TỔNG QUAN NHÀ MÁY NGHI SƠN
Tổng quan về Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn
1.1.1 Giới thiệu Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn.[14]
Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn, tọa lạc tại khu kinh tế Nghi Sơn, huyện Gia Tĩnh, tỉnh Thanh Hóa, có tổng diện tích hơn 500ha Khu kinh tế này được xem là trọng điểm phía Nam của Vùng kinh tế Bắc Bộ và đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các vùng miền phía Bắc.
Vào ngày 23/10/2013, dự án Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn đã chính thức khởi công với sự tham gia của nhiều lãnh đạo cấp cao, trong đó có Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng Dự án do Công ty TNHH Lọc Hóa dầu Nghi Sơn làm chủ đầu tư, với tổng vốn đầu tư lên tới hơn 9 tỷ USD Các nhà đầu tư chính bao gồm Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam - PVN) nắm giữ 21,1% vốn, cùng với Công ty Dầu khí Quốc tế Cô- Oét.
Kuwait Petroleum International (KPI) and Idemitsu Kosan Company (IKC), both holding a 35.1% stake, along with Mitsui Chemicals, which holds 4.7%, are key stakeholders in the upcoming project The project is set to be completed and operational by mid-year.
• Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia (50%)
• Cung cấp nguyên liệu phát triển ngành công nghiệp Hóa Dầu.
• Tạo tiền đề cho ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành dịch vụ phát triển
• Góp phần phát triển kinh tế khu vực phía Bắc và đảm bảo sự phát triển đồng đều của cả nước.
Dự án dự kiến sẽ bắt đầu hoạt động thương mại vào giữa năm 2017, với công suất lọc dầu đạt 200 nghìn thùng/ngày, tương đương 10 triệu tấn/năm, sử dụng nguyên liệu dầu thô nhập khẩu từ Kuwait Các sản phẩm chính bao gồm: khí hóa lỏng LPG với 32 nghìn tấn/năm, xăng RON 92 và RON 95 mỗi loại 1.131 nghìn tấn/năm, nhiên liệu phản lực 580 nghìn tấn/năm, và diesel cao cấp 2.161 nghìn tấn/năm.
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 2 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Diesel thường: 1.441 nghìn tấn/năm; Paraxylene: 670 nghìn tấn/năm; Benzene: 238 nghìn tấn/năm; Polypropylene: 366 nghìn tấn/năm; Lưu huỳnh rắn: 244 nghìn tấn/năm
Trong liên hợp còn có các cụm phân xưởng hóa dầu để sản xuất ra các sản phẩm hydrocarbon thơm (benzene, paraxylene) và polypropylene.
Nguyên liệu dùng cho Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn
1.2.1 Lý do chọn dầu Kuwait làm nguyên liệu cho nhà máy.
Dầu thô tại mỏ Bạch Hổ- Vũng Tàu có chất lượng cao với hàm lượng lưu huỳnh thấp (0.041%wt), là nguồn nguyên liệu lý tưởng cho các nhà máy lọc dầu Tuy nhiên, trước khi có nhà máy lọc dầu, nguồn dầu này chủ yếu được xuất khẩu Khi nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động năm 2009, dầu Bạch Hổ trở thành nguyên liệu chính Để đảm bảo hoạt động ổn định cho nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, nguồn dầu thô Trung Đông được lựa chọn, trong đó dầu thô Kuwait được xác định là lựa chọn tối ưu nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho nhà máy.
1.2.2 Tính chất dầu thô Kuwait [1].
Các thông số nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong thiết kế phân xưởng chưng cất dầu thô (CDU) Việc xác định các thông số thiết kế cho các phân xưởng chế biến sâu dựa trên dữ liệu này, bao gồm thử nghiệm dầu thô thông qua mô phỏng quá trình và các phương tiện khác.
Dầu thô Kuwait được phân loại là dầu trung bình với chỉ số API cho thấy độ nhớt 0.875 < d15 < 0.885 Loại dầu này có hàm lượng lưu huỳnh cao, lên đến 2.65%kl, vượt quá ngưỡng 2%kl, do đó được xác định là dầu chua Trong quá trình chế biến, cần lưu ý đến các đặc điểm này để đảm bảo hiệu quả tối ưu.
Dầu thô chứa hàm lượng cao Nitơ và các kim loại như sắt, niken, vanadi, dẫn đến nguy cơ ngộ độc xúc tác và làm sẫm màu sản phẩm Để khắc phục tình trạng này, trước khi đưa vào phân xưởng chưng cất khí quyển (CDU), dầu thô cần được xử lý từ để loại bỏ kim loại Ngoài ra, nhà máy cũng được trang bị thêm phân xưởng HDS và RHDS nhằm khử lưu huỳnh và xử lý sâu các hợp chất lưu huỳnh có trong dầu thô.
Dữ liệu thử nghiệm dầu thô trong bảng này được thu thập thông qua kỹ thuật thẩm định và kiểm tra, đảm bảo tính chính xác của các kết quả từ phòng thí nghiệm nguyên.
Sử dụng chương trình Haverly System’iCDM và phần mềm Petro Tech Intel, đường cong chưng cất được xây dựng từ dữ liệu phòng thí nghiệm, cho phép đánh giá chính xác chất lượng dầu thô Năng suất chưng cất và cân bằng các thuộc tính riêng lẻ được thực hiện, cùng với việc kiểm tra lại dữ liệu để đảm bảo tính chính xác Sự tương quan công việc đảm bảo rằng phương pháp chưng cất trong cân bằng vật chất, cân bằng tỷ trọng và dữ liệu các phân đoạn là nhất quán.
1.3 Các sản phẩm thương mại của nhà máy.
LPG được chiết xuất từ phân đoạn nhẹ trong quá trình chưng cất dầu thô, bao gồm hai thành phần chính là propan (C3) và butan (C4) Tỷ lệ phối trộn giữa C3 và C4 thường là 7:3 hoặc 5:5, tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng cụ thể.
