nhiệm công dân.
Giảng giải là phương pháp mà nhà giáo dục sử dụng lời nói để thông báo, phân tích và giải thích các chuẩn mực xã hội Mục tiêu chính của giảng giải là cung cấp thông tin về sự kiện và chuẩn mực hành vi, giúp sinh viên hiểu rõ ý nghĩa, nội dung và cách thực hiện các nguyên tắc văn hóa, đạo đức và lối sống Qua đó, giảng giải hình thành niềm tin và mong muốn cho sinh viên thực hiện theo những nguyên tắc và chuẩn mực này.
Phương pháp nêu gương là một cách hiệu quả trong giáo dục đạo đức cho sinh viên, thông qua việc thể hiện sự mẫu mực từ giáo viên, người lớn, và bạn bè mà sinh viên ngưỡng mộ Việc sử dụng tấm gương tốt giúp các chuẩn mực xã hội trở nên cụ thể, trực quan và thuyết phục hơn, từ đó tạo ra ảnh hưởng tích cực trong quá trình giáo dục.
Nhà giáo dục sử dụng những tấm gương sáng từ cá nhân và tập thể, cùng với hành động mẫu mực của chính mình, để khơi dậy lòng cảm phục và tạo động lực cho sinh viên Mục tiêu là khuyến khích sinh viên noi theo và hành động theo những tấm gương đó, từ đó đạt được các mục đích giáo dục đã đề ra.
1.6.2 Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi
Nhóm phương pháp này có khả năng to lớn trong việc động viên sinh viên phát huy toàn bộ sức lực, tinh thần, thể chất, tình cảm và trí tuệ để đạt hiệu quả cao nhất trong học tập và rèn luyện đạo đức Đặc điểm nổi bật của nhóm phương pháp này là dựa trên kết quả hành vi trước đây của sinh viên, từ đó khuyến khích tính tích cực tham gia vào các hoạt động thực tiễn Bằng cách động viên và lôi cuốn sinh viên tham gia những hoạt động mà họ đã đạt được thành công, phương pháp này giúp khắc phục và ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực không được xã hội thừa nhận.
Trong giáo dục, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và phát huy những phẩm chất tích cực của sinh viên, đồng thời giữ gìn các truyền thống tốt đẹp trong tập thể Hình thức khen thưởng giúp cá nhân và tập thể khẳng định giá trị của mình, tạo động lực để phấn đấu và tu dưỡng Ngoài việc động viên người được khen, khen thưởng còn thúc đẩy các sinh viên khác nỗ lực vươn lên, tạo ra một môi trường học tập tích cực và cạnh tranh.
Trách phạt là một phương pháp giáo dục thể hiện sự nghiêm khắc của nhà giáo dục đối với hành vi sai trái, giúp người học nhận ra lỗi lầm và quyết tâm sửa chữa Hình thức này không chỉ tạo ra tâm trạng xấu hổ và ân hận trong sinh viên mà còn cần sự đồng tình từ tập thể để phát huy hiệu quả Việc trách phạt và thi hành kỷ luật cần gắn liền với việc giúp sinh viên nhận thức rõ tác hại của hành vi xấu, từ đó nâng cao ý thức tự giác trong học tập và rèn luyện.
Trách phạt cần mang tính giáo dục đảm bảo sự công bằng công khai và tôn trọng nhân cách của người được giáo dục
Phương pháp trách phạt trong giáo dục có nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với từng sai phạm về phẩm chất đạo đức và hành vi ứng xử Các hình thức kỷ luật như nhắc nhở, phê bình, cảnh cáo và xử lý kỷ luật nhằm khắc phục hậu quả do hành vi sai trái gây ra cần được áp dụng Mức độ giáo dục phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng và yêu cầu cao đối với người mắc khuyết điểm, tránh đánh đập hay xúc phạm đến lòng tự trọng và nhân phẩm của sinh viên Điều này giúp duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò cũng như giữa cá nhân và tập thể trong trường học.
1.6.3 Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành các kinh nghiệm ứng xử xã hội
Mục đích chính của nhóm phương pháp này là giúp sinh viên hình thành hành vi và thói quen phù hợp với chuẩn mực xã hội, cũng như phát triển phẩm chất nhân cách Việc hình thành các hành vi này chủ yếu thông qua việc tham gia vào các hoạt động đa dạng như lao động sản xuất, văn nghệ, thể thao và giải trí, thay vì chỉ bằng cách nghe và nhìn Qua những hoạt động này, sinh viên sẽ xây dựng niềm tin và thói quen tương thích với các hành vi được coi là chuẩn mực xã hội Nhóm phương pháp này bao gồm nhiều phương pháp khác nhau.
+ Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm
Phương pháp này yêu cầu nhà trường xác định các tiêu chuẩn và quy định cho sinh viên, đồng thời giám sát việc thực hiện để đạt được các mục tiêu giáo dục Những yêu cầu này phản ánh hệ thống quy định và chuẩn mực xã hội mà sinh viên cần tuân thủ trong các hoạt động và mối quan hệ hàng ngày.
Hệ thống chuẩn mực thường được thể hiện qua các quy tắc và quy định liên quan đến hoạt động học tập, lao động, thể thao và giải trí của sinh viên.
Sinh viên cần tuân thủ những quy tắc ứng xử hàng ngày khi giao tiếp với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, và cán bộ, công nhân viên trong trường Ngoài ra, việc chấp hành các quy định về hành vi đối với tập thể và các tổ chức xã hội cũng rất quan trọng để xây dựng một môi trường học tập tích cực và thân thiện.
+ Phương pháp tạo dư luận xã hội
Phương pháp tạo dư luận xã hội là việc sử dụng lời bàn tán, khen chê trực tiếp hoặc gián tiếp để ảnh hưởng đến hành vi và hoạt động của cá nhân Đây là một cách thức giáo dục đạo đức hiệu quả, đặc biệt đối với sinh viên.
Hình thức biểu thị dư luận xã hội bao gồm các phát biểu trực tiếp của thành viên trong tập thể tại các buổi sinh hoạt hay hội nghị, cùng với các quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật được tập thể thông qua Ngoài ra, dư luận còn thể hiện qua những bình luận khen, chê gián tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo tường và phát thanh nội bộ.
+ Phương pháp luyện tập thói quen