1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp

89 67 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 2,35 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết đề tài (7)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (10)
    • 2.1 Công Trình Nghiên Cứu Trong Nước (10)
    • 2.1 Công Trình Nghiên Cứu Ngoài Nước (12)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 4. Đối tƣợng nghiên cứu (15)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 7. Kết cấu của luận văn (16)
  • CHƯƠNG 1: (17)
    • 1.1. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (17)
      • 1.1.1. Lý luận chung về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (17)
      • 1.1.2. Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường (18)
    • 1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (18)
      • 1.2.1. Tổng quan về chỉ số PCI (18)
      • 1.2.2. Nội dung chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (20)
        • 1.2.2.1. Chi phí gia nhập thị trường (20)
        • 1.2.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất (21)
        • 1.2.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (22)
        • 1.2.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước (23)
        • 1.2.2.5. Chi phí không chính thức (23)
        • 1.2.2.6. Cạnh tranh bình đẳng – chỉ số thành phần mới (24)
        • 1.2.2.7. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh (25)
        • 1.2.2.8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (25)
        • 1.2.2.9. Đào tạo lao động (27)
        • 1.2.2.10. Thiết chế pháp lý (28)
      • 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (29)
        • 1.2.3.1. Nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh (29)
        • 1.2.3.2. Quan điểm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của Tỉnh (29)
        • 1.2.3.3. Chính sách và khả năng của các nhà đầu tƣ (30)
        • 1.2.2.4. Xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ, nhất là sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (31)
    • 1.3. Đánh giá tác động của cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến thu hút vốn đầu tƣ phát triển kinh tế tỉnh (31)
  • CHƯƠNG 2 (34)
    • 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng tháp ảnh hưởng đến cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh PCI (34)
      • 2.1.1. Các đặc điểm về vị trí địa lý - tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp (34)
      • 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp (36)
    • 2.2. Phân tích chỉ số PCI của Đồng Tháp giai đoạn 2016-2019 (39)
      • 2.2.1. Thực trạng điểm số và thứ hạng PCI tỉnh Đồng Tháp so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL và trong phạm vi cả cả nước (39)
      • 2.2.2. Kết quả điểm số các chỉ số thành phần cấu thành PCI của tỉnh Đồng Tháp (41)
    • 2.3. Tác động của quá trình cải thiện chỉ số PCI đến thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (49)
    • 2.4. Đánh giá chung (52)
      • 2.4.1. Những thành tựu (52)
      • 2.4.2. Một số hạn chế (54)
      • 2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế (56)
        • 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan (56)
        • 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan (57)
  • CHƯƠNG 3 (59)
    • 3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 (59)
      • 3.1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp (59)
        • 3.1.1.1 Các điểm mạnh (59)
        • 3.1.1.2. Các điểm yếu (60)
        • 3.1.1.3. Các cơ hội (61)
        • 3.1.1.4. Các thách thức (62)
      • 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 (64)
        • 3.1.2.1. Quan điểm phát triển (64)
        • 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển (65)
    • 3.2. Định hướng cải thiện chỉ số PCI tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 (66)
    • 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh Đồng Tháp đến năm (68)
  • KẾT LUẬN (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)
  • PHỤ LỤC (79)

Nội dung

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp

Tính cấp thiết đề tài

Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đặc biệt trong bối cảnh phân cấp ngày càng sâu Họ đang nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút doanh nghiệp và nhà đầu tư Nhiều địa phương, mặc dù có điều kiện ban đầu không hấp dẫn như vị trí địa lý và hạ tầng, đã thành công trong việc thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp và nâng cao đời sống người dân Những thành công này đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và tổ chức trong và ngoài nước về vai trò và cạnh tranh cấp tỉnh tại Việt Nam.

Hiện nay, tổ chức đã thực hiện xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên toàn quốc Mục tiêu của việc xếp hạng này là lý giải nguyên nhân vì sao một số tỉnh có sự phát triển năng động của khu vực tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế tốt hơn so với các tỉnh khác Đồng thời, nó cũng nhằm khuyến khích chính quyền địa phương cải thiện và đổi mới cách điều hành dựa trên những thực tiễn tốt nhất từ các tỉnh khác, qua đó nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của mỗi địa phương.

Hiện nay, các tiêu chí và phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam vẫn cần được cải thiện để phản ánh đầy đủ hơn Cần mở rộng đối tượng tham gia khảo sát ý kiến từ nhiều phía, bao gồm doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và chính quyền cấp tỉnh Đồng thời, nghiên cứu cũng nên gắn với các yếu tố lợi thế trong mối quan hệ liên kết vùng và liên địa phương.

Đồng Tháp, một tỉnh nông nghiệp từng bị coi là "vùng đất khuất nẻo" với điều kiện tự nhiên và hạ tầng chưa thuận lợi, đã nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư và doanh nghiệp.

Từ năm 2008 đến nay, Đồng Tháp duy trì vị trí cao trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và được công nhận là một trong những địa phương có chất lượng điều hành tốt nhất cả nước.

Trong thời gian qua, tỉnh Đồng Tháp đã nỗ lực tạo lập nhiều kênh hỗ trợ doanh nghiệp để tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị Đồng thời, tỉnh cũng đã sửa đổi quy trình, thủ tục đầu tư nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc liên thông trong xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai giữa các cơ quan đã giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc nộp thuế điện tử.

Cà phê doanh nhân là một kênh hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc chia sẻ những khó khăn và vướng mắc trong hoạt động kinh doanh với lãnh đạo địa phương.

Từ tháng 3/2016, mô hình “Cà phê doanh nhân, doanh nghiệp” hoạt động từ 6 giờ 30 đến 7 giờ 30 mỗi sáng, tạo cơ hội tương tác hai chiều giữa doanh nghiệp và chính quyền địa phương Qua việc trao đổi trực tiếp, chính quyền có thể lắng nghe nguyện vọng và ý kiến của doanh nghiệp, từ đó kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc Đồng thời, lãnh đạo địa phương cũng nắm bắt tư duy và kiến thức về kinh tế thị trường, giúp họ điều hành chính sách phát triển kinh tế hiệu quả hơn.

Mặc dù có những xu hướng tích cực trong báo cáo nghiên cứu, nhưng vẫn tồn tại một số lĩnh vực hạn chế cần chú ý Đầu tiên, chỉ số PCI của Đồng Tháp năm 2018 đứng thứ 2 cả nước, nhưng tổng điểm đạt được chỉ là 70,19/100, cho thấy còn nhiều cơ hội để cải thiện Thứ hai, việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; theo VCCI, nhiều doanh nghiệp trên toàn quốc, bao gồm Đồng Tháp, vẫn phải đối mặt với vấn đề trong giai đoạn “hậu đăng ký doanh nghiệp”, với 13% doanh nghiệp phải chờ đợi lâu hơn để hoạt động.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải mất trung bình 3 tháng để hoàn thành thủ tục, trong khi mức trung bình toàn quốc là 16% Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin phục vụ sản xuất và kinh doanh, với điểm số cho khả năng tiếp cận tài liệu quy hoạch chỉ đạt 2,51 và 3,11 Đến 64% doanh nghiệp cho rằng cần có "mối quan hệ" để có được tài liệu cần thiết, trong khi 34% cho rằng thỏa thuận thuế với cán bộ thuế là quan trọng, và 33% phản ánh chi phí không chính thức là cần thiết để trúng thầu Về đào tạo lao động, tỷ lệ người lao động tốt nghiệp trường nghề chỉ đạt 2%, giảm so với 4% năm 2017, và tỷ lệ lao động đã hoàn thành khóa đào tạo tại các trường dạy nghề chỉ đạt 42% Mặc dù sự năng động của lãnh đạo tỉnh được đánh giá cao, doanh nghiệp vẫn chưa hoàn toàn hài lòng.

Sự năng động và sáng tạo của lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố vẫn còn hạn chế, điều này đã được chỉ ra trong các báo cáo phân tích PCI hàng năm Cụ thể, 68% doanh nghiệp cho rằng có nhiều sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi hiệu quả tại các Sở, ngành; 56% doanh nghiệp phản ánh rằng mặc dù lãnh đạo tỉnh có chủ trương đúng đắn, nhưng việc thực hiện ở cấp huyện còn kém Mặc dù chỉ số tiếp cận đất đai đã có cải thiện vào năm 2018, nhưng một số chỉ tiêu quan trọng lại có dấu hiệu sụt giảm, như tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giảm từ 71% xuống 55%, và thời gian chờ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng từ 15 ngày lên 30 ngày.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Đồng Tháp” cho luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Công Trình Nghiên Cứu Trong Nước

Cải thiện môi trường đầu tư là yếu tố then chốt để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tại tỉnh Đồng Tháp Mặc dù chưa có công trình khoa học nào đề cập trực tiếp đến vấn đề này, nhiều tác giả đã nghiên cứu và viết về nó qua giáo trình, báo chí và các đề tài nghiên cứu khác nhau Các học viên tại các trường cũng chọn chủ đề này làm luận văn tốt nghiệp từ nhiều góc độ khác nhau Kết quả nghiên cứu đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Tháp Một số vấn đề chính trong các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài này đã được nêu rõ.

Nghiên cứu của Khổng Văn Thắng (2013) chỉ ra rằng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định môi trường kinh doanh tự do, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của các tỉnh, thành phố Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh chung.

Vương Đức Hoàng Quân (2014) chỉ ra rằng việc phân tích mối tương quan giữa xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và sự phát triển của doanh nghiệp địa phương dựa trên dữ liệu thu thập từ năm cho thấy chưa có sự liên kết rõ ràng Kết quả này nhấn mạnh rằng cần thận trọng trong việc diễn giải thứ hạng PCI của từng địa phương, đặc biệt khi coi PCI là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Huy (2018) về "Giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Trị" sử dụng số liệu thứ cấp từ VCCI trong giai đoạn 2013-2016 Kết quả cho thấy chi phí không chính thức tại Quảng Trị đã có sự chuyển biến tích cực, với các chỉ tiêu cụ thể dần đạt đến mức trung vị của cả nước.

