TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại vẫn là một khái niệm tương đối mới mẻ tại Việt Nam, nhưng đã xuất hiện một số định nghĩa liên quan đến trang trại và kinh tế trang trại.
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp, với mục tiêu chính là sản xuất hàng hóa và tài liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập Hoạt động sản xuất diễn ra trên quy mô lớn với sự tập trung của ruộng đất và các yếu tố sản xuất, được quản lý một cách tiến bộ và áp dụng trình độ kỹ thuật cao Trang trại hoạt động tự chủ và luôn gắn liền với thị trường.
Kinh tế trang trại, theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ, được định nghĩa là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một mô hình sản xuất nông nghiệp, tập trung vào việc sản xuất hàng hóa từ chăn nuôi đại gia súc và gia cầm Nó bao gồm các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi Mô hình này không chỉ chú trọng vào quá trình sản xuất mà còn bao gồm các hoạt động trước và sau khi sản xuất nông sản, với các trang trại chăn nuôi là trung tâm tại các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, phản ánh sự phát triển từ quy mô nhỏ đến lớn trong sản xuất hàng hóa Sự hình thành và phát triển các trang trại chăn nuôi gắn liền với việc nâng cao tỷ trọng hàng hóa và trình độ sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về các sản phẩm như thịt, trứng, sữa Điều này phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một thành phần quan trọng trong hệ thống kinh tế trang trại và nông nghiệp Khác với lâm nghiệp và thủy sản, chăn nuôi ít phụ thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu và thời tiết, mà chủ yếu dựa vào sự chăm sóc và nuôi dưỡng của các trang trại Sản phẩm từ chăn nuôi đáp ứng trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đông đảo người dân trong cả nước.
2 1.2 Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, cá nhân và hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản muốn được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cần phải đáp ứng các tiêu chí và thủ tục quy định.
1 Đối với cơsở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm
2 Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên.
3 Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Tiêu chí xác định kinh tế trang trại sẽ được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, với thời gian ổn định tối thiểu là 5 năm.
2 1.3 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1 Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn
2 Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá
3 Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ
2 1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế trang trại đã góp phần tích cực vào sản xuất hàng hóa nông sản, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi, đồng thời khuyến khích làm giàu và giảm nghèo hiệu quả.
Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa lớn Mô hình này không chỉ giúp người dân tận dụng lợi thế so sánh mà còn mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu quả Qua đó, kinh tế trang trại góp phần tăng cường sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại đã đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tăng cường sản xuất hàng hóa và hình thành các vùng sản xuất tập trung Điều này không chỉ giúp nâng cao quy mô sản xuất nông nghiệp từ nhỏ lẻ lên lớn mà còn tạo ra năng suất và giá trị cao, cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường.
Kinh tế trang trại đánh dấu bước phát triển mới trong kinh tế hộ, nhằm sản xuất hàng hóa quy mô lớn Các mô hình sản xuất đã hình thành liên kết giữa nông dân, tạo ra vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, từ đó nâng cao giá trị nông sản và cải thiện đời sống người dân.
Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại
2.2.1 H iệu quả thực tế về phát triển kinh tế trang trại và một số chính sách liên quan
Mô hình kinh tế trang trại nông nghiệp tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, giúp người dân tận dụng lợi thế so sánh và mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa Điều này không chỉ nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất mà còn tăng cường sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Việc phát triển kinh tế trang trại không chỉ giúp khai thác hiệu quả vốn, đất đai và kỹ thuật, mà còn nâng cao quản lý và phát triển nông nghiệp bền vững Nó tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đồng thời phân bố lại dân cư và lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới Hơn nữa, kinh tế trang trại còn thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực phi nông nghiệp, hỗ trợ tiến trình công nghiệp hóa trong nông nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam đã phát triển nhiều mô hình trang trại đa dạng như trang trại trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và tổng hợp, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và khai thác triệt để các nguồn đất đai, nước, và tài nguyên tự nhiên Các mô hình này không chỉ tối ưu hóa diện tích sử dụng mà còn tạo ra sản phẩm nông sản có giá trị kinh tế cao thông qua phương thức sản xuất chuyên canh và thâm canh Để hỗ trợ sự phát triển của kinh tế trang trại, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách như chính sách về đất đai, thuế, đầu tư, tín dụng, lao động, khoa học công nghệ và môi trường, phù hợp với đặc điểm từng vùng miền Những chính sách này đã thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các mô hình kinh tế trang trại và thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia Trong đó, hai chính sách quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế trang trại cần được nhấn mạnh.
