NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí là tổng số hao phí mà doanh nghiệp cần chi trả để đạt được kết quả mong muốn Các khoản hao phí này bao gồm hao phí lao động vật hóa như nguyên vật liệu, năng lượng và hao mòn tài sản cố định, cùng với hao phí lao động sống như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
(Trịnh Văn Sơn –Hồ Phan Minh Đức, 2016)
Chi phí sản xuất đại diện cho giá trị tiền tệ của tất cả các chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm (Huỳnh Lợi, 2009)
1.1.1.2 Phân loạ i chi phí sả n xuấ t
Chi phí có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh và mục đích sử dụng, và thông tin chi phí cần được ghi nhận, phân loại một cách phù hợp để phục vụ cho các mục đích khác nhau Việc hiểu rõ các khái niệm và phương pháp phân loại chi phí là rất quan trọng, vì điều này giúp cung cấp thông tin chính xác cho các quyết định của doanh nghiệp Theo Trịnh Văn Sơn và Hồ Phan Minh Đức (2016), chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo mối quan hệvới mức hoạt động của tổchức
Chi phí biến đổi là loại chi phí thay đổi theo mức hoạt động của tổ chức, bao gồm các yếu tố như sản lượng, số giờ lao động và số giờ máy.
Chi phí cố định là những khoản chi không thay đổi tổng thể, bất kể mức độ hoạt động có thay đổi Ví dụ về chi phí cố định bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương cho cán bộ quản lý, chi phí quảng cáo và khuyến mãi, cũng như chi phí bảo hiểm.
Phân loại theo phương pháp phân phối chi phí cho một đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp là loại chi phí gắn liền với đối tượng chịu chi phí, cho phép tính toán một cách hiệu quả và tiết kiệm cho đối tượng đó.
Chi phí gián tiếp là loại chi phí liên quan đến đối tượng chịu chi phí nhưng không thể tính toán một cách hiệu quả cho đối tượng đó.
Phân loại dựa trên khả năng kiểm soát chi phí
- Chi phí kiểm soát được: là chi phí mà nhà quản lý có thểkiểm soát hoặc quyết định được.
- Chi phí không kiểm soát được: là chi phí mà nhà quản lý không có khả năng kiểm soát hoặc gâyảnh hưởng lên nó.
Phân loại theo lĩnh vực chức năng của tổchức
Chi phí sản xuất là các khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí ngoài khâu sản xuất, bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại theo thời điểm ghi nhận chi phí
Chi phí sản phẩm là những khoản chi liên quan đến quá trình sản xuất hoặc mua hàng hóa Những chi phí này chỉ được ghi nhận khi sản phẩm hoặc hàng hóa được tiêu thụ, không được tính vào thời kỳ phát sinh.
Chi phí thời kỳ là tất cả các chi phí không liên quan đến sản phẩm Những chi phí này sẽ được ghi nhận vào kỳ mà chúng phát sinh, và chúng sẽ làm giảm lợi tức trong kỳ đó.
Phân loại chi phí sản xuất là công việc thiết yếu giúp tổ chức, theo dõi và tổng hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm, đồng thời kiểm soát các chi phí phát sinh Theo Huỳnh Lợi (2009), chi phí sản xuất có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
Chi phí sản xuất được phân loại theo nội dung kinh tế ban đầu nhằm phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh Việc phân loại này giúp xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, cũng như lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí Các yếu tố phân loại bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm giá mua và chi phí liên quan đến việc mua sắm Các thành phần chính của chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, và phụ cấp theo lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động Ngoài ra, còn có các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn, và bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm giá mua và chi phí liên quan đến việc mua sắm các công cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng chi phí này là cơ sở để nhà quản lý lập kế hoạch luân chuyển hàng hóa trong kho, xác định định mức dự trữ và nhu cầu thu mua công cụ dụng cụ một cách hợp lý.
- Chi phi khấu hao TSCĐ: yếu tốnày bao gồm khâu hao của tất cả các TSCĐ, tài sản dài hạn dùng vào hoạt động SXKD.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN PHÁT THỊNH
THỊNH 2.1 Tổng quan vềCông tyCP ĐTXD và TM Thiên Phát Thịnh.
2.1.1 Giớ i thiệ u chung về Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thiên Phát Thịnh có địa chỉ đăng ký kinh doanh tại 53 Ngự Bình, Phường An Cựu, Thành phố Huế, Việt Nam Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua số điện thoại 0234 3939398.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Bà Nguyễn Thị Bé.
Chức danh: Chủtịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc.
2.1.2 Lị ch sử hình thành và phát triể n
Năm thành lập của Công ty: 2011
Mã số thuế 3301348893 được đăng ký lần đầu vào ngày 01 tháng 09 năm 2011 Kể từ đó, mã số thuế này đã trải qua nhiều lần thay đổi, cụ thể là vào ngày 16 tháng 01 năm 2014, 15 tháng 05 năm 2015, 04 tháng 07 năm 2016, và lần gần nhất vào ngày 24 tháng 05 năm 2017.
Công ty là đơn vịhạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Điều lệCông ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan.
Thông qua đầu tư và liên doanh trong lĩnh vực bất động sản, công ty đã từng bước đa dạng hóa nguồn vốn và tham gia vào thị trường xây dựng Công ty cũng đã đào tạo đội ngũ kỹ sư và cán bộ có chuyên môn, dày dạn kinh nghiệm trong quản lý và điều hành sản xuất theo quy trình công nghệ tiên tiến Hiện tại, công ty đang triển khai các dự án xây dựng trường học và hạ tầng giao thông.
Công ty không chỉ thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông, mà còn đóng vai trò là nhà đầu tư cho các khu nhà ở và đô thị mới.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thiên Phát Thịnh, với nguồn nhân lực dồi dào và thiết bị thi công hiện đại, luôn duy trì truyền thống kỹ thuật xuất sắc và cam kết chất lượng vững chắc Sau 7 năm phát triển, công ty đã trở thành một doanh nghiệp đa ngành, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng và kinh doanh bất động sản.
2.1.3 Chứ c năng, nhiệ m vụ và lĩnh vự c hoạ t độ ng
Công ty chuyên xây dựng các công trình dân dụng tại tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm nhà ở và trường học Bên cạnh đó, công ty cũng thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng như đường xá và hệ thống giao thông thủy lợi.
Là một đơn vị xây dựng có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, công ty có những nhiệm vụ sau đây:
Cung cấp việc làm cho người lao động và đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) là những yếu tố quan trọng nhằm cải thiện đời sống cho người lao động.
2.1.3.3 Lĩnh vự c hoạ t độ ng
Xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông thủy lợi.
2.2.3 Tổ chứ c bộ máy quả n lý
2.2.3.1 Sơ đồ bộ máy quả n lý
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thiên Phát Thịnh hoạt động theo mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, với Giám đốc là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của công ty, được hỗ trợ bởi Trưởng bộ phận trong việc quản lý nhân viên cấp dưới Các bộ phận trong công ty liên kết và hỗ trợ nhau, góp phần thúc đẩy tiến độ hoàn thành công việc hiệu quả hơn.
Sơ đồ2.1: Sơ đồtổchức quản lý của Công ty (Nguồn: Từphòng Hành chính của công ty)
2.2.3.2 Nhiệ m vụ và chứ c năng củ a các phòng ban
- Giám đốc: là người đứng đầu, chỉhuy cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộvềkết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm lập và quản lý kế hoạch xây dựng các công trình của công ty, thiết kế và cung cấp bản vẽ phù hợp Họ cũng thực hiện quản lý và kiểm tra kỹ thuật trong quá trình thi công để đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng và khối lượng công việc đạt yêu cầu.
BỘPHẬN KẾ HOẠCH VẬT TƯ – THIẾT BỊ ĐỘI
CÔNG ĐẤT ĐỘI THI CÔNG NỀ, BÊ TÔNG ĐỘI THI CÔNG CỐP PHA ĐỘI THI CÔNG SẮT, CƠ KHÍ ĐỘI THI CÔNG ĐIỆN, NƯỚC
… ĐỘI THI CÔNG SƠN HOÀN THIỆN ĐỘITHICÔNGCÁCCÔNGTÁCKHÁC
Tổ chức lao động và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong công tác nhân sự, bao gồm tuyển dụng, đào tạo, và bố trí nhân sự Ngoài ra, tổ chức này còn chịu trách nhiệm về việc khen thưởng và kỷ luật cán bộ nhân viên, cũng như sắp xếp bộ máy công ty và thực hiện phân cấp quản lý trong bộ máy điều hành.
