1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

GIÁO TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

48 261 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chăm Sóc Sức Khỏe Cộng Đồng
Trường học Trường Đại Học Y Dược
Chuyên ngành Chăm Sóc Sức Khỏe Cộng Đồng
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: ĐẠI CƯƠNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG (4)
    • I. Lịch sử phát triển của y tế cộng đồng (4)
    • II. Tuyên ngôn Alma - Ata và các chiến lược về CSSKBĐ (0)
    • II. Các khái niệm (6)
    • III. Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng (9)
      • 1. Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng (9)
      • 2. Hệ thống y tế tại Việt nam (9)
    • IV. Nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu (10)
    • V. Triển vọng cho y tế cộng đồng trong thế kỷ 21 (14)
  • BÀI 2: QUY TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG (16)
    • I. Khái niệm (16)
      • 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến SKCĐ (0)
      • 3. Phòng chống bệnh tật và các điều kiện y tế (18)
    • IV. Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (20)
      • 1. Cộng đồng tổ chức (20)
      • 2. Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (3)
    • V. Vai trò và trách nhiệm của nhân viên CSSKCĐ trong thực hiện quy trình chăm sóc (25)
    • VI. Quy trình CSSK trong trị liệu bằng thuốc và sự an toàn của bệnh nhân (25)
      • 1. Lượng giá (0)
      • 2. Chẩn đoán chăm sóc (27)
      • 3. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc (28)
      • 4. Đánh giá (29)
      • 5. Ngăn ngừa các sai lầm trong sử dụng thuốc (29)
      • 6. Vai trò của bệnh nhân (29)
  • BÀI 3: QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP TRONG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TẠI CỘNG ĐỒNG (31)
    • II. Nguyên tắc của quản lý trường hợp trong CSSK tại cộng đồng (31)
    • III. Các yêu cầu về kiến thức, thái độ, kỹ năng của NVCSSKCĐ (32)
      • 1. Kiến thức (32)
      • 2. Thái độ (32)
      • 3. Kỹ năng (32)
    • IV. Quản lý trường hợp trong CSSK tại cộng đồng (32)
  • BÀI 4: MÔ HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG (37)
    • I. Tổng quan (37)
    • II. Khái niệm (38)
    • III. Mục tiêu (38)
    • IV. Tiếp cận sự chăm sóc cấp cộng đồng (38)
    • V. Dược cộng đồng (0)
      • 1. Sự cần thiết của dược sĩ tại cộng đồng (40)
      • 2. Mô hình dược cộng đồng - Khái niệm và cơ sở pháp lý (41)
    • VI. Dược cộng đồng và vai trò của dược sĩ trong CSSKCĐ (0)
  • BÀI 5: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP (46)
  • Tài liệu tham khảo (48)

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG

Lịch sử phát triển của y tế cộng đồng

Y tế cộng đồng được hình thành và phát triển liên tục cùng với sự phát triển của xã hội

- Từ thời cổ đại con người đã biết sử dụng lá cây để tự chữa bệnh, thương tật, vệ sinh môi trường và lựa chọn thức ăn dinh dưỡng

- Thời trung cổ con người đã có các biện pháp kiểm soát một số dịch bệnh

- Ở Mỹ, trong khoảng các năm từ 1729 đến 1805, đã xây dựng được nền y tế cơ sở

- Thế kỷ 20, ở các nước Đông Âu, y tế được xã hội hoá và được quản lý như một lĩnh vực của xã hội

- Năm 1920, bộ môn Y học xã hội đầu tiên được ra đời tại trường ĐHTH Berlin, Đức

- Năm 1922, bộ môn vệ sinh xã hội và tổ chức y tế được thành lập thuộc khoa Y, đại học tổng hợp Mascow, Nga

Vào thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông đã tổng kết các quan điểm về y học dự phòng và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, thành công trong việc chăm sóc người bệnh qua ba khía cạnh: chữa bệnh, dinh dưỡng và tập luyện phục hồi Sau Cách mạng tháng 8, bác sĩ Phạm Ngọc Thạch đã có công phát triển y tế cơ sở và xây dựng đường lối y tế công cộng tại Việt Nam, mở rộng thành 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu dựa trên Tuyên ngôn Alma-Ata (1978).

II Tuyên ngôn Alma - Ata và các chiến lƣợc về CSSKBĐ

Trước Hội nghị về Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) tại Alma-Ata năm

1978, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) nhận định:

- 80% dân chúng không được chăm sóc sức khỏe một cách thỏa đáng và tình trạng sức khỏe nói chung là không thể chấp nhận được;

- Nhân sự, kinh phí và trang thiết bị phân phối không công bằng - tập trung chủ yếu ở đô thị trong khi đa số dân chúng sống ở vùng nông thôn;

Hệ thống y tế hiện nay thường bị ảnh hưởng bởi mô hình phương Tây, chủ yếu tập trung vào việc điều trị bệnh nhân tại bệnh viện thông qua các kỹ thuật y học phức tạp và tốn kém Tuy nhiên, điều này thường không chú ý đến bối cảnh kinh tế, văn hóa cũng như thói quen sinh hoạt của cộng đồng địa phương.

- Đào tạo theo kiểu cũ, không phù hợp;

Môi trường xã hội và thiên nhiên đang trải qua những biến đổi mạnh mẽ, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều bệnh tật mới và phức tạp Những vấn đề này không chỉ phản ánh tình trạng kinh tế - xã hội - chính trị mà còn yêu cầu một phương pháp tiếp cận toàn diện hơn, thay vì chỉ dựa vào các giải pháp lâm sàng và cá nhân như trước đây.

Hội nghị quốc tế về Chăm sóc Sức khỏe Ban đầu được tổ chức từ ngày 6-12 tháng

Vào năm 1978, tại Alma-Ata, Kazakhstan, dưới sự bảo trợ của WHO và UNICEF, Hội nghị đã thu hút sự tham gia của 134 quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, và 67 tổ chức quốc tế Tại đây, Bản Tuyên ngôn về Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) được thông qua, được biết đến với tên gọi Tuyên ngôn Alma-Ata, với mục tiêu toàn cầu là "Sức khỏe cho mọi người".

Tám nội dung chính của CSSKBĐ theo Tuyên ngôn Alma Ata:

4 Sức khỏe bà mẹ trẻ em – Kế hoạch hóa gia đình

6 Phòng chống bệnh dịch địa phương

7 Chữa bệnh và chấn thương thông thường

Ngoài 8 yếu tố trên, mỗi quốc gia đề ra thêm các yếu tố cần thiết khác theo tình hình thực tiễn của mình

Việt Nam bổ sung thêm 2 yếu tố, và trở thành 10 yếu tố CSSKBĐ của Việt Nam:

10 Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở

CSSKBĐ là nền tảng triết lý và chính sách y tế của Tổ chức Y tế thế giới, nhằm phát triển một hệ thống y tế linh hoạt, thích ứng với những thay đổi nhanh chóng trong mô hình bệnh tật, dân số và các yếu tố kinh tế - xã hội.

Việt Nam là một trong những quốc gia tiên phong trong việc thực hiện mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, với quan điểm con người là tài sản quý giá của xã hội và sức khỏe là tài sản quý giá của con người Để đạt được hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ), cần tập trung vào phòng bệnh và điều trị Mặc dù mạng lưới y tế 4 cấp đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh hiện tại Để thành công trong CSSKBĐ, cần tuân thủ 5 nguyên tắc: (1) Công bằng; (2) Tăng cường, dự phòng và phục hồi sức khỏe; (3) Sự tham gia của cộng đồng.

(4) Kỹ thuật thích hợp; và (5) Phối hợp liên ngành

Sức khỏe được định nghĩa là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là việc không mắc bệnh hay không bị thương tật (WHO 1948).

Sức khoẻ toàn diện bao gồm sức khoẻ thể lực, tâm thần, cảm xúc, sức khoẻ về xã hội, tâm linh và môi trường xã hội

1 Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) :

CSSKBĐ là chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên phương pháp khoa học và thực tiễn, được chấp nhận xã hội và phổ biến đến mọi cá nhân, gia đình trong cộng đồng Nó yêu cầu sự tham gia tích cực của cộng đồng với chi phí phù hợp, có thể duy trì ở mọi giai đoạn phát triển CSSKBĐ là phần quan trọng trong hệ thống y tế Nhà nước, giữ vai trò trung tâm và liên quan đến phát triển kinh tế xã hội Đây là điểm tiếp xúc đầu tiên của người dân với hệ thống y tế, mang chăm sóc sức khỏe gần gũi hơn với cuộc sống và lao động của họ, đóng vai trò then chốt trong quá trình chăm sóc sức khỏe lâu dài.

Cộng đồng là một nhóm người, hoặc một tập đoàn người có chung phong tục, tập quán, lối sống, văn hoá, lịch sử và tín ngưỡng.2

Khái niệm "cộng đồng" không chỉ giới hạn ở con người mà còn mở rộng ra nhiều yếu tố khác Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, "cộng đồng" bao gồm cả địa lý, lãnh thổ và các đặc điểm kinh tế - xã hội, tạo nên một bức tranh toàn diện về sức khỏe cộng đồng.

Y tế cộng đồng là một lĩnh vực trong y tế công cộng, tập trung vào việc nghiên cứu và cải thiện sức khỏe của các cộng đồng sinh học Thuật ngữ “cộng đồng” được hiểu rộng rãi, nhưng y tế cộng đồng chủ yếu chú trọng vào các khu vực địa lý hơn là những đặc điểm chung của con người.

Y tế cộng đồng được nghiên cứu theo ba phạm trù lớn:

- CSSK cấp 1: là các biện pháp can thiệp tập trung vào cá nhân và gia đình như là tiêm chủng, vệ sinh, chế độ ăn, cải thiện lối sống…

- CSSK cấp 2: Các hoạt động tập trung vào môi trường như là thoát nước gần nhà, phát quang bụi rậm, phun thuốc diệt côn trùng…

- CSSK cấp 3: kể đến các can thiệp mà xảy ra trong bối cảnh bệnh viện, ví dụ như truyền dịch chống mất nước, phẫu thuật…

Sáu thành tố của thực hành y tế cộng đồng

- Tăng cường/thúc đẩy sức khoẻ

- Phòng ngừa các vấn đề về sức khoẻ

- Điều trị các rối loạn chức năng

- Nghiên cứu và thực hành dựa trên bằng chứng

Y tế cộng đồng là quy trình giúp người dân thực hiện trách nhiệm tập thể đối với sức khỏe của bản thân, coi nhu cầu sức khỏe là quyền vốn có Nó liên quan đến việc nâng cao quyền tự quản lý của cộng đồng, gia đình và cá nhân trong lĩnh vực sức khỏe, đồng thời cung cấp tổ chức, phương tiện, cơ hội, kiến thức, kỹ năng và các cấu trúc hỗ trợ cần thiết để đạt được sức khỏe tốt.

Các thành tố của hoạt động y tế cộng đồng

- Đồng bộ hoá điều trị với các hoạt động phòng ngừa, thúc đẩy và phục hồi

- Thử nghiệm với các kỹ thuật phù hợp, hiệu quả và chi phí thấp

- Thu hút kiến thức sức khoẻ, nguồn tài nguyên và nhân lực địa phương

- Đào tạo nhân viên y tế cấp cơ sở/thôn bản

- Khởi xướng và hỗ trợ các tổ chức cộng đồng trên mọi phương diện về lập kế hoạch và quản lý sức khoẻ

- Phát động hỗ trợ cộng đồng bằng cách vận động nguồn tài chính, kỹ năng làm việc và nguồn nhân lực từ cộng đồng.3

4 Sức khoẻ cộng đồng (SKCĐ)

SKCĐ là trạng thái cân bằng đạt được từ sự hòa hợp giữa nỗ lực duy trì sự thoải mái của cá nhân và tập thể với những yếu tố văn hóa, xã hội, tâm lý và thể chất.

5 Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (CSSKCĐ)

CSSKCĐ nhằm mục đích nâng cao sức khỏe cộng đồng thông qua lối sống lành mạnh Điều này bao gồm việc xây dựng những quan điểm sức khỏe đúng đắn, khoa học và khả thi, giúp mọi người trong cộng đồng cải thiện sức khỏe của mình.

6 Nhân viên sức khoẻ cộng đồng (NVSKCĐ):

Nhân viên sức khỏe cộng đồng (NVSKCĐ) là những người sống trong cộng đồng, được đào tạo và làm việc cùng với các nhân viên y tế khác, đóng vai trò là cầu nối đầu tiên giữa cá nhân và hệ thống y tế Mỗi cộng đồng có thể có các loại NVSKCĐ khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện cụ thể, thường là những người được cộng đồng lựa chọn và làm việc ngay tại địa phương Ở một số quốc gia, NVSKCĐ có thể là tình nguyện viên, làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian, và có thể nhận thù lao bằng tiền mặt hoặc hiện vật từ cộng đồng hoặc cơ quan y tế.

NVSKCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai thành công CSSKBĐ Mỗi quốc gia có cách tổ chức mạng lưới này khác nhau, phù hợp với yêu cầu của từng chương trình sức khỏe Mặc dù không có mô hình nào hoàn toàn giống nhau, nhưng vẫn có những kinh nghiệm quý báu và nguyên tắc chung mà chúng ta cần nắm vững.

Các khái niệm

Sức khỏe được định nghĩa là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là việc không mắc bệnh hay không bị thương tật, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1948.

Sức khoẻ toàn diện bao gồm sức khoẻ thể lực, tâm thần, cảm xúc, sức khoẻ về xã hội, tâm linh và môi trường xã hội

1 Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) :

CSSKBĐ là chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên phương pháp và kỹ thuật thực tiễn, có cơ sở khoa học và được xã hội chấp nhận Nó phục vụ mọi cá nhân và gia đình trong cộng đồng, với sự tham gia tích cực của họ và chi phí hợp lý cho cộng đồng và quốc gia CSSKBĐ là phần quan trọng trong hệ thống y tế Nhà nước, giữ vai trò trung tâm và là yếu tố chính trong phát triển kinh tế xã hội Đây là điểm tiếp xúc đầu tiên của người dân với hệ thống y tế, mang chăm sóc sức khỏe gần gũi hơn với nơi sinh sống và làm việc của họ, góp phần vào quá trình chăm sóc sức khỏe lâu dài.

Cộng đồng là một nhóm người, hoặc một tập đoàn người có chung phong tục, tập quán, lối sống, văn hoá, lịch sử và tín ngưỡng.2

Khái niệm "cộng đồng" không chỉ giới hạn ở phạm trù con người mà còn mở rộng ra nhiều yếu tố khác Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, "cộng đồng" bao gồm cả các yếu tố địa lý, lãnh thổ và đặc điểm kinh tế - xã hội, tạo thành một bức tranh toàn diện về sức khỏe cộng đồng.

Y tế cộng đồng là một lĩnh vực quan trọng thuộc y tế công cộng, tập trung vào việc nghiên cứu và cải thiện sức khỏe của các cộng đồng sinh học Thuật ngữ “cộng đồng” thường được hiểu rộng, nhưng y tế cộng đồng chủ yếu chú trọng đến các khu vực địa lý cụ thể hơn là những đặc điểm chung của con người.

Y tế cộng đồng được nghiên cứu theo ba phạm trù lớn:

- CSSK cấp 1: là các biện pháp can thiệp tập trung vào cá nhân và gia đình như là tiêm chủng, vệ sinh, chế độ ăn, cải thiện lối sống…

- CSSK cấp 2: Các hoạt động tập trung vào môi trường như là thoát nước gần nhà, phát quang bụi rậm, phun thuốc diệt côn trùng…

- CSSK cấp 3: kể đến các can thiệp mà xảy ra trong bối cảnh bệnh viện, ví dụ như truyền dịch chống mất nước, phẫu thuật…

Sáu thành tố của thực hành y tế cộng đồng

- Tăng cường/thúc đẩy sức khoẻ

- Phòng ngừa các vấn đề về sức khoẻ

- Điều trị các rối loạn chức năng

- Nghiên cứu và thực hành dựa trên bằng chứng

Y tế cộng đồng là quá trình giúp người dân thực hiện trách nhiệm tập thể đối với sức khỏe của bản thân và nhận thức nhu cầu sức khỏe như một quyền lợi Nó liên quan đến việc tăng cường quyền tự quản lý của cộng đồng, gia đình và cá nhân trong lĩnh vực sức khỏe, đồng thời cung cấp các tổ chức, phương tiện, cơ hội, kiến thức, kỹ năng và cấu trúc hỗ trợ cần thiết để đạt được sức khỏe tốt hơn.

Các thành tố của hoạt động y tế cộng đồng

- Đồng bộ hoá điều trị với các hoạt động phòng ngừa, thúc đẩy và phục hồi

- Thử nghiệm với các kỹ thuật phù hợp, hiệu quả và chi phí thấp

- Thu hút kiến thức sức khoẻ, nguồn tài nguyên và nhân lực địa phương

- Đào tạo nhân viên y tế cấp cơ sở/thôn bản

- Khởi xướng và hỗ trợ các tổ chức cộng đồng trên mọi phương diện về lập kế hoạch và quản lý sức khoẻ

- Phát động hỗ trợ cộng đồng bằng cách vận động nguồn tài chính, kỹ năng làm việc và nguồn nhân lực từ cộng đồng.3

4 Sức khoẻ cộng đồng (SKCĐ)

SKCĐ là trạng thái cân bằng giữa nỗ lực duy trì sự thoải mái của cá nhân và tập thể, đồng thời phù hợp với các yếu tố văn hóa, xã hội, tâm lý và thể chất.

5 Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (CSSKCĐ)

CSSKCĐ nhằm mục tiêu nâng cao sức khỏe cộng đồng bằng cách thúc đẩy lối sống lành mạnh và xây dựng những quan điểm khoa học, thực tiễn về sức khỏe.

6 Nhân viên sức khoẻ cộng đồng (NVSKCĐ):

Nhân viên sức khỏe cộng đồng (NVSKCĐ) là những người sống và làm việc trong cộng đồng, được đào tạo để phối hợp với các nhân viên y tế khác và các chương trình phát triển địa phương Họ đóng vai trò là cầu nối đầu tiên giữa cá nhân và hệ thống y tế Mỗi cộng đồng có thể có các loại NVSKCĐ khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện địa phương Thông thường, NVSKCĐ được cộng đồng lựa chọn và làm việc ngay tại địa bàn của mình Tại một số quốc gia, họ có thể là những tình nguyện viên, làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian, và được trả công bằng tiền mặt hoặc hiện vật từ cộng đồng hoặc cơ quan y tế.

NVSKCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công CSSKBĐ Mỗi quốc gia có cách tổ chức mạng lưới này khác nhau, phù hợp với yêu cầu của từng chương trình sức khỏe, tuy nhiên, vẫn tồn tại những kinh nghiệm quý báu và nguyên tắc chung cần được nắm vững.

NVSKCĐ đóng vai trò quan trọng như một "cầu nối" giữa cộng đồng và hệ thống y tế, không phải là nhân viên y tế Họ hoạt động như những trung gian, môi giới và xúc tác, nhằm thúc đẩy sự thay đổi tích cực cho sức khỏe và sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Giúp cộng đồng xác định nhu cầu và vấn đề sức khỏe ưu tiên, đồng thời khuyến khích sự tham gia để tiếp cận dịch vụ y tế Hỗ trợ ngành y tế lập kế hoạch quản lý hiệu quả, đưa các dịch vụ chăm sóc sức khỏe như phòng bệnh, điều trị, giáo dục sức khỏe và phục hồi đến gần hơn với người dân tại nơi họ sinh sống và làm việc.

NVSKCĐ cần phải kết nối chặt chẽ với cả y tế và cộng đồng để đạt được hiệu quả cao nhất Nếu không có sự gắn bó với cộng đồng, sẽ khó khăn trong việc tạo ra sự tham gia; ngược lại, nếu thiếu sự hỗ trợ từ y tế, các hoạt động cũng sẽ không mang lại kết quả Nghiên cứu cho thấy, thất bại thường xuất phát từ mối quan hệ này hơn là từ chính hoạt động của NVSKCĐ.

Nhân viên sức khỏe cộng đồng (NVSKCĐ) hiểu rõ các vấn đề và đặc điểm của cộng đồng, bao gồm tài nguyên hiện có, nhu cầu cấp bách, cơ cấu quyền lực địa phương, cấu trúc gia đình và xã hội, cũng như các phong tục tập quán Nếu được hướng dẫn đúng cách, họ sẽ tích cực tham gia cùng ngành y tế trong việc xây dựng chương trình sức khỏe, từ giai đoạn chẩn đoán cộng đồng cho đến tổ chức thực hiện và đánh giá.

Chức năng và nhiệm vụ của nhân viên y tế cộng đồng phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng địa phương, bao gồm các yếu tố như phòng bệnh, điều trị và giáo dục sức khỏe Họ cần trang bị kiến thức về sơ cấp cứu và điều trị các bệnh, chấn thương thông thường trong phạm vi cho phép Việc điều trị tốt không chỉ nâng cao uy tín mà còn tránh việc trở thành “y tá dở” nếu chỉ chú trọng vào điều trị mà không tham gia vào các hoạt động phát triển y tế khác.

Phòng bệnh và GDSK sẽ là nhiệm vụ chính của NVSKCĐ: Vệ sinh môi trường,

Nhân viên y tế cộng đồng (NVSKCĐ) đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng như vệ sinh lao động, sức khỏe bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng và tiêm chủng Họ chịu trách nhiệm vãng gia, thu thập thông tin, lưu giữ hồ sơ và tham gia vào các công tác phát triển do cộng đồng đề ra.

Họ cần được làm trong một ê-kíp có thể kết hợp với Chữ thập đỏ, vệ sinh viên, cô mụ vườn được tái huấn luyện, thầy lang v.v…

Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng

1 Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng

Các cơ quan y tế nhà nước

Các cơ quan y tế nhà nước là thành phần quan trọng trong hệ thống nhà nước, hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn thu từ thuế và được quản lý bởi nhân viên nhà nước Mỗi cơ quan y tế có thẩm quyền cụ thể trên một khu vực lãnh thổ nhất định, với các cấp độ hoạt động từ quốc tế, quốc gia đến địa phương.

Các tổ chức y tế “nửa nhà nước”

Các tổ chức y tế nhà nước, mặc dù nhận một phần kinh phí và sự công nhận từ chính phủ, vẫn hoạt động độc lập và đóng vai trò quan trọng trong y tế cộng đồng, tương tự như các tổ chức y tế tình nguyện Chúng thực hiện nhiều nhiệm vụ thường được cho là trách nhiệm của nhà nước, nhưng cũng có thể nhận hỗ trợ tài chính từ các nguồn tư nhân Ví dụ điển hình cho loại hình tổ chức này là Hội Chữ thập đỏ và các viện nghiên cứu khoa học quốc gia.

Các cơ quan y tế phi chính phủ

Các cơ quan phi lợi nhuận hoạt động chủ yếu dựa vào quỹ từ các nguồn quyên góp tư nhân hoặc thành viên, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe chưa được thỏa mãn Hàng ngàn cơ quan như vậy tồn tại và thường không bị can thiệp bởi chính phủ, miễn là tuân thủ quy định và hướng dẫn của nhà nước, đặc biệt về thuế Các loại hình cơ quan này bao gồm tình nguyện, chuyên môn, nhân đạo, dịch vụ, xã hội, tôn giáo và đoàn thể Ví dụ điển hình là Hiệp hội ung thư, Hiệp hội điều dưỡng, cùng với các tạp chí y khoa và giáo dục sức khỏe tại Mỹ và nhiều quốc gia khác.

2 Hệ thống y tế tại Việt nam

Về cơ bản cơ cấu tổ chức hệ thống y tế Việt Nam bao gồm

Tuyến trung ương (tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) như sau: Bệnh viện hạng đặc biệt, Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế, và Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh hoặc các Bộ, ngành khác được Bộ Y tế công nhận.

Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật;

Tuyến tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (tuyến 2) bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) như sau: các bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế, và các bệnh viện hạng I, hạng II thuộc Sở Y tế hoặc các Bộ, ngành khác, trừ các quy định khác.

Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (tuyến 3) bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh như: bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh tại những địa phương chưa có bệnh viện huyện, cùng với bệnh xá công an tỉnh; và các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.

Tuyến xã, phường, thị trấn (tuyến 4) bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh như trạm y tế xã, phường, thị trấn; trạm xá và trạm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; cùng với phòng khám bác sĩ gia đình và các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân.

Dựa trên năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động, cũng như điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực, cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Bộ Y tế hoặc Sở Y tế sẽ cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở KCB tư nhân Quyết định này được thực hiện bằng văn bản và xác định tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở KCB tư nhân phù hợp với các quy định hiện hành.

Nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận là phương pháp hiệu quả và tiết kiệm chi phí, dễ dàng tiếp cận cho cộng đồng Nhiều quốc gia đã áp dụng mô hình này và đạt được kết quả tích cực Tại hội nghị Alma-Ata, vai trò quan trọng của chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được khẳng định, cho thấy rằng sự tham gia của chính phủ là yếu tố then chốt để triển khai thành công mô hình này ở các quốc gia.

Từ ngày 12 tháng 9 năm 1978, sau khi tuyên ngôn Alma-Ata được ban hành, ngành Y tế Việt Nam đã chú trọng phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho toàn dân.

Do vị trí địa lý, khí hậu và tình hình chính trị đặc thù, Việt Nam đã bổ sung thêm hai nội dung vào tám nội dung của tuyên ngôn Alma-Ata về chăm sóc sức khỏe ban đầu Cụ thể, nội dung thứ 9 và thứ 10 được đưa vào nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

1 Giáo dục sức khỏe (GDSK) nhằm thay đổi những thói quen và lối sống không lành mạnh,có hại thành có lợi cho sức khỏe

GDSK đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người dân về tự bảo vệ sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống Khi người dân nhận thức được những thói quen và phong tục có hại, họ sẽ chủ động thực hiện các hành vi tích cực hơn cho sức khỏe của bản thân và cộng đồng GDSK không chỉ quan trọng trong công tác y tế mà còn đặc biệt cần thiết trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, vì nó liên quan đến tất cả các khía cạnh của chăm sóc sức khỏe Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế, việc thay đổi thói quen và phong tục tập quán là cần thiết để vượt qua những rào cản trong quá trình hội nhập.

Như vậy, giáo dục sức khỏe là phương tiện để thực hiện các nội dung CSSKBĐ

2 Cải thiện điều kiện dinh dƣỡng và ăn uống hợp lý Ăn uống là một nhu cầu cơ bản của con người Cải thiện điều kiện dinh dưỡng là yêu cầu cấp thiết của các nước đang phát triển Điều kiện kinh tế của Việt Nam còn nhiều khó khăn, mục tiêu của chúng ta là xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm Chúng ta đã xây dựng cơ cấu bữa ăn hợp lý đảm bảo đủ năng lượng và cân đối các thành phần dinh dưỡng (đạm, đường, mỡ và các chất vi lượng, vitamin) Giáo dục dinh dưỡng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về dinh dưỡng hợp lý, để đảm bảo phòng tránh được những bệnh do dinh dưỡng gây ra Vận động cộng đồng tự giải quyết vấn đề dinh dưỡng và sử dụng hợp lý những nguồn lương thực, thực phẩm sẵn có ở địa phương như: Phát triển hệ sinh thái V A C (vườn, ao, chăn nuôi) Giúp cho cộng đồng biết cách tổ chức bữa ăn hợp lý vừa đảm bảo dinh dưỡng, vừa phù hợp với khẩu vị con người tại từng địa phương

3 Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường

Đẩy mạnh giáo dục vệ sinh môi trường là cần thiết để nâng cao nhận thức cho thế hệ trẻ và những người ít tiếp cận thông tin về môi trường Cần sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo và chương trình học trong nhà trường để truyền đạt thông tin một cách ngắn gọn, dễ hiểu và dễ thực hiện.

Việc xử lý hiệu quả chất thải không chỉ tiêu diệt các trung gian truyền bệnh mà còn góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường Đồng thời, tăng cường trồng cây xanh giúp điều hòa khí hậu và giảm thiểu tình trạng xói lở đất trong mùa lũ.

- Đẩy mạnh việc cung cấp nước sạch cho nhân dân tại các khu vực dân cư và vùng, miền

4 Chăm sóc sức khỏe trẻ em và kế hoạch hóa gia đình

Để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, việc đẩy mạnh giáo dục về dân số và kế hoạch hóa gia đình là rất cần thiết Cần nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc giảm tỷ lệ phát triển dân số, khuyến khích mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con Đồng thời, cần phát động phong trào nuôi con khỏe, dạy con ngoan, nhằm xây dựng một thế hệ tương lai khỏe mạnh và thông minh.

- Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em, nhất là tử vong sơ sinh

Để cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em, việc chăm sóc dinh dưỡng từ khi mang thai là rất quan trọng Trẻ em được nuôi dưỡng tốt từ trong bụng mẹ sẽ phát triển khỏe mạnh cả về tinh thần lẫn thể chất, góp phần nâng cao chất lượng giống nòi Khi người mẹ nhận được chế độ dinh dưỡng đầy đủ, em bé sinh ra sẽ tránh được tình trạng suy dinh dưỡng bào thai.

- Nội dung công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em (tóm tắt trong chương trình GOBIFFF) chương trình này gồm:

 Sử dụng biểu đồ tăng trưởng theo dõi sự phát triển về thể chất và sức khỏe trẻ em (Growth monitoring),

 Bù nước và điện giải bằng đường uống (Oral rehydratation),

 Nuôi con bằng sữa mẹ (Brest feeding) vì những lợi ích của sữa mẹ,

 Tiêm chủng phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (Immunisation)

Kế hoạch hóa gia đình là một biện pháp quan trọng giúp các quốc gia kiểm soát tỷ lệ sinh, nhằm ngăn chặn tình trạng bùng nổ dân số Các chương trình này không chỉ góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho xã hội.

 Thực phẩm bổ sung cho bà mẹ và trẻ em (Food supplements) với một chế độ ăn uống hợp lý giàu dinh dưỡng,

 Giáo dục nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong việc nuôi, dạy con (Femal education)

5 Tiêm chủng mở rộng phòng 6 bệnh dịch lưu hành phổ biến ởTE tại địa phương

Tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam nhằm phòng chống 6 bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng ở trẻ em: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Lao, Sởi và Bại liệt Chương trình tiêm chủng này không chỉ giảm tỷ lệ mắc bệnh mà còn giảm thiểu tỷ lệ tử vong do các bệnh này gây ra Mục tiêu của Việt Nam là duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 6 loại vacxin ở mức cao nhất Bên cạnh đó, các vacxin khác như Viêm gan B, thương hàn, Viêm Não Nhật Bản B và Rubella cũng được đưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia Việc triển khai các loại vacxin sẽ được điều chỉnh tùy theo từng vùng, địa phương để phù hợp với tình hình bệnh tật cụ thể.

6 Phòng chống các bệnh dịch lưu hành phổ biến tại địa phương

Chủ động phòng chống dịch bệnh là yếu tố then chốt trong công tác y tế Mục tiêu của chúng ta là kiểm soát và tiến tới thanh toán một số bệnh dịch lưu hành như sốt rét, dịch hạch, dịch tả, sốt xuất huyết và thương hàn với nhiều mức độ khác nhau.

7 Điều trị các bệnh và vết thương thông thường

Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh là nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế, nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị không thể thiếu trong cuộc sống Việc điều trị các bệnh thông thường tại tuyến y tế cơ sở không chỉ giúp giảm chi phí cho người bệnh và nhà nước mà còn góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.

- Thực hiện quản lý các bệnh mãn tính và các bệnh xã hội tại nhà ngày càng hiệu quả

8 Cung cấp đủ thuốc thiết yếu

Chúng tôi cam kết cung cấp đầy đủ thuốc phục vụ công tác phòng bệnh và điều trị các bệnh thông thường cho người dân, tập trung vào tuyến y tế cơ sở Bên cạnh việc cung cấp thuốc tây y, chúng tôi cũng ưu tiên trồng các cây thuốc nam để đáp ứng nhu cầu điều trị của cộng đồng Đồng thời, chúng tôi sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quan điểm kết hợp giữa Đông y và Tây y.

- Ưu tiên thuốc thiết yếu phục vụ cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, những người nghèo khó

9 Quản lý sức khỏe toàn dân

Quản lý sức khỏe toàn dân là mục tiêu lâu dài của ngành y tế, với việc chăm sóc sức khỏe theo quan điểm dự phòng được coi là phương pháp tiên tiến Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho việc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm giảm thiểu rủi ro do bệnh tật Đồng thời, đảm bảo quyền bình đẳng trong việc được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân.

 Trẻ < 1 tuổi và trẻ từ 1 đến < 5 tuổi

 Phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ ( 15-49 tuổi)

 Người cao tuổi, diện hộ nghèo

Triển vọng cho y tế cộng đồng trong thế kỷ 21

Mục tiêu "sức khoẻ cho mọi người trước năm 2000" đã được thảo luận tại các hội nghị y tế quốc tế từ 1977 đến 1981 và nhận được sự đồng thuận từ hầu hết các đại biểu Tuy nhiên, cho đến nay, mục tiêu này vẫn chưa đạt được mặc dù đã có một số thành tựu đáng kể Chương trình này hiện được gọi là "Sức khoẻ cho mọi người", tiếp tục nỗ lực tạo điều kiện cho người dân có cơ hội đạt được và duy trì sức khoẻ tốt nhất.

Vì vậy, tầm nhìn ở thế kỷ 21, các thách thức cần được giải quyết để cải thiện sức khoẻ của thế giới là:

1 Giảm đáng kể gánh nặng tỷ lệ bệnh tật và tử vong quá mức mà người nghèo đang phải gánh chịu Điều này có nghĩa là chính phủ các nước trên toàn thế giới phải thay đổi cách sử dụng nguồn lực của mình Điều đó cũng có nghĩa là phải tập trung vào các biện pháp can thiệp khiến cho có thể đạt được sức khoẻ tốt nhất bằng các nguồn lực có sẵn để mà bệnh tật không thể ảnh hưởng đến người nghèo nhiều

2 Kiểm soát các mối đe doạ đến sức khoẻ do kết quả từ các cuộc khủng hoảng kinh tế, môi trường không lành mạnh, hoặc do từ các hành vi nguy cơ Phát triển nền kinh tế ổn định trên toàn thế giới, môi trường với nước sạch và không khí trong lành, vệ sinh đầy đủ, chế độ dinh dưỡng có lợi cho sức khoẻ, giao thông an toàn hơn, và giảm các hành vi nguy cơ như hút thuốc lá, thì sẽ kiến tạo nên một thế giới khoẻ mạnh hơn

3 Phát triển nhiều hơn các hệ thống y tế hiệu quả Các mục tiêu của các hệ thống này nên nhằm để nâng cao tình trạng sức khoẻ, giảm sự mất chất lượng y tế, tăng cường tính pháp lý, tăng hiệu suất, bảo vệ người dân khỏi hao tổn về tài chính, và tăng cường sự công bằng trong việc cấp vốn và cung ứng chăm sóc sức khoẻ

4 Đầu tư vào việc mở rộng nền tảng tri thức Nền tảng tri thức được gia tăng ở thế kỷ

Nghiên cứu về tri thức mới đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ cộng đồng và mang lại lợi ích cho toàn nhân loại Đặc biệt, cần chú ý đến hai lĩnh vực: bệnh nhiễm trùng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến người nghèo, và công nghệ thông tin, sẽ định hình các hệ thống y tế trong tương lai.

Trong những năm gần đây, chủ đề "bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân" đã thu hút sự chú ý trên các diễn đàn quốc tế, được coi là một yếu tố quyết định để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ Đây cũng là một mục tiêu nhất quán trong việc phát triển hệ thống y tế.

Theo Liên Hợp Quốc, bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân đảm bảo mọi người đều có quyền tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản như nâng cao sức khỏe, dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và thuốc thiết yếu với chi phí hợp lý Điều này đặc biệt quan trọng cho người nghèo và các nhóm thiệt thòi, giúp họ tránh khó khăn tài chính Tương tự, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) cũng định nghĩa bao phủ toàn dân là việc bảo đảm mọi người có thể sử dụng dịch vụ y tế chất lượng mà không gặp phải gánh nặng tài chính.

Những quan niệm nêu trên cho thấy bao phủ CSSK toàn dân nhằm 3 mục tiêu:

Công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế là một yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng mọi người, bất kể điều kiện kinh tế hay tình trạng xã hội, đều có quyền sử dụng dịch vụ y tế Điều này có nghĩa là không phân biệt đối xử và mọi cá nhân đều được đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của mình mà không bị rào cản tài chính.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ y tế cơ bản và toàn diện, bao gồm các dịch vụ nâng cao sức khỏe, dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng Chất lượng dịch vụ đảm bảo hiệu quả cao trong việc cải thiện sức khỏe cho người sử dụng.

Dịch vụ này giúp bảo vệ người sử dụng khỏi rủi ro tài chính, đặc biệt là những người nghèo và các đối tượng thiệt thòi, bằng cách cung cấp mức chi phí hợp lý, tránh gây khó khăn tài chính cho họ.

Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân là một quá trình phát triển liên tục, đòi hỏi sự cải thiện về nhiều khía cạnh như sẵn có dịch vụ y tế, chất lượng cung cấp dịch vụ, và quản trị hệ thống y tế Điều này bao gồm các yếu tố như tài chính y tế, nhân lực, thuốc, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin y tế Mục tiêu không chỉ là đạt được một gói dịch vụ tối thiểu cố định, mà còn nhằm tăng tỷ lệ dân số được bao phủ và mức độ bảo vệ tài chính khi sử dụng dịch vụ y tế Quan điểm về bao phủ toàn dân được nhiều tổ chức quốc tế công nhận là một quá trình hoàn thiện liên tục, không có điểm dừng.

Trong những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ y tế cho mọi người dân thông qua việc nâng cấp hệ thống y tế, mở rộng bảo hiểm y tế và tăng ngân sách nhà nước cho y tế Tuy nhiên, giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, việc thực hiện bao phủ y tế toàn dân vẫn còn nhiều thách thức cần vượt qua.

Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc thực hiện Chương trình CSSK toàn dân Để giải quyết các thách thức này, hàng loạt chính sách, pháp luật và kế hoạch hành động liên quan đến ngành y tế đã được ban hành Những nỗ lực này nhằm từng bước đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và phấn đấu thực hiện mục tiêu “bao phủ CSSK toàn dân” một cách bền bỉ và liên tục.

QUY TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG

QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP TRONG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TẠI CỘNG ĐỒNG

MÔ HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG

Ngày đăng: 24/11/2021, 18:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Quyết định 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 về “Phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
11. Nghị định 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 “Quy định về Y tế xã, phường, thị trấn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về Y tế xã, phường, thị trấn
12. TT 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 về “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã , phường, thị trấn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã , phường, thị trấn
13. Quyết định 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 về “Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
14. Quyết định 255/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 “Về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
15. Quyết định 4276/QĐ-BYT ngày 14/10/2015 “Phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về nâng cao năng lực quản lý chất lượng khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn từ nay đến năm 2025” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về nâng cao năng lực quản lý chất lượng khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn từ nay đến năm 2025
17. Nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực hành tốt nhà thuốc”, Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: thực hành tốt nhà thuốc
18. Quyết định 2992/QĐ-BYT ngày 27/7/2015 về “Phê duyệt kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020
1. Đại cương Y tế cộng đồng, NXB Jones and Bartlett 2005 2. Điều dưỡng cộng đồng, NXB Y học 2005 Khác
6. Vai trò của dược sĩ trong hệ thống chăm sóc sức khoẻ, WHO 1998 Khác
7. Y tế công cộng-Hướng dẫn thực hành cho dược sĩ cộng đồng, Pharmaceutical Services Negotiating Committee National Pharmaceutical Association Royal Pharmaceutical Society of Great Britain Pharmacy Health Link Khác
8. Mô hình dược cộng đồng Tây Ban Nha, Antares Consulting, S.A. 2008 9. Các báo cáo chung tổng quan ngành y tế các năm 2009 - 2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4 Mô hình CSSK tại Cộng đồng 30 - GIÁO TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
4 Mô hình CSSK tại Cộng đồng 30 (Trang 3)
Hình 1: Các cấp độ chăm sóc trong dịch vụ CSSK dựa vào gia đình và cộng đồng - GIÁO TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Hình 1 Các cấp độ chăm sóc trong dịch vụ CSSK dựa vào gia đình và cộng đồng (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w