Đặ t v ấn đề
Làng nghề là một đặc thù quan trọng của nông thôn Việt Nam, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Sự phát triển này không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm trong thời gian nông nhàn, mà còn tăng thu nhập và nâng cao chất lượng sống cho người dân Tuy nhiên, các làng nghề đang đối mặt với thách thức lớn về môi trường và sức khỏe cộng đồng, khi mà hoạt động sản xuất của họ đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện sống của người lao động và cư dân xung quanh.
Trong những năm gần đây, Nhà nước và các nhà khoa học đã chú trọng đến việc tìm kiếm giải pháp cho sự phát triển bền vững các làng nghề Nhiều làng nghề đã cải thiện phương thức sản xuất và quản lý môi trường, đạt được kết quả tích cực Tuy nhiên, vẫn còn nhiều làng nghề có quy mô sản xuất tăng nhưng môi trường ngày càng ô nhiễm Tại tỉnh Hà Giang, hàng chục làng nghề tạo việc làm cho lao động nông thôn, chủ yếu trong các lĩnh vực như đan lát, dệt lanh, thêu thổ cẩm, chế biến chè, nấu rượu và sản xuất giấy Đặc biệt, có những làng nghề truyền thống tồn tại hàng trăm năm như làng dệt thổ cẩm của dân tộc Tày và Pà Thẻn, làng sản xuất giấy bản của dân tộc Dao, và làng nấu rượu thóc Nàng Đôn.
Các làng nghề tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Hà Giang, đang phải đối mặt với nhiều thách thức như trình độ sản xuất và chất lượng sản phẩm kém, cùng với các mâu thuẫn xã hội Đáng chú ý, hoạt động sản xuất của các làng nghề này gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng Nhiều làng nghề phát triển tự phát với công nghệ lạc hậu, thiết bị thủ công, dẫn đến hiệu quả sử dụng nguyên liệu thấp và thiếu đầu tư cho hệ thống bảo vệ môi trường Ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe của người lao động còn hạn chế, khiến ô nhiễm môi trường ở các làng nghề nông thôn trở thành vấn đề bức xúc cần được giải quyết.
Tại Quyết định số 2845/QĐ-UBND ngày 24/12/2018, UBND tỉnh Hà
Giang đã phê duyệt danh mục 39 làng nghề tại tỉnh Hà Giang, được phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường Tuy nhiên, danh sách này chỉ dựa trên số liệu phân tích mà chưa được tổ chức thành một cơ sở dữ liệu tập trung, điều này gây khó khăn trong việc quản lý, tra cứu và ra quyết định.
Xuất phát từ thực tế môi trường tại các làng nghề ở tỉnh Hà Giang, việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường là một nhiệm vụ cấp thiết Nghiên cứu này nhằm mục đích cải thiện quản lý môi trường và bảo tồn các giá trị văn hóa của các làng nghề trong khu vực.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u c ủa đề tài
Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất tại các làng nghề tỉnh Hà Giang cho thấy sự phát sinh chất thải đáng kể từ nhiều nguồn khác nhau Công tác quản lý môi trường tại đây cần được cải thiện để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Việc thực hiện các biện pháp quản lý chất thải hiệu quả là rất cần thiết nhằm bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng địa phương.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường tại các làng nghềtrên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong khoa họ c
Học tập và nghiên cứu khoa học mang lại cho tôi cơ hội tiếp cận quy trình thực hiện một đề tài nghiên cứu, giúp tôi áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn Qua đó, tôi rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm quý báu từ thực tế.
Ý nghĩa trong thự c ti ễ n
Việc tăng cường trách nhiệm của các làng nghề trong hoạt động sản xuất không chỉ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh mà còn thúc đẩy các hoạt động tích cực trong việc xử lý và bảo vệ môi trường.
Cảnh báo về nguy cơ ô nhiễm môi trường từ nước thải và các yếu tố sản xuất là rất quan trọng Việc ngăn ngừa và giảm thiểu tác động của ô nhiễm không chỉ bảo vệ môi trường mà còn đảm bảo sức khoẻ cho cư dân trong khu vực làng nghề.
Căn cứ pháp lý và cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệmôi trường số55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 23/6/2014;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghịđịnh số154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủquy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề, với mục tiêu bảo vệ môi trường đến năm 2020 và định hướng phát triển bền vững đến năm 2030.
- Quyết định số2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủtướng chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến 2025, tầm nhìn 2050;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT, ban hành ngày 14/10/2016 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Thông tư này nhằm đảm bảo các hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra bền vững, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sống.
- QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp
- QCVN 03-MT: 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
- QCVN 05:2013/BTNMT –Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
Cơ sở khoa học
Theo Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa là tổng thể các yếu tố tự nhiên và nhân tạo xung quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất cũng như sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật.
Tiêu chuẩn môi trường là các giới hạn cho phép về chất lượng môi trường xung quanh và hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải, được quy định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Những tiêu chuẩn này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ môi trường.
Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”.
Ô nhiễm môi trường là sự chuyển giao các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường, gây hại cho sức khỏe con người và sự phát triển của sinh vật, đồng thời làm suy giảm chất lượng môi trường Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm khí thải, nước thải, chất thải rắn chứa hóa chất, cùng với các yếu tố vật lý, sinh học và năng lượng như nhiệt độ và bức xạ.
Khái niệm ô nhiễm nguồn nước:
Sự biến đổi về tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học của nước không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Nước thải là một dạng lỏng, bao gồm nước từ nhiều nguồn như nước sử dụng, nước mưa, nước mặt và nước ngầm, kết hợp với chất thải phát sinh từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, vui chơi giải trí và giao thông vận tải.
Khái niệm vềphân tích môi trường:
Phân tích môi trường là quá trình đánh giá các yếu tố môi trường tự nhiên và những tác động tiêu cực do con người cũng như các nguyên nhân khác gây ra Việc này rất quan trọng, giúp xác định các yếu tố cần được theo dõi và các biện pháp quản lý cần thiết, từ đó giảm thiểu nguy cơ xảy ra thảm họa sinh thái.
Một số thông số đặc trưng của mẫu phân tích môi trường các làng nghềtrên địa bàn tỉnh
Tổng chất rắn (TSS) là thành phần quan trọng nhất trong nước thải, bao gồm chất rắn không tan lơ lửng (SS), chất keo và chất hòa tan (DS) Chất rắn lơ lửng có kích thước hạt từ 10-4 mm, có khả năng lắng được và không lắng được (dạng keo).
Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) và hóa học (COD):
Mức độ ô nhiễm nước thải bởi chất hữu cơ được xác định qua lượng ôxy cần thiết để vi sinh vật hiếu khí oxy hóa các chất này, được gọi là nhu cầu ôxy sinh hóa.
Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD):
Chỉ số BOD là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải do các chất hữu cơ Trị số BOD đo được giúp xác định lượng oxy hòa tan cần thiết cho các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn trong quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có trong nước thải.
Nhu cầu ôxy hóa học (COD):
COD là chỉ số quan trọng để xác định lượng ôxy cần thiết cho việc ôxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và một phần nhỏ chất vô cơ dễ bị ôxy hóa trong nước thải Để xác định COD, người ta thường cho chất ôxy hóa mạnh vào mẫu thử nước thải trong môi trường axít.
Nồng độ ôxy hòa tan trong nước thải là chỉ tiêu quan trọng trong quá trình xử lý hiếu khí Để đảm bảo quá trình ôxy hóa diễn ra hiệu quả, nồng độ ôxy hòa tan cần duy trì từ 1,5 đến 2 mg/l, tránh chuyển sang trạng thái yếm khí Cần lưu ý rằng ôxy có độ hòa tan thấp và nồng độ ôxy hòa tan phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ muối trong nước.
Trị số pH cho biết nước thải có tính trung hòa, tính axit hay tính kiềm
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học rất nhạy cảm với sự dao động của trị số pH
Trong nước thải từ khai thác than, lưu huỳnh thường xuất hiện dưới dạng gốc SO4 2- do đặc tính trầm tích carbon của than Khi khai thác, lưu huỳnh bị hòa tan vào nước, dẫn đến việc pH của nước thải mỏ giảm mạnh.
Nước thải từ quá trình khai thác than chứa nhiều kim loại, trong đó Sắt (Fe), Mangan (Mn) và Asen (As) là những yếu tố nổi bật Các kim loại này được hình thành từ trầm tích cacbon có trong các vỉa than và hòa tan vào nước thải trong suốt quá trình khai thác.
Tình hình nghiên c ứu trong và ngoài nướ c
Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i
Công nghệ thông tin và hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã được nhiều quốc gia nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực môi trường từ những năm 1970 Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc đánh giá các yếu tố môi trường như đất, nước, không khí và ô nhiễm tiếng ồn.
Ali Asghar Alesheikh (2010) đã nghiên cứu ứng dụng GIS trong quản lý ô nhiễm tiếng ồn giao thông đô thị, thu thập dữ liệu qua đo đạc và đánh giá mức độ tiếng ồn trong thời gian và không gian Công tác đo đạc diễn ra trong ba tháng, bao gồm cả thời gian cao điểm và lưu thông tối thiểu, cho thấy các khu vực thương mại và dân cư xung quanh các tuyến đường chính đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ ô nhiễm tiếng ồn Tác giả đã áp dụng quy trình xử lý dữ liệu và phân tích không gian, sử dụng mô hình tích hợp trong phần mềm ArcGIS để cung cấp công cụ hiệu quả cho nghiên cứu và giải quyết vấn đề ô nhiễm tiếng ồn.
Arnaldo Liberti (1975) trong bài viết "Những phương pháp hiện đại cho việc giám sát ô nhiễm không khí" đã nhấn mạnh rằng các kỹ thuật phân tích nguồn ô nhiễm đang ngày càng đa dạng hóa để thích ứng với sự xuất hiện của các chất ô nhiễm mới.
Để giám sát hiệu quả các chất ô nhiễm và hiểu rõ hơn về biến thể môi trường, tác giả đã áp dụng nhiều thiết bị như thiết bị tĩnh, thiết bị cơ giới tự động, cảm biến điểm, cảm biến từ xa và đường truyền dài Những công cụ này được sử dụng nhằm dự báo và theo dõi các chất ô nhiễm tiêu biểu, đồng thời đánh giá chất lượng không khí trong khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu của Ashok Lumb (2006) đã áp dụng chỉ số chất lượng nước CCME để giám sát chất lượng môi trường nước tại lưu vực sông Mackenzie, Canada Hai phương thức được sử dụng là dựa trên chỉ số CCME và giá trị tính toán đặc biệt qua phân tích thống kê dữ liệu Kết quả cho thấy chất lượng nước tại tiểu lưu vực Mackenzie - Great Bear có tổng độ đục và hàm lượng kim loại vi lượng cao, chủ yếu do tải trọng chất lắng đọng lơ lửng trong mùa mưa Việc sử dụng chỉ số CCME đã cung cấp thông tin quan trọng về chất lượng nước và các vấn đề sức khỏe của người dân trong khu vực này.
F Farcas (2010) “Tiếng ồn giao thông: Sử dụng công cụ GIS trong việc thiết lập bản đồ tiếng ồn giao thông, địa điểm nghiên cứu cho khu vực Skane,
Thụy Điển đã phát triển một phần mềm tính toán mức độ tiếng ồn kết hợp với công cụ ArcGIS để tạo ra bản đồ ô nhiễm tiếng ồn cho khu vực nghiên cứu Mức độ tiếng ồn được xác định dựa trên các công thức trong phương pháp dự đoán Nordic và tác động của tiếng ồn đến cư dân Kết quả cho thấy khoảng 5.65% dân số tại đô thị Lund chịu ảnh hưởng bởi tiếng ồn vượt quá 55 dB, và các phát hiện này có thể áp dụng trong nghiên cứu y học, quy hoạch giao thông đô thị và các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn.
G Hadjimitsis (2004) “Sử dụng công cụ GIS kết hợp quan sát trái đất trong giám sát ô nhiễm không khí” đã kết luận rằng ứng dụng GIS kết hợp quan sát trái đất bằng các thiết bị vệ tinh sẽ là một phương pháp hữu ích trong việc giám sát và thiết lập bản đồ ô nhiễm không khí Lợi ích lớn của phương pháp này không chỉ là cung cấp đầy đủ thông tin khái quát các khu vực rộng lớn, mà phương pháp này có thể xây dựng bản đồ ô nhiễm không khí dựa trên những chỉ số mặt đất và giá trịAOT thu được từ vệ tinh.[14]
Jantien Stoter (2000) đã nhấn mạnh rằng việc ứng dụng công nghệ GIS trong xây dựng bản đồ ô nhiễm tiếng ồn có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả của các nghiên cứu về ảnh hưởng tiếng ồn Nghiên cứu của tác giả tập trung vào việc chuẩn hóa dữ liệu thông qua tự động hóa quy trình xây dựng bản đồ trong GIS, đồng thời đánh giá các rủi ro tiềm tàng và phát triển phương pháp phân loại mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn cho khu vực nghiên cứu.
Adedeji O.H (2016) đã áp dụng công nghệ GIS để xây dựng bản đồ ô nhiễm không khí giao thông ở Liebu-Ode, Nigeria, sử dụng máy dò khí cầm tay (Land Duo Multi Gas Monitor) nhằm xác định các đặc tính không gian và thời gian của các chất ô nhiễm tại các nút giao thông, nhà để xe và chợ khu vực Việc lập bản đồ nồng độ ô nhiễm được thực hiện qua phương pháp nội suy trong GIS Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các khu vực đạt tiêu chuẩn chất lượng không khí, nhưng khi kết hợp với chỉ số AQI, tác giả nhận thấy chất lượng không khí rất kém ở hầu hết các khu vực, điều này đòi hỏi cần tăng cường các tiêu chuẩn chất ô nhiễm dựa trên sức khỏe con người.
Tình hình nghiên c ứu trong nướ c
Mặc dù Việt Nam chưa đạt được trình độ công nghệ thông tin như nhiều quốc gia tiên tiến, nhưng trong những năm gần đây, công nghệ thông tin và GIS đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là môi trường Một nghiên cứu tiêu biểu là của Lưu Thị Ngoan (2016), trong đó ứng dụng thành công GIS và phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) để đánh giá tình trạng thoái hóa đất tại huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế Nghiên cứu đã xây dựng bản đồ thoái hóa đất của huyện, xác định diện tích thoái hóa theo từng loại đất sử dụng và loại thổ nhưỡng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng thoái hóa đất.
Bùi Tá Long (2007) trong bài viết "Xây dựng mô hình giám sát môi trường không khí khu công nghiệp Biên Hòa 1 bằng kỹ thuật tin học" đã tiến hành tính toán và mô phỏng sự phát tán ô nhiễm không khí, nhằm xác định giá trị trung bình tháng cực đại của bốn chất ô nhiễm chính: bụi, CO, SO2 và NO2 Nghiên cứu cũng chỉ ra nồng độ trung bình ngày lớn nhất trong từng tháng, từ đó làm rõ ảnh hưởng của khí tượng đến sự phát tán ô nhiễm trong khu công nghiệp này.
Phạm Tiến Sỹ (2014) “Xây dựng bản đồ ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động giao thông đường bộ tại một số trục giao thông trọng yếu của thành phố Hà
Ô nhiễm tiếng ồn được coi là một trong những mối nguy hiểm lớn đối với sức khỏe con người, tương tự như các loại ô nhiễm khác Nó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và chất lượng sống Bài viết sử dụng công nghệ GIS để xây dựng bản đồ ô nhiễm tiếng ồn do giao thông đường bộ tại các trục giao thông trọng yếu ở Hà Nội, từ đó đưa ra đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong thành phố.
Nguyễn Thị Nhật Thanh (2015) đã nghiên cứu “Xây dựng hệ thống cảnh báo và giám sát mức độ ô nhiễm không khí sử dụng ảnh vệ tinh”, trong đó tính toán nồng độ bụi PM2.5 cho toàn bộ lãnh thổ Việt Nam với độ phân giải không gian 10x10 km và tần suất 4 lần/ngày dựa trên xử lý ảnh MODIS Terra/Aqua, cùng với độ phân giải 6x6 km và tần suất 2 lần/ngày dựa trên ảnh VIIRS NPP Nghiên cứu cũng áp dụng công thức chuyển đổi từ mức độ bụi PM2.5 sang chỉ số chất lượng không khí AQI theo tiêu chuẩn.
Việt Nam đang phát triển hệ thống WebGIS nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về ô nhiễm bụi, đồng thời giám sát và cảnh báo mức độ ô nhiễm Nghiên cứu này góp phần xây dựng mạng lưới hợp tác liên ngành giữa viễn thám, khí tượng, công nghệ thông tin và truyền thông trong ĐHQGHN, khu vực và quốc tế Mục tiêu của nghiên cứu cũng bao gồm việc kết nối và khai thác hiệu quả trang thiết bị đầu tư từ dự án “Xây dựng hệ thống tích hợp thu thập và xử lý thông tin không gian thực gần thời gian thực” để theo dõi biến động bề mặt, phục vụ cho quản lý tài nguyên môi trường và thiên tai.
Nguyễn Ngọc Thy (2015) đã nghiên cứu ứng dụng chỉ số AQI và phương pháp nội suy IDW để xây dựng bản đồ phân bố các khu vực ô nhiễm không khí do bụi tại tỉnh Đồng Nai Nghiên cứu này nhằm đánh giá tổng quan tình hình môi trường của tỉnh, thể hiện chất lượng không khí theo mức độ ô nhiễm được phân loại theo chỉ số AQI, đồng thời chỉ ra các nguồn gây ô nhiễm và vị trí các khu công nghiệp Hệ thống bản đồ này cung cấp công cụ hữu ích cho các cơ quan quản lý môi trường tỉnh Đồng Nai trong việc kiểm soát, quản lý và cải thiện chất lượng không khí.
T ổ ng quan và phân lo ạ i các làng ngh ề trên đị a bàn t ỉ nh Hà Giang
L ị ch s ử phát tri ể n làng ngh ề trên đị a bàn t ỉ nh Hà Giang
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, làng nghề được định nghĩa là một hoặc nhiều cụm dân cư như thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, hoặc các điểm dân cư tương tự, nằm trong địa bàn một xã hoặc thị trấn Những khu vực này có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- Làng nghề được công nhận (theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộtrên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;
(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước
Làng nghề truyền thống cần đáp ứng các tiêu chí cụ thể để được công nhận, trong đó phải có ít nhất một nghề truyền thống Nghề được công nhận phải thỏa mãn ba tiêu chí: thứ nhất, nghề phải có lịch sử tồn tại tại địa phương trên 50 năm; thứ hai, sản phẩm của nghề phải mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; và thứ ba, nghề phải gắn liền với tên tuổi của một hoặc nhiều nghệ nhân, hoặc tên tuổi của làng nghề.
Hà Giang là một địa phương nổi bật với nhiều nghề và nghề truyền thống phong phú Trong những năm gần đây, tỉnh đã nỗ lực khôi phục các làng nghề truyền thống nhằm nâng cao thu nhập cho người dân và phát triển du lịch địa phương.
Hà Giang đã yêu cầu các ngành chuyên môn và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác công nhận và phát triển các làng nghề truyền thống cũng như làng nghề mới trong tỉnh.
Vào năm 2010, tỉnh Hà Giang đã công nhận 04 làng nghề đầu tiên theo Quyết định số 3766/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 Các làng nghề này bao gồm: Làng nghề truyền thống nấu rượu thóc nàng Đôn, Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm dân tộc Tày, Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm dân tộc Pà Thẻn, và Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Lùng Tao.
Tính đến năm 2023, tỉnh Hà Giang đã công nhận tổng cộng 39 làng nghề và làng nghề truyền thống, trong đó có 8 làng nghề được công nhận theo Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 Số hộ tham gia các làng nghề lên tới 2.110 hộ, góp phần tạo ra việc làm ổn định cho lao động nông thôn Các nghề thủ công ở đây rất đa dạng, bao gồm mây tre đan, chế biến chè, nấu rượu, làm bánh chưng, dệt thổ cẩm, may mặc, sản xuất chổi chít, đan lát, chế tác khèn, rèn đúc nông cụ và sản xuất giấy Các làng nghề này phân bố rải rác tại các huyện trong tỉnh, với sự tập trung chủ yếu ở huyện Hoàng Su Phì.
Quang Bình, huyện Bắc Quang, nổi tiếng với các sản phẩm truyền thống như rượu nấu, thổ cẩm và giấy Những làng nghề này có lịch sử lâu đời, sản xuất các sản phẩm thủ công truyền thống được biết đến rộng rãi trong và ngoài nước.
Phân lo ạ i làng ngh ề trên đị a bàn t ỉ nh Hà Giang
Việc phân loại các làng nghề gặp nhiều thách thức do sự đa dạng về quy mô, lĩnh vực và lịch sử hình thành của chúng Có thể phân loại các làng nghề dựa trên tiêu chí lịch sử hình thành và phát triển.
- Làng nghề mới b) Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm
- Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da
- Làng nghề vật liệu xây dựng;
- Làng nghề tái chế phế liệu
- Làng nghềchăn nuôi, giết mổ
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ
- Làng nghề chế tác kim loại, cơ khí c) Theo quy mô làng nghề:
Làng nghề quy mô lớn thường kết nối nhiều làng cùng ngành nghề hoặc trong cùng một khu vực địa lý, hình thành nên các vùng nghề hoặc xã nghề Tại đây, các làng nghề có quy mô lao động phi nông nghiệp rất lớn, không chỉ bao gồm lực lượng lao động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động từ nơi khác đến làm việc.
Làng nghề quy mô nhỏ thường nằm trong phạm vi một làng theo địa giới hành chính, nơi mà các hoạt động kinh doanh chủ yếu diễn ra trong ngành nghề phi nông nghiệp Những nghề này thường được truyền lại trong các dòng tộc, tạo nên sự đa dạng và phong phú trong các sản phẩm và dịch vụ Tại Việt Nam, các làng nghề này không chỉ góp phần vào nền kinh tế địa phương mà còn gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống.
- Các làng nghề truyền thống chuyên kinh doanh một chủng loại sản phẩm hàng hoá;
- Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
Các làng nghề hiện nay không chỉ tập trung vào sản xuất các sản phẩm truyền thống mà còn mở rộng sang các lĩnh vực mới như dịch vụ và xây dựng Sự phát triển mạnh mẽ của loại hình làng nghề này trong những năm gần đây đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh và nâng cao giá trị kinh tế cho cộng đồng.
- Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp, vừa kinh doanh các ngành nghề phi nông nghiệp;
- Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp;
- Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu
Mỗi phương pháp phân loại làng nghề có những đặc điểm riêng, phù hợp với mục đích cụ thể Dựa trên Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường được thực hiện nhằm bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung và cơ sở sản xuất Phân loại này dựa vào ngành nghề sản xuất, vì mỗi ngành có đặc thù riêng về nguyên liệu, quy trình sản xuất và loại chất thải phát sinh.
Bảng 2 1 Phân loại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
TT Loại hình làng nghề Sốlượng Tỷ lệ (%)
1 Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm 17 43,59
2 Làng nghề dệt nhuộm may mặc 12 30,77
3 Làng nghề thủ công mỹ nghệ 7 17,95
5 Làng nghề sản xuất giấy 1 2,56
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập số liệu)
Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm tại tỉnh Hà Giang chiếm tỷ lệ lớn nhất với 17 làng nghề, tương đương 43,59%, chủ yếu tập trung vào chế biến chè và nấu rượu Đứng thứ hai là các làng nghề dệt, nhuộm và may mặc trang phục dân tộc với 12 làng nghề, chiếm 30,77% Cuối cùng, nhóm làng nghề thủ công mỹ nghệ, chủ yếu là làng nghề đan lát, chiếm 17,95%.
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đối tượ ng nghiên c ứ u
Các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 39 làng nghề thuộc 34 xã trên địa bàn
09 huyện/TP của tỉnh Hà Giang, bao gồm: TP Hà Giang, Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình, Bắc Quang.
Đị a điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu Địa tin học, trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 20/12/2018 đến ngày 01/5/2019
N ộ i dung nghiên c ứ u
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
- Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất và công tác quản lý môi trường tại các làng nghềtrên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Phương pháp nghiên cứ u và các ch ỉ tiêu theo dõi
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thu thập, kế thừa các tài liệu, số liệu sơ cấp gồm:
Tỉnh Hà Giang hiện có nhiều làng nghề đa dạng về loại hình và quy mô, với danh sách cụ thể và số lượng làng nghề phong phú Thực trạng hoạt động sản xuất và kinh doanh tại các làng nghề này đang diễn ra sôi nổi, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương và bảo tồn văn hóa truyền thống.
Kết quả quản lý môi trường tại các làng nghề ở Hà Giang cho thấy những phương án bảo vệ môi trường đã được triển khai hiệu quả, đồng thời quy hoạch phát triển làng nghề cũng được thực hiện một cách đồng bộ Các chủ trương và chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề đã góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững trong khu vực.
Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo và dự án nghiên cứu khoa học trước đây của các cơ quan quản lý tỉnh, bao gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Liên minh Hợp tác xã và Ủy ban Nhân dân các huyện, xã có làng nghề.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài thu thập và kế thừa toàn bộ số liệu phân tích chất lượng môi trường tại 39 làng nghề ở tỉnh Hà Giang, bao gồm môi trường không khí, đất và nước, từ nhiệm vụ "Điều tra, đánh giá, phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường" Nhiệm vụ này do Trung tâm Môi trường Tài nguyên miền núi – Trường Đại học Nông lâm thực hiện, với việc lấy mẫu và phân tích các thành phần môi trường diễn ra hai đợt mỗi năm: đợt 1 vào tháng 5 và 6, đợt 2 vào tháng 9 và 10 năm 2018.
Trong quá trình quan trắc và phân tích, đã tiến hành lấy tổng cộng 468 mẫu trong 02 đợt, bao gồm 02 mẫu nước mặt, 02 mẫu khí xung quanh và 02 mẫu đất/làng nghề Mỗi đợt lấy mẫu chứa 234 mẫu, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ cho các nghiên cứu về môi trường.
Để đảm bảo chất lượng môi trường nước mặt tại các làng nghề, mẫu nước cần được lấy tại điểm giữa của ao, hồ, mương, kênh trong khu vực tiếp nhận nước thải sản xuất Các điểm lấy mẫu phải đại diện cho chất lượng nước mặt của làng nghề, trong đó ít nhất một điểm phải là nơi thoát nước cuối cùng ra môi trường xung quanh.
+ Không khí xung quanh: Được đo, lấy mẫu tại chính giữa các khu vực sản xuất và có ít nhất một điểm nằm cuối hướng gió của làng
+ Mẫu đất: Lấy tại các khu vực không được bê tông hóa, gần các khu vực sản xuất của làng nghề
(Danh mục vị trí lấy mẫu tại các làng nghề được đính kèm phụ lục)
- Ch ỉ tiêu theo dõi: Nhiệm vụ tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
Nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm; thủ công mỹ nghệ và sản xuất giấy (25 làng nghề): pH, COD, BOD5, TSS, N-NO3 -, P-PO4 3-, Coliform
Nhóm làng nghề dệt, nhuộm (12 làng nghề): pH, COD, BOD5, TSS, CN - ,
Nhóm làng nghề cơ khí (2 làng nghề): pH, TSS, Fe, Pb, Cd, Zn, Cu, dầu mỡ
+ Môi trường đấ t: Cd, Pb, Cu, Zn
+ Môi trườ ng không khí xung quanh: SO2, CO, NOx, Bụi tổng số.
Phương pháp tổ ng h ợ p, phân tích và so sánh
- Đối với kết quả phân tích, mẫu được so sánh với QCVN, cụ thểnhư sau:
+ QCVN 08: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
+ QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
+ QCVN 03:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất
Dựa trên kết quả phân tích và các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), số liệu đầu vào sẽ được sử dụng để tính toán hệ số ô nhiễm A theo quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Thông tư này đề cập đến việc bảo vệ môi trường trong các cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Quy trình tính toán hệ số ô nhiễm A gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định loại hình sản xuất đặc thù của làng nghề;
Bước 2: Xác định các thông số ô nhiễm đặc thù tối thiểu cần phải phân tích của làng nghề căn cứ vào loại hình sản xuất đặc thù;
Bước 3: Lấy, phân tích mẫu các thành phần môi trường theo các thông số ô nhiễm đặc thù;
Bước 4: Tính giá trị hệ số ô nhiễm A
A: Hệ số ô nhiễm môi trường của làng nghề tính toán dựa trên các thông số ô nhiễm đặc thù
C1, C2 Cn: Giá trị các thông số ô nhiễm đặc thù trong môi trường xung quanh, tính trung bình cho các lần lấy mẫu trong năm.
Giá trị ngưỡng của các thông số ô nhiễm, được ký hiệu là Cq1, Cq2, , Cqn, đã được quy định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh Số lượng các thông số ô nhiễm này là n.
Bước 5: Phân loại mức độ ô nhiễm môi trường của làng nghề sau khi tính toán hệ số ô nhiễm A, dựa vào bảng dưới đây:
B ả ng 3 1 Phân lo ạ i m ức độ ô nhi ễm môi trườ ng làng ngh ề d ự a vào h ệ s ố ô nhi ễ m A
Hệ số ô nhiễm A Phân loại mức độ ô nhiễm
A ≤ 1,0 Không ô nhiễm môi trường 1,0 < A ≤ 2,0 Ô nhiễm môi trường
A > 2,0 Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Phương pháp xây dựng CSDL môi trường làng nghề
Biên tập và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) môi trường làng nghề là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó phần mềm QGIS được sử dụng để cập nhật dữ liệu thuộc tính, biên tập dữ liệu không gian, và chuyển đổi dữ liệu từ các chuẩn khác nhau về một chuẩn thống nhất QGIS là phần mềm mạnh mẽ, dễ sử dụng và tương thích với nhiều hệ điều hành như Windows, Mac OS X, Linux, BSD và Android.
- QGIS hỗ trợ hầu hết các chức năng cơ bản của một phần mềm GIS gồm:
Quản lý dữ liệu hiệu quả cho phép đọc nhiều định dạng khác nhau, biên tập và xuất bản bản đồ, cũng như thực hiện xuất-nhập dữ liệu và phân tích không gian.
QGIS hỗ trợ xử lý dữ liệu vector, chủ yếu dựa trên PostGIS và PostgreSQL Phần mềm này có khả năng đọc hầu hết các định dạng dữ liệu vector được cung cấp bởi thư viện OGR, bao gồm ESRI shapefiles, MapInfo, và GML.
- QGIS có khả năng đọc được dữ liệu Raster được cung cấp bởi thư viện GDAL, bao gồm DEM, ArcGrid, ERDAS, SDTS và GeoTIFF…
- Tạo bản đồ và thao tác dữ liệu không gian dựa trên giao diện thân thiện
Hình 3 1: Giao diện phần mềm QGIS
Sau khi biên tập dữ liệu từ các lớp bản đồ như danh sách điểm làng nghề và bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang, đề tài đã sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL để lưu trữ toàn bộ dữ liệu bản đồ cùng với các thuộc tính liên quan Việc này được thực hiện nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý thông tin địa lý.
PostgreSQL là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở nổi bật với hơn 15 năm phát triển, được cộng đồng tin tưởng nhờ độ bền, tính toàn vẹn dữ liệu và tính chính xác Hệ thống này tương thích với nhiều hệ điều hành phổ biến như Linux, UNIX (AIX, BSD, HP-UX, SGI IRIX, Mac OS X, Solaris, Tru64) và Windows.
PostgreSQL là một cơ sở dữ liệu mạnh mẽ với nhiều tính năng phức tạp như kiểm soát nhiều phiên bản đồng thời (MVC), đánh dấu thời điểm phục hồi dữ liệu, và hỗ trợ replication bất đồng bộ Nó cũng cho phép giao dịch lồng nhau thông qua savepoints và cung cấp khả năng backup trực tuyến cũng như backup nóng Hệ thống này hỗ trợ bộ ký tự quốc tế, mã hóa ký tự nhiều byte, Unicode, và tính năng tự địa phương hóa để phân loại, sắp xếp và định dạng dữ liệu.
+ Dung lượng tối đa của database: Không giới hạn
+ Dung lượng tối đa của 1 bảng dữ liệu (table): 32 terabyte
+ Dung lượng tối đa của 1 bản ghi dữ liệu (row): 1,6 terabyte
+ Dung lượng tối đa của 1 trường dữ liệu (field): 1 gigabyte
+ Sốlượng tối đa của bản ghi trong 1 bảng: Không giới hạn
+ Sốlượng tối đa của cột trong 1 bảng: từ 250 – 1600 cột tùy vào kiểu dữ liệu
+ Số lượng tối đa index trong 1 bảng: Không giới hạn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế xã h ộ i t ỉ nh Hà Giang
Điều kiện tự nhiên
Hà Giang là tỉnh miền núi phía Bắc, nằm ở địa đầu biên giới cực Bắc của Việt Nam, tọa lạc tại vĩ độ 22°10' đến 23°30' Bắc và kinh độ 104°20' đến 105°34' Đông Tỉnh này giáp với tỉnh Quảng Tây và tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, có đường biên giới dài 277,556 km Hà Giang bao gồm 01 thành phố và 10 huyện.
195 đơn vị cấp xã bao gồm 5 phường, 13 thị trấn và 177 xã Tổng diện tích tự nhiên là 791.488,92 ha
Hà Giang giáp với các tỉnh đó là:
- Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng
- Phía Tây giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái
- Phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang
- Phía Bắc giáp Trung Quốc
Nằm trong khu vực địa bàn vùng núi cao phía Bắc lãnh thổ Việt Nam, Hà
Hà Giang là một quần thể núi non hùng vĩ với địa hình hiểm trở, có độ cao trung bình từ 800m đến 1.200m so với mực nước biển Địa hình nơi đây có thể được phân chia thành ba vùng sinh thái chính.
Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc còn gọi là cao nguyên Đồng Văn gồm 4 huyện (Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn và Mèo Vạc) Với 90% diện tích là núi đá vôi, đặc trưng cho địa hình karst Ở đây có những dải núi đá tai mèo sắc nhọn, những khe núi sâu và hẹp, nhiều vách núi dựng đứng
Vùng II: Là vùng cao núi đất phía Tây gồm các huyện Hoàng Su Phì, Xín
Mần, Quang Bình là một phần của cao nguyên Bắc Hà, nằm ở độ cao từ 1.000m đến trên 2.000m, thường được gọi là vòm nâng sông Chảy Địa hình chủ yếu là đá Granít với lớp đất phủ Feralit có màu vàng đỏ, vàng nhạt và vàng xám, cùng một phần đất mùn Alit trên núi Khu vực này chủ yếu là núi đất, với sườn núi dốc và bị chia cắt bởi các khe suối Ngoài những dãy núi cao, còn có các thung lũng nhỏ hẹp tạo thành những vùng ruộng bậc thang có diện tích từ 5 đến 10 ha.
Vùng III: Là vùng thấp núi đất bao gồm địa bàn các huyện còn lại, kéo dài từ Bắc Mê qua thành phố Hà Giang, Vị Xuyên đến Bắc Quang Ở đây đá mẹ chủ yếu là Sa diệp thạch, lớp đất phủlà Feralit màu vàng đỏ đến vàng nâu, vàng xám Độ dày tầng đất từ 0,8m đến hơn 2,0m Địa hình chủ yếu là vùng thấp núi đất dốc, thoai thoải, tạo thành những vùng canh tác nông nghiệp có diện tích từ 50 ha trở lên
Núi đá vôi là đặc trưng địa hình nổi bật của Hà Giang, phân bố song song theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, với tuyến đường điển hình từ Đồng Văn đến Vị Xuyên Các dãy núi ở Hà Giang chủ yếu có hướng Đông Bắc – Tây Nam, tạo thành đường phân thủy chính của tỉnh Ở hai phía Tây Bắc và Đông Nam, độ cao của các dãy núi giảm dần, trong khi nhiều sông suối lớn trong tỉnh bắt nguồn từ đường phân thủy này và chảy về hai hướng Tây Bắc và Đông Nam.
Nằm trong vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn của Việt Nam, với cánh cung Ngân Sơn nằm chắn ởphía Đông và dãy Hoàng Liên Sơn ở phía Tây, tỉnh
Hà Giang có địa hình chia cắt rất phức tạp với nhiều dãy núi cao trên 1.500m ở phía Tây Bắc, trong đó núi Chiêu Lầu Thi cao tới 2.383m
Tỉnh Hà Giang thường nhận không khí lạnh từ đồng bằng và vùng núi Đông Bắc, nhưng do bị biến tính, nhiệt độ ở đây không quá thấp như ở Đông Bắc Tuy nhiên, nhờ độ cao địa hình, nhiệt độ vẫn ghi nhận giá trị rất thấp, xuống tới -5,6°C tại Phó Bảng ở độ cao 1.400m.
Với vị trí địa lý và điều kiện địa hình đặc trưng, vùng núi Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn tại tỉnh Hà Giang duy trì độ ẩm cao quanh năm, thường xuyên ở mức 80-87% Khu vực này gần như không có thời kỳ khô hanh đầu mùa đông như các khu vực khác ở miền Bắc.
Lượng mưa hàng năm tại Hà Giang dao động từ 1.031mm ở xã Thượng Phùng, huyện Mèo Vạc đến 4.846mm ở Quảng Ngần, huyện Vị Xuyên, tùy thuộc vào hướng núi và gió mùa Tỉnh Hà Giang ít bị ảnh hưởng bởi bão, nhưng thường xuyên xuất hiện dông, mưa đá và sương muối, đặc biệt tại các vùng núi cao.
Điều kiện kinh tế xã hội
Trong giai đoạn 2014-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh thấp hơn so với các năm trước, với mức tăng trưởng ước đạt 6,5% vào năm 2014 Tổng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015 dự kiến đạt 8,7%, chỉ bằng 59,8% mục tiêu kế hoạch Cụ thể, tăng trưởng nông nghiệp đạt 5,1% (91% kế hoạch), trong khi công nghiệp và xây dựng đạt 11,8% (60,6% kế hoạch) và dịch vụ đạt 11,4% (65,2% kế hoạch).
Năm 2013, GDP của tỉnh đạt 11.396,9 tỷ đồng, với nông nghiệp chiếm 37,78%, công nghiệp - xây dựng 25,95% và dịch vụ 36,27% Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp cùng dịch vụ Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch có sự khác biệt giữa các giai đoạn, nhanh chóng trong giai đoạn 1995-2010 và có dấu hiệu chậm lại sau năm 2010.
Trong những năm qua, nền kinh tế Hà Giang đã phát triển với hai thành phần chính: kinh tế Nhà nước và kinh tế ngoài Nhà nước Theo số liệu năm 2013, kinh tế Nhà nước chiếm 24,18%, trong khi kinh tế ngoài Nhà nước đạt 75,82%, bao gồm kinh tế tập thể (0,94%), kinh tế tư nhân (24,52%) và kinh tế cá thể (50,36%).
4.1.2.2 Điều kiện văn hóa xã hội
Theo thống kê năm 2013, tỉnh có dân số 778.958 người, trong đó tỷ lệ giới tính tương đối cân bằng với nữ giới chiếm gần 50% Dân số khu vực thành phố là 116.875 người, chiếm 15% tổng dân số, trong khi dân số nông thôn đạt 662.083 người Tỷ lệ tăng tự nhiên trong năm 2013 là 17,22‰, giảm so với các năm trước đó.
Mật độ dân số trung bình của tỉnh Hà Giang năm 2013 đạt 98 người/km², với sự phân bố dân cư không đồng đều Huyện Bắc Quang là huyện đông dân nhất với 109.178 người, trong khi huyện Quản Bạ có số dân ít nhất, chỉ 48.266 người Thành phố Hà Giang có mật độ dân số cao nhất tỉnh, lên tới 389 người/km².
Mê có mật độ dân số thấp nhất, chỉ khoảng 61 người/km 2
Hà Giang là vùng đất đa dạng với 22 dân tộc, trong đó dân tộc Mông chiếm ưu thế với 32,08%, tiếp theo là dân tộc Tày 23,19%, Dao 15,09%, Kinh 13,26% và Nùng 9,77% Còn lại có 17 dân tộc khác chỉ chiếm 6,61%, trong đó 8 dân tộc có số lượng dưới 1.000 người Sự phân bố dân tộc ở Hà Giang khá rõ nét; người Mông thường sinh sống ở vùng phía Bắc với địa hình núi đá vôi, trong khi người Tày chủ yếu tập trung ở các khu vực núi đất thấp.
Hà Giang hiện có 234 cơ sở y tế, bao gồm 16 bệnh viện, 19 phòng khám đa khoa khu vực, 177 trạm y tế xã, phường, 11 trung tâm Y tế huyện, thành phố và 11 trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình, với tổng số 2.766 giường bệnh Ngành y tế có 4.181 cán bộ, trong đó có 644 bác sĩ, 63 dược sĩ, 1.220 y sĩ đa khoa, 97 y sĩ y học cổ truyền, 28 y sĩ sản nhi, 963 điều dưỡng và 388 hộ sinh, cùng với 180 cơ sở y tế ngoài Nhà nước Tất cả các huyện đều có bệnh viện và phòng khám đa khoa, với bình quân 8,1 bác sĩ trên 10.000 dân và 27,6 giường bệnh trên 10.000 dân Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ lần lượt là 43,8% vào năm 2010, 24,21% vào năm 2011 và 22,05% vào năm 2012.
2013 là 23,58% Các huyện có sự sụt giảm sốlượng bác sĩ nhiều là Bắc Quang,
Tỉnh Hà Giang hiện có 6 huyện gồm Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn và Mèo Vạc, trong đó chỉ thành phố Hà Giang và huyện Quang Bình có đủ trạm y tế ở cấp xã, phường, còn lại chỉ đạt 90% Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có bác sĩ trung bình là 23,58% (không tính thành phố Hà Giang), và số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế là 108/195, tương đương 55,38%.
Trong tỉnh có 214 trường học mầm non với 2.541 lớp học mẫu giáo, trong đó có 1 trường ngoài công lập
Tỉnh hiện có 193 trường tiểu học, 166 trường trung học cơ sở, 22 trường trung học phổ thông, 34 trường phổ thông cơ sở và 9 trường trung học, với tổng số 7.142 lớp học tính đến năm 2013 Toàn tỉnh có 11.606 giáo viên và 146.203 học sinh, trong đó có 6.617 giáo viên tiểu học, 3.887 giáo viên trung học cơ sở và 1.100 giáo viên trung học phổ thông Số học sinh tiểu học là 81.600 em, trong khi số học sinh trung học cơ sở còn 47.959 em, đạt tỷ lệ 59,7%, và số học sinh lên trung học phổ thông còn lại là 16.644 em.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông trong các năm qua luôn đạt trên 90%, tuy nhiên, số lượng học sinh tham gia kỳ thi đại học và cao đẳng lại rất thấp Tại tỉnh, hiện có 2 trường cao đẳng với tổng số 202 giáo viên và 728 học sinh.
Hi ệ n tr ạ ng phát sinh ch ấ t th ả i t ừ ho ạt độ ng s ả n xu ấ t và công tác qu ả n lý môi trườ ng t ạ i các làng ngh ề trên đị a bàn t ỉ nh Hà Giang
Hi ệ n tr ạ ng phát sinh ch ấ t th ả i
4.2.1.1 Nguồn phát sinh chất thải
Làng nghề Hà Giang có sự đa dạng về loại hình, quy mô và công nghệ sản xuất, dẫn đến tác động khác nhau đến môi trường Qua điều tra và thống kê, chúng tôi đã xác định được nguồn phát sinh chất thải từ các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Bụi và khí thải từ hoạt động đốt nhiên liệu trong các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm như chế biến chè, nấu rượu và sản xuất bánh chưng, cũng như trong ngành rèn cơ khí và rèn đúc nông cụ, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Bụi phát sinh từ làng nghề sản xuất chổi chít và sản xuất hương nhang.
Nước thải sản xuất từ các làng nghề chế biến lương thực và thực phẩm như nấu rượu và sản xuất bánh chưng, cũng như từ làng nghề dệt nhuộm và sản xuất giấy, đang gây ra nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường.
- Chất thải rắn: Phát sinh từ hoạt động sản xuất của tất cả 39 làng nghề
4.2.1.2 Thành phần và tải lượng
Nước thải sản xuất chủ yếu phát sinh từ các hoạt động chế biến lương thực, thực phẩm như nấu rượu và sản xuất bánh chưng, cũng như từ làng nghề dệt nhuộm và sản xuất giấy Trong khi đó, một số làng nghề khác không tạo ra nước thải do đặc thù công nghệ sản xuất của họ.
Loại hình, quy mô và công nghệ sản xuất của mỗi làng nghề ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần và lượng chất thải phát sinh Chất thải rắn sản xuất của từng làng nghề cũng có sự khác biệt, tùy thuộc vào quy trình công nghệ cụ thể mà làng nghề đó áp dụng.
Các làng nghề chế biến chè phát sinh chủ yếu các loại chất thải như tro xỉ từ lò cấp khí nóng trong quá trình sản xuất, cùng với túi nilon và túi tải hỏng.
- Nhóm các làng nghề nấu rượu: chất thải rắn chủ yếu là tro xỉ phát sinh từ quá trình chế biến nguyên liệu và chưng cất rượu
Nhóm các làng nghề thủ công mỹ nghệ như đan lát và làm khèn chủ yếu phát sinh từ việc sử dụng tre vụn, mây vụn, gọng cọ và lá cọ thừa trong quá trình chuẩn bị nguyên liệu Những nguyên liệu này không chỉ góp phần vào việc tạo ra sản phẩm mà còn giúp giảm thiểu lãng phí trong sản xuất.
- Làng nghề sản xuất giấy: phát sinh vầu thừa, bột giấy, giấy hỏng
- Làng nghềcơ khí: Phát sinh tro xỉ từ lò nung kim loại
- Làng nghề chổi chít phát sinh chít hỏng, bụi chít, mây thừa,
Theo kết quả điều tra 39 làng nghề tại tỉnh Hà Giang, nhiều làng nghề phát sinh bụi và khí thải trong quá trình sản xuất.
Làng nghề chế biến lương thực và thực phẩm, bao gồm chế biến chè, nấu rượu, sản xuất bánh chưng, cũng như rèn nghề cơ khí và rèn đúc nông cụ, thường phát sinh bụi và khí thải do quá trình đốt cháy nhiên liệu như củi và than.
- Làng nghề sản xuất chổi chít và sản xuất hương nhan: phát sinh bụi chít và bụi hương nhang.
Quá trình đốt cháy nhiên liệu tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm như chế biến chè, nấu rượu và sản xuất bánh chưng, cùng với các hoạt động rèn đúc nông cụ, phát sinh bụi và khí thải ô nhiễm Các làng nghề chế biến lương thực thường sử dụng củi làm nhiên liệu, trong khi các làng nghề cơ khí chủ yếu dùng than Việc sử dụng than và củi không chỉ gây ra bụi mà còn phát thải các khí độc hại như CO, CO2, SO2 và NOx, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng không khí và sức khỏe cộng đồng.
Công tác quản lý môi trường tại các làng nghề
Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường Cơ cấu tổ chức của Chi cục bao gồm lãnh đạo và hai phòng chuyên môn: Phòng Tổng hợp và Đánh giá tác động môi trường, cùng với Phòng Kiểm soát ô nhiễm Để tăng cường nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ môi trường, tỉnh đã thành lập Quỹ Bảo vệ Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường, được thành lập và hoạt động từ năm 2016, bao gồm lãnh đạo và ba phòng chức năng: Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Quan trắc môi trường, và Phòng Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường, với tổng số cán bộ là 12 người.
Tỉnh có 10 huyện và 1 thành phố, trong đó có 8 huyện và 1 thành phố có làng nghề Phòng Tài nguyên và Môi trường tại UBND các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường, bao gồm cả môi trường làng nghề Mỗi phòng đã bố trí 1 lãnh đạo phụ trách và từ 1 đến 2 công chức chuyên trách quản lý môi trường Cơ cấu tổ chức quản lý bảo vệ môi trường tại một số huyện được thiết lập cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Hà Giang là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên đất, nước, khoáng sản, môi trường, khí tượng, thủy văn, cũng như công tác đo đạc và bản đồ.
Phòng Tài nguyên và Môi trường hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý của UBND thành phố, đồng thời tuân thủ hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn từ Sở Tài nguyên - Môi trường Lãnh đạo phòng bao gồm 01 trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng, 01 giám đốc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố và 01 phó giám đốc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố.
Huyện Hoàng Su Phì có một cán bộ chuyên trách thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Huyện Vị Xuyên có 04 cán bộ chuyên trách thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) Tại cấp xã, có 24 cán bộ địa chính kiêm nhiệm tham gia vào công tác quản lý BVMT.
Huyện Bắc Quang có Phòng Tài nguyên và Môi trường, là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND huyện trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Hiện tại, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã bố trí 01 lãnh đạo phụ trách cùng với 02 công chức chuyên trách để đảm bảo công tác quản lý môi trường hiệu quả.
Huyện Quang Bình có trách nhiệm giám sát quản lý chất thải trên địa bàn, với Trung tâm dịch vụ công cộng thực hiện thu gom và phân loại rác tại các điểm tập kết Chất thải được vận chuyển và xử lý tại bãi chôn lấp ở tổ 1, thị trấn Yên Bình.
Huyện Đồng Văn có Phòng Tài nguyên và Môi trường, là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Phòng này có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Uỷ ban nhân dân huyện trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường và khí tượng.
Thủy văn, Đo đạc bản đồ, trên địa bàn huyện Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có 11 cán bộ, trong đó có 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng
+ Huyện Vị Xuyên: Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng
+ Huyện Mèo Vạc: Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng, 01 kế toán, 04 công chức
+ Huyện Quản Bạ: Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng
+ Huyện Xín Mần: Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có 01 trưởng phòng, 02 phó phòng
Mặc dù đã được củng cố và nâng cao, hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại tỉnh Hà Giang vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển.
Hi ệ n tr ạng môi trườ ng t ạ i các làng ngh ề trên đị a bàn t ỉ nh Hà Giang
Phân lo ạ i làng ngh ề theo m ức độ ô nhi ễm môi trường nướ c m ặ t
Theo kết quả khảo sát tại tỉnh Hà Giang, trong số 39 làng nghề, có 13 làng nghề phát sinh nước thải từ hoạt động sản xuất Hiện tại, toàn bộ lượng nước thải này chưa được thu gom và xử lý, mà bị xả thải trực tiếp ra môi trường xung quanh.
Việc phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt chỉ áp dụng cho 13 làng nghề này
Việc phân loại các làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt được thực hiện dựa trên số liệu lấy mẫu nước tại các khu vực tiếp nhận nước thải sản xuất Mỗi làng nghề có 02 mẫu nước được thu thập, với đợt 1 vào tháng 5 - 6 năm 2018 và đợt 2 vào tháng 9 - 10 năm 2018 Kết quả khảo sát cho thấy nước mặt tại các vị trí lấy mẫu được sử dụng cho mục đích nông nghiệp, do đó, khi tính toán hệ số A, cần áp dụng QCVN 08:2015/BTNMT cột B1.
Kết quả tính toán hệ số A dựa trên phân tích các thông số đặc thù trong môi trường nước của 13 làng nghề, cùng với giá trị giới hạn của các thông số theo quy định tại QCVN 08:2015/BTNMT cột B1, được trình bày trong bảng dưới đây.
B ả ng 4 1: Phân lo ạ i làng ngh ề theo m ức độ ô nhi ễm môi trường nướ c m ặ t
TT Tên làng nghề Hệ số ô nhiễm
1 Làng nghề nấu rượu ngô Tiên Kiều, xã Tiên
Kiều 0,621 Không ô nhiễm môi trường
2 Làng nghề truyền thống sản xuất giấy bản dân tộc Dao, thôn Thanh Sơn, thị trấn Việt Quang 0,771 Không ô nhiễm môi trường
3 Làng nghề nấu rượu ngô thôn Chì, xã Xuân
Giang 0,541 Không ô nhiễm môi trường
4 Làng nghề dệt thổ cẩm Nùng U, xã Nấm Dẩn 0,486 Không ô nhiễm môi trường
IV Huyện Hoàng Su Phì
5 Làng nghề nấu rượu thóc Nàng Đôn, xã Nàng Đôn 0,591 Không ô nhiễm môi trường
6 Làng nghề dệt vải thôn Na Léng, xã Bản
Phùng 0,592 Không ô nhiễm môi trường
TT Tên làng nghề Hệ số ô nhiễm
7 Làng nghề dệt vải lanh Lùng Tám, xã Lùng
Tám 0,590 Không ô nhiễm môi trường
8 Làng nghề nấu rượu ngô Thanh Vân, xã
Thanh Vân 0,573 Không ô nhiễm môi trường
9 Làng nghề nấu rượu ngô truyền thống dân tộc
Mông, xã Lũng Táo 0,553 Không ô nhiễm môi trường
10 Làng nghề sản xuất hương nhang sạch dân tộc
Mông, xã SảngTủng 0,564 Không ô nhiễm môi trường
11 Làng nghề thêu dệt thổ cẩm trang phục dân tộc Lô Lô, xã Lũng Cú 0,634 Không ô nhiễm môi trường
12 Làng nghề bánh chưng gù Bản Tùy, xã Ngọc Đường 0,620 Không ô nhiễm môi trường
13 Làng nghề nấu rượu ngô men lá thôn Há Ía, xã Cán Chu Phìn 0,597 Không ô nhiễm môi trường
(Nguồn: Trung tâm Môi trường Tài nguyên miền núi)
Tất cả 13 làng nghề được phân loại đều có hệ số A của môi trường nước ≤ 1,0, cho thấy rằng những làng nghề này không gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
Phân lo ạ i làng ngh ề theo m ức độ ô nhi ễm môi trườ ng không khí
Việc phân loại các làng nghề dựa trên mức độ ô nhiễm không khí được thực hiện nhằm xác định các làng nghề có phát sinh bụi và khí thải trong quá trình sản xuất Những chất thải này có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và chất lượng môi trường sống.
Trong tỉnh có 39 làng nghề, trong đó 21 làng nghề phát sinh bụi và khí thải Nghiên cứu này tiến hành phân loại 21 làng nghề theo mức độ ô nhiễm không khí Mẫu không khí được thu thập tại mỗi làng nghề với số lượng 02 mẫu/làng nghề, thực hiện trong 02 đợt: đợt 1 vào tháng 5 - 6 năm 2018 và đợt 2 vào tháng 9 - 10 năm 2018.
Vị trí lấy mẫu không khí được thực hiện tại đầu và cuối các làng nghề, với các thông tin chi tiết được đính kèm trong phụ lục Tại những vị trí này, không chỉ bị ảnh hưởng bởi bụi và khí thải từ hoạt động sản xuất của làng nghề, mà còn có một số khu vực chịu tác động từ khí thải giao thông do nằm dọc theo quốc lộ, nơi có lưu lượng phương tiện đông đúc.
Kết quả tính toán hệ số A được thực hiện dựa trên phân tích các thông số đặc thù trong môi trường không khí của 21 làng nghề, so sánh với giá trị giới hạn quy định tại QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.
B ả ng 4 2 Phân lo ạ i làng ngh ề theo m ức độ ô nhiêm môi trườ ng không khí
TT Làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
Làng nghề chế biến chè Tân Lập, thị trấn Vĩnh Tuy 0,727 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề chế biến chè Tân Long, thị trấn Vĩnh Tuy 0,707 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề chế biến chè Tân Thành, thị trấn Vĩnh Tuy 0,710 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề chế biến chè Tân An, xã
Hùng An 0,726 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề nấu rượu ngô Tiên Kiều, xã Tiên Kiều 0,480 Không ô nhiễm môi trường
TT Làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
Làng nghề chế biến chè Shan tuyết
Nậm Chàng, xã Xuân Minh 0,585 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề chế biến chè Shan tuyết
Thôn Quang Sơn, xã Tiên Nguyên 0,462 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề nấu rượu ngô men lá thôn Chì, xã Xuân Giang 0,363 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề chế biến chè Khuổi My, xã Phương Độ 0,410 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề chế biến chè Nà thác, xã
Phương Độ 0,402 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề bánh chưng gù thôn Bản
Tùy, xã Ngọc Đường 0,690 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề chế biến chè bản Vẽ, xã
Nà Trì 0,500 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề rèn đúc nông cụ sản xuất xã Bản Díu 0,622 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề truyền thống nấu rượu thóc Nàng Đôn, xã Nàng Đôn 0,510 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề chế biến chè Phìn Hồ, xã
Thông Nguyên 0,426 Không ô nhiễm môi trường
TT Làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
Làng nghề chổi chít thị trấn Việt
Lâm 0,807 Không ô nhiễm môi trường
17 Làng nghề nấu rượu ngô Thanh Vân 0,475 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề nấu rượu ngô truyền thống dân tộc Mông, xã Lũng Táo 0,389 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề rèn đúc lưỡi cày dân tộc
Mông, xã Tả Lủng 0,486 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề sản xuất hương nhang sạch dân tộc Mông, xã Sảng Tủng 0,587 Không ô nhiễm môi trường
21 Làng nghề nấu rượu ngô men lá Há Ía, xã Cán Chu Phìn 0,359 Không ô nhiễm môi trường
(Nguồn: Trung tâm Môi trường Tài nguyên miền núi)
Theo bảng thống kê, tất cả 21 làng nghề được phân loại đều có hệ số A về ô nhiễm không khí ≤ 1,0, cho thấy rằng chúng không gây ô nhiễm môi trường không khí.
Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất
Trong quá trình sản xuất của 39 làng nghề tại tỉnh Hà Giang, một lượng chất thải rắn đáng kể được phát sinh Nếu không được thu gom và xử lý kịp thời, lượng chất thải này có thể gây ô nhiễm môi trường đất Nghiên cứu này nhằm phân loại các làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất, từ đó đưa ra giải pháp quản lý chất thải hiệu quả hơn.
Việc phân loại các làng nghề dựa trên mức độ ô nhiễm môi trường đất được thực hiện thông qua việc lấy mẫu và phân tích đất tại mỗi làng nghề với số lượng 02 mẫu Quá trình lấy mẫu diễn ra trong 02 đợt: đợt 1 vào tháng 5 - 6 năm 2018 và đợt 2 vào tháng 9.
Mẫu đất cần được lấy theo đúng hướng dẫn trong phụ lục 3 của Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT, từ các khu vực không bị bê tông hóa và gần các khu vực sản xuất Vị trí cụ thể để lấy mẫu đất được ghi rõ trong phụ lục.
Kết quả tính toán hệ số A được xác định từ phân tích các thông số đặc thù trong môi trường đất của 39 làng nghề, so sánh với giá trị giới hạn quy định tại QCVN 03:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất, đặc biệt là đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng dưới đây.
B ả ng 4 3 Phân lo ạ i làng ngh ề theo m ức độ ô nhi ễm môi trường đấ t
TT Số làng làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
1 Làng nghề chế biến chè
Khuổi My, xã Phương Độ 0,437
2 Làng nghề chế biến chè Nà thác, xã Phương Độ 0,557
Làng nghề bánh chưng gù thôn Bản Tùy, xã Ngọc Đường
4 Làng nghề chế biến chè Tân
An, xã Hùng An 0,693 Không ô nhiễm môi trường
5 Làng nghề chế biến chè Tân
Lập, thị trần Vĩnh Tuy 0,829 Không ô nhiễm môi trường
TT Số làng làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
6 Làng nghề chế biến chè Tân
Long, thị trấn Vĩnh Tuy 0,664 Không ô nhiễm môi trường
7 Làng nghề chế biến chè Tân
Thành, thị trấn Vĩnh Tuy 0,846 Không ô nhiễm môi trường
8 Làng nghề đan lát thôn
Khiềm, xã Quang Minh 0,310 Không ô nhiễm môi trường
9 Làng nghề nấu rượu ngô
Tiên Kiều, xã Tiên Kiều 0,412 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề truyền thống sản xuất giấy bản dân tộc Dao, thị trấn Việt Quang
Làng nghề chế biến chè
Shan tuyết Nậm Chàng, xã
Làng nghề chế biến chè
Shan tuyết thôn Quang Sơn, xã Tiên Nguyên
Làng nghề dệt thổ cẩm dân tộc Tày thôn Chang, xã
Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm dân tộc Tày thôn
Làng nghề nấu rượu ngô men lá thôn Chì, xã Xuân
Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm dân tộc Pà Thẻn, xã
17 Làng nghề chế biến chè bản
Vẽ, xã Nà Trì 0,515 Không ô nhiễm môi trường
TT Số làng làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
18 Làng nghề rèn đúc nông cụ sản xuất, xã Bản Díu 0,722 Không ô nhiễm môi trường
19 Làng nghề dệt thổ cẩm Nùng
U, xã Nấm Dẩn 0,390 Không ô nhiễm môi trường
20 Làng nghề mây tre đan Nà
Ràng, xã Khuôn Lùng 0,461 Không ô nhiễm môi trường
21 Làng nghề chế biến chè
Phìn Hồ, xã Thông Nguyên 0,734 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề đan lát thủ công
Lùng Chin Hạ, xã Thèn Chu
23 Làng nghề dệt vải thôn Na
Léng, xã Bản Phùng 0,472 Không ô nhiễm môi trường
24 Làng nghề truyền thống nấu rượu thóc Nàng Đôn 0,432 Không ô nhiễm môi trường
25 Làng nghề dệt thổ cẩm Lùng
Tao, xã Cao Bồ 0,444 Không ô nhiễm môi trường
26 Làng nghề chổi chít thị trấn
Việt Lâm 0,514 Không ô nhiễm môi trường
27 Làng nghề nấu rượu ngô
Thanh Vân 0,464 Không ô nhiễm môi trường
28 Làng nghề dệt dệt vải lanh
Lùng Tám 0,482 Không ô nhiễm môi trường
29 Nấu rượu ngô truyền thống dân tộc Mông, xã Lũng Táo 0,610 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề may mặc trang phục dân tộc Mông, xã Sà
TT Số làng làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
Làng nghề sản xuất hương nhang sạch dân tộc Mông, xã Sảng Tủng
32 Làng nghề rèn đúc lưỡi cày dân tộc Mông, xã Tả Lủng 0,771 Không ô nhiễm môi trường
33 Làng nghề chế tác khèn
Mông, xã Hố Quang Phìn 0,505 Không ô nhiễm môi trường
34 Làng nghề đan lát dân tộc
Clao, xã Sỉnh Lủng 0,447 Không ô nhiễm môi trường
Làng nghề thêu dệt thổ cẩm trang phục dân tộc Lô Lô, xã
Làng nghề thêu dệt may mặc trang phục dân tộc Phó
Bảng, thị trấn Phó Bảng
Làng nghề may mặc trang phục dân tộc Dao, thôn
Sủng Nhỉ B, xã Sủng Máng
Làng nghề thêu dệt trang phục dân tộc Lô Lô, thôn
Sảng Pả A, thị trấn Mèo Vạc
Làng nghề nấu rượu ngô men lá Há Ía, xã Cán Chu
(Nguồn: Trung tâm Môi trường Tài nguyên miền núi)
Với kết quả tính toán hệ sốA theo môi trường đất được thể hiện tại bảng trên ta thấy:
Kết quả khảo sát hệ số A theo môi trường đất tại 39 làng nghề ở tỉnh Hà Giang cho thấy tất cả 39 làng nghề đều có hệ số A ≤ 1,0, chứng tỏ rằng các làng nghề này không gây ô nhiễm môi trường đất.
Kết quả phân loại các làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường cho thấy rằng 100% làng nghề không gây ô nhiễm môi trường nước, không phát sinh ô nhiễm không khí từ bụi và khí thải, và hoàn toàn không ảnh hưởng đến môi trường đất.