Có rất nhiều tính chất để ràng buộc trong phối trộn LPG, nhưng dưới đây là các tính chất cơ bản để có thể phối trộn LPG thương phẩm:
Bảng 1.2: Tính chất của sản phẩm LPG [12]
Specification Unit Feed design base
Phân đoạn xăng với khoảng nhiệt độ sôi dưới 180 o C bao gồm các hydrocacbon từ C5 - C11
Tính chất quan trọng của nhiên liệu xăng:
• Có khả năng chống lại sự kích nổ (gọi là chỉ số octane).
• Hàm lượng lưu huỳnh trong xăng
• Áp suất hơi bão hòa
Có rất nhiều tính chất để ràng buộc trong phối trộn xăng RON92, nhưng dưới đây là các tính chất cơ bản để phối trộn xăng RON92:
Bảng 1.3: Tính chất của xăng RON92 [12]
Specification Unit Feed design base
Có rất nhiều tính chất để ràng buộc trong phối trộn xăng RON95, nhưng dưới đây là các tính chất cơ bản để phối trộn xăng RON95:
Bảng 1.4: Tính chất của xăng RON95 [12]
Specification Unit Feed design base
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 6 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Có rất nhiều tính chất để ràng buộc trong phối trộn xăng RON95, nhưng dưới đây là các tính chất cơ bản để phối trộn xăng RON95:
Bảng 1.5: Tính chất của xăng RON98
Specification Unit Feed design base
1.3.3 Nhiên liệu phản lực JET A1.
Một số tính chất quan trọng khi sử dụng nhiên liệu phản lực như:
• Nhiệt trị: là lượng nhiệt được giải phóng khi đốt cháy một đơn vị nhiên liệu trong điều kiện tiêu chuẩn
• Điểm đông đặc( Freezing Point) là nhiệt độ tại đó sản phẩm lỏng đem làm lạnh trong điều kiện nhất định không còn chảy được nữa
Nhiên liệu Diesel được lấy chủ yếu từ phân đoạn gasoil của quá trình chưng cất dầu thô khoảng nhiệt độ sôi từ 250 o C -350 o C, với thành phần hydrcacbon từ
Tính chất sử dụng của nhiên liệu diesel thương phẩm: Chỉ số cetane, thành phần phân đoạn, nhiệt độ chớp cháy, độ nhớt, điểm chảy,
Có rất nhiều tính chất để ràng buộc trong phối trộn Auto Diesel, nhưng dưới đây là các tính chất cơ bản để phối trộn Auto Diesel:
Bảng 1.6: Tính chất của Auto Diesel [12]
Specification Unit Feed design base
Có rất nhiều tính chất để ràng buộc trong phối trộn Industrial Diesel, nhưng dưới đây là các tính chất cơ bản để phối trộn Industrial Diesel:
Bảng 1.7: Tính chất của Industrial Diesel [12]
Specification Unit Feed design base
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 8 SVTH: Lâm Hoàng Biết
1.3.5 Dầu đốt Fuel oil (FO).
Nhiên liệu đốt lò FO là sản phẩm chính từ quá trình chưng cất, được chiết xuất từ phân đoạn gasoil nặng khi chưng cất dầu thô ở nhiệt độ sôi trên 350 độ C.
Tính chất cần lưu ý khi sử dụng đối với nhiên liệu đốt lò: hàm lượng lưu huỳnh, độ nhớt,
Có rất nhiều tính chất để ràng buộc trong phối trộn Fuel Oil, nhưng dưới đây là các tính chất cơ bản để phối trộn Fuel Oil:
Bảng 1.8: Tính chất của Fuel Oil [12]
Specification Unit Feed design base
1.3.6 Benzene Được sản xuất bằng phương pháp reíorming xúc tác (Al-Pt) ở nhiệt độ 480 o C-
1.3.7 Paraxylene Được sản xuất chủ yếu bằng phương pháp reforming xúc tác ở nhiệt độ
Là nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu polymer composite
1.3.9 Lưu huỳnh. Được thu hồi từ các dòng khí chua có chưa hàm lượng lưu huỳnh cao như
THIẾT LẬP SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ KHU LỌC HÓA DẦU
Cấu trúc của một nhà máy lọc dầu
Nhà máy lọc dầu bao gồm:
• Cụm phân tách dầu thô
• Các phân xưởng chuyển hóa.
• Hoạt động phối trộn sản phẩm
2.1.1 Cụm phân tách dầu thô.
2.1.1.1, Phân xưởng chưng cất khí quyển.
Sản phẩm của phân xưởng chưng cất khí quyển bao gồm các phân đoạn sau:
• Phân đoạn Gasoil hay Diesel
• Phân đoạn Mazut là cặn của tháp chưng cất khí quyển
2.1.1.2 Phân xưởng chưng cất chân không
2.1.2 Cụm phân xưởng chuyển hóa
Các phân xưởng này có mục đích chuyển hóa các phân đoạn nặng thành các phân đoạn nhẹ hơn, tối ưu hóa việc thu hồi các sản phẩm trắng như khí, xăng và diesel Đồng thời, chúng cũng sản xuất các nguồn nguyên liệu (bán sản phẩm) đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và môi trường theo tiêu chuẩn quy định.
2.1.2.1 Phân xưởng cracking xúc tác (FCC)
Cracking xúc tác là quá trình chuyển hóa nhằm nâng cao giá trị của các hydrocarbon nặng, biến đổi chúng thành các hydrocarbon có nhiệt độ sôi thấp hơn và giá trị cao hơn.
2.1.2.2 Phân xưởng Reforming xúc tác (CCR)
Phân xưởng CCR có nhiệm vụ chuyển hóa các cấu tử xăng nặng có số nguyên tử Cacbon từ C6 đến C10 mà chủ yếu là từ C7 đến C9 thành các hydrocacbon
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 10 SVTH: Lâm Hoàng Biết thơm tương ứng dưới tác dụng xúc tác, điều kiện công nghệ và sản xuất lượng lớn
2.1.2.3 Phân xưởng Isome hóa (ISOM)
Để sản xuất xăng có chỉ số octane cao, quy trình sử dụng phân đoạn xăng nhẹ và chuyển hóa cấu tử parafine (C5, C6) thành iso-parafine với chỉ số octane cao.
2.1.2.4 Phân xưởng Alkyl hóa (ALK) Đây cũng là một phân xưởng quan trọng trong nhà máy lọc dầu nhằm mục đích cải thiện chất lượng của xăng.
2.1.2.5 Phân xưởng khử lưu huỳnh (HDS)
Phân xưởng HDS chuyên xử lý các phân đoạn trung bình như Kero, gasoil và LCO, với mục tiêu chính là loại bỏ hàm lượng lưu huỳnh Quy trình này nhằm đảm bảo đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật môi trường cho các nguồn phối liệu.
Phân xưởng Merox được thiết kế nhằm để chuyển hóa thành phần lưu huỳnh mecarptan thành disulfua
2.1.2.7 Phân xưởng thu hồi lưu huỳnh (SRU)
Mục đích thiết kế thu hồi lưu huỳnh từ các khí chua.
Các phân xưởng trong nhà máy
2.2.1 Xưởng chưng cất dầu thô CDU [2]
Xưởng chưng cất dầu thô (CDU) đóng vai trò quan trọng trong việc phân tách các sản phẩm từ dầu thô, cung cấp nguyên liệu trực tiếp để phối trộn cho các sản phẩm khác và là nguồn nguyên liệu cho các xưởng xử lý tiếp theo.
Phân xưởng cần vận hành đồng thời với Phân xưởng thu hồi LPG để ổn định naphta, điều này phụ thuộc vào nguyên liệu và thiết bị phụ trợ hiện có.
Hình 2.1: Sơ đồ phân xưởng CDU.
Nguyên liệu dầu thô được gia nhiệt sơ bộ bằng nhiệt từ dòng sản phẩm và dòng hồi lưu trước khi vào lò nung Quá trình phân tách chủ yếu diễn ra trong bình preflash, cột phân tách dầu thô chính và cột chưng cất các dòng trích ngang Sản phẩm đỉnh, Naphta, tiếp tục được ổn định trong cột ổn định naphta của Phân xưởng thu hồi LPG, sau đó được làm lạnh và đem đi phối trộn, lưu trữ trung gian hoặc chế biến cho phù hợp.
Phân xưởng CDU được tối ưu hóa để tối đa hóa sản phẩm chưng cất và giảm thiểu lượng dư thừa Sản phẩm chính của phân xưởng này bao gồm nhiều dòng khác nhau.
• Sản phẩm khí được đưa đến Phân xưởng thu hồi LPG
• Toàn bộ dòng naphta không ổn định được đưa đến Phân xưởng thu hồi LPG để tiếp tục xử lý.
• Dòng kerosene được đưa đến Phân xưởng xử lý lưu huỳnh trong phân đoạn kerosene (KHDS) hoặc đến bể chứa dầu thải trong trường hợp KHDS ngừng hoạt động
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 12 SVTH: Lâm Hoàng Biết
• Dòng gas oil được đưa đến Phân xưởng xử lý lưu huỳnh trong phân đoạn gas oil (GOHDS) hoặc đưa đến bể chứa trung gian GOHDS
• Dòng cặn chưng cất nóng được đưa đến Phân xưởng xử ly lưu huỳnh trong cặn để chế biến sâu hoặc đến bể chứa trung gian
2.2.1.3 Nguyên liệu của xưởng CDU
Nguyên liệu là 100% dầu thô nhập khẩu từ Kuwait [2]
2.2.1.4 Các trường hợp thiết kế ♦♦♦Trường hợp cơ sở
CDU được phát triển dựa trên các điểm cắt TPB và thông số kỹ thuật của sản phẩm, trong đó khí thừa được quy định ở mức 5% và chỉ được thực hiện trong trường hợp này.
CDU có thể tăng lượng sản phẩm naphta chưa ổn định trong trường hợp giá kerosene giảm để tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.1.5 Các trường hợp kiểm tra ♦♦♦Trường hợp maximum kerosene
CDU cần nâng cao khả năng sản xuất kerosene với chất lượng chấp nhận được để tận dụng tối đa sự biến động của thị trường, với mục tiêu sản xuất kerosene tăng hơn 17% so với mức thông thường.
♦♦♦ Trường hợp hồi lưu lạnh
CDU có khả năng điều chỉnh linh hoạt trong quá trình vận hành với tỉ số hồi lưu lạnh đạt 5 wt% (naphta lạnh/bơm hồi lưu) Thiết bị này nhận dòng naphta chưa ổn định từ cột nhận ở phía trên và chuyển trở lại bơm hồi lưu CDU sẽ hoạt động theo cơ chế này trong các giai đoạn khởi động, làm sạch và vận hành.
CDU được thiết kế để tối đa là 5% Overflash Overflash là tỷ lệ chất lỏng thoát ra khỏi đĩa trên vùng cháy so với lượng dầu thô ban đầu ở 15 0 C
Sản phẩm trích ngang từ các phân đoạn chính được chưng cất sâu để cải thiện sự phân tách các phân đoạn
Giảm thiểu tối đa sự trao đổi nhiệt giữa dòng nóng và dòng lạnh là rất quan trọng Trước khi đưa vào quá trình chưng cất, dầu thô được gia nhiệt bằng các dòng sản phẩm nhằm đảm bảo thu hồi nhiệt hiệu quả nhất.