Nghiên cứu từ 5 phỏng vấn sâu với các doanh nghiệp cho thấy có sự đánh giá tích cực về cải cách thủ tục hành chính và công tác thanh tra, kiểm tra Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề như thiếu minh bạch trong thông tin kinh doanh, quy trình đấu thầu nhà nước và mức độ thân thiện của cán bộ nhà nước Để khắc phục những hạn chế này, tác giả đề xuất một số giải pháp như: ứng dụng công nghệ vào dịch vụ hành chính công, phát triển website cho các Sở, ngành, tổ chức đấu giá đất phục vụ sản xuất kinh doanh, tăng cường minh bạch trong việc bán hồ sơ mời thầu, đổi mới nhận thức về nền hành chính phục vụ nhân dân, tổ chức chương trình tập huấn phòng chống tham nhũng cho doanh nghiệp, và hạn chế tối đa sự chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.

Vũ Sỹ Cường (2016) trong nghiên cứu về "Chính sách tài chính với việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia" đã chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh quốc gia là khái niệm phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như thể chế, văn hóa, chính sách kinh tế, cũng như các yếu tố quyết định hiệu quả và năng suất của quốc gia.

Michael Porter (1998) nhấn mạnh rằng năng suất là khái niệm duy nhất có ý nghĩa về năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, và mục tiêu chính của một quốc gia là nâng cao mức sống cho công dân Khả năng đạt được điều này phụ thuộc vào năng suất, là yếu tố quyết định mức sống lâu dài và thu nhập bình quân đầu người Hiện nay, "Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu" (GCI) của Diễn đàn Kinh tế thế giới được công nhận rộng rãi như một chỉ số quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế trên toàn cầu.

Trong giai đoạn 2006-2015, chỉ số GCI đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua 12 chỉ số trụ cột, được chia thành 3 nhóm chính: thể chế, cơ sở hạ tầng và môi trường kinh tế vĩ mô Các chỉ số này bao gồm y tế và giáo dục tiểu học, giáo dục và đào tạo sau tiểu học, hiệu quả thị trường hàng hóa, hiệu quả thị trường lao động, trình độ phát triển của thị trường tài chính, sẵn sàng công nghệ và quy mô thị trường Báo cáo năng lực cạnh tranh cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.

Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2015, Việt Nam xếp hạng 56/140 nền kinh tế với 4,3/7 điểm, tăng 12 bậc so với năm 2014, đây là thứ hạng cao nhất trong giai đoạn 2006-2015 Tuy nhiên, Việt Nam có thứ hạng thấp trong nhiều lĩnh vực như thể chế (85/140), phát triển thị trường tài chính (84/140) và đào tạo sau tiểu học (95/140) Đặc biệt, chỉ số sáng tạo và sẵn sàng công nghệ của Việt Nam luôn dưới mức trung bình Trong khu vực ASEAN, chỉ có Lào, Myanmar và Campuchia có thứ hạng thấp hơn Việt Nam, trong khi nguy cơ bị các nước ASEAN-4 vượt qua đang gia tăng Báo cáo cũng chỉ ra năm vấn đề chính cản trở sự phát triển của Việt Nam, bao gồm tiếp cận tài chính, chính sách không ổn định, lao động qua đào tạo không đủ, kỷ luật lao động kém và tham nhũng.

Bên cạnh đó, sự cải thiện năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong giai đoạn 2006-

Năm 2014 ghi nhận sự tiến bộ đáng kể nhưng vẫn thiếu bền vững trong nhiều lĩnh vực Cụ thể, chi phí gia nhập thị trường, tính minh bạch, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động và chi phí thời gian đã có những cải thiện rõ rệt Tuy nhiên, một số lĩnh vực như chi phí không chính thức, tính năng động của chính quyền, tiếp cận đất đai và cạnh tranh bình đẳng lại không được cải thiện hoặc có xu hướng đi xuống.

Công Trình Nghiên Cứu Ngoài Nước

Nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2018) về "Nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vương quốc Ả Rập Saudi" chỉ ra rằng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là một sáng kiến quan trọng, phù hợp với các nỗ lực và biện pháp trước đây của WBG và Quỹ Châu Á Mức độ cạnh tranh phản ánh chất lượng quy định và môi trường thể chế, cũng như bản chất và thực tiễn quản trị kinh tế, ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực tư nhân và tăng trưởng kinh tế.

10 chỉ số phụ phản ánh các khía cạnh chính của môi trường kinh doanh địa phương

7 tuân theo ảnh hưởng của chính quyền cấp tỉnh, chỉ số PCI đánh giá năng lực cạnh tranh của tất cả 13 tỉnh và xếp chúng vào Thang điểm 100

Ngoài ra cũng có 10 chỉ số thành phần nhƣ ở Việt Nam gồm :

1 Entry Costs: Chi phí Nhập cảnh

2 Land Access and Security of Tenure: Quyền tiếp cận đất đai và đảo bảo quyền sử dụng

3 Transparency and Participation: Tính minh bạch và sự tham gia

4 Time Costs of Regulatory Compliance: Chi phí thời gian tuân thủ quy định

5 Informal Charges: Các khoản phí không chính thức

6 Legal Institutions and Dispute Resolution: Các tổ chức pháp lý và giải quyết tranh chấp

7 Proactivity of Provincial Government and Attitude toward the Private: Tính Chủ động của chính quyền cấp tỉnh và thái độ đối với khu vực tƣ nhân

8 Labor Training and Skills: Đào tạo và kỹ năng lao động

9 Local Infrastructure and Business Services: Predictability and Risks :Cơ sở hạ tầng và dịch vụ kinh doanh địa phương

10 Predictability and Risks: Khả năng dự đoán và rủi ro

Nghiên cứu của Phan Hữu Việt (2013) về "Tác động của sự thay đổi trong quản trị tỉnh đến hiệu suất kinh tế của khu vực doanh nghiệp" cho thấy rằng Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là công cụ quan trọng để đo lường và đánh giá điều kiện quản trị kinh tế tại 64 tỉnh thành Việt Nam PCI giúp kiểm tra các chính sách của từng tỉnh trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho cải cách quản trị và thể chế, đồng thời phân tích ảnh hưởng của những thay đổi này đến sự phát triển của khu vực kinh doanh Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc áp dụng các gói cải cách quản trị hiệu quả là yếu tố then chốt cho sự thành công của khu vực doanh nghiệp.

PCI bao gồm chín chỉ số phụ: Chi phí đầu vào, Tiếp cận đất đai và bảo đảm quyền sở hữu, Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí thời gian, Hoạt động chuyên nghiệp, Chi phí không chính thức, Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, Đào tạo lao động, và Tổ chức pháp lý Các giá trị cao hơn của PCI và các chỉ số phụ phản ánh những cải cách về thể chế, quản lý và điều hành tốt hơn ở cấp tỉnh Những cải cách này tạo ra cơ chế hỗ trợ thị trường hiệu quả, đóng vai trò quyết định trong sự thành công của lĩnh vực kinh doanh Chỉ số PCI đã trở thành một chỉ số quan trọng và thường xuyên được đưa vào chương trình thảo luận chính thức tại hầu hết các tỉnh thành trên cả nước.

Nghiên cứu của Hồ Chí Dũng (2018) về “The Effects of Provincial

Nghiên cứu "Chỉ số Năng lực Cạnh tranh (PCI) và Sự Hài lòng của Doanh Nghiệp Tư Nhân với Môi Trường Kinh Doanh Địa Phương: Trường Hợp Tỉnh Phú Thọ" chỉ ra rằng PCI là công cụ quan trọng để đánh giá sức hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư tại Việt Nam Mặc dù vậy, các nghiên cứu về sự hài lòng của doanh nghiệp tư nhân đối với các thành phần của PCI và mối liên hệ với môi trường kinh doanh địa phương vẫn còn hạn chế Nghiên cứu này nhằm khảo sát tác động của sự hài lòng doanh nghiệp tư nhân đối với các yếu tố PCI và ảnh hưởng của chúng đến mức độ hài lòng tổng thể với môi trường kinh doanh tại địa phương.

Kết quả khảo sát tại Phú Thọ cho thấy mức độ hài lòng của doanh nghiệp tư nhân đối với các thành phần PCI, cũng như ảnh hưởng của sự hài lòng này đến sự hài lòng chung và môi trường kinh doanh địa phương Nghiên cứu định tính qua phỏng vấn sâu các nhà đầu tư cá nhân được thực hiện nhằm xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp và chỉ số PCI của tỉnh.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung các mục tiêu chính, đó là:

 Nghiên cứu hệ thống lý luận có liên quan năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

 Phân tích thực trạng chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2019

 Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Đồng Tháp định hướng đến năm 2025.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Gồm 10 chỉ số thành phần :

1 Chi phí gia nhập thị trường

2 Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất

3 Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

4 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

5 Chi phí không chính thức

6 Cạnh tranh bình đẳng – chỉ số thành phần mới

7 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

8 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt hiệu quả và hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu trong luận văn, tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu đa dạng, bao gồm phương pháp thống kê, phân tích tổng kết thực tiễn, phân tích tổng hợp, tự duy logic và so sánh đối chiếu.

Về dữ liêu, luận văn thu thập và sử dụng dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu cho phần này được thu thập từ các nguồn như giáo trình, luận văn, luận án và tạp chí chuyên ngành có liên quan, nhằm cung cấp cơ sở lý luận vững chắc cho luận văn.

Số liệu thống kê trong bài viết được thu thập từ các cơ quan quản lý cấp tỉnh như UBND tỉnh, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, và Sở Tài chính Bên cạnh đó, luận văn cũng tham khảo các chỉ số môi trường đầu tư từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, tìm hiểu thông tin qua cán bộ công tác

Sở Kế hoạch đầu tƣ tỉnh Đồng Tháp, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, tìm hiểu thông tin trên báo trí, trang website của tỉnh Đồng Tháp.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn trình bày gồm 3 chương:

Chương 1 cung cấp cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá và cải thiện năng lực cạnh tranh trong bối cảnh phát triển kinh tế Chương 2 phân tích thực trạng cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2016-2019, chỉ ra những thành tựu và thách thức mà tỉnh này đã gặp phải trong quá trình nâng cao môi trường đầu tư và kinh doanh.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

1.1.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Năng lực cạnh tranh là khái niệm tổng hợp, được hình thành từ sự kết nối và tổ hợp của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài ở các cấp độ quốc gia, tỉnh và doanh nghiệp, với mỗi thực thể đóng vai trò độc lập (Phan Nhật Thanh, 2010).

Năng lực cạnh tranh bao gồm nhiều cấp độ khác nhau, từ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp đến sản phẩm Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thể hiện khả năng đạt được tăng trưởng bền vững thông qua việc đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, đào tạo kỹ năng liên tục, đồng thời chú trọng đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường (Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng, 2013).

Trong quản lý kinh tế tại Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển, việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa Trung ương và chính quyền địa phương được tăng cường nhằm thúc đẩy sự phát triển cạnh tranh lành mạnh Điều này giúp các địa phương khai thác tốt lợi thế riêng của mình trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, các địa phương đều gặp khó khăn trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, dẫn đến sự cạnh tranh giữa các địa phương và giữa các vùng trong cả nước.

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng của các tỉnh trong việc thu hút đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội, dựa trên những thế mạnh riêng của từng địa phương Sự cạnh tranh này diễn ra trong mối quan hệ liên kết với các tỉnh khác trong vùng và trên toàn quốc.

1.1.2 Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường

Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp tỉnh, đóng vai trò quan trọng với tính toàn diện và trực tiếp trong việc quản lý và điều phối các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội Vai trò này liên quan chặt chẽ đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và các nhóm đối tượng cụ thể Chính quyền cấp tỉnh giữ vị trí trung tâm và chi phối hoạt động trong hệ thống chính quyền địa phương.

Nhìn chung, chính quyền địa phương cấp tỉnh có một số vai trò cơ bản sau:

 Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của địa phương

Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội và phát triển nguồn nhân lực tại địa phương.

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

1.2.1 Tổng quan về chỉ số PCI Để dánh giá môi trường đầu tư của một địa phương có nhiều chỉ số để đánh giá nhƣ: chỉ số năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chỉ số xếp hạng rủi ro quốc gia, chỉ số nhận thức về tham nhũng, chỉ số xếp hạng kinh doanh (Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng, 2013)

Hiện nay, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được sử dụng để đánh giá môi trường đầu tư tại các tỉnh ở Việt Nam PCI là công cụ đánh giá và xếp hạng hiệu quả hoạt động của chính quyền các tỉnh, thành phố, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho nhà đầu tư.

13 trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi (Phan Nhật Thanh, 2010; Đỗ Minh Trí, 2015)

Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện hàng năm là một trong những thước đo quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư Chỉ số này đánh giá chất lượng điều hành kinh tế tại các tỉnh, thành phố, nhằm thúc đẩy phát triển khu kinh tế tư nhân và thu hút đầu tư Sự khác biệt trong điều hành kinh tế giữa các địa phương giúp giải thích mức độ thu hút đầu tư, mặc dù các khu vực có điều kiện tự nhiên và hạ tầng tương đương Mỗi địa phương có cách thức điều hành riêng, tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động doanh nghiệp và thu hút đầu tư hiệu quả.

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được thiết lập để giải thích lý do tại sao một số tỉnh trong cùng một quốc gia có mức tăng trưởng và phát triển kinh tế tư nhân tốt hơn những tỉnh khác Chỉ số này dựa trên dữ liệu khảo sát doanh nghiệp, phản ánh đánh giá và cảm nhận của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh địa phương, kết hợp với dữ liệu đáng tin cậy từ các nguồn chính thức và khác PCI xếp hạng năng lực cạnh tranh của các tỉnh trên thang điểm 100.

Chỉ số tổng hợp PCI từ năm 2006-2008 bao gồm 10 chỉ số thành phần phản ánh những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường kinh doanh cấp tỉnh:

 Chi phí gia nhập thị trường (chi phí thành lập doanh nghiệp)

 Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất

 Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

 Chi phí không chính thức

 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

 Cải cách hành chính (năm 2012)

Qua 5 năm thực hiện điều tra và công bố PCI (từ 2006-2010), thực tế đã chứng minh rằng, các tỉnh, thành ngày càng quan tâm nhiều hơn đến chỉ số năng lực cạnh tranh, coi đó là một trong những thước đo, tiêu chí phát triển của mình; Đồng thời qua đó, tiến hành nhiều chương trình thiết thực, hiệu quả để cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh Cũng qua đó, cộng đồng doanh nghiệp cả trong và ngoài nước, hệ thống các nhà đầu tư ngày càng tin tưởng và hy vọng hơn vào những cải cách triệt để, kiên trì của từng cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm góp phần nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho sản xuất – kinh doanh phát triển bền vững

1.2.2 Nội dung chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

1.2.2.1 Chi phí gia nhập thị trường

Chỉ số này được thiết lập để đánh giá sự chênh lệch trong chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh.

Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:

 Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày;

 Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - số ngày;

 % Doanh nghiệp cần thêm giấy phép kinh doanh khác;

 Tổng số giấy đăng ký và giấy phép cần thiết để chính thức hoạt động (sau 2010);

 Thời gian chờ đợi để đƣợc cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất;

 % DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động;

 % DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động

Một số chỉ tiểu mới:

 % DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận Một cửa;

 Thủ tục tại bộ phận Một cửa đƣợc niêm yết công khai;

 Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ;

 Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn (% đồng ý);

 Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý);

 Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt (% đồng ý);

 Không có lập luận nào ở trên là đúng (% đồng ý)

1.2.2.2 Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất

Chỉ số này đánh giá hai khía cạnh quan trọng liên quan đến đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: mức độ dễ dàng trong việc tiếp cận đất đai và cảm giác yên tâm, ổn định của doanh nghiệp khi sở hữu mặt bằng kinh doanh.

 Phần trăm DN có mặt bằng kinh doanh và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

 Phần trăm diện tích đất trong tỉnh có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

 DN ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh;

 DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: rất thấp);

 Nếu bị thu hồi đắt, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (phần trăm luôn luôn hoặc thường xuyên);

 Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị trường (phần trăm đồng ý)

Một số chỉ tiểu mới:

 Phần trăm DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng

2 năm qua nhƣng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục;

Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thủ tục hành chính phức tạp và lo ngại về việc cán bộ có thể nhũng nhiễu.

1.2.2.3 Tính minh bạch và tiếp cận thông tin Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có đƣợc tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp

Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:

 Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1: tiếp cận dễ dàng; 5: không thể tiếp cận);

 Tiếp cận tài liệu pháp lý (1: tiếp cận dễ dàng; 5: không thể tiếp cận);

 Cần có "mối quan hệ" để có đƣợc các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% Rất quan trọng hoặc Quan trọng);

 Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý);

 Khả năng có thể dự đoán đƣợc trong thực thi của tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương (% Luôn luôn hoặc Thường xuyên);

 % Doanh nghiệp tham gia góp ý kiến về quy định, chính sách của Nhà nước;

 Độ mở và chất lƣợng của trang web tỉnh;

 Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh (% quan trọng hoặc vô cùng quan trọng)

Một số chỉ tiểu mới:

 % DN truy cập vào website của UBND tỉnh;

 Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (% Đồng ý);

 Các tài liệu về ngân sách đƣợc công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt (% Đồng ý)

1.2.2.4 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

Chỉ số này đánh giá thời gian mà doanh nghiệp cần để hoàn tất các thủ tục hành chính, cũng như tần suất và thời gian phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh do các cơ quan Nhà nước địa phương tiến hành thanh tra và kiểm tra.

Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:

 % DN sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước);

 Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị (tất cả các cơ quan);

 Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế;

 Cán bộ Nhà nước giải quyết công việc hiệu quả hơn (% Đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)

Một số chỉ tiểu mới:

 Cán bộ Nhà nước thân thiện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý);

 DN không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý);

 Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý);

 Phí, lệ phí đƣợc công khai (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý);

 Không thấy bất kì sự thay đổi đáng kể nào (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)

1.2.2.5 Chi phí không chính thức

Chỉ số này đánh giá các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải gánh chịu cùng với những cản trở mà chúng gây ra cho hoạt động kinh doanh Nó cũng xem xét hiệu quả của việc chi trả các khoản chi phí này và liệu cán bộ Nhà nước có lợi dụng các quy định địa phương để trục lợi hay không.

Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:

 Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý);

 % DN phải chi hơn 10% doanh thu các các loại chi phí không chính thức;

 Hiện tƣợng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý);

 Công việc đạt đƣợc kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (% thường xuyên hoặc luôn luôn);

Một số chỉ tiểu mới: Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận đƣợc (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

1.2.2.6 Cạnh tranh bình đẳng – chỉ số thành phần mới

Chỉ số này được đo lường bởi các chỉ tiêu cụ thể như:

 Việc tỉnh ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho DN của ban (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý);

 Thuận lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý);

 Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý);

 Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý);

 Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý);

 Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho DN nước ngoài hơn là DN trong nước (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý);

 Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các DN FDI (% đồng ý);

 Miễn giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các DN FDI (% đồng ý);

 Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các DN FDI (% đồng ý);

 Hoạt động của các DN FDI nhận đƣợc nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh

 Hợp đồng, đất đai, Và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh (% đồng ý);

 Ưu đãi với các công ty lớn (Nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của bản thân DN (% đồng ý)

1.2.2.7 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

Chỉ số này đánh giá tính sáng tạo và sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong việc thực hiện chính sách Trung ương, đồng thời phản ánh khả năng đưa ra các sáng kiến nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân Nó cũng xem xét khả năng hỗ trợ và áp dụng các chính sách chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:

 Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tƣ nhân (% tích cực hoặc rất tích cực);

 UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN tƣ nhân (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý);

 UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý);

 Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhƣng chƣa đƣợc thực thi tốt ở các

Sở, ngành (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý);

 Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý);

Khi gặp phải những điểm chưa rõ trong chính sách hoặc văn bản trung ương, tỉnh thường phản ứng bằng cách trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo, hoặc không thực hiện bất kỳ hành động nào Điều này thể hiện sự thận trọng trong việc áp dụng các quy định mới, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình triển khai.

1.2.2.8 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng

Để phát triển khu vực tư nhân, tỉnh cần đo lường 20 dịch vụ quan trọng, bao gồm xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương, và cung cấp dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký cho năm nay, tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh nghiệp (%), và tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cùng vốn đầu tư nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ (%) Ngoài ra, cần xem xét tỷ lệ doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh, và dịch vụ xúc tiến thương mại Các doanh nghiệp cũng cần đánh giá ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ này trong tương lai, bao gồm cả dịch vụ liên quan đến công nghệ.

Một số chỉ tiểu mới:

 DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%);

 DN đã từng sử dụng nhà cung cấp tƣ nhân cho dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%);

 DN có ý định tiếp tục sử dụng sịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%);

 DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%);

 DN đã sử dụng nhà cung cấp tƣ nhân cho dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%);

 DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%)

Đánh giá tác động của cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến thu hút vốn đầu tƣ phát triển kinh tế tỉnh

Môi trường đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút và triển

Trước khi quyết định đầu tư, chủ đầu tư cần nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư tại địa phương, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút vốn đầu tư và phát triển kinh tế Môi trường đầu tư tác động đến chi phí, rủi ro và rào cản cạnh tranh của các cơ hội đầu tư Những địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn tài nguyên phong phú, hạ tầng giao thông tốt và đội ngũ lãnh đạo, quản lý năng động, sáng tạo, cùng với chính sách ưu đãi hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn Để hiểu rõ hơn về tác động của môi trường đầu tư, chúng ta cần xem xét các khía cạnh như chi phí đầu tư, rủi ro đầu tư và rào cản đầu tư.

Chi phí đầu tư được dùng để xác định hiệu quả đầu tư

Chi phí đầu tư cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư, do đó nhà đầu tư thường nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định rót vốn vào các dự án Để thu hút nhiều vốn đầu tư, địa phương cần xem xét và cắt giảm chi phí đầu tư, đặc biệt là những chi phí không hợp lý và thời gian không cần thiết Nếu muốn thu hút đầu tư vào một ngành hoặc vùng cụ thể, địa phương cần giảm chi phí đầu tư cho lĩnh vực đó Ví dụ, chính quyền có thể sử dụng ngân sách để phát triển hệ thống giao thông nhằm giảm chi phí vận chuyển cho nhà đầu tư, hoặc áp dụng các chính sách ưu đãi thuế để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư.

Trong kinh tế thị trường, mọi hoạt động đầu tư đều tiềm ẩn rủi ro, vì vậy nhà đầu tư cần chấp nhận điều này khi quyết định kinh doanh Môi trường đầu tư không ổn định mà luôn thay đổi, với các yếu tố tác động liên tục Ngoài ra, môi trường tự nhiên cũng chứa đựng nhiều rủi ro khó lường như hạn hán, lũ lụt và động đất.

Môi trường chính trị và kinh tế luôn biến động, với các rủi ro như thay đổi quy định pháp luật, lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, có thể làm giảm doanh thu, tăng chi phí hoặc cả hai, từ đó tác động đến nguồn vốn đầu tư vào các dự án địa phương.

Môi trường đầu tư còn tạo ra các rào cản cạnh tranh cho các nhà đầu tư

Rào cản cạnh tranh trong thị trường đầu tư khiến các nhà đầu tư mới gặp khó khăn khi tham gia, từ đó giảm hiệu quả kinh tế xã hội của địa phương Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu vực, làm hạn chế sự phát triển kinh tế.

Rào cản thứ hai đối với nhà đầu tư là việc thiếu hiểu biết kịp thời và đầy đủ về thông tin thị trường Khi các nhà đầu tư không cập nhật thông tin thị trường một cách nhanh chóng, họ có thể bỏ lỡ cơ hội đầu tư, tăng rủi ro và ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định cũng như hiệu quả đầu tư Điều này sẽ gây ra tác động xấu đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào địa phương.

Rào cản lớn nhất mà các nhà đầu tư gặp phải là khó khăn trong việc rút lui khỏi thị trường Khi vốn không thể lưu chuyển dễ dàng giữa các thị trường do thời gian và chi phí cao để rút vốn, điều này khiến các nhà đầu tư do dự trong việc quyết định đầu tư vào khu vực đó.

Môi trường đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư cho địa phương, ảnh hưởng đến chi phí, rủi ro và rào cản cạnh tranh của các cơ hội đầu tư Ngoài việc thu hút một lượng lớn vốn, môi trường đầu tư còn có khả năng định hướng cho các nhà đầu tư hoạt động trong những lĩnh vực và khu vực kinh tế mà chúng ta mong muốn.

Ngày đăng: 25/11/2021, 11:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Cục Thống Kê tỉnh Đồng Tháp (2019), Niên giám Thống kê 2018 tỉnh Đồng Tháp, NXB Thanh Niên, Đồng Tháp. Đường link:http://www.cucthongke.dongthap.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám Thống kê 2018 tỉnh Đồng Tháp
Tác giả: Cục Thống Kê tỉnh Đồng Tháp
Nhà XB: NXB Thanh Niên
Năm: 2019
4. Đỗ Minh Trí (2015), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút vốn đầu tư tại tỉnh Hưng Yên, Luận án tiến sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút vốn đầu tư tại tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Đỗ Minh Trí
Năm: 2015
5. Edmund J.Malesky (2015), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam; Đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp .Trường Đại học An Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam; Đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
Tác giả: Edmund J.Malesky
Năm: 2015
6. Hồ Chí Dũng (2018), “The Effects of Provincial Competitiveness Index (PCI) Components on Private Enterprise Satisfaction with Local Business Environment: The Case of Phu Tho Province”. Tạp chí Economics and Business, VoL. 34: N0.3.Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effects of Provincial Competitiveness Index (PCI) Components on Private Enterprise Satisfaction with Local Business Environment: The Case of Phu Tho Province”. "Tạp chí Economics and Business
Tác giả: Hồ Chí Dũng
Năm: 2018
7. Nghi Quyết về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, số 207/2018/NQ-HDND ngày 06 tháng 12 năm 2018. Đường link: http://www.hdnd.dongthap.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghi Quyết về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
8. Khổng Văn Thắng (2013), “Phân tích các chỉ số năng lực cạnh tranh thành phần năm 2013 nhằm đề xuất năng cao chỉ số năng lực cạnh tranh chung, Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh”, Tạp Chí Khoa Học & Và Công Nghệ ( Số 5), Trường Đại học Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các chỉ số năng lực cạnh tranh thành phần năm 2013 nhằm đề xuất năng cao chỉ số năng lực cạnh tranh chung, Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh”, "Tạp Chí Khoa Học & Và Công Nghệ
Tác giả: Khổng Văn Thắng
Năm: 2013
9. Nguyễn Quốc Huy (2018). Giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Trị. Trường Đại học kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Nguyễn Quốc Huy
Năm: 2018
10. Nguyễn Thị Thu Hà (2009), Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, NXB Thống Tấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Thống Tấn
Năm: 2009
11. Phan Hữu Việt (2013), “Effects of changes in provincial governance on the economic performance of the business sector: an empirical study using Vietnam’s Provincial Competitiveness Index”. Tạp chí WASEDA BUSINESS &ECONOMIC STUDIES, NO.49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of changes in provincial governance on the economic performance of the business sector: an empirical study using Vietnam’s Provincial Competitiveness Index”. "Tạp chí WASEDA BUSINESS &
Tác giả: Phan Hữu Việt
Năm: 2013
12. Phan Nhật Thanh (2010), Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐH KTQD, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương
Tác giả: Phan Nhật Thanh
Năm: 2010
13. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đồng Tháp (2017), Báo cáo phân tích PCI của Đồng Tháp năm 2016. Đường link: http://www.skhdt.dongthap.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích PCI của Đồng Tháp năm 2016. "Đường link: "http://
Tác giả: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đồng Tháp
Năm: 2017
14. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đồng Tháp (2018), Báo cáo phân tích PCI của Đồng Tháp năm 2017. Đường link: http://www.skhdt.dongthap.gov.vn15.Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đồng Tháp (2019), Báo cáo phân tích PCI của Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích PCI của Đồng Tháp năm 2017." Đường link: "http://"www.skhdt.dongthap.gov.vn15. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đồng Tháp (2019)
Tác giả: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đồng Tháp (2018), Báo cáo phân tích PCI của Đồng Tháp năm 2017. Đường link: http://www.skhdt.dongthap.gov.vn15.Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đồng Tháp
Năm: 2019
18. Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (2013), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế đầu tư
Tác giả: Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2013
19. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, Đồng Tháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Năm: 2011
2. Báo Đồng Tháp:http://www.baodongthap.vn/kinh-te/dong-thap-vuon-len-vi-tri-a-quan-pci-2018-83425.aspx Link
1. Aminur Rahman và cộng sự (2018), Kingdom of Saudi arabla provincal compettitiveness study, WB Khác
20. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2016), Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 Khác
21. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2019), Rà soát kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh vùng ĐBSCL - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh vùng ĐBSCL (Trang 34)
Hình 2.2 : Tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2019 - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Hình 2.2 Tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2019 (Trang 36)
Hình 2.3 Điểm số PCI Đồng Tháp trong cả nước giai đoạn 2016-2019 - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Hình 2.3 Điểm số PCI Đồng Tháp trong cả nước giai đoạn 2016-2019 (Trang 40)
Hình 2.4. Điểm số PCI Đồng Tháp trong vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2019 - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Hình 2.4. Điểm số PCI Đồng Tháp trong vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2019 (Trang 41)
Bảng 2.1: Điểm số các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Đồng Tháp - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Bảng 2.1 Điểm số các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Đồng Tháp (Trang 42)
Hình 2.5: Điểm số các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Đồng Tháp - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Hình 2.5 Điểm số các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Đồng Tháp (Trang 43)
Hình 2.6. Thứ hạng các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Đồng Tháp so với các - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Hình 2.6. Thứ hạng các chỉ số thành phần PCI của tỉnh Đồng Tháp so với các (Trang 44)
Bảng 2.2: Kết quả điểm số chỉ số gia nhập thị trường của Đồng Tháp so với cả - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Bảng 2.2 Kết quả điểm số chỉ số gia nhập thị trường của Đồng Tháp so với cả (Trang 45)
Bảng 2.5: Kết quả điểm số chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Đồng Tháp - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Bảng 2.5 Kết quả điểm số chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Đồng Tháp (Trang 47)
Hình 2.7: Quan hệ giữa phát triển doanh nghiệp với thứ hạng PCI tỉnh Đồng - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Hình 2.7 Quan hệ giữa phát triển doanh nghiệp với thứ hạng PCI tỉnh Đồng (Trang 50)
Hình 2.8: Quan hệ giữa thứ hạng PCI với tổng vốn đầu tƣ phát triển trên địa - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Hình 2.8 Quan hệ giữa thứ hạng PCI với tổng vốn đầu tƣ phát triển trên địa (Trang 51)
Bảng 1: Kết quả khảo sát về chỉ số gia nhập thị trường - Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI tỉnh đồng tháp
Bảng 1 Kết quả khảo sát về chỉ số gia nhập thị trường (Trang 79)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN