1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP SSA (SSIT)

71 114 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Cấp Container Rỗng Cho Khách Hàng Tại Cổng Cảng SP – SSA (SSIT)
Tác giả Nguyễn Thanh Thủy
Người hướng dẫn Ths. Đỗ Thanh Phong
Trường học Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Chuyên ngành Kinh Tế - Luật - Logistics
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 2,59 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH DỊCH VỤ CONTAINER QUỐC TẾ CẢNG SÀI GÒN – SSA (SSIT) (13)
    • 1.1 GIỚI THIỆU VỀ SSIT (13)
      • 1.1.1 Tổng quan (13)
      • 1.1.2 Vị trí (14)
      • 1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển (15)
      • 1.1.4 Tầm nhìn - sứ mệnh - giá trị cốt lõi (17)
      • 1.1.5 Cơ sở hạ tầng - trang thiết bị (18)
    • 1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT DỘNG (21)
      • 1.2.1 Sơ đồ cơ cấu nhân sự (21)
      • 1.2.2 Cơ cấu tổ chức và các phòng ban (21)
    • 1.3 CÁC TUYẾN DỊCH VỤ CỦA SSIT (22)
      • 1.3.1 Mạng lưới dịch vụ (22)
      • 1.3.2 Kết nối sà lan (25)
    • 1.4 PHẦN MỀM QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HÀNG HÓA TẠI CỔNG CẢNG SSIT (25)
      • 1.4.1 Mainsail (26)
      • 1.4.2 Spinnaker (26)
      • 1.4.3 Traffic control (27)
    • 1.5 BẢNG GIÁ DỊCH VỤ ĐỐI VỚI CONTAINER TẠI CỔNG CẢNG SSIT (28)
    • 1.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG (31)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP CONTAINER RỖNG TẠI CẢNG (32)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ CẢNG BIỂN (32)
      • 2.1.1 Khái niệm cảng biển (32)
      • 2.1.2 Phân loại và chức năng của cảng biển (33)
    • 2.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP CONTAINER RÕNG TẠI CẢNG (37)
      • 2.2.1 Khái niệm Booking note (37)
      • 2.2.2 Quy trình thực hiện lấy booking note (37)
      • 2.2.3 Lệnh cấp container rỗng (Empty release order) (38)
      • 2.2.4 Phân loại lệnh cấp container rỗng (39)
      • 2.2.5 Quy trình lấy container trên lệnh cấp cont (39)
      • 2.2.6 Nội dung của lệnh cấp container rỗng (40)
    • 2.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG (41)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP CONTAINER RỖNG TẠI CỔNG CẢNG (42)
    • 3.1 QUY TRÌNH CẤP CONTAINER RỖNG TẠI CỔNG CẢNG (42)
      • 3.1.1 Phòng thương vụ (42)
      • 3.1.2 Gate booth (45)
    • 3.2 SẢN LƯỢNG CONTAINER QUA ĐƯỜNG CỔNG TRONG CÁC NĂM (46)
      • 3.2.1 Sản lượng container qua đường cổng SSIT qua các năm (46)
      • 3.2.2 Sản lượng container rỗng đã cấp cho khách hàng qua đường cổng SSIT trong năm 2020 37 (47)
    • 3.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP CONTAINER RỖNG CHO KHÁCH HÀNG TẠI CỔNG CẢNG SSIT (48)
      • 3.3.1 Tình trạng khan hiếm cont rỗng (48)
      • 3.3.2 Cont không đủ điều kiện - Phí phát sinh nâng hạ (50)
      • 3.3.3 Thời gian phục vụ xe lâu (51)
      • 3.3.4 Vấn đề khác (53)
    • 3.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG (54)
  • CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CẤP CONTAINER RỖNG TẠI CỔNG CẢNG SP – SSA (SSIT) (55)
    • 4.1 CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP (55)
      • 4.1.1 Yếu tố nội bộ (55)
      • 4.1.2 Môi trường ngành (56)
      • 4.1.3 Môi trường vĩ mô (57)
    • 4.2 GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THIẾU HỤT CONTAINER RỖNG (60)
    • 4.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG TẠI CỔNG CẢNG SSIT (65)
    • 4.5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CƠ SỞ HẠ TẦNG TRANG THIẾT BỊ TẠI CỔNG CẢNG (67)
  • SSIT 57 (0)
    • 4.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG (68)
  • KẾT LUẬN (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH DỊCH VỤ CONTAINER QUỐC TẾ CẢNG SÀI GÒN – SSA (SSIT)

GIỚI THIỆU VỀ SSIT

Tên đầy đủ Công ty TNHH Liên doanh Dịch vụ Container Quốc

Tế Cảng Sài Gòn – SSA

Tên giao dịch quốc tế SP-SSA International Container Service Joint

Loại hình doanh nghiệp Công ty liên doanh

- Xếp dỡ, lưu trữ hàng hóa

Trụ sở chính Khu phố Phước Lộc, Phường Phước Hoà, Thị Xã

Phú Mỹ, Bà Rịa, Vũng Tàu

Website https://ssit.com.vn/

Công ty Liên doanh Dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn – SSA (SSIT) sở hữu cảng nước sâu tại khu vực Cái Mép - Thị Vải, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp và hiện đại cho ngành vận tải biển.

Cảng SSIT, thành lập năm 2006, là liên doanh giữa Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam và SSA Marine của Hoa Kỳ Công ty Liên doanh Dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn – SSA (SSIT) quản lý hệ thống cơ sở rộng khắp từ Bắc vào Nam, bao gồm hàng chục công ty con hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực kinh tế.

Cảng SSIT hoạt động 24/7, là cảng biển nước sâu hiện đại tại miền Nam Việt Nam, cung cấp dịch vụ cho các hãng tàu và khách hàng Được xây dựng chuyên khai thác tàu container, cảng được trang bị các thiết bị hiện đại, bao gồm những cẩu bờ lớn nhất Việt Nam Cảng SSIT còn cung cấp đa dạng dịch vụ như nâng hạ hàng dự án, hàng siêu trường siêu trọng, thép, phân bón và các sản phẩm nông sản như thóc, đậu nành, bắp.

Vị trí Cảng: 10°32'27"N - 107°02'00"E Điểm đón trả hoa tiêu: 10°19’00”N – 107°02’00”E

Hình 2 Vị trí của Cảng SSIT

Hình 3 Khu vực cụm cảng Cái Mép - Thị Vải

1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Liên doanh Dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn SP-SSA (SSIT) là một doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, với Giấy Chứng nhận Đầu tư số 491021000018, cấp ngày 3 tháng 9 năm 2001.

6 tháng 10 năm 2006 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp và theo GCNDT điều chỉnh lần 6 được cấp bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

The SP-SSA International Terminal (SSIT) is located on the Thi Vai River in Ba Ria - Vung Tau province It is jointly owned, with 50% of the shares held by SSA Holding International Vietnam (SSA Vietnam), 38.93% by Saigon Port (SP), and 11.07% by Vietnam National Shipping Lines (Vinalines).

Cảng Sài Gòn là một trong những cảng biển hàng đầu của ngành Hàng hải Việt Nam, với sản lượng và năng suất xếp dỡ cao Qua hơn 150 năm hoạt động, cảng đã có những đóng góp xuất sắc cho sự phát triển kinh tế của đất nước Đặc biệt, từ năm 1986 đến 1995, Cảng Sài Gòn đã được Chủ tịch Nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động, ghi nhận những thành tích nổi bật trong việc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), được thành lập vào tháng 4 năm 1995, là một trong những tập đoàn nhà nước lớn nhất tại Việt Nam Vinalines chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực hàng hải và các tuyến thương mại khu vực, với đội tàu có tổng tải trọng hơn 4 triệu DWT Ngoài ra, Vinalines còn là nhà vận hành và khai thác nhiều cảng biển và cảng container lớn, sở hữu hơn 15 cảng biển trên toàn quốc.

SSIT là công ty liên doanh giữa SSA Holdings International – Việt Nam, Cảng Sài Gòn và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, chuyên thiết kế, phát triển và khai thác cảng Công ty cam kết cung cấp các tiêu chuẩn chuyên môn cao thông qua công nghệ tiên tiến, dịch vụ hỗ trợ tận tình và đội ngũ lãnh đạo cùng nhân viên dày dạn kinh nghiệm.

Công ty chuyên trang bị, vận hành và khai thác cảng, cung cấp dịch vụ container bao gồm xếp dỡ và lưu trữ hàng hóa tại Cái Mép, Bà Rịa – Vũng Tàu, cùng với các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

14/06/2018, Công ty liên doanh Dịch vụ Container Quốc tế Cảng Sài Gòn – SP-SSA (SSIT), chủ đầu tư cảng SSIT nằm trong cụm cảng Cái Mép -Thị

Vải, thuộc thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, vừa chào đón chuyến tàu container quốc tế đầu tiên, MSC Rosaria Tàu MSC Rosaria có sức chở 4.860 TEUs, trọng tải hơn 63.000 DWT và dài 275 m, thuộc sở hữu của Mediterranean Shipping Company S.A (MSC), một trong những công ty vận tải container hàng đầu thế giới.

SSIT đã bước vào một giai đoạn mới nhờ sự hợp tác với Hãng tàu MSC, khi đồng thời khai thác tàu container và tàu hàng rời Đến hết tháng 11/2020, tổng sản lượng tàu mẹ tại SSIT đạt 475.831 TEUs, ghi nhận mức tăng 134% so với cùng kỳ năm 2019.

Vào ngày 11 tháng 12 năm 2020, SSIT đã đạt được một cột mốc quan trọng khi sản lượng tàu mẹ thông qua cảng đạt 500.000 Teus Sự kiện này diễn ra trong quá trình khai thác tàu mẹ CMA CGM Firago, phục vụ cho tuyến dịch vụ PEX3 của hãng tàu CMA-CGM đến Bờ Đông Mỹ.

1.1.4 Tầm nhìn - sứ mệnh - giá trị cốt lõi

 Tầm nhìn : Nỗ lực trở thành công ty khai thác cảng được lựa chọn ở Miền Nam

Việt Nam thông qua mọi việc, và là Công ty dẫn đầu trong ngành khai thác cảng trong việc mang lại lợi ích cho cổ đông

Sứ mệnh của chúng tôi là cung cấp dịch vụ đẳng cấp quốc tế cho khách hàng, tận dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu của các tàu cỡ lớn (ULCV) Chúng tôi hướng đến việc trở thành công ty khai thác cảng có chi phí hiệu quả nhất, đồng thời là lựa chọn hàng đầu cho người lao động nhờ vào việc tạo ra cơ hội nghề nghiệp và môi trường làm việc an toàn, có tính tưởng thưởng cao.

 Giá trị cốt lõi : Hoàn thành sứ mệnh thông qua các giá trị cốt lõi sau:

An toàn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, và chúng tôi cam kết duy trì các tiêu chuẩn an toàn cao nhất trong mọi hoạt động kinh doanh.

Dịch vụ xuất sắc là cam kết của chúng tôi trong việc thực hiện những gì đã hứa Chúng tôi luôn linh hoạt và nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của môi trường để vượt qua mong đợi của khách hàng.

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT DỘNG

1.2.1 Sơ đồ cơ cấu nhân sự

1.2.2 Cơ cấu tổ chức và các phòng ban

- Tuyển dụng, đào tạo, hỗ trợ quản lý nhân sự các phòng ban khác

Xây dựng thang bảng lương và các chính sách phúc lợi cho người lao động là một yêu cầu quan trọng theo quy định của luật Việt Nam Việc quản trị tiền lương và các khoản thanh toán liên quan đến người lao động không chỉ đảm bảo quyền lợi hợp pháp mà còn góp phần nâng cao động lực làm việc và sự hài lòng của nhân viên trong tổ chức.

- Đánh giá hiệu quả công việc và phát triển nguồn nhân lực cho công ty

- Giải quyết tranh và xử lý cách tranh chấp giữ công ty và người lao động

Phòng tài chính- kế toán:

- Quản lý tài chính kế toán và hạch toán kế toán kịp thời và đầy đủ theo quy định của công ty

- Xây dựng các quy định nội bộ về quản lý tài chính: quy trình thu, chi kinh doanh; quản lý tiền vốn, công nợ

- Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh

- Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm nguồn khách hàng cho công ty

- Tổng hợp phân tích số liệu về tình hình kinh doanh và đề ra các phương án cải thiện

- Thực hiện việc đấu thầu hoặc các giao dịch mua sắm vật tư hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty

- Tham mưu, quản lý, giao nhận, khai thác hàng container

- Lên kế hoạch khai thác hàng hóa, tàu, sà lan

- Thực hiện chức năng giao nhận container, quản lý bãi container

Phòng an toàn - kỹ thuật:

Quản lý và thực hiện công tác kỹ thuật thi công là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn và chất lượng công việc trong toàn Công ty Việc kiểm tra định kỳ giúp duy trì hiệu quả khối lượng công việc và nâng cao năng suất lao động.

- Quản lý sử dụng, sửa chửa, thay mới thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty

- Đảm bảo công tác an toàn, an ninh tại Công ty

- Xây dựng phương án phòng ngừa và bảo về tài sản chung của công ty

Phòng công nghệ thông tin:

Nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin là rất quan trọng để ứng dụng hiệu quả vào các hoạt động của công ty Việc này cần được thực hiện theo từng giai đoạn phát triển và chuyển giao công nghệ, nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu suất làm việc.

- Thẩm định, kiểm tra, sửa chửa, đánh giá, giám sát công nghệ thông tin cho công ty,

CÁC TUYẾN DỊCH VỤ CỦA SSIT

 Tuyến dịch vụ Seahorse: (MSC) Tanjung Pelepas – Singapore – Jakarta –

Yantian – Kaohsiung – Manila - Vung Tau – Laem Chabang – Tanjung Pelepas

 Tuyến dịch vụ Seagull: (MSC) Shanghai – Ningbo - Xiamen – Tanjung Pelepas – Singapore – Laem Chabang – Vũng Tàu – Shanghai

 Tuyến dịch vụ New Origami: (MSC) Tanjung Pelepas – Singapore – Vung Tao – Xiamen – Tokyo – Yokohama – Omaezaki – Yokkaichi – Nagoya – Vung Tau – Tanjung Pelepas

 Tuyến dịch vụ PN2 (Pacific North West Coast Loop 2)

Singapore- Laem Chabang- SSIT- Hai Phong- Yantian - Tacoma- Vancouver Bao gồm các hãng tàu: HLC, HMM, ONE, YML

 Tuyến dịch vụ PEX3 (Pacific Express):

Singapore- SSIT- Hong Kong- Shekou- Ningbo- Shanghai- Busan- Houston- Mobile- New Orleans- Tampa- Miami

Bao gồm các hãng tàu: CMA, APL, COSCO, ANL, OOCL, EVM - Evergreen

Tỉnh Đồng Nai/ Bình Dương

Thành Phố Hồ Chí Minh

- Cảng Giang Nam SSIT, cảng SPITC

- Cảng Tân Thuận, cảng Sài Gòn Hiệp Phước

Thời gian vận chuyển: 6-8 tiếng

- Dịch vụ sà lan: GLS, Newport Cypress, Gemadept, Hoyer

- Thời gian vận chuyển: 48 tiếng

PHẦN MỀM QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HÀNG HÓA TẠI CỔNG CẢNG SSIT

Để tối ưu hóa quá trình khai thác, quản lý và xếp dỡ container cũng như lập kế hoạch tàu và bãi tại Cổng cảng, SSIT áp dụng các phần mềm hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, mang lại lợi ích kinh tế và nâng cao uy tín cho công ty.

Hình 4 Giao diện chính của phần mềm Mainsail

Mainsail là phần mềm quan trọng được sử dụng tại cổng cảng để lưu trữ và theo dõi thông tin về container, bao gồm số hiệu, kích thước, loại, hãng vận chuyển, vị trí, phương tiện khai thác, số tàu, số chuyến và số booking cùng với seal.

- Là phần mềm chính liên kết các phần mềm quả lí khác (spinnaker, traffic control)

- Thực hiện lệnh để xếp dỡ hàng hóa container

- Quản lí lịch sử khai thác hàng hóa container

- Lập kế hoạch xếp dỡ container

- Lập kế hoạch sắp xếp tàu ra/ vào cầu bến trên giao diện đồ họa

- Lập kế hoạch bãi chứa container phục vụ quá trình xếp dỡ

- Thiết kế sơ đồ bay tàu container trên giao diện đồ họa

Tối ưu hóa không gian kho bãi thông qua tự động hóa việc gán vị trí container giúp tối đa hóa hiệu quả sử dụng không gian và cải thiện các hoạt động tại cảng và tàu Việc kiểm soát vị trí container không chỉ nâng cao hiệu suất mà còn giúp giảm thiểu chi phí kho bãi.

Hình 5 Giao diện khởi động phần mềm Spinnaker

Hệ thống Traffic Control là ứng dụng quản lý thiết bị xếp dỡ và vận chuyển container, đồng thời kiểm soát lưu lượng phương tiện trong cảng, nhằm tối ưu hóa năng suất trong quá trình xếp dỡ.

- Truy cập lịch trình tàu và phân công thiết bị cho hoạt động

Chỉ định thiết bị cho các hoạt động và khu vực bãi là rất quan trọng, giúp giám sát hiệu quả hoạt động của thiết bị và phương tiện vận tải trong cảng.

- Theo dõi vị trí hiện tại của các container (trên bãi, trên xe đầu kéo hoặc trên tàu) trong quá trình xếp dỡ

Hình 6 Giao diện khởi động phần mềm Traffic Control

BẢNG GIÁ DỊCH VỤ ĐỐI VỚI CONTAINER TẠI CỔNG CẢNG SSIT

DIRECT CHARGES TO CARGO OWNERS (SHIPPERS, CONSIGNEES &

Phí qua cổng Miễn phí Miễn phí Miễn phí

Phí nâng hạ container có hàng 300,000 472,727.27 581,818.18

Phí nâng hạ container rỗng 218,181.81 363,636.36 436,363.63

Phụ phí hàng nguy hiểm 50%

Phụ phí hàng quá khổ - quá tải: 200%

Phụ phí hàng quá khổ - quá tải (loại 1) 3,545,455

Phụ phí hàng quá khổ - quá tải (loại 2) 5,909,091

Phụ phí hàng quá khổ - quá tải (nặng hơn 40 tấn) Báo giá theo từng trường hợp

Phụ phí hàng quá khổ - quá tải (hàng rời) Báo giá theo từng trường hợp

Phí xếp dỡ container cho việc kiểm hóa 518,181.82 772,727.27 904,545.45

Dịch vụ sắp xếp cho phun trùng 236,363.64 345,454.55 409,090.91

Thay đổi thông tin VGM 119,090.91

Dịch vụ chằng buộc container 30,000 30,000 30,000

Phí phát sinh xếp dỡ/nâng hạ 236,363.64 345,454.55 409,090.91

Phí hủy xếp dỡ theo kế hoạch (SHUT OUT) 1,781,818.18

Phí thay đổi cảng đích 119,090.91

Phí vào trễ bằng đường xà lan 354,545.45

Phí vào cổng trễ sau giờ cắt máng 1,781,818.18

Phí yêu cầu dịch vụ sau giờ cắt máng 1,781,818.18

Phí chọn container rỗng theo số container Dựa trên chi phí phát sinh xếp dỡ thực tế

Phí tháo/ dãn nhãn Container chứa hàng nguy hiểm 119,090.91

Phí bó container flat rack 836,363.64

Phí xoay chuyển container trên xe tải 426,600.00 711,000.00 805,800.00

Phí đo hàng hóa quá khổ không khai báo 1,000,000.00

Phí tháo/phủ bạt che container ` 1,181,818.18 1,181,818.18

Phí thay đổi phân loại container 119,090.91

Phí thay đổi hành trình 119,090.91

Phí lắp đặt thiết bị cho container lạnh 3,036,363.64

Phí cắm điện/rút phích cắm điện Lần 119,090.91 119,090.91

Phí theo dõi cont lạnh + Phí chạy điện

Container đặc biệt (theo ngày) 20' 40' 45'

*các phí trên chưa bao gồm VAT

KẾT LUẬN CHƯƠNG

Qua chương 1 bài khóa luận đã giới thiệu tổng quan về Cảng SSIT

SSIT, hay còn gọi là Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Thông tin, tọa lạc tại vị trí chiến lược với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài Tầm nhìn và sứ mệnh của trường là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đồng thời phát triển các giá trị cốt lõi như sáng tạo, trách nhiệm và hợp tác Cơ sở hạ tầng và thiết bị của SSIT được đầu tư hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên và giảng viên.

- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng ban

- Các tuyến dịch vụ hiện có tại SSIT

- Các phần mềm quản lí và khai thác đang được sử dụng tại cảng

- Bảng giá dịch vụ đối với container tại cổng cảng

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP CONTAINER RỖNG TẠI CẢNG

TỔNG QUAN VỀ CẢNG BIỂN

Theo nghị định 104/2012/NĐ-CP, cảng biển được định nghĩa là khu vực bao gồm cả vùng đất và vùng nước cảng, nơi được xây dựng hạ tầng và trang thiết bị cho hoạt động của tàu biển Cảng biển có chức năng bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và cung cấp các dịch vụ khác liên quan.

Cảng biển là khu vực bao gồm cả vùng đất và vùng nước, đóng vai trò là đầu mối giao thông quan trọng Nơi đây có nhiều công trình kiến trúc và hạ tầng, đảm bảo an toàn và thuận lợi cho tàu thuyền trong việc chuyển giao hàng hóa và hành khách giữa các phương tiện giao thông trên đất liền và tàu biển Cảng cũng cung cấp dịch vụ bảo quản, gia công hàng hóa và đáp ứng nhu cầu của tàu neo đậu, đồng thời là trung tâm phân phối, công nghiệp, thương mại và dịch vụ hấp dẫn.

Vùng đất cảng là khu vực được quy hoạch để xây dựng các công trình như cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, trụ sở và cơ sở dịch vụ Ngoài ra, khu vực này cũng bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các công trình phụ trợ khác nhằm phục vụ cho hoạt động cảng biển.

Vùng nước cảng được xác định là khu vực giới hạn nhằm thiết lập các khu vực như vùng nước trước cầu cảng, khu quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch Ngoài ra, đây cũng là khu vực để xây dựng luồng cảng biển cùng các công trình phụ trợ khác.

Cảng biển bao gồm một hoặc nhiều bến cảng, mỗi bến cảng có thể có nhiều cầu cảng Bến cảng được cấu thành từ các yếu tố như cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, cùng với hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và luồng vào bến cảng, cũng như các công trình phụ trợ khác Cầu cảng là cấu trúc cố định trong bến cảng, phục vụ cho việc neo đậu tàu biển, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ liên quan.

2.1.2 Phân loại và chức năng của cảng biển

2.1.2.1 Phân loại a Phân loại theo quy mô và tầm quan trọng

Theo Luật Hàng hải Việt Nam, cảng biển được phân thành các loại sau đây:

Cảng biển loại I là cảng biển có vai trò đặc biệt quan trọng, với quy mô lớn, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc các vùng liên quan.

- Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có qui mô vừa, phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội của vùng và địa phương

- Cảng biển loại III là cảng biển có qui mô nhỏ, phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp b Phân loại theo vai trò và vị trí của cảng

- Cảng tổng hợp (cho địa phương và quốc gia): là các cảng thương mại giao nhận nhiều loại hàng hoá

- Cảng hàng hoá được chia làm 3 loại: cảng loại A (hay còn gọi là các cảng nước sâu), cảng loại B, cảng loại C

Cảng container là loại cảng chuyên dụng cho việc xếp dỡ hàng hóa trong các container tiêu chuẩn 20 feet và 40 feet Cảng này có thể được xây dựng độc lập hoặc chỉ là một bến container trong cảng tổng hợp.

Cảng chuyên dụng là những cảng được thiết kế để giao nhận chủ yếu một loại hàng hóa cụ thể như xi măng, than hay xăng dầu Các cảng này phục vụ cho những đối tượng riêng biệt, bao gồm việc cung cấp nguyên liệu và phân phối sản phẩm cho các nhà máy hoặc khu công nghiệp dịch vụ Cảng chuyên dụng có thể được phân loại thành cảng chuyên dụng hàng rời, cảng chuyên dụng dầu và cảng chuyên dụng công nghiệp.

- Cảng trung chuyển và cảng trung chuyển quốc tế:

Cảng trung chuyển là cơ sở hạ tầng cung cấp bến và dịch vụ hàng hải để xếp dỡ hàng hóa, hỗ trợ chuyển giao giữa tàu mẹ và tàu con Vị trí của cảng trung chuyển thường nằm ở trung tâm của một khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển Cơ sở vật chất kỹ thuật tại cảng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả logistics.

24 hiện đại, có công suất lớn đủ điều kiện đáp ứng năng lực vận chuyển hàng hoá giữa các tuyến trong vùng hay khu vực đó

 Cảng trung chuyển quốc tế: là cảng trung chuyển, có chức năng hút container và hàng hoá từ nước khác đến để chuyển đến nước thứ ba

Cảng nội địa (ICD) là loại cảng nằm sâu trong nội địa, thường được gọi là cảng cạn hoặc điểm thông quan nội địa Các cảng này được quy hoạch với mục đích phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa từ các khu vực xa xôi đến cảng biển, giúp tối ưu hóa quy trình logistics và giảm thiểu chi phí vận chuyển.

 Thu gom hàng lẻ để đóng vào container trước khi xuất khẩu;

 Phân chia hàng nhập từ container để giao trả cho chủ hàng lẻ;

 Thực hiện thủ tục thông quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu

Trong bối cảnh quá tải bãi chứa tại các cảng container, ICD trở thành giải pháp quan trọng giúp giảm ùn tắc và duy trì quy trình phục vụ container Sau khi dỡ khỏi tàu, container sẽ được vận chuyển trực tiếp đến ICD để lưu bãi, rút hàng và hoàn tất thủ tục trước khi chuyển sang phương thức vận tải khác.

Cảng dịch vụ, hay còn gọi là cảng Nhà nước, là mô hình quản lý mà Nhà nước đầu tư xây dựng và sở hữu toàn bộ cơ sở hạ tầng của cảng, đồng thời quản lý và khai thác các chức năng của nó Mô hình này đảm bảo sự phát triển của từng cảng nằm trong quy hoạch chung của Nhà nước, giúp cho hoạt động đầu tư phát triển hệ thống cảng biển diễn ra đồng bộ, tránh tình trạng chồng chéo và dàn trải, nhờ vào sự chỉ đạo từ cơ quan quy hoạch cảng biển quốc gia.

Cảng công cụ là mô hình trong đó Nhà nước đầu tư và sở hữu toàn bộ cơ sở hạ tầng cảng, nhưng không trực tiếp tham gia khai thác mà giao cho các tổ chức khác Mô hình này mang lại lợi ích lớn vì Nhà nước đảm bảo toàn bộ đầu tư, giúp các nhà khai thác không phải bỏ vốn cho cơ sở hạ tầng, từ đó hạn chế tình trạng đầu tư trùng lặp và dư thừa công suất thiết bị.

Cảng cho thuê là mô hình trong đó Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng không tham gia vào hoạt động khai thác cảng, mà giao cho tổ chức khác khai thác với phí thuê Các nhà khai thác tư nhân sẽ đầu tư và sở hữu phương tiện, thiết bị xếp dỡ, vận chuyển cùng hệ thống kho bãi, đồng thời có quyền nhượng quyền hoặc tự khai thác các thiết bị đã đầu tư Mô hình này tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà khai thác, thúc đẩy sự phát triển của cảng và nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng.

Cảng thương mại, thuộc sở hữu và quản lý của doanh nghiệp hoặc tư nhân, là mô hình trong đó toàn bộ đất đai và cơ sở hạ tầng đều do tư nhân khai thác Tại đây, mọi chính sách đều do tư nhân quyết định, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích cá nhân.

- Cảng quốc gia: là cảng chính trong hệ thống cảng biển của một quốc gia

- Cảng địa phương: là cảng có quy mô, phạm vi hấp dẫn hạn chế, chức năng chủ yếu phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP CONTAINER RÕNG TẠI CẢNG

Booking note, hay còn gọi là giấy xác nhận đặt chỗ, là một tài liệu quan trọng ghi lại việc đặt chỗ cho chuyến hàng vận chuyển của hãng tàu Nó còn được biết đến với tên gọi là việc lưu khoang hoặc giấy lưu cước, giúp đảm bảo rằng hàng hóa sẽ được vận chuyển đúng lịch trình và địa điểm đã thỏa thuận.

Khi doanh nghiệp thuê tàu để vận chuyển hàng hóa, quá trình này được gọi là lưu khoang Tiếp theo, chủ hàng và đại diện hãng tàu sẽ hợp tác để lập một đơn lưu khoang (Booking note), nhằm đảm bảo chỗ trên tàu cho hàng hóa.

2.2.2 Quy trình thực hiện lấy booking note

Hình 7 Quy trình lấy Booking note

Bước đầu tiên trong quy trình xuất khẩu là chủ hàng liên hệ với forwarder sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hàng hóa Chủ hàng cần cung cấp thông tin chi tiết như cảng đi, cảng đến, số lượng và loại container, ngày dự định xuất phát, cũng như các yêu cầu về chỗ cấp container rỗng và thời gian miễn phí tại cảng Forwarder sẽ tìm kiếm chuyến tàu phù hợp bằng cách liên hệ với các hãng tàu và sau khi chọn được tàu, họ sẽ thống nhất giá cước với cả hãng tàu và chủ hàng, đồng thời gửi yêu cầu đặt chỗ đến hãng tàu.

Step 2: The shipping company will verify the order details, and if they meet the booking requirements, they will issue a booking confirmation along with a packing list in the company's format This serves as the official order for a blank container from the shipping line.

Bước 3: Khách hàng sẽ nhận thông tin từ Forwarder để chuẩn bị hàng hóa cho việc đóng gói và thực hiện thủ tục hải quan Đồng thời, nhân viên sẽ nhận lệnh, cấp container theo yêu cầu và lấy container rỗng để tiến hành đóng hàng.

2.2.3 Lệnh cấp container rỗng (Empty release order)

Lệnh cấp container rỗng (Empty release order) là giấy tờ quan trọng do hãng tàu cấp cho nhà xuất khẩu sau khi đặt container rỗng Giấy tờ này cần được xuất trình cho nhân viên khu bãi tập kết container rỗng, nơi chứa container đã được đặt.

29 có ở đó, khi bộ phận này kiểm tra xong sẽ bàn giao container rỗng cho nhà xuất khẩu để đóng hàng

Tùy thuộc vào từng hãng tàu và loại container đặc biệt như tank, open top, flatrack, nhà xuất khẩu thường phải đặt cược một khoản tiền cho container rỗng, thường khoảng 1 nghìn USD, để đảm bảo hãng tàu giữ được khoản cược ban đầu Sau khi nhận được vận đơn gốc, hãng tàu sẽ hoàn trả khoản tiền này cho nhà xuất khẩu; tuy nhiên, một số hãng tàu không yêu cầu khoản tiền đặt cược này.

Hiện nay, nhiều hãng tàu đã kết hợp lệnh cấp container và booking note thành một chứng từ duy nhất nhằm giảm chi phí và đơn giản hóa quy trình Tuy nhiên, một số bên vẫn giữ hai chứng từ này tách biệt, do đó, cách thức thực hiện có thể khác nhau tùy theo từng hãng tàu.

2.2.4 Phân loại lệnh cấp container rỗng

 Lệnh cấp container rỗng chỉ danh

Khi sử dụng lệnh cấp container rỗng chỉ danh, người xuất khẩu mong muốn thuê những container đã được đánh số sẵn trong tổng số container của hãng tàu Mục tiêu của họ là nhận được container tốt nhất để chứa hàng, vì vậy việc chỉ định container rõ ràng trong tờ lệnh là rất quan trọng và cần phải khớp với container rỗng được lấy ra.

 Lệnh cấp container rỗng không chỉ danh:

Người xuất khẩu có thể yêu cầu thuê bất kỳ container nào từ tổng số của hãng tàu, không chỉ giới hạn ở danh sách đã định Họ chỉ cần chỉ định số lượng container cần thiết và loại container, chẳng hạn như container 20’ hoặc 40’, có hoặc không có thông gió (toàn phần hoặc một phần).

2.2.5 Quy trình lấy container trên lệnh cấp cont

Sau khi kiểm tra lệnh cấp rỗng đã được duyệt, nhân viên điều vận sẽ chọn cont tùy theo 2 trường hợp cont đích danh và cont không chỉ danh

Lệnh cấp container rỗng thường gây khó khăn cho nhân viên bãi chứa, vì họ phải tìm đúng container theo số đã chỉ định, đặc biệt khi container đó nằm ở dưới cùng trong bãi Điều này trở nên phức tạp hơn khi số lượng container tại bãi vượt quá sức chứa của bãi tập kết, dẫn đến việc tìm kiếm và vận chuyển container gặp nhiều trở ngại.

Khi cấp container rỗng trên bãi cần lưu ý:

FIFO – First In First Out: Đối với những container rỗng lâu ngày và đáp ứng yêu cầu của khách hàng, việc xuất kho và giao hàng cho khách hàng cần được ưu tiên thực hiện trước.

Cont xuất phụ thuộc vào tuyến và cảng xuất hàng, với một số container đặc biệt chỉ được sử dụng cho các tuyến hàng hoặc cảng đã được thông báo bởi người khai thác container.

- Tình trạng cont: Container luôn phải trong tình trạng sạch sẽ được vệ sinh thường xuyên kiểm tra tình trạng hỏng hóc trước khi giao

2.2.6 Nội dung của lệnh cấp container rỗng

- Tên của chủ hàng hóa ( nhà xuất khẩu hay người bán )

Khi thực hiện lệnh cấp container rỗng chỉ đích danh, bạn cần ghi rõ số hiệu container Ngược lại, nếu lệnh cấp container rỗng không chỉ đích danh, bạn hãy để trống phần số hiệu này.

Khi cấp lệnh container rỗng, cần xác định số lượng và loại container, bao gồm cả 20’ và 40’ Tuy nhiên, đối với lệnh cấp container rỗng chỉ đích danh, không cần điền thông tin này.

KẾT LUẬN CHƯƠNG

Qua chương 2 bài khóa luận đã giới thiệu tổng quan về hoạt động cấp conainer rỗng tại cảng biển Bao gồm hai phần:

- Tổng quan về cảng biển Làm rõ khái niệm cảng biển, phân loại cảng biển, chức năng, nhiệm vụ và vai trò của từng loại cảng biển

- Giới thiệu về hoạt động cấp container rỗng và các vấn đề liên quan đến việc cấp rỗng của hãng tàu và khách hàng

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP CONTAINER RỖNG TẠI CỔNG CẢNG

QUY TRÌNH CẤP CONTAINER RỖNG TẠI CỔNG CẢNG

Quy trình tiêu chuẩn cho việc cấp container rỗng cho KH tại cổng cảng (Tài liệu tham khảo số SSIT-OPS-014-000)

Hình 8 Quy trình cấp cont rỗng tại cổng cảng SSIT

1 Tài xế/ chủ hàng nộp các giấy tờ sau cho thương vụ:

- Giấy giới thiệu của người nhận cont (có mộc đỏ và còn hiệu lực)

Kiểm tra booking cấp rỗng

 Tạo booking cấp rỗng EDO

Thu phí – xuất hóa đơn

Out cont – xuất phiếu EIR

Cont rỗng không đủ điều kiện – khách hàng đổi cont

- Số xe, Số mooc của phương tiện chở hàng, sổ đăng kiểm phương tiện

(thương vụ kiểm tra, lưu thông tin và trả lại tài xế)

- KH đưa thông tin liên lạc để thương vụ xuất hóa đơn

2 Kiểm tra booking lấy rỗng, lệnh cấp rỗng của hãng tàu, tính hiệu lực, ngày được phép giao, lượng cont được giao, loại cont

Hình 9 Lệnh cấp container rỗng của MSC

3 Kiểm tra danh sách cont rỗng có trên bãi đã sẵn sàng để thực hiện thao tác chọn cont Đảm bảo cont đúng line theo booking, tránh trường hợp lấy cont của line này giao cho book của line khác

- Nếu cont ở bãi block RTG: lấy từ tier cao nhất đến thấp nhất

Nếu cont nằm ở bãi A, B, C, D, J, V, W, X, Y, hãy lấy theo thứ tự alphabet từ A đến L và theo tier từ cao xuống thấp Các bãi này sử dụng TP và SP, vì vậy việc lấy hàng phải bắt đầu từ row ngoài cùng (row A).

Hình 10 Sơ đồ cont tại vị trí 1C30 thể hiện trên Spinnaker

Hình 11 Thông tin cont được chọn - Spinnaker

Sau khi chọn được cont, bắt buộc phải tạo EDO/ Booking lấy rỗng Add item cho booking, chọn số lượng cont cần lấy cho booking

Hình 12 Tạo EDO đối với booking cấp rỗng bằng phần mềm Mainsail

To book a reservation for an empty container with MSC, it is essential to include Seal 4 (the booking number) and Seal 1 (the actual seal number provided by the shipping line) for the container In cases where the container is being returned, it is necessary to unreserve the booking and note any damages associated with the container.

4 Thực hiện bấm lệnh giao cont rỗng PICK EMPTY trên hệ thống Mainsail, phát hành phiếu xuất nhập bãi, số BAT cho tài xế lấy cont

5 Kiểm tra, thu các phí liên quan và xuất hóa đơn cho KH:

- LOLO: phí nâng hạ container

Khi thực hiện các thao tác bổ sung, phí phát sinh sẽ được áp dụng cho việc đảo chuyển container, đặc biệt trong trường hợp lấy container chỉ định bị chồng lên bởi các container khác trong cùng lô hoặc khi tiến hành đổi container.

- Phụ phí hàng đặc biệt: DG- hàng nguy hiểm, OOG- hàng quá khổ,

SOC/COC kiểm trai mail hoặc D/O và thu phụ phí liên quan

6 Dựa trên thông tin lấy cont, thông báo cho nhân viên giám sát bãi để bố trí nhân viên lái cẩu tương ứng

1 Tài xế chạy xe vào lane vào bãi tương ứng, nhân viên cổng tại booth thực hiện các nghiệp vụ sau:

- Kiểm tra thông tin trên lệnh: số xe, số mooc, tính hiệu lực của lệnh, đối chiếu thông tin thực tế với hệ thống

- Mở hàng rào chắn cho xe vào bãi

1 Tài xế lấy cont xong chạy xe vào lane ra tương ứng, nhân viên cổng tại booth thực hiện các nghiệp vụ sau:

- Kiểm tra số cont thực tế lấy ra đúng theo lệnh và hệ thống

- Thực hiện lệnh OUT GATE

- Kiểm tra tình trạng container tại thời điểm đó và ghi chú Damage trên phiếu EIR cho khách hàng (nếu có)

- Thu lại lệnh lấy cont và phát hành phiếu EIR cho tài xế (2 bản, 1 bản cho tài xế, 1 bản lưu lại)

- Mở rào chắn cho xe ra khỏi bãi, đóng lại khi xe ra khỏi lane hoàn toàn.

SẢN LƯỢNG CONTAINER QUA ĐƯỜNG CỔNG TRONG CÁC NĂM

Bảng 1 Thống kê sản lượng container qua đường cổng SSIT qua các năm

Sơ đồ 1 Thống kê sản lượng container qua đường cổng SSIT trong các năm 2018 – 2020 (cont)

SSIT đã bắt đầu khai thác hàng container từ tháng 6 năm 2018 Trong năm 2019, sản lượng container qua cổng không có sự tăng trưởng đáng kể so với năm trước, sự biến động này phụ thuộc nhiều vào thời điểm giao mùa.

Vào tháng 1 năm 2020, sản lượng đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước Mặc dù dịch Covid-19 đã gây ra sự sụt giảm đột ngột trong sản lượng từ tháng 2, nhưng vào nửa cuối năm, sản lượng đã tăng mạnh, gấp đôi so với đầu năm, đạt 5,885 so với 2,479.

3.2.2 Sản lượng container rỗng đã cấp cho khách hàng qua đường cổng SSIT trong năm 2020

Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec

Bảng 2 Thống kê sản lượng container rỗng đã cấp và số lần đổi trả cont trong năm 2020

Sản lượng container rỗng đã tăng dần từ tháng 7-8, nhưng sự gia tăng này trở nên rõ rệt hơn từ tháng 10 và đạt mức kỷ lục vào tháng 12, chủ yếu do tình trạng thiếu hụt container rỗng.

Trong năm 2020, lượng container đổi trả chiếm 6.41% tổng số container đã cấp cho khách hàng, cho thấy rằng việc đổi trả container ảnh hưởng đến thời gian phục vụ khách hàng trong việc lấy container rỗng tại cổng cảng.

Số lượng container đổi trả cao cho thấy tỷ lệ hư hỏng của container cũng tăng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động khai thác bãi cũng như kế hoạch đổi trả và sửa chữa giữa các hãng tàu và cảng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP CONTAINER RỖNG CHO KHÁCH HÀNG TẠI CỔNG CẢNG SSIT

3.3.1 Tình trạng khan hiếm cont rỗng

Từ đầu tháng 8/2020 đến nay, nhu cầu cấp container rỗng đã tăng đột biến, dẫn đến tình trạng thiếu hụt container tại hầu hết các cảng biển và depot trong khu vực Các doanh nghiệp không chỉ ở Cái Mép Thị Vải mà còn từ Đồng Nai, Bình Dương, TP HCM phải chịu chi phí cao để tìm container, trong khi giá thuê container đã tăng gấp ba lần so với trước đây, mặc dù giá trị hàng hóa không tương xứng.

Mỗi khi tàu dỡ container rỗng xuống bãi, lượng tài xế từ khắp nơi tập trung về lấy rỗng cùng một lúc, gây ra ùn tắc tại khu vực phòng thương vụ Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến tiến trình khai thác của cảng mà còn gây hoang mang và chậm trễ trong tiến độ xuất hàng của các doanh nghiệp.

Dịch Covid-19 đã làm giảm nhu cầu xuất nhập khẩu (XNK) từ đầu năm đến giữa năm, dẫn đến số chuyến hàng XNK giảm dần Tuy nhiên, hiện tại, khi tình hình dịch bệnh tại Việt Nam có dấu hiệu cải thiện và thời điểm cuối năm đang đến gần, nhu cầu XNK đã tăng cao trở lại.

Việc kiểm soát container rỗng của hãng tàu, cảng biển và depot ở Việt Nam hiện nay chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng thiếu hụt container rỗng Điều này chủ yếu xuất phát từ ảnh hưởng của việc giao nhận container tại các depot.

Do ảnh hưởng của bão và sương mù, việc xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc bị trì hoãn Năng lực tiếp nhận container rỗng tại các cảng nước sâu chuyển về các cảng ICD còn hạn chế Cụ thể, tại TP HCM, Đồng Nai và Bình Dương hiện có khoảng 50 depot rỗng, nhưng chỉ có khoảng 20% trong số đó có khả năng tiếp nhận trực tiếp container rỗng từ các cảng nước sâu.

Năm 2020, Việt Nam đã đặt ra kế hoạch tăng cường xuất siêu, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa nhằm nâng cao sản lượng xuất siêu của đất nước.

Theo các hãng tàu lớn tại Việt Nam, tình trạng thiếu container rỗng không chỉ diễn ra ở trong nước mà còn trên toàn cầu, do container rỗng được ưu tiên quay về châu Á để vận chuyển hàng hóa từ Trung Quốc Dự báo tình trạng này có thể kéo dài đến sau Tết.

=> Ta nhận thấy tình trạng thiếu cont rỗng đối với cảng SSIT hiện nay hơn 90% là nguyên nhân khách quan

Theo khảo sát của Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam, 40% doanh nghiệp hiện đang gặp khó khăn trong việc giao nhận container rỗng.

40 nơi tập kết container và khi chủ hàng đến nhận mới được thông báo là chưa có

43% DN cho biết nguyên nhân là do bộ phận đặt chỗ với hãng tàu cho thuê container rỗng vượt quá số lượng cho phép, trong khi 17% cho rằng bộ phận kinh doanh chưa tiếp cận được nguồn thuê container rỗng từ hãng tàu.

Sơ đồ 2 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu cont rỗng ( https://www.melodylogistics.com/)

3.3.2 Cont không đủ điều kiện - Phí phát sinh nâng hạ

Case: Ngày 10/12/2020, DN (X) yêu cầu Cảng SSIT cấp 5 cont rỗng 40DH

HLC đã được hãng tàu phê duyệt Sau khi tài xế kiểm tra tình trạng container, phát hiện sàn container bị nhớt, khách hàng đã yêu cầu đổi sang container khác.

Sau khi đánh giá tình trạng thực tế của container, cảng đã đồng ý đổi một container khác cho khách hàng mà không tính phí phát sinh cho việc nâng hạ Tuy nhiên, đối với container được đổi, khách hàng cần lưu ý một số điều kiện nhất định.

KH không đồng ý và yêu cầu đổi một container khác cho đến khi đủ điều kiện, với lý do doanh nghiệp đóng hàng thiết bị y tế cần một container rỗng loại A mới và không chấp nhận chịu phí phát sinh nâng hạ Tình huống này dẫn đến sự đôi co và xung đột tại phòng thương vụ trong khoảng một giờ, gây mất trật tự và ảnh hưởng đến quy trình phục vụ.

- Yêu cầu của khách hàng quá khắt khe ( đặc biệt đối với KH đóng hàng y tế, hàng điện tử, hàng may mặc và nội thất )

Khó khăn chung của mùa cao điểm XK

Do Việt Nam xuất siêu trong năm 2020

Do hãng tàu kiểm soát container rỗng chưa tốt

Do các Depot/ cảng/ ICD

- Các cont bị yêu cẩu đổi trả thường là cont gặp các vấn đề sau:

 Móp hoặc lủng đà (ngang, dọc, trên, dưới)

 Sàn dơ, sàn nhớt dính dầu, dính đất

 Cont có mùi hôi, ẩm ướt

 Cont bị rỉ sét, cũ

 Rách ron cửa, gioăng cửa

 Cong thanh cài cửa, chốt cửa, cont không đóng được cửa

Lệnh lấy rỗng của doanh nghiệp là lệnh cấp rỗng không chỉ mang tính danh nghĩa, mà không yêu cầu cấp số container cụ thể hay bất kỳ yêu cầu đặc biệt nào về tình trạng của container.

SSIT là cảng biển, không phải Depot chuyên cấp rỗng, do đó chỉ cung cấp ngẫu nhiên các container rỗng kín nước và kín sáng đủ điều kiện đóng hàng Cảng hỗ trợ đổi container một lần miễn phí cho những container hư hỏng nặng như gãy ván sàn, phình móp nặng, hoặc lủng Đối với container bị rỉ sét, sàn dơ, hoặc móp nhẹ, khách hàng phải tự sửa chữa vì cảng không cung cấp dịch vụ sửa chữa và vệ sinh Nếu khách hàng có nhu cầu đổi container, sẽ phải chịu phí phát sinh cho việc nâng hạ.

3.3.3 Thời gian phục vụ xe lâu

Trong những ngày tàu dỡ hàng, nhu cầu của khách hàng tăng cao, nhưng thời gian phục vụ lấy container rỗng lại lâu hơn so với các dịch vụ khác tại cảng Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng phải chờ đợi từ 2 đến 3 tiếng mới có thể lấy được container.

KẾT LUẬN CHƯƠNG

Vấn đề Trung bình trong

KH yêu cầu đổi trả cont rỗng 72

KH complain về việc không lấy được cont rỗng tại cảng 11

KH complain về thời gian chờ đợi tại phòng thương vụ 65

KH complain về thời gian phục vụ xe trong bãi 53

Bảng 3 Thống kê số lần KH complain về dịch vụ lấy rỗng tại SSIT trung bình trong 1 tháng (t6/202/ - t12/2020)

Dựa trên bảng thống kê ca làm Gate Shift Report 2020 của SSIT từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2020, bài viết sẽ phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng này trong chương 3.

Ta có thể nhận thấy một số thực trạng hiện tại đã và đang ảnh hưởng đến cảng:

- 60% chất lượng dịch vụ của cảng: khách hàng không hài lòng, dịch vụ khách hàng không đáng mong đợi

Trong thời gian gần đây, cảng đã ưu tiên phục vụ khách hàng cấp rỗng, dẫn đến việc kế hoạch khai thác tàu và sà lan bị gián đoạn Điều này đã ảnh hưởng đến tiến trình khai thác và giảm năng suất hoạt động của cảng xuống 40%.

Cần khẩn trương triển khai các giải pháp thực tiễn để khắc phục tình trạng hiện tại Nếu không được giải quyết kịp thời, doanh nghiệp sẽ đối mặt với nguy cơ mất một lượng lớn khách hàng và uy tín với các đối tác cũng như hãng tàu.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CẤP CONTAINER RỖNG TẠI CỔNG CẢNG SP – SSA (SSIT)

CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP

Trước khi hoạch định giải pháp cho một vấn đề, cần phải tiến hành một loạt các phân tích giúp cho giải pháp có căn cứ khoa học

Giải pháp được xây dựng dựa trên việc phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường ngành và nội bộ doanh nghiệp, những yếu tố này có thể tác động đến quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SSIT Các căn cứ này giúp đề ra các giải pháp hiệu quả và phù hợp.

Phân tích các yếu tố nội bộ là bước quan trọng để xác định điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức, từ đó giúp xây dựng chiến lược tối ưu hóa các lợi thế và khắc phục những hạn chế trong tương lai Việc này bao gồm việc đánh giá các nguồn lực, quy trình và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.

- Nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm cả trình độ công nhân, nhân viên và đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý

- Nghiên cứu và phát triển

- Tài chính kế toán: khả năng tự cấp vốn (gọi là tiềm lực tài chính) để đổi mới công nghệ và phát triển sản xuất kinh doanh

MÔI TRƯỜNG NGÀNH MÔI TRƯỜNG

Phân tích môi trường ngành bao gồm:

- Đối thủ cạnh tranh: Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện có nhằm xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình

Ví dụ: Hiện tại trong khu vực Cái Mép Thị Vải, các đối thủ cạnh tranh với

SSIT bao gồm các cảng như CMIT, Germadept, TCIT, và mỗi cảng có tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh khác nhau Việc lựa chọn tiêu chí phù hợp để phân tích khả năng cạnh tranh của các đối thủ là rất quan trọng Một số tiêu chí đánh giá cảng container có thể bao gồm sản lượng, năng suất, độ hài lòng của khách hàng và cơ sở hạ tầng.

- Áp lực của nhà cung ứng: Phân tích áp lực từ nhà cung ứng mục đích tìm ra các mối đe dọa từ nhà cung ứng đối với DN

Cảng Container như SSIT phụ thuộc vào các đối tác như hãng tàu và ngân hàng Sự thay đổi điều kiện hợp đồng từ hãng tàu hoặc việc ngân hàng ngừng cung cấp vay ưu đãi hay tín chấp có thể dẫn đến khó khăn trong khai thác và kinh doanh của cảng.

Áp lực từ phía khách hàng ngày càng gia tăng, buộc doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống khách hàng truyền thống và trung thành Điều này trở nên cần thiết khi đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ có uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong ngành.

Sự gia tăng lời phàn nàn và khiếu nại từ khách hàng đang gây khó khăn cho SSIT, dẫn đến giảm lợi nhuận nếu không có biện pháp cải thiện Phòng thương vụ, nơi tiếp xúc với hầu hết khách hàng lẻ, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ấn tượng tích cực cho công ty Do đó, cần chú trọng thể hiện những ưu điểm trong quá trình phục vụ khách hàng để nâng cao sự hài lòng và giảm thiểu khiếu nại.

- Áp lực của sản phẩm thay thế

Đối thủ tiềm ẩn là một mối đe dọa cạnh tranh đáng chú ý, đặc biệt khi các đối thủ mới xuất hiện trên thị trường Việc phân tích các đối thủ tiềm năng giúp doanh nghiệp nhận diện và chuẩn bị ứng phó với những thách thức này Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường đầu tư đã được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho sự gia tăng của các đối thủ cạnh tranh mới.

47 nhà đầu tư nước ngoài sẽ gia tăng quan tâm và đầu tư vào Việt Nam trên mọi lĩnh vực, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong từng ngành nghề Những đối thủ tiềm ẩn chính là các công ty mới thành lập, với các thành viên sáng lập sở hữu nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh và quản lý.

Các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành hoặc mở rộng kinh doanh tại khu vực Cái Mép Thị Vải có thể tạo ra mối đe dọa cho sự phát triển của SSIT.

Phân tích môi trường ngành giúp xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời nhận diện các áp lực và mối đe dọa đối với hiệu quả kinh doanh Quá trình này cũng xem xét sự ảnh hưởng từ khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế và các đối thủ tiềm ẩn, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp nhận diện các vấn đề hiện tại, đồng thời xác định cơ hội và thách thức trong tương lai Việc này là cần thiết để đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả và phù hợp với xu hướng thị trường.

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với các yếu tố như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, chỉ số chứng khoán, tỷ lệ thất nghiệp, việc làm và đầu tư nước ngoài Mỗi yếu tố này có thể tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức cho doanh nghiệp Phân tích các yếu tố kinh tế giúp nhà quản lý dự báo và nhận diện xu hướng biến đổi của môi trường tương lai, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Luật pháp và chính sách mới có thể tác động mạnh mẽ đến các tổ chức Khi một luật mới được ban hành hoặc một văn bản pháp lý có hiệu lực, hoặc khi Nhà nước công bố chủ trương chính sách mới, những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động và chiến lược của các tổ chức liên quan.

Các yếu tố xã hội và tự nhiên như dịch bệnh, thị hiếu, thu nhập bình quân đầu người và xu hướng tiêu dùng có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức Sự thay đổi trong các điều kiện này có thể ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng và chiến lược kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt và thích ứng để duy trì hiệu quả hoạt động.

Dịch bệnh COVID-19 đã tạo ra nguy cơ lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các cảng biển và ngành logistics, do gây ra sự đình trệ và ùn tắc hàng hóa xuất nhập khẩu trên quy mô rộng.

GIẢI PHÁP CHO TÌNH TRẠNG THIẾU HỤT CONTAINER RỖNG

“Giải pháp cho tình trạng thiếu hụt container rỗng”

Vào ngày 03/11/2020, Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) đã tổ chức một hội thảo trực tuyến nhằm thảo luận về tình trạng thiếu hụt container rỗng và đề xuất các giải pháp khắc phục cho các doanh nghiệp trong ngành logistics.

Theo khảo sát, 40% doanh nghiệp gặp khó khăn khi làm việc với hãng tàu về container rỗng do depot, 43% cho rằng vấn đề nằm ở bộ phận Booking, và 17% cho rằng nguyên nhân đến từ bộ phận kinh doanh Tình trạng thiếu hụt container rỗng diễn ra trên tất cả các tuyến vận tải, đặc biệt là tuyến đến Hoa Kỳ.

Tại Hội thảo, các chuyên gia của VLA và doanh nghiệp hội viên đã thảo luận về các giải pháp cho những vấn đề quan trọng như luân chuyển container rỗng nhằm tránh tình trạng thiếu container cục bộ, cũng như các vấn đề liên quan đến hãng tàu, chủ hàng và depot.

Bài báo cáo này tổng hợp kết quả từ cuộc hội thảo và các nghiên cứu trước đó, nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả cho doanh nghiệp và các bên liên quan Mục tiêu là tìm ra những biện pháp khắc phục thích hợp để cải thiện tình trạng thiếu hụt container rỗng tại SSIT cũng như các cụm cảng lân cận trong bối cảnh hiện nay.

Các giải pháp phải có khả năng áp dụng trong thực tiễn, tối thiểu chi phí và phù hợp với pháp luật Việt Nam

(1) Phát triển và hoàn thiện cơ sở vật chất cảng

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cảng biển là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển container, đồng thời rút ngắn thời gian quay vòng của container Việc cải thiện nguồn lực sẽ giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển, mang lại lợi ích lớn cho các doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

- Tăng cường ủy quyền công tác sửa chữa E.Cont cho các Depot và cảng biển để đáp ứng hiệu quả chất lượng E.Cont và giảm thời gian chờ

Việt Nam cần triển khai các biện pháp nhằm tăng cường dự trữ container rỗng, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu hàng hóa bằng container đang tăng cao trong giai đoạn hiện nay.

(2) Điều chuyển cont rỗng hiệu quả

- Hãng tàu cần thông báo chính xác vị trí cont rỗng để các DN giảm chi phí và thời gian vận chuyển cont

Khu vực Thị Vải Cái Mép có một số cảng nước sâu thiếu depot container rỗng, gây ra chi phí vận chuyển cao cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Do sự phụ thuộc vào các cảng xung quanh TP HCM, việc lấy container không theo khu vực đã dẫn đến tình trạng ùn tắc và quá tải Đây là một trong những nguyên nhân chính gây khó khăn trong việc giải phóng container.

Để giảm thiểu tình trạng chậm trễ và ùn tắc, các doanh nghiệp nên chủ động lấy container rỗng tại khu vực của mình Điều này sẽ giúp tránh tình trạng thiếu hụt khi chỉ tập trung vào một địa điểm.

Luân chuyển E.Cont giữa cảng dỡ hàng (Thị Vải Cái Mép/Lạch Huyện) và địa điểm giao hàng (các cảng/ICD) đóng vai trò quan trọng trong việc hợp tác giữa các nhà vận chuyển như hãng tàu, sà lan và đường bộ Sự phối hợp này giúp tối ưu hóa quá trình di chuyển E.Cont từ nơi thừa đến nơi thiếu, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động logistics và đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Quản lý hiệu quả tình trạng E.Cont chính xác tại các Cảng/ Depot/ ICDs và cung cấp thông tin minh bạch cho Chủ hàng/ công ty vận tải

- Chủ hàng cần sử dụng hiệu quả container rỗng để trả lại cho depot dùng cho các chủ hàng khác

- Theo dõi các cuộc họp báo, hội thảo để đưa ra các ý kiến về nhiều phía, góp phần đưa ra giải pháp giảm thiểu tình trạng thiếu cont rỗng

Để nâng cao hiệu quả quản lý E.Cont, cần đảm bảo rằng việc phân phối các container đạt tiêu chuẩn chất lượng đến chủ hàng và công ty vận tải được thực hiện đúng theo đơn đặt hàng.

- Đáp ứng các yêu cầu của Carrier về thủ tục booking để giữ chỗ sớm

- Cần có chiến lược bán hàng, nhận booking phù hợp theo năng lực có khả năng cung ứng

- Đưa ra các chính sách thưởng/ phạt phù hợp với các chủ hàng trả cont rỗng nhanh/ chậm

Cần xem xét việc thực hiện các chính sách giảm giá cước container rỗng và giá vận chuyển mà nhà nước đã đề ra nhằm giảm thiểu tình trạng hiện tại cho các bên liên quan.

Cần thiết phải triển khai các biện pháp kiểm tra và giám sát các bộ phận điều hành để ngăn chặn tình trạng lợi dụng thị trường, tránh việc các cá nhân đưa ra giá cả không hợp lý, gây khó khăn cho các chủ hàng và làm rối loạn thị trường vận tải biển.

4.2.4 Khả năng ứng dụng giải pháp

- Rút ngắn thời gian quay vòng của container, giảm thời gian chờ

- Giảm hoặc tránh tình trạng ùn tắc tại nơi lấy rỗng

Để giảm thiểu tình trạng hiện tại, cần thiết phải có sự hợp tác chặt chẽ và bền vững giữa các doanh nghiệp, cảng biển, depot và các hãng tàu.

- Nguyên nhân chính của vấn đề là từ hãng tàu, nếu chỉ có cảng thay đổi và cải thiện thì không thể giải quyết được tình trạng này

4.3 GIẢI PHÁP TỐI THIỂU TRƯỜNG HỢP ĐỔI TRẢ CONTAINER RỖNG TẠI CỔNG CẢNG SSIT

“Giải pháp tối thiểu trường hợp đổi trả container rỗng không đủ điều kiện”

Dựa trên Quy trình tiêu chuẩn cấp container rỗng tại cảng SSIT (Tài liệu tham khảo số SSIT-OPS-014-000), các biện pháp giảm thiểu tỷ lệ đổi hoặc trả container rỗng không đủ điều kiện sẽ được triển khai Mục tiêu là tránh phát sinh phí nâng hạ đổi trả cho khách hàng, đồng thời giảm thiểu xung đột và tiết kiệm thời gian trong quy trình làm việc tại phòng thương vụ của nhân viên cảng và khách hàng.

Các giải pháp phải có khả năng áp dụng trong thực tiễn, tối thiểu chi phí và phù hợp với pháp luật Việt Nam

Trước khi tàu hoặc sà lan dỡ container rỗng xuống bãi, cần có kế hoạch xếp bãi trước cho E.cont Những container có thời gian chờ bãi lâu sẽ được xếp ở khu vực phía ngoài gần cổng để ưu tiên cung cấp cho khách hàng trước.

- Yêu cầu Team yard kiểm tra định kì và phân loại tình trạng cont (loại A,B, Cont mới hay đã sửa chữa )

- Team Yard và Gate phải có kế hoạch follow được số lượng và tình trạng cont rỗng sẽ discharge và hiện đang có trên CY

(2) Đối với các cont bị damaged trả lại

- Note damaged cho cont trên hệ thống quản lí

- Nhờ Yard planner shift những cont bị hư hỏng hoặc khách hàng trả lại vào các bãi chứa riêng

- Trước mỗi ca làm, check trước với yard planner về bãi cont có tình trạng ổn có thể cấp cho khách hàng

- Trước khi làm thủ tục, phổ biến quy định đối với việc cấp rỗng và đổi trả cont tại SSIT cho tài xế/ khách hàng

- Trình thông báo về nội quy cấp rỗng tại quầy thương vụ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG TẠI CỔNG CẢNG SSIT

“Giải pháp nâng cao dịch vụ khách hàng tại cổng cảng SSIT”

4.4.2 Mục tiêu Đưa ra các biện pháp nâng cao dịch vụ cho khách hàng lấy rỗng tại cổng cảng SSIT Rút ngắn thời gian làm thủ tục, thời gian phục vụ xe và thời gian chờ đợi của KH đến lấy rỗng tại cổng cảng Giảm thiểu tỉ lệ không hài lòng và sự phàn nàn của các tài xế cũng như các khách hàng làm các dịch vụ khác tại cổng cảng nói chung và phòng thương vụ nói riêng

Các giải pháp phải có khả năng áp dụng trong thực tiễn, tối thiểu chi phí và phù hợp với pháp luật Việt Nam

(1) Bổ sung thêm nhân lực

Để cải thiện hiệu quả công việc, cần tăng cường 1-2 nhân viên làm thủ tục tại phòng thương vụ, bổ sung 1 nhân viên tại Booth và 1 nhân viên Ops để hỗ trợ kiểm tra tình trạng container trong những ca làm việc có dung lượng cao.

- Thỏa thuận với nhân viên về việc tăng số ca làm việc trong một tuần

- Xem xét việc điều chuyển nhân viên giữa các bộ phận với nhau để hỗ trợ trong việc khai thác

- Rèn luyện kĩ năng, thao tác làm việc nhanh gọn, chuẩn xác và chuyên nghiệp khi xử lí công việc cho nhân viên

- Thống nhất về các quy trình làm việc trong team

- Nâng cao ý thức và kĩ năng khi giao tiếp đối với KH

(2) Về vấn đề từ phía khách hàng

- Khuyến khích các KH cung ứng hoặc làm các dịch vụ khác (kiểm hóa, kiểm dịch, rút hàng ) trao đổi qua Mail trước khi vào làm thủ tục

- Khuyến khích KH chuyển khoản thay vì thanh toán bằng tiền mặt đối với những lô hàng có giá trị lớn

- Yêu cầu máy đếm tiền cho nhân viên thương vụ để rút ngắn thời gian kiểm tra chi phí thanh toán cho những lô hàng có giá trị lớn

- Thiết kế bảng chỉ dẫn sơ đồ cảng ở phía trước Cổng và phòng thương vụ để hướng dẫn cho tài xế

Để đảm bảo an toàn và trật tự trong cảng, cần lập biên bản và xử phạt các khách hàng và tài xế không tuân thủ nội quy an toàn hoặc có hành vi không đúng mực, gây rối trong khu vực cảng.

- Tạo sự thoải mái cho KH trong thời gian chờ đợi làm thủ tục

- Tài xế có thể xuống xe kiểm tra kĩ tình trạng của cont theo quy định an toàn mà không gây ùn tắc lối ra vào tại cổng cảng

- Thuận lợi để nhân viên Ops có thể hỗ trợ xác nhận tình trạng cont

- Tăng năng suất và rút ngắn thời gian làm thủ tục ra vào cảng

- Thao tác làm việc nhanh đồng nghĩa thời gian xử lí công việc nhanh, giảm thiểu thời gian chờ đợi của KH

- Thái độ giao tiếp của nhân viên cũng ảnh hưởng nhiều tới sự hài lòng của khách hàng trong thời gian chờ đợi

- Các bảng hướng dẫn nội quy và sơ đồ cảng sẽ thuận tiện cho việc tài xế tìm hiều về cảng cũng như các quy định

- Làm việc qua mail trước sẽ giảm thời gian giải thích các thủ tục và quy trình cho KH

- Thanh toán qua chuyển khỏan sẽ giảm 2/3 thời gian làm thủ tục

- Phải đẩy nhanh tiến trình tuyển dụng và đào tạo người mới Tuyển nhân sự mới đồng nghĩa với việc tốn thêm thời gian đào tạo và training

- Việc tăng thêm người và tăng ca cho nhân viên phụ thuộc vào luật lao động cũng như bộ phận nhân sự,kế toán và bản thân nhân viên

- Có thể dẫn đến sự lãng phí nhân lực nếu không có kế hoạch xếp ca hợp lí vào những ngày có dung lượng công việc ít

Rotation không phải lúc nào cũng khả thi, vì có thể xảy ra tình trạng quá tải công việc ở nhiều bộ phận cùng một lúc.

- Nhiều tài xế/ KH có thái độ không tốt, đùa cợt trong lúc làm thủ tục gây ảnh hưởng đến quy trình làm việc nhân viên thương vụ

- Thương vụ vẫn sẽ phải hỗ trợ cho những tài xế mới lần đầu vào cảng hoặc những trường hợp tài xế không để ý đến bảng hướng dẫn

Trong những thời điểm có khối lượng công việc lớn, việc dành thời gian để trả lời và giải đáp email từ khách hàng trở nên khó khăn Điều này có thể dẫn đến việc bỏ sót một số email quan trọng.

- Việc xác nhận đã thanh toán phụ thuộc vào giờ làm việc của kế toán và yêu cầu cần phải có xác nhận qua mail.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CƠ SỞ HẠ TẦNG TRANG THIẾT BỊ TẠI CỔNG CẢNG

“Giải pháp nâng cao cơ sở hạ tầng trang thiết bị tại cổng cảng SSIT”

4.5.2 Mục tiêu Đưa ra các biện pháp nâng cao cơ sở hạ tầng trang thiết bị tại cổng cảng SSIT Các giải pháp phải có khả năng áp dụng trong thực tiễn, tối thiểu chi phí và phù hợp với pháp luật Việt Nam

(1) Về việc khai thác trong bãi

- Bổ sung thêm thiết bị làm hàng (thêm bãi RTG – SP – TP)

- Bổ sung thiết bị chuyên xếp dỡ cont rỗng (1-2 empty handle)

Cần phân chia công việc một cách công bằng giữa các bộ phận khai thác, đảm bảo luân phiên phục vụ khách hàng và khai thác tàu, sà lan theo đúng tiến trình Điều này sẽ giúp đạt hiệu suất tối đa trong quá trình hoạt động.

(2) Bảo trì và nâng cấp hệ thống khai thác

- Lên kế hoạch bảo trì, nâng cấp hệ thống vào những ca làm có dung lượng công việc ít

- Trình thông báo tại phòng thương vụ về việc tạm dừng trước 24h nếu có kế hoạch bảo trì

(3) Tăng sự hài lòng cho KH thông qua việc nâng cấp CSHT

Ngày đăng: 24/11/2021, 17:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Cổng vào Công ty Liên doanh Dịch vụ Container Quốc tế cảng Sài Gòn – SSA (https://ssit.com.vn/) - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 1. Cổng vào Công ty Liên doanh Dịch vụ Container Quốc tế cảng Sài Gòn – SSA (https://ssit.com.vn/) (Trang 13)
Loại hình doanh nghiệp Công ty liên doanh Ngành nghề kinh  - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
o ại hình doanh nghiệp Công ty liên doanh Ngành nghề kinh (Trang 13)
Hình 2 Vị trí của Cảng SSIT - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 2 Vị trí của Cảng SSIT (Trang 15)
Hình 3 Khu vực cụm cảng Cái Mép -Thị Vải - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 3 Khu vực cụm cảng Cái Mép -Thị Vải (Trang 15)
- Xây dựng thang bảng lương và các chính sách phúc lợi cho người lao động theo quy định của luật Việt Nam Quản trị tiền lương và các khoản thanh  toán liên quan đến người lao động - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
y dựng thang bảng lương và các chính sách phúc lợi cho người lao động theo quy định của luật Việt Nam Quản trị tiền lương và các khoản thanh toán liên quan đến người lao động (Trang 21)
Hình 4. Giao diện chính của phần mềm Mainsail - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 4. Giao diện chính của phần mềm Mainsail (Trang 26)
Hình 5. Giao diện khởi động phần mềm Spinnaker - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 5. Giao diện khởi động phần mềm Spinnaker (Trang 27)
Hình 6. Giao diện khởi động phần mềm Traffic Control - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 6. Giao diện khởi động phần mềm Traffic Control (Trang 28)
1.5 BẢNG GIÁ DỊCH VỤ ĐỐI VỚI CONTAINER TẠI CỔNG CẢNG SSIT DIRECT CHARGES TO CARGO OWNERS (SHIPPERS, CONSIGNEES &  - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
1.5 BẢNG GIÁ DỊCH VỤ ĐỐI VỚI CONTAINER TẠI CỔNG CẢNG SSIT DIRECT CHARGES TO CARGO OWNERS (SHIPPERS, CONSIGNEES & (Trang 28)
Hình 7. Quy trình lấy Booking note - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 7. Quy trình lấy Booking note (Trang 38)
Hình 8. Quy trình cấp cont rỗng tại cổng cảng SSIT - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 8. Quy trình cấp cont rỗng tại cổng cảng SSIT (Trang 42)
Hình 9. Lệnh cấp container rỗng của MSC - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 9. Lệnh cấp container rỗng của MSC (Trang 43)
Hình 11. Thông tin cont được chọ n- Spinnaker - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 11. Thông tin cont được chọ n- Spinnaker (Trang 44)
Hình 10. Sơ đồ cont tại vị trí 1C30 thể hiện trên Spinnaker - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 10. Sơ đồ cont tại vị trí 1C30 thể hiện trên Spinnaker (Trang 44)
Hình 12. Tạo EDO đối với booking cấp rỗng bằng phần mềm Mainsail - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Hình 12. Tạo EDO đối với booking cấp rỗng bằng phần mềm Mainsail (Trang 45)
Bảng 2 Thống kê sản lượng container rỗng đã cấp và số lần đổi trả cont trong năm 2020 - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Bảng 2 Thống kê sản lượng container rỗng đã cấp và số lần đổi trả cont trong năm 2020 (Trang 48)
Bảng 3 Thống kê số lần KH complain về dịch vụ lấy rỗng tại SSIT trung bình trong 1 tháng (t6/202/ - t12/2020) - Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp container rỗng cho khách hàng tại cổng cảng SP   SSA (SSIT)
Bảng 3 Thống kê số lần KH complain về dịch vụ lấy rỗng tại SSIT trung bình trong 1 tháng (t6/202/ - t12/2020) (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w