Số lượng bơm hồi lưu và công suất bơm được chọn để tối đa hóa nhiệt thu hồi
Giai đoạn khử muối trong quy trình chế biến dầu thô giúp giảm nồng độ muối, từ đó giảm thiểu cặn bã, đảm bảo hiệu quả cho hoạt động của RHDS Nước trong hệ thống khử muối được tái chế nhằm giảm thiểu lượng nước tiêu thụ Hệ thống này còn được trang bị tháp bay hơi để tách nước ra khỏi nước chua, tối ưu hóa quy trình xử lý.
♦♦♦ Hệ thống bơm hồi lưu
Thiết kế bao gồm bơm hồi lưu nhằm giảm tải công suất cho các bình ngưng tụ, đồng thời các bơm hồi lưu khác được cung cấp để tối ưu hóa việc thu hồi nhiệt từ các phân đoạn sản phẩm.
Sử dụng thiết bị gia nhiệt nằm ngang.Lượng nhiệt trung bình cho phép là
12000Btu/hr/ft 2 Thiết bị được trang bị máy sấy sơ bộ để tối đa hóa hiệu quả gia nhiệt
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 14 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Tất cả các cột chưng cất trong CDU đều sử dụng loại mâm van
2.2.2 Xưởng xử lý lưu huỳnh trong phân đoạn Gasoil (GOHDS)[3]
Phân xưởng GOHDS có nhiệm vụ giảm nồng độ lưu huỳnh, nitơ và axit naphthenic trong Gasoil nhẹ và Gasoil nặng, được thu nhận từ quá trình chưng cất dầu thô (CDU) và dầu nhẹ hồi lưu (LCO) từ phân xưởng RFCC.
Gasoil sau khi được xử lí sẽ đáp ứng yêu cầu chất lượng để sản xuất nhiên liệu động cơ diesel với nồng độ lưu huỳnh thấp (50 ppmwt).[3]
Hình 2.2: Sơ đồ phân xưởng GOHDS
2.2.2.2 Nguyên liệu của xưởng GOHDS
Xưởng GOHDS có khả năng xử lý 5.934 tấn gasoil cất trực tiếp nóng mỗi ngày và 2.251 tấn dầu hồi lưu nhẹ lạnh trong điều kiện tối đa Propylene Trong tổng nguyên liệu, LCO chiếm 29,9% khối lượng.
Các đặc tính của nguyên liệu dựa trên nguyên liệu khô ở điều kiện tiêu chuẩn.Hàm lượng nước cho phép trong nguyên liệu ướt là 0.09% khối lượng
Ngoài sản phẩm chính là diesel, phân xưởng GOHDS cũng cho ra một số sản phẩm phụ khác:
• Naphta chưa ổn định (wild naphta) sẽ được đưa đi bão hòa khí để ổn định
• Khí ngọt được đưa đến phân xưởng HCDS cho việc thu hồi H2 trong PSA.
• Off gas được đi bão hòa khí
• Nước chua được đưa đến thiết bị khử chua trong nước
• Nước nhiễm dầu được đưa đi xử lý như nước thải
2.2.2.3 Các trường hợp kiểm tra
Trường hợp 1: Lương tối đa LCO tinh khiết (100%)
Trường hợp 2: Lượng tối đa LCO (tối thiểu 652.15 tấn/ngày) cùng với
8185.8 tấn/ngày gas oil từ chưng cất trực tiếp
Xưởng GOHDS được thiết kế để hoạt động trong phạm vi 50 - 100% tỷ lệ nguyên liệu trong trường hợp nguyên liệu đáp ứng đủ các yêu cầu kĩ thuật.
Xưởng GOHDS cần được thiết kế với vòng chu kỳ tối thiểu 4 năm dựa trên các nguyên liệu sử dụng Hệ thống chất xúc tác phải hoạt động hiệu quả trong ít nhất 4 năm mà không cần tái sinh hoặc thay đổi chất xúc tác.
❖ Hiệu suất quá trình và thiết bị gia nhiệt
Thiết bị gia nhiệt có công suất từ 30 MW trở lên, kết hợp với không khí đã được gia nhiệt trước (APH), giúp tận dụng nhiệt thải từ khói để đạt hiệu suất nhiệt lên đến 92% Đối với các lò gia nhiệt dưới 30 MW, cần tối ưu hóa hiệu suất, trong đó khí thoát ra từ lò sẽ trao đổi nhiệt với dòng đầu vào có nhiệt độ tối thiểu là 55 độ C.
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 16 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Thu hồi nhiệt thải bằng cách thêm các dòng gia nhiệt sơ bộ trong lò được xem xét để tối đa hóa hiệu suất thiết bị gia nhiệt
Xưởng GOHDS áp dụng xúc tác amin để hấp thụ H2S từ khí thải chua và tái chế khí Dung môi amin được sử dụng là MDEA, và amin gầy sẽ được cung cấp từ thiết bị tái sinh amin.
• Amin dung môi: dung dịch MDEA 40%
• Amin gầy: tối đa 0.015 mol acid/1mol MDEA
• Amin giàu: tối đa 0.4 mol H2S/1mol MDEA
Condensate của quá trình và nước chua đã qua xử lý sẽ được sử dụng làm nước rửa của xưởng GOHDS.
2.2.3 Xưởng xử lý lưu huỳnh trong phân đoạn Kerosene (KHDS) [4]
Sơ đồ phối trộn cac sản phẩm
Hình 2.9: Sơ đồ phối trộn LPG 2.3.2 Xăng RON92
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 36 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Gasoline RON 95EXP 0 Gasoline RON 95IMP 0
Hình 2.11: Sơ đồ phối trộn xăng RON95.