(1)Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT:
Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định các tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại Theo đó, UBND cấp huyện và thành phố có trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận này Phòng NNPTNT là đơn vị chủ trì trong việc triển khai quy trình, phối hợp với UBND xã, thị trấn và các cơ quan liên quan Quy trình cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã được thực hiện tại các huyện và thành phố trực thuộc tỉnh.
(2) Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/8/2015, quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ban hành ngày 12/4/2010.
Theo Nghị định này, các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại có thể nhận vay từ tổ chức tín dụng mà không cần tài sản bảo đảm, với 8 mức vay khác nhau.
1- Tối đa 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu tại mức 3).
2- Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân và hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ trường hợp nêu tại mức 3).
3- Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm.
4- Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh.
5- Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp.
6- Tối đa 1 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
7- Tối đa 2 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ, các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không bao gồm các đối tượng thuộc mức 8.
8- Tối đa 3 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.
Nghị định quy định rằng lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn sẽ được thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng, đảm bảo tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo từng thời kỳ.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định.
2.2.2 Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam
2.2.2.1 Kinh tế trang trại - Động lực tăng trưởng nông nghiệp :
Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tính đến giữa năm 2009, cả nước có khoảng 150.102 trang trại, với bình quân 2.382 trang trại mỗi tỉnh Các trang trại chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng Từ năm 2000 đến 2009, số lượng trang trại tăng thêm khoảng mỗi năm.
KẾT QUẢ THỰC TẬP ĐẠT ĐƯỢC
Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập
3.1.1 Khái quát về địa phương nơi thực tập
- Khe Mo là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
- Xã có diện tích 30,24 km², dân số năm 1999 là 6424 người, mật độ dân số đạt 212 người/km²
- Xã nằm tại phần giữa của huyện và có tuyến tỉnh lộ chạy qua phần phía tây nam
- Khe Mo giáp với thị trấn Sông Cầu, xã Quang Sơn (Đồng Hỷ) và xã
La Hiên của huyện Võ Nhai lần lượt ở phía tây bắc và bắc, giáp với xã Văn
Xã Khe Mo nằm ở phía đông, giáp với xã Linh Sơn ở phía nam và xã Hóa Trung cùng Hóa Thượng ở phía tây nam Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999-2003, Khe Mo có diện tích 30,76 km² và dân số 7048 người, với mật độ dân số đạt 229 người/km² Khe Mo được chia thành 15 xóm, bao gồm Thống Nhất, Đèo Khế, Long Giàn, Khe Mo I, Khe Mo II, Làng Cháy, Dọc Hèo, Tiền Phong, La Đường, Ao Rôm I, Ao Rôm II, Ao Đậu, Hải Hà, Na Nha và Na Rẫy.
Khe Mo sở hữu tài nguyên đất sỏi pha với đất sét, rất phù hợp cho việc trồng cây chè, do đó, cây chè là loại cây chủ lực của địa phương Bên cạnh đó, xã còn phát triển thêm các loại cây khác như vải thiều, nhãn, và nhiều loại cây ăn quả khác.
3.1.2 Khái quát về trang trại chăn nuôi gà thịt Pham Thị Thuận
Trang Trại chăn nuôi gà thịt Pham Thị Thuận nằm ở Xóm Khe Mo 1, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,Thành Phố Thái Nguyên, với vị trí ngay sát Chợ
Trang trại Khe Mo có diện tích 3.600m² và mới được thành lập chưa đầy 2 năm Trong thời gian này, trang trại đã nuôi được 4 lứa gà, với số lượng xuất chuồng từ 16.000 đến 18.000 con gà thịt mỗi lứa Những lứa gà này đã mang lại nguồn thu đáng kể, giúp gia đình trang trải cuộc sống và mua sắm vật dụng cần thiết Nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của chủ trang trại, những thành công bước đầu đang ngày càng gia tăng.
Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại
3.2.1 Tìm hiểu những nguồn lực chủ yếu của trang trại
+ Nguồn lực lao động hiện tại của trang trại và lao động tiềm năng
+ Nguồn lực về đất đai và tình trạng sử dụng đất đai của trang trại và hướng sử dụng trong tương lai.
+ Nguồn lực về hạ tầng chuồng trại của trang trại và đầu tư các vật dụng chăn nuôi trong trang trại.
+ Nguồn lực về vốnđầu tưđể phục vụ cho sản xuất của trang trại
3.2.2 T ham gia trải nghiệm, học tập các kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng trị bệnh trong chăn nuôi gà thịt
Trước khi đưa gà vào chuồng, cần chuẩn bị chuồng trại bằng cách dọn dẹp vệ sinh, sửa sang chuồng nuôi, làm lót chuồng, chuẩn bị dụng cụ, khử trùng và cách ly Qua trải nghiệm và trao đổi với các lao động tại trang trại, người học hiểu rõ về các điều kiện cần thiết cho một chuồng nuôi đạt yêu cầu, các vật tư dụng cụ cần có, cũng như thời gian cách ly cần thiết để bắt đầu nuôi gà con.
+ Tham gia thực hành và học hỏi các kỹ thuật úm gà con, cách phòng bệnh chủ động bằng vaccine và lịch làm vaccine cho gà của trang trại.
Học hỏi kỹ thuật chăm sóc gà là quá trình thực hành hàng ngày, bắt đầu từ khi nuôi gà con cho đến khi gà đạt tiêu chuẩn xuất bán Việc chăm sóc đúng cách không chỉ giúp gà phát triển khỏe mạnh mà còn nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
3.2 3 Tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại
Chủ trang trại cần nắm vững cách thu thập và phân tích thông tin thị trường để đưa ra quyết định hợp lý cho mỗi đợt nuôi gà Việc xác định số lượng gà, chủng loại phù hợp, loại thức ăn và thuốc thú y thích hợp sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả chăn nuôi Thông tin thị trường chính xác sẽ hỗ trợ chủ trang trại trong việc lựa chọn chiến lược nuôi gà hiệu quả và bền vững.
+ Quá trình chuẩn bị nguồn lực, lập kế hoạch công việc và phân công nhiệm vụcho các lao động của chủ trang trại
3.2 4 Đánh giá được hiệu quả kinh tế của trang trai
Khi xây dựng chuồng trại cho trang trại, việc tìm hiểu chi phí xây dựng và đầu tư trang thiết bị là rất quan trọng Điều này giúp tính toán được khấu hao và phân bổ chi phí cho từng lứa gà, từ đó hoạch toán chi phí chăn nuôi một cách hiệu quả.
+ Thu thập các thông tin số liệu về doanh thu của mỗi lứa gà, qua đó tính được lợi nhuận của từng lứa gà mà trang trại thu được.
Để quản lý hiệu quả trang trại, việc tính toán chi phí, doanh thu và lợi nhuận tổng thể cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định là rất quan trọng Điều này giúp xác định hiệu suất tài chính và đưa ra quyết định chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất.
*Các chỉ số phản ánh hiệu quả kinh tế của trang trại:
Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO) là tổng giá trị của cải vật chất và dịch vụ được sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Pi: đơn giá/sản phẩm
Qi: khối lượng sản phẩm thứ
Tổng chi phí (TC) là tổng hợp tất cả các khoản chi cho vật chất, dịch vụ và lao động đã được đầu tư trong quá trình tổ chức và thực hiện sản xuất trong một năm.
TC = IC + A (khấu hao) + CL (lđ gia đình và các vật chất tự có)
Chi phí trung gian (IC) là một phần quan trọng trong tổng giá trị sản xuất, bao gồm tất cả các chi phí thường xuyên liên quan đến vật chất và dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp Trong quá trình sản xuất, chi phí trung gian bao gồm cả chi phí vật chất trực tiếp và chi phí dịch vụ thuê, đóng vai trò thiết yếu trong việc xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
IC = chi phí vật chất + chi phí dịch vụ (mua hoặc thuê ngoài)
Giá trị gia tăng (VA) là chỉ tiêu thể hiện giá trị do lao động sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định Nó được tính bằng cách lấy giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian, phản ánh phần giá trị còn lại sau quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao động của gia đình tham gia sản xuất
- Lợi nhuận (LN): Là hiệu số giữa doanh thu và chi phí
Giá trị sản xuất tính cho 1 đơn vị diện tích (GO/S) là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy mức độ sản xuất giá trị trên mỗi đơn vị diện tích Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất, từ đó cung cấp thông tin cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường năng suất.
Giá trị gia tăng tính cho một đơn vị diện tích (VA/S) cho biết số lượng giá trị gia tăng được tạo ra trên mỗi đơn vị diện tích Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất và tài nguyên trong sản xuất.
Giá trị sản xuất tính cho 1 đơn vị chi phí trung gian (GO/IC) là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy số lượng giá trị sản xuất thu được từ mỗi đơn vị chi phí trung gian đã bỏ ra.
Giá trị gia tăng tính cho một đơn vị chi phí trung gian (VA/IC) là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy mức độ hiệu quả kinh tế bằng cách đo lường số lượng giá trị gia tăng thu được từ mỗi đơn vị chi phí trung gian được đầu tư.
Thu nhập hỗn hợp tính cho một đơn vị chi phí trung gian (MI/IC) là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy số lượng thu nhập hỗn hợp thu được từ mỗi đơn vị chi phí trung gian được đầu tư Điều này giúp đánh giá hiệu quả kinh tế của các khoản chi phí trung gian trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Lợi nhuận tính cho một đơn vị chi phí trung gian (LN/IC) cho thấy mỗi đơn vị chi phí mua ngoài mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động của trang trại
3.4 1 Thuận lợi của trang trại
- Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, tích lũy được nhiều kinh nghiệm và nắm rất chắc về vấn đề kỹ thuật chăn nuôi gà thịt.
Trang trại áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào chăn nuôi, bao gồm hệ thống máng nước tự động và máng ăn treo Việc chăn nuôi được thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật và lịch tiêm chủng vaccine được tuân thủ nghiêm ngặt.
- Sản phẩm gà thịt của trang trại có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
- Là một trong những trang trại có tiếng nói trong vùng
- Liên kết được các trang trại cùng chăn nuôi trong vùng.
3.4 2 Khó khăn của trang trại
- Vị trí của trang trại nằm gần đường giao thông có nhiều phương tiện đi lại xung quanh.
Chăn nuôi lâu dài có thể gây ô nhiễm môi trường do chất thải từ đàn trước, ảnh hưởng đến chất lượng đàn sau và làm tăng chi phí cho người chăn nuôi Hơn nữa, việc tiếp xúc thường xuyên với gà và phân gà cũng tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của người nuôi.
Lao động tại trang trại chủ yếu là bộ đội chưa được đào tạo về kỹ thuật chăn nuôi và chăm sóc gà, do đó, chủ trang trại cần dành thời gian để đào tạo họ.
- Thiếu vốn để đầu tư mở rộng sản xuất
- Luôn có các áp lực bệnh tật ở các lứa gà làm tăng chi phí.
Nhiều người tiếp thị sản phẩm thú y thường định giá cao hơn giá trị thực của chúng, khiến các chủ trang trại, đặc biệt là những người mới bắt đầu, dễ bị mua với giá đắt nếu không có người quen trong ngành.
Khi gà mắc bệnh, người chăn nuôi thường phải thuê bác sĩ thú y tư nhân để chẩn đoán và kê đơn thuốc Tuy nhiên, một số bác sĩ thú y không chỉ rõ loại bệnh mà gà đang mắc phải, mà còn kê đơn thuốc một cách mập mờ nhằm trục lợi từ việc bán thuốc Hành động này gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho người chăn nuôi.
Trang trại tọa lạc tại xã Khe Mo, thành phố Thái Nguyên, với vị trí giao thông thuận lợi, gần gũi với thành phố Thái Nguyên - một trong những trung tâm tiêu thụ nông sản hàng đầu của tỉnh.
- Nguồn lao động trong khu vực dồi dào cho hoạt động của trang trại.
Thị trường thức ăn chăn nuôi gà thịt và thuốc thú y hiện nay rất đa dạng với nhiều công ty cạnh tranh, giúp người nuôi gà có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm phù hợp với ngân sách và chất lượng.
- Có nhiều các công ty giống gà giúp các chủ trang trại có nhiều lựa chọn hơn trong vấn đề nhập con giống
Người chăn nuôi có cơ hội hưởng lợi từ các chương trình chăm sóc khách hàng và quảng bá sản phẩm của các công ty thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và giống cây trồng Tham gia vào các chương trình như tham quan và hội thảo giúp họ trao đổi và giải quyết các vấn đề trong chăn nuôi giữa trang trại và doanh nghiệp.
- Được hưởng lợi từ các chính sách của nhà nước trong việc phát triển trang trại.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn nhu cầu của về sản phẩm gà thịt cao
Chính quyền địa phương cần tăng cường quan tâm đến sự phát triển của trang trại, bởi hiện tại có quá ít lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và các vấn đề liên quan Đồng thời, công tác thú y cũng cần được cải thiện để đạt hiệu quả cao hơn trong việc hỗ trợ nông dân.
Người nuôi gà đang thiếu sự hỗ trợ và tin tưởng từ chính quyền, trong khi các công ty chỉ chú trọng đến lợi ích cá nhân của họ.
- Người chăn nuôi chưa thật thà
Giá cả thị trường thường xuyên biến động, có lúc cao có lúc thấp Đặc biệt, có hiện tượng nghịch lý khi giá gà thịt giảm mạnh nhưng giá thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi lại không hề giảm theo.
Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi không đạt tiêu chuẩn chất lượng Nếu không có kinh nghiệm, người tiêu dùng dễ dàng mua phải sản phẩm kém chất lượng, dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu thông qua việc ký kết nhiều hiệp định thương mại như WTO, TPP và AFTA Điều này dẫn đến việc sản phẩm gà thịt phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các nông sản và hàng hóa thay thế của các quốc gia thành viên.
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế
3.5 1 Kinh nghiệm rút ra từ thực tế cho bản thân
-Học hỏi được kinh nghiệm chăn nuôi gà thịt thả vườn của trang trại
-Biết cách xây dựng chuồng trại sao cho hợp lý nhất
-Nắm được một số bệnh cơ bản có thể xảy ra trên gà và cách phòng chống bệnh cho gà ở từng giai đoạn
Để chăm sóc gà hiệu quả, cần nắm rõ các giai đoạn phát triển của chúng nhằm tối ưu hóa tốc độ lớn, giảm thiểu lượng thức ăn tiêu thụ và phòng ngừa các bệnh thường gặp Việc cung cấp dinh dưỡng hợp lý và môi trường sống sạch sẽ sẽ giúp gà phát triển khỏe mạnh và bền vững.
-Có thể hoạch toán kinh tế tất cả chi phí phát sinh để có thể chăn nuôi gà
Để nuôi gà hiệu quả, cần nắm rõ quy luật thời tiết nhằm tối ưu hóa số lượng gà trên cùng một diện tích Việc này giúp tránh tình trạng nuôi quá chật hoặc quá thưa, từ đó đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tốt nhất cho đàn gà.
3.5.2 Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại
- Đất đai là nguồn lực không thể thiếu trong phát triển trang trại
- Nguồn lực về con người, lao động
3.5.3 Yêu cầu cần có của một chủ trang trại
- Một chủ trang trại chăn nuôi gà thịt cần phải biết điều hành một cách nhuần nhuyễn 5 yếu tố sau đây:
+ Nắm bắt nhu cầu thị trường
+ Có năng lực quản lý khoa học và thông minh
Muốn hội tụ được 5 yếu tố trên, cần có 8 điều kiện sau đây:
+ Phải khát vọng làm giàu từ trang trạicủa mình
+ Phải biếtquảng bá sản phẩm và thu hút khách hàng
+ Phải có kếhoạch sản xuất,kiểm tra công việc, tránh những cuộc gặp gỡ,họp hành vô bổ
+ Đầu tư thích đáng và phù hợp những thiết bị phục vụ cho chăn nuôi để nâng cao chấtlượngsản phẩm
Chủ trang trại luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đồng thời không bao giờ quên các đối tác và đối thủ trong ngành Để tạo ra một môi trường làm việc tích cực, họ khuyến khích sự nhiệt tình giữa các thành viên, từ đó xây dựng mối quan hệ gắn bó và hiệu quả trong công việc.
3.5.4 Kỹ thuật cần chú ý khi phát phát triển trang trại
-Có kỹ năng tổ chức và quản lý
-Nhạy bén nắm bắt được mọi thông tin cần thiết
-Nắm được các kỹ thuật trong chăn nuôi (chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh)
-Luôn theo dõi hiệu suất kinh doanh
3.5.5 Quản lý tài chính, lao động
Trong quản lý tài chính cần phải:
-Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn
-Quản lý vốn của trang trại
-Có tiêu chí đánh giá công việc rõ ràng
-Lựa trọn đúng người phân công việc hợp lý cho từng đối tượng
3.5.6 Định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm a, Đầu vào
Giá gà giống thường biến động theo âm lịch do người Việt Nam tổ chức lễ hội và sản xuất nông nghiệp theo lịch này Thời điểm có giá gà giống thấp nhất rơi vào khoảng đầu tháng 2 đến cuối tháng 3, từ 20/6 đến cuối tháng 7, và từ 25/11 đến cuối tháng 12 Do đó, người chăn nuôi nên chỉ nhập gà giống khi giá cả hợp lý hoặc thấp để tối ưu hóa chi phí.
Giá thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y đang biến động và chưa ổn định, vì vậy người chăn nuôi cần trang bị kiến thức vững vàng và theo dõi thông tin thị trường để nắm bắt giá cả từ các hãng sản xuất Điều này giúp họ đưa ra những lựa chọn hợp lý và thông minh nhất cho hoạt động chăn nuôi của mình.
Theo mùa vụ, giá gà thịt cao nhất thường rơi vào tháng 2, từ 26/4-27/5 và từ 1/12-30/12 Trong tháng 2, nguồn cung gà thịt trên thị trường hạn chế do người nuôi vừa hoàn tất việc ăn Tết Từ 26/4-27/5, thời điểm thu hoạch vải ở Bắc Giang, nhiều hộ chăn nuôi gà không bán gà thịt để tập trung vào thu hoạch, dẫn đến tình trạng khan hiếm và giá tăng Cuối năm, nhu cầu thịt gà phục vụ lễ Tết cũng rất lớn, góp phần làm giá gà tăng cao.
Theo xu hướng thị trường trong thời gian tới, thịt gà sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong ẩm thực Việt Nam, đặc biệt trong các dịp lễ hội, đám cưới và tang lễ Nhu cầu tiêu thụ thịt gà vẫn có khả năng phát triển mạnh mẽ, mở ra cơ hội cho ngành sản xuất gà thịt trong tương lai.
Để duy trì sự phát triển bền vững, bên cạnh việc giữ chặt mối quan hệ với khách hàng cũ, chúng ta cũng cần chú trọng đến khách hàng tiềm năng Sản phẩm gà thịt nuôi theo hướng công nghiệp của trang trại nên hướng đến những khách hàng có thu nhập khá và trung bình, vì đây là nhóm khách hàng tiềm năng chính.
Thị trường chăn nuôi gà thịt hiện đang cạnh tranh gay gắt giữa các trang trại ở các khu vực địa lý khác nhau, đặc biệt là Yên Thế - Bắc Giang và Sông Công - Thái Nguyên Những vùng này đã đăng ký thương hiệu và đang tích cực tiêu thụ sản phẩm tại các thành phố lớn, tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.
Hà Nội và Thái Nguyên sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ, do đó cần chuyển hướng mở rộng thị trường sang các tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc Kạn và Tuyên Quang Khu vực này có ít trang trại chăn nuôi gà thịt, trong khi nhu cầu của người dân tại đây lại rất lớn.
Một số giải pháp đề xuất cho trang trại chăn nuôi gà thịt Phạm Thị Thuận
3.6.1.1 Giải pháp về chính sách cho phát triển trang trại
Để trang trại có thể phát triển bền vững, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi nhằm đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị ban đầu cho sản xuất chăn nuôi.
+ Thực đẩy mạnh các công tác khuyến nông như xây dựng các mô hình trình diễn giúp người dân nhìn thấy hiệu quả và học tập theo.
Để nâng cao hiệu quả công tác thú y, cán bộ thú y xã cần chủ động tiếp cận và hỗ trợ người chăn nuôi, giúp họ vượt qua khó khăn Sự đồng hành và tận tình của cán bộ sẽ tạo niềm tin cho người chăn nuôi, từ đó góp phần ổn định sản xuất trong ngành chăn nuôi.
Vốn tự có của các trang trại thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, do đó, các chủ trang trại cần xây dựng những định hướng rõ ràng để quản lý vấn đề vốn Bằng cách lập kế hoạch sản xuất chi tiết và tính toán cẩn thận cho các khoản đầu tư, họ có thể tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn sẵn có.
3.6.1.2 Giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ và quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại
Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong kết quả sản xuất kinh doanh Để phát triển kinh tế trang trại và đạt hiệu quả cao, cần tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cho các chủ trang trại cũng như người lao động trong lĩnh vực này.
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cho các chủ trang trại là cần thiết để cung cấp kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý sản xuất, tiếp cận kinh tế thị trường, cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới Đồng thời, người lao động trong các trang trại cũng cần được huấn luyện để trở thành những lao động có kỹ thuật và tay nghề vững vàng.
Chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn và tuyên truyền về các loại dịch bệnh cùng với biện pháp phòng tránh hiệu quả Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tổ chức các chuyến tham quan đến những trang trại gà thành công cả trong và ngoài tỉnh, giúp người dân nâng cao kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cũng như phương pháp chăn nuôi từ những trang trại điển hình.
3.6.1.3 Giải pháp về thị trường
Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người chăn nuôi với các doanh nghiệp chế biến, nhằm thúc đẩy tìm kiếm thị trường cho sản phẩm Việc hỗ trợ người chăn nuôi ký kết hợp đồng cung ứng kịp thời với giá cả hợp lý sẽ giúp họ tránh bị thương lái ép giá và nâng cao tính cạnh tranh cho trang trại.
Các trang trại chăn nuôi cần thường xuyên thu thập và phân tích thông tin thị trường để tổ chức sản xuất phù hợp với nhu cầu và sở thích của khách hàng cũng như người tiêu dùng.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các trang trại cần nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện dịch vụ mua bán Đồng thời, việc tìm cách hạ giá thành là yếu tố quan trọng để đạt được thành công trong cạnh tranh.
Để xây dựng thương hiệu gà thịt an toàn của địa phương, việc kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng và từng bước quảng bá nhằm tạo lòng tin và độ tin cậy về chất lượng sản phẩm là rất quan trọng Đây là giải pháp chiến lược giúp nâng cao giá trị sản phẩm và ổn định thị trường trong dài hạn.
3.6 2 Những giải pháp cụ thể cho trang trại chăn nuôi gà thịt
Theo dõi đàn gà chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại là rất quan trọng Việc phòng bệnh cần được ưu tiên hơn chữa bệnh, do đó, chủng ngừa đầy đủ vaccine cho gà là cần thiết để bảo vệ sức khỏe đàn gia cầm.
- Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong chăn nuôi đặc biệt là các công nghệ sinh học
Nguồn lao động từ sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi được đào tạo kỹ lưỡng, sẽ mang lại lợi ích cho cả ba bên: sinh viên, trang trại và nhà trường Sinh viên không chỉ tích lũy kiến thức chuyên ngành mà còn nhận được khoản lương nhất định, trong khi trang trại sẽ có được lực lượng lao động có kinh nghiệm, rút ngắn thời gian đào tạo Đồng thời, nhà trường cũng có thêm cơ hội cho sinh viên thực tập, tạo ra môi trường học tập thực tiễn.
Các chủ trang trại địa phương cần hợp tác thành lập một hợp tác xã nông nghiệp với con dấu riêng, cùng lập quỹ và bầu người đứng đầu để hỗ trợ mua bán và phát triển Việc liên kết này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch với các công ty thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, giúp người chăn nuôi hưởng lợi từ chiết khấu thương mại và giải quyết tình trạng thiếu vốn để mở rộng sản xuất.
Tại trang trại của bà Pham Thị Thuận, mối quan hệ hợp tác hiệu quả đã được thiết lập giữa các công ty cung ứng đầu vào và các thương lái thu mua sản phẩm Các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ sản xuất, bao gồm giống, thức ăn và thuốc thú y, giúp nâng cao chất lượng chăn nuôi Đồng thời, các thương lái và khách hàng không chỉ thu mua mà còn bao tiêu sản phẩm cho trang trại, đồng thời dự báo xu hướng thị trường, từ đó định hướng sản xuất cho trang trại.
Để vượt qua những khó khăn và thách thức, trang trại cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu, các Trường đại học, chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn Sự hợp tác này sẽ giúp trang trại nhận được sự hỗ trợ cần thiết trong những tình huống bất lợi.