Tổ chức hành chính có nhiệm vụ nhận và lưu trữ công văn đến và đi, phát hành tài liệu, quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của nhà nước Họ cũng quản lý hệ thống thông tin liên lạc, dụng cụ hành chính và thiết bị văn phòng, đồng thời thực hiện lập và thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị định kỳ.
Bộ phận tài chính - kế toán có nhiệm vụ tổng hợp và đề xuất ý kiến, tổ chức quản lý công tác tài chính, kế toán theo phân cấp của Giám đốc Đơn vị này cũng chịu trách nhiệm hạch toán sổ sách và chứng từ theo đúng quy định của Luật kế toán, các Thông tư, Nghị định và Chuẩn mực kế toán Ngoài ra, bộ phận còn lập báo cáo tài chính, theo dõi công nợ của khách hàng và nhà cung cấp, cũng như lập dự phòng cần thiết.
Bộ phận kế hoạch vật tư – thiết bị chịu trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị Họ theo dõi, quản lý và kiểm kê vật tư cùng trang thiết bị, đồng thời cung cấp vật tư và trang thiết bị cho bộ phận thi công.
Các đội thi công sẽ thực hiện công việc theo nhiệm vụ được phân công, góp phần hoàn thiện công trình một cách nhanh chóng và đúng tiến độ.
2.2.4 Tình hình lao độ ng, hoạ t độ ng kinh doanh, tài sả n, nguồ n vố n củ a Công ty trong năm 2016 – 2017
2.2.4.1 Tình hình lao độ ng
Bảng 2.1 Tình hình biến động lao động của công ty trong 2 năm 2016 –2017 ĐVT: Người
Phân theo tính chất công việc
Phân theo trình độ Đại học 15 6,88 15 8,11 0 0
(Nguồ n: Từ Phòng Kế toán củ a Công ty)
Dựa vào bảng sốliệu trên, ta thấy tình hình lao động của công ty trong năm 2017 giảm
Số lượng lao động của công ty đã giảm 15,14% so với năm 2016, cụ thể là 33 lao động Do công ty chủ yếu sử dụng lao động thuê ngoài, số lượng công nhân sẽ thay đổi tùy thuộc vào khối lượng công việc của từng công trình Với đặc thù ngành xây dựng, lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn, năm 2016 đạt 88,07% và năm 2017 là 85,95% Công việc nặng nhọc dẫn đến tỷ lệ lao động nam cao hơn lao động nữ, với 71,1% nam giới vào năm 2016 và 74,05% vào năm 2017 Đối với cán bộ công nhân viên văn phòng, yêu cầu trình độ tối thiểu là cao đẳng hoặc đại học.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN PHÁT THỊNH
TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN
PHÁT THỊNH 3.1 Đánh giá chung vềcông tác kế toán chi phí tính giá thành
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thiên Phát Thịnh là một doanh nghiệp tư nhân chuyên nhận vốn góp, đã hoàn thành nhiều công trình xây dựng tại tỉnh Thừa Thiên Huế Kể từ khi thành lập, công ty đã khẳng định vị thế trên thị trường và ngày càng được nhiều khách hàng biết đến Sự phát triển này giúp công ty gia tăng lợi nhuận, giảm chi phí sản xuất và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ với chỉ Kế toán trưởng và thủ quỹ, cho phép một người kiêm nhiệm nhiều chức năng, từ đó tiết kiệm chi phí tiền lương Phòng kế toán được sắp xếp gọn gàng, giúp lưu trữ chứng từ hiệu quả Nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm nhiều năm, đảm bảo công việc kế toán diễn ra thuận lợi và linh hoạt Công ty thực hiện đầy đủ các chứng từ và sổ sách kế toán cần thiết, mỗi nghiệp vụ phát sinh đều có chứng từ gốc để kiểm tra và đối chiếu Chính sách kế toán được thực hiện thống nhất trong kỳ kế toán của công ty.
Công ty áp dụng phần mềm kế toán để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, xuất chứng từ và lưu trữ tại bộ phận kế toán theo ngày, nhằm giảm thiểu sai sót trong định khoản Việc này đảm bảo quy trình lập và luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả Ngoài ra, công ty còn mở các sổ chi tiết để theo dõi từng công trình và hạng mục công trình, giúp giám sát sát sao tiến độ và tình hình từng dự án.
Vềviệc Tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung (SXC) Việc phân loại này giúp kế toán dễ dàng kiểm soát chi phí và theo dõi sự biến động giá thành của từng khoản chi, từ đó đưa ra phương án hợp lý để tính giá thành một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng đợt hoàn thành và nghiệm thu là hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất thi công của công ty Điều này giúp công ty quản lý hiệu quả quá trình sản xuất và tính toán giá thành.
Công ty đã tuân thủ đầy đủ các chế độ kế toán hiện hành trong kế hoạch tập hợp chi phí sản xuất, với mỗi nghiệp vụ phát sinh đều có chứng từ chứng minh và chữ ký của các bộ phận liên quan Các chi phí sản xuất được phân chia thành nhiều khoản mục tương ứng với từng tài khoản cụ thể, được hạch toán vào sổ chi tiết theo từng công trình và hạng mục công trình, giúp việc tập hợp chi phí và tính giá thành diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Công ty áp dụng phương pháp nhập trước–xuất trước để tính giá xuất kho cho nguyên vật liệu (NVL), giúp đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành theo từng kỳ Ngoài việc lưu trữ NVL tại kho, công ty còn xuất thẳng NVL đến công trình, giúp tiết kiệm chi phí lưu kho và vận chuyển Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý chi phí mà còn tối ưu hóa quy trình sử dụng NVL cho các hạng mục công trình.
Công ty thực hiện việc theo dõi và đánh giá hiệu suất làm việc của từng công nhân thông qua bảng chấm công và bảng thanh toán lương Phương pháp theo dõi này không chỉ giúp tính toán nhanh chóng mà còn thúc đẩy năng suất làm việc của công nhân.
Chi phí sửdụng máy thi công:
Kế toán sẽ theo dõi và tập hợp các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công cho từng công trình và hạng mục công trình Đối với chi phí khấu hao máy thi công, kế toán sẽ phân bổ cho các công trình và hạng mục có sử dụng máy Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tổng hợp chi phí cho từng công trình.
Kế toán theo dõi chi phí quản lý công trình, bao gồm lương nhân viên và chi phí mua ngoài, để tổng hợp vào chi phí sản xuất chung (SXC) Việc này giúp kiểm soát toàn bộ chi phí, từ đó tính toán chính xác giá thành cho từng công trình và hạng mục công trình.
Mặc dù công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần được cải thiện Dưới đây là những hạn chế cụ thể của công ty.
Thứnhất, vềbộmáy kếtoán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty hiện tại khá đơn giản, với một người đảm nhận nhiều chức năng, điều này làm tăng nguy cơ gian lận Kế toán trưởng kiêm nhiệm các vai trò như kế toán tổng hợp và kế toán thanh toán, dẫn đến việc họ vừa lập chứng từ, vừa kiểm tra và phê duyệt Tình huống này tạo điều kiện cho gian lận, chẳng hạn như khi kế toán trưởng vừa phê duyệt mua nguyên vật liệu (NVL) vừa làm việc trực tiếp với nhà cung cấp, có thể dẫn đến việc mua NVL kém chất lượng với giá thấp hơn Hơn nữa, công ty chưa thiết lập hệ thống kế toán quản trị, khiến cho các chính sách phát triển trong tương lai không được chú trọng Việc thiếu bộ phận kiểm soát nội bộ càng làm gia tăng nguy cơ gian lận trong tổ chức kế toán.
Thứhai, vềviệc luân chuyển và tập hợp chứng từ:
Bộ phận quản lý từng công trình có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và gửi lên kế toán công ty theo quý Tuy nhiên, quá trình này có thể bị chậm trễ và không đúng tiến độ, ảnh hưởng đến việc tính giá thành cho các công trình Hơn nữa, việc luân chuyển chứng từ có thể dẫn đến tình trạng mất mát hoặc thiếu sót, gây khó khăn cho công tác kế toán.
Thứba, vềviệc quản lý và sửdụng NVL:
Quá trình luân chuyển nguyên vật liệu (NVL) tại các công trình xa kho của công ty gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là việc dựng kho tạm để chứa NVL thường sử dụng Thời tiết và thiếu nhân lực bảo quản kho dẫn đến tình trạng mất mát và thiếu hụt NVL, gây ảnh hưởng đến tiến độ công việc Hơn nữa, NVL chuyển thẳng đến công trình mà không qua kho cũng dễ bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
Việc quản lý nguyên vật liệu (NVL) gặp khó khăn do các kho được đặt tạm thời, dẫn đến việc kiểm tra không được chặt chẽ và thiếu sự đối chiếu với kế toán của công ty Hơn nữa, việc không có danh mục cụ thể cho NVL tại các kho tạm càng làm cho quá trình kiểm tra trở nên phức tạp hơn.
Thứ tư, vềcông tác kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Công ty CP ĐT XD và TM Thiên Phát Thịnh, mặc dù là một doanh nghiệp tư nhân quy mô vừa và nhỏ, vẫn nỗ lực không ngừng trong lĩnh vực xây dựng tại Thừa Thiên Huế và nền kinh tế hiện nay Công ty cam kết duy trì vị thế trên thị trường, mở rộng phạm vi kinh doanh và nâng cao lợi nhuận trong những năm tới.
Mặc dù khả năng nghiên cứu còn hạn chế và thời gian có hạn, nhưng bài viết đã cố gắng phản ánh thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP ĐT XD và TM Thiên Phát Thịnh Dựa trên kiến thức từ Trường Đại học Kinh tế Huế và kinh nghiệm thực tập, đề tài đã đạt được những kết quả nhất định.
Đề tài này tập trung vào cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó tạo nền tảng cho việc phân tích thực trạng trong chương tiếp theo.
2, bên cạnh đó có thểthấy được sựkhác nhau giữa cơ sởlý luận và thực tếtại công ty.
Công ty được thành lập với một lịch sử phát triển rõ ràng, bao gồm cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán hiệu quả Chế độ kế toán tại công ty tuân thủ các quy định hiện hành, đảm bảo tính chính xác và minh bạch Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho các công trình xây dựng được thực hiện từ giai đoạn khởi công cho đến khi hoàn thành, giúp quản lý tài chính một cách hiệu quả.
Bài viết phân tích cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty, từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế hiện có Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế này để cải thiện hiệu quả công tác kế toán tại công ty.
Do hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu, việc tìm hiểu các chứng từ kế toán gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc xác định giá đấu thầu và dự toán cho công trình Nghiên cứu chủ yếu dựa vào số liệu từ bộ phận kế toán, dẫn đến thiếu sót trong việc liên kết các chứng từ Nếu có điều kiện mở rộng nghiên cứu, tôi mong muốn phân tích biến động chi phí và giá thành trong dự toán và thực tế, từ đó nâng cao hiểu biết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Chế độkếtoán theo TT 200/2014/ TT– BTC (Hướng dẫn chế độkếtoán doanh nghiệp).
2 Phan Đức Dũng (2006) Kếtoán chi phí giá thành NXB Thống Kê, TP HồChí Minh.
3 Huỳnh Lợi (2009) Kếtoán chi phí NXB Giao thông vận tải, TP HồChí Minh.
4 Võ Văn Nhị (2006) Hướng dẫn thực hành kếtoán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp NXB Tài Chính.
5 Võ Văn Nhị- Nguyễn Khắc Tâm (2002) Kếtoán chi phí NXB Thống kê, Hà Nội.
6 Trịnh Văn Sơn – Hồ Phan Minh Đức (2016) Kế toán quản trị NXB Đại học Huế.
- http://ketoanthienung.com/phuong-phap-tap-hop-chi-phi-san-xuat-truc-tiep.htm
8 Một sốkhóa luận của các anh chị khóa trước.
9 Tài liệu, sốliệu, chứng từcủa Công ty CP ĐT XD và TM Thiên Phát Thịnh.