Hình 2.13: Sơ đồ phối trộn Industrial Diesel
Hình 2.14: Sơ đồ phối trộn Fuel Oil
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 38 SVTH: Lâm Hoàng Biết
TÍNH TOÁN CHI PHÍ NHÀ MÁY LỌC DẦU NGHI SƠN BẰNG PHẦN MỀM LINGO
Xây dựng cấu trúc biến và các ràng buộc
Các biến trong bảng cân bằng vật chất bao gồm bán sản phẩm từ các phân xưởng, năng lượng nội bộ, sản phẩm thương mại, và các ràng buộc tối thiểu, tối đa về chất lượng giữa bán sản phẩm và sản phẩm hoàn thiện Hệ thống cũng xem xét công suất của nhà máy theo trục tung, nguyên liệu cho từng phân xưởng, cũng như các bán sản phẩm được phối trộn và các sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu theo trục hoành.
3.2.2 Cấu trúc các ràng buộc Ở đây cần lưu ý việc quản lý dữ liệu thông tin được thực hiện theo từng volume tương ứng, cụ thể là:
- Volume 1: Tất cả các ràng buộc thuộc về bán sản phẩm hay năng lượng nội bộ và biến (dựa vào bảng cân bằng vật chất)
- Volume 2: Ràng buộc về sản phẩm và biến
Volume 3: Ràng buộc min liên quan đến tiêu chuẩn sản phẩm hoặc công suất CDU và biến, dựa trên bảng tính chất sản phẩm, bán sản phẩm và các công thức ràng buộc tính chất.
Volume 4: Ràng buộc tối đa liên quan đến tiêu chuẩn sản phẩm hoặc công suất của CDU và biến Điều này được xác định dựa vào bảng tính chất sản phẩm, doanh số bán hàng và các công thức ràng buộc tính chất.
3.2.3 Xác định biến và ràng buộc cho bảng ma trận
• Biến chuyển hóa: LPGRU, NHT, KHDS, GOHDS, RHDS, RFCC, Penex,
InAlk, CCR, BTX, GASPA, SRU , PSA, H2 Plant, PPU, RFG, LOSSES
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 46 SVTH: Lâm Hoàng Biết
✓ Gasoline 95: C4MG95, Isomerate95, Lt GSL - RFCC95, Hvy GSL - RFCC95, BTX-NA95, Alkylate95
✓ Gasoline 92: C4MG92,Isomerate92, Lt GSL - RFCC92, Hvy GSL - RFCC92, BTX-NA92, Alkylate92
✓ AU - DO: KEHDSAUDO, DOHDSAUDO, DORHDSAUDO
✓ IN - DO: KEHDSINDO, LCOINDO, DOHDSINDO,
✓ FO: KEHDSFO, DOHDSFO, DORHDSFO, LCOFO, HvyAroFO, CLOFO
The article outlines various product sales constraints, including CDU-naph, CDU-Kero, and CDU-GO, among others It lists additional products such as LPGRU-Naph, LPGRU-LPG, and NHT-LNA, highlighting the diverse range of offerings The constraints also cover various hydrocarbon processing products like KHDS-Kero, GOHDS-DO, and RFCC-LCO, as well as specialized items like Isomerate and Alkylat The comprehensive inventory includes components such as CCR-Reformate and BTX-Benz, demonstrating the extensive nature of the product portfolio.
BTX-Para, Fuel gas, C3, PSA-OG, Sulfur, Polypro, TAILGAS, LOSSES
• Ràng buộc về sản phẩm : LPG, Gasoline RON 95, Gasoline RON 92, Jet A1, Auto Diesel, Industial Diesel, FO, Benzen, Sulfur, Paraxylene,
• Ràng buộc max: d15MG92-MAX, d15MG95-MAX, d15JETA1-MAX, d15AUDO-MAX, d15INDO-MAX, d15FO-MAX, RVP-LPGMAX, RVP- MG92MAX, RVP-MG95MAX, SLPGMAX, SMG92MAX, SMG95MAX,
AroMG95MAX, PPI-AUDOMAX, PPI-INDOMAX, PPI-FOMAX, FPI- JETA1MAX, FPI-AUDOMAX, FPI-INDOMAX,FPI-FOMAX, CDU-MAX • Ràng buộc min: d15JETA1-MIN, d15AUDO-MIN, d15INDO-MIN,
RONMG92MIN, RONMG95MIN, RVPMG92MIN, RVPMG95MIN,
3.3 Xây dựng ma trận của bài toán tối ưu trên Excel
3.3.1 Cấu trúc ma trận của bài toán thường gặp.
Cấu trúc ma trận của một bài toán tối ưu thường gặp được mô tả trong bảng 3-1 như sau:
Bảng 3-1: Cấu trúc ma trận của bài toán thường gặp
Cân bằng sản phẩm và bán sản phẩm
Ràng buộc khống chế chất lượng
Các ràng buộc đặc biệt
Ràng buộc về khả năng sản xuất, lưu trữ
HÀM KINH TẾ (MỤC TIÊU)
Cấu trúc biến và giá trị biến được sắp xếp theo các cột khác nhau, trong đó mỗi cột đại diện cho một biến, và giá trị tương ứng của biến đó nằm ngay ở hàng bên dưới.
Các ràng buộc liên quan đến sản phẩm bao gồm: ràng buộc bán hàng, sản phẩm nội bộ, chất lượng sản phẩm, tiêu thụ năng lượng của từng phân xưởng, và khả năng sản xuất cũng như lưu trữ.
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 48 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Hàng cuối cùng là hàm mục tiêu
Dấu và giá trị RHS (Right hand side) được đặt ở cột cuối cùng sau khi đã xác định hết tất cả các biến
Cột “dấu” sẽ nhận giá trị “=”, “” tương ứng với từng ràng buộc khác nhau, cũng như tương ứng với giá trị RHS của mỗi ràng buộc Cụ thể là:
+ Đối với ràng buộc bán sản phẩm: “dấu” sẽ nhận giá trị “=” và “RHS” nhận giá trị tương ứng với nhu cầu của mỗi sản phẩm
Khi xem xét các ràng buộc liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, cần chú ý đến phương pháp phối liệu cộng tính Mỗi tiêu chuẩn yêu cầu một công thức phối trộn cộng tính riêng, có thể dựa trên các yếu tố như cộng tính thể tích (RON, tỷ trọng, hàm lượng aromatique), cộng tính khối lượng (hàm lượng lưu huỳnh, khối lượng phân tử) hoặc cộng tính phần mol (áp suất hơi Reid RVP).
3.3.2 Xác định các hệ số cho bảng ma trận
Việc xác định hệ số cho bảng ma trận quyết định gần như toàn bộ bài toán tối ưu Nguyên tắc chung của việc xác định như sau:
Biến trong một phân xưởng hoặc nguồn phối liệu cho sản phẩm sẽ có giá trị âm, thường là "-1", đối với các ràng buộc liên quan đến việc bán sản phẩm và ràng buộc sản phẩm.
Các biến liên quan đến sản phẩm cuối hoặc sản phẩm của một phân xưởng thường có hệ số dương, phản ánh tỷ lệ hiệu suất thu hồi của sản phẩm đó trong từng phân xưởng sản xuất.
• Các hệ số không liên quan sẽ mang giá trị bằng 0
Để tính toán giá trị hiệu suất thu hồi của các sản phẩm tương ứng với công nghệ của từng phân xưởng, chúng ta sẽ dựa vào sơ đồ công nghệ và bảng cân bằng vật chất (CBVC) của toàn bộ nhà máy Cần lưu ý rằng có hai chế độ vận hành khác nhau trong phân xưởng.
Hệ số ma trận cho RFCC max propylene và max gasoline sẽ khác nhau (tham khảo phụ lục số 3) Trong phần năng lượng nội bộ, các số liệu thiết kế tính toán của nhà máy rất phức tạp do nhà máy chưa đi vào hoạt động.
Phần năng lượng nội bộ của các phân xưởng cơ bản như CDU, HDS, FCC và CCR được tham khảo từ tài liệu thiết kế của nhà máy lọc dầu.
Các hệ số trong phần ràng buộc chất lượng sản phẩm được xác định dựa trên các quy tắc trộn lẫn tại mục 3.1.4.3, kết hợp với tài liệu liên quan đến tính chất của bán sản phẩm và sản phẩm, như thể hiện trong bảng phụ lục 1 và bảng phụ lục 2.
Giá và nhu cầu của các sản phẩm được đưa trong bảng phụ lục 3.
Phương pháp khai báo và liên kết dữ liệu với Excel
Sau khi hoàn thành ma trận của bài toán trên bảng tính excel ta tiến hành khai báo trên phần mềm Lingo và liên kết dữ liệu với excel
Thuật toán khai báo trên Lingo được viết như sau:
TEN_BIEN :GT_BIEN,CHI_PHI;
LINKS1(BAN_SP,TEN_BIEN) : VOLUME1;
LINKS2(SP_NB,TEN_BIEN) :VOLUME2;
LINKS3(RB_MAX,TEN_BIEN) :VOLUME3;
LINKS4(RB_MIN,TEN_BIEN) :VOLUME4;
Min=@SUM(TEN_BIEN(J):GT_BIEN(J)*CHI_PHI(J));
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 50 SVTH: Lâm Hoàng Biết
VOLUME2(K,J)*GT_BIEN(J))=NHU_CAU(K));
VOLUME3(L,J)*GT_BIEN(J))=GT_MIN(M));
BAN_SP,ZERO,SP_NB,NHU_CAU,RB_MAX,GT_MAX,RB_MIN,GT_MIN,TE
N_BIEN,CHI_PHI,VOLUME1,VOLUME2,VOLUME3,VOLUME4
=@OLE(”D:\HOC TAP\LUAN VAN\Max Propylen\Max Propylene
95.xlsx",'BAN_SP','ZERO','SP_NB','NHU_CAU','RB_MAX','GT_MAX','RB_MIN ','GT_MIN','TEN_BIEN',
'CHI_PHI','VOLUME1','VOLUME2','VOLUME3','VOLUME4');
@OLE("D:\HOC TAP\LUAN VAN\Max Propylen\Max Propylene
95.xlsx",'GT_BIEN')=GT_BIEN;
Giải tối ưu bằng Lingo và trao đổi kết quả
Sau khi sử dụng phần mềm Lingo, người dùng sẽ nhận được giá trị tối ưu cùng với các thông số hỗ trợ phân tích kết quả Phần mềm cũng tích hợp với Excel, cung cấp các hệ số tại các ô giá trị biến và giá trị của hàm mục tiêu.
• Đánh giá và so sánh nhanh vào thời điểm hiệu quả kinh tế của các phương án hoạt động khác nhau của một nhà máy lọc dầu
• Tối đa lợi nhuận của thời điểm khảo sát
• Dựa trên mức độ hoạt động cơ sở
• Chi phí cố định được trang trải đủ ở mức hoạt động cơ sở
• Giá trị của các phương án hoạt động khác nhau được tính từ mức độ hoạt động cơ sở và chỉ xét các chi phí biến đổi đi kèm
Các phương pháp tiếp cận :
• Xác định trường họp cơ sở
• Liệt kê các phương án hoạt động có thể có bằng cách sử dụng khả năng uyển chuyển của nhà máy và các ràng buộc
• Đánh giá hiệu quả kinh tế của các phương án khác nhau:
• Cân bằng vật chất và các sự thay đổi đi kèm với sản phẩm xem xét
• Chi phí biến đổi đi kèm
• Giá trị của sản phẩm theo cơ chế tái cân bằng của nhà máy lọc dầu
• Phân loại các hoạt động theo thứ tự hiệu quả kinh tế và quyết định
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 52 SVTH: Lâm Hoàng Biết
KẾT QUẢ TỐI ƯU TỪ LINGO - PHÂN TÍCH VÀ NHẬN XÉT.53 4.1 Ý nghĩa các giá trị hiển thị từ phần mêm Lingo
Slack or Surplus
Cột Slack hoặc Surplus trong bảng báo cáo kết quả của Lingo cho thấy mức độ bạn đã gần đạt được các ràng buộc về tính cân bằng Nếu giá trị này nhỏ hơn hoặc bằng các ràng buộc, nó được gọi là slack; ngược lại, nếu giá trị lớn hơn hoặc bằng các ràng buộc, nó được gọi là surplus.
Khi một ràng buộc thỏa mãn chính xác về tính cân bằng, giá trị slack hoặc surplus sẽ bằng không Nếu ràng buộc bị vi phạm, giá trị này sẽ âm, cho thấy giải pháp bất khả thi Hiểu rõ điều này giúp xác định những ràng buộc vi phạm trong mô hình không thể giải được, nơi không có tập hợp giá trị biến số nào thỏa mãn tất cả các ràng buộc Ngược lại, những ràng buộc nonbinding, với giá trị slack hoặc surplus lớn hơn 0, sẽ có giá trị dương.
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 54 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Dual price
Báo cáo kết quả của Lingo cung cấp giá trị dual price cho mỗi ràng buộc, cho phép hiểu rằng dual price thể hiện mức thay đổi cần thiết của hàm mục tiêu khi giá trị RHS (Right Hand Side) của ràng buộc tăng thêm một đơn vị.
Thay đổi là khái niệm tương đối trong tối ưu hóa; trong bài toán Max, tăng giá trị hàm mục tiêu, trong khi trong bài toán Min, giá trị hàm mục tiêu sẽ giảm khi tăng RHS của ràng buộc với một giá trị dual price dương.
Dual price đôi khi được gọi là shadow prices, bởi vì nó cho bạn biết bạn cần trả thêm bao nhiêu đơn vị.
Lingo/Range
Ranges in which the basis is unchanged:
Hình phụ lục 3: Bảng Range Report
Sử dụng câu lệnh Range để xuất hiện bảng Range Report (hình phụ lục 3) bảng báo cáo này thể hiện phạm vi bạn có thể:
- Thay đổi một hệ số trong hàm mục tiêu mà không gây ra thay đổi của bất kỳ giá trị tối ưu của biến số quyết định
- Thay đổi hệ số của RHS mà không gây ra thay đổi của bất kỳ giá trị tối ưu của Dual Price hoặc Reduced Cost
Trong phần đầu tiờn của bảng bỏo cỏo là tiờu đề ô Objective Coefficient Ranges ằ, trong đú:
- Cột tiếp theo ô Current Coefficient ằ, liệt kờ cỏc hệ số hiện tại của biến số trong hàng mục tiêu.
Cột tiếp theo ô Allowable Increase liệt kê khoảng cho phép mà chúng ta có thể tăng hệ số của hàm mục tiêu mà không làm thay đổi các giá trị tối ưu của biến số.
Cột cuối cùng, Allowable Decrease, chỉ ra mức giảm tối đa mà hệ số hàm mục tiêu của biến số có thể chịu đựng trước khi giá trị tối ưu của các biến số bị thay đổi.
Phần thứ hai của bản báo cáo có tiêu đề Righthand Side Ranges (hình phụ lục
- Cột đầu tiờn ô Row ằ, liệt kờ tờn của tất cả cỏc hàng tối ưu, hoặc cỏc ràng buộc, trong mô hình
- Cột thứ hai, ô Current RHS ằ, là giỏ trị hiện tại ở cột RHS cho mỗi hàng
Cột tiếp theo, ô Allowable Increase và ô Allowable Decrease, cho biết mức độ tăng hoặc giảm giá trị RHS mà không ảnh hưởng đến các giá trị tối ưu của Dual Price và Reduced.
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 56 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Phân tích kết quả
Hình 4.1 : Kết quả chạy tối ưu trường hợp Max Propylene phối trộn tạo
Phần mềm Lingo thông báo "Global Optimum" khi đạt được kết quả tối ưu, cho thấy rằng quá trình tối ưu hóa đã thành công Ngược lại, nếu phần mềm hiển thị "Infeasible", điều đó có nghĩa là phương án tối ưu không khả thi.
Trong báo cáo kết quả của Lingo, bên cạnh giá trị tối thiểu của hàm kinh tế, còn có giá trị dual price cho từng ràng buộc Phân tích kết quả cho thấy tầm quan trọng của các giá trị này trong việc hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các ràng buộc đối với hàm kinh tế.
Tức là chi phí tối thiểu để nhà máy sản xuất ra các sản phẩm LPG, Xăng
> Khi nhu cầu tăng thêm một tấn LPG/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Nếu nhu cầu tăng thêm một tấn LPG/ngày, chi phí kinh tế sẽ tăng lên 512 USD Điều này có nghĩa là chi phí tối thiểu cần chi thêm để sản xuất 1 tấn LPG/ngày là 512 USD.
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn xăng MG95/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn xăng MG92/ngày Row
Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu tăng thêm một tấn JetA1/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 58 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn AU -DO/ngày Row Slack or
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn IN.DO/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu tăng thêm một tấn FO/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn Benzene/ngày
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn Sulphur/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn Para -xylene /ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn Poly -propylene/ngày Row Slack or
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 60 SVTH: Lâm Hoàng Biết
4.2.1.1 Phạm vi thay đổi giá trị các hệ số của hàm mục tiêu mà không làm thay đổi bất kì giá trị tối ưu của biến số quyết định.
- Phạm vi thay đổi giá của dầu thô Kuwait:
Ranges in which the basis is unchanged:
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
GT_BIEN(KW_CR) 395.0000 119.0285 INFINITY
Giá trị biến của dầu thô Kuwait hiện tại là 395 USD/tấn Qua việc tối ưu hóa bằng phần mềm Lingo, giá dầu thô Kuwait có thể tăng tối đa 119.0285 USD và giảm không giới hạn, trong khi giá trị tối ưu của biến số và phương án sản xuất vẫn giữ nguyên.
- Phạm vi thay đổi giá nhập của LPG:
Ranges in which the basis is unchanged:
- Phạm vi thay đổi giá nhập MG92
Current Allowable Variable Coefficient Increase
- Phạm vi thay đổi giá nhập MG95
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
GT BIEN(MG95IPM) 582.6000 INFINITY 7.870000
- Phạm vi thay đổi giá nhập JetA1
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
GT BIEN(JetA1IPM) 578.8500 INFINITY 16.85000
- Phạm vi thay đổi giá nhập AU-DO
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá nhập IN-DO
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá nhập FO
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 62 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Current Allowable Variable Coefficient Increase
- Phạm vi thay đổi giá xuất LPG
- Phạm vi thay đổi giá xuất MG92
Allowable Decrease GT_BIEN(MG92EXP) -558.0000 INFINITY 16.73000
- Phạm vi thay đổi giá xuất MG95
Allowable Increase GT_BIEN(MG95EXP) -566.0000 INFINITY
- Phạm vithay đổi giá xuất JetA1
- Phạm vi thay đổi giá xuất AU-DO
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá xuất IN-DO
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá xuất FO
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá xuất Benzene
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
GT BIEN(BEZEXP) -747.0000 4458.084 - Phạm vi thay đổi giá xuất Para-xylene
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 64 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Current Allowable Variable Coefficient Increase
- Phạm vi thay đổi giá xuất Poly-propylene
Current Allowable Variable Coefficient Increase
- Phạm vi thay đổi giá xuất Sulphur
Variable Coefficient Increase Decrease GT_BIEN(SEXP) -37.00000 4508.337 7823.478
4.2.1.2, Phạm vi thay đổi giá trị RHS mà không làm thay đổi phương án sản xuất.
- Phạm vi thay đổi nhu cầu LPG:
Nhu cầu LPG tại thời điểm khảo sát đạt 778 tấn/ngày Tuy nhiên, việc tăng thêm 490.2803 tấn và giảm nhu cầu LPG đến mức tối thiểu không ảnh hưởng đến các giá trị tối ưu của Dual price và Reduced Cost.
- Phạm vi thay đổi nhu cầu MG95:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu MG92:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu JetA1:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu AU-DO:
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 66 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Phạm vi thay đổi nhu cầu IN-
54 INDO 4234.000 INFINITY 677.8028 Phạm vi thay đổi nhu cầu FO:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu Benzen:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu Sulfur:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu Poly-propylene:
4.2.I.3 Tính toán lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận cho nhà máy khi vận hành chế độ Max Propylene trong trường hợp phối trộn xăng 92/95.
Lợi nhuận tối đa của nhà máy được tính như sau:
Lợi nhuận tối đa = tổng giá trị sản phẩm — chi phí vận hành tối thiểu
♦♦♦ Tổng giá trị sản phẩm được tính trong bảng 4-2 sau:
Bảng 4-1: Giá trị sản phẩm thu được của nhà máy trong trường hợp phối trộn xăng 92/95
Giá trị SP (USD/ngày)
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 68 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Tổng giá trị sản phẩm 14,266,203
❖ Chi phí vận hànhtối thiểu
Kết quả phân tích tối ưu bằng phần mềm Lingo cho thấy chi phí vận hành tối thiểu của nhà máy khi hoạt động ở chế độ Max propylene là 11,180,873 USD mỗi ngày.
Như vậy, lợi nhuận tối đa của nhà máy thu được khi vận hành chế độ Max Propylene là: 14,266,203 - 11,180,873 = 3,085,330 USD/ngày
❖ Tỷ lệ lợi nhuận (%): là phần trăm lợi nhuận mà nhà máy lãi được, tính bằng công thức:
Tỷ lệ lợi nhuận (%) = x 100 = 21.62685 % tông giá trị sản phâm 14,266,203
4.2.2 Kết quả tối ưu khi phối trộn xăng MG92/95/98
Hình 4.2 :Kết quả chạy tối ưu trường hợp Max Propylene phối trộn tạo
Khi chạy được kết quả tối ưu, phần mềm Lingo sẽ báo “Global Opt”.Còn khi phần mềm sẽ báo “ Infeasible”, tức là phương án không khả thi
Trong báo cáo kết quả của Lingo, bên cạnh giá trị tối thiểu của hàm kinh tế, còn có giá trị dual price cho từng ràng buộc Phân tích kết quả cho thấy những thông tin quan trọng này giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các ràng buộc đối với giá trị tối thiểu.
Objective value: 0.1151989E+08 Tức là chi phí tối thiểu để nhà máy sản xuất ra các sản phẩm LPG, Xăng
MG92/95, JETA1, AU.DO, IN.DO, FO, Benzene, Paraxylene, Poly- propylene,Sulphur đáp ứng tất cả các ràng buộc của bài toán là 11,519,889
> Khi nhu cầu tăng thêm một tấn LPG/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Nếu nhu cầu tăng thêm 1 tấn LPG/ngày, hàm kinh tế sẽ tăng lên 512 USD Điều này có nghĩa là chi phí tối thiểu cần phải trả thêm để sản xuất thêm 1 tấn LPG/ngày là 512 USD.
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn xăng MG98/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 70 SVTH: Lâm Hoàng Biết
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn xăng MG95/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn xăng MG92/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu tăng thêm một tấn JetA1/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn AU -DO/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn IN.DO/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu tăng thêm một tấn FO/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn Benzene/ngày
Row Slack or Surplus Dual Price
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn Sulphur/ngày Row Slack or
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 72 SVTH: Lâm Hoàng Biết
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn Para -xylene /ngày Row Slack or
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
> Khi nhu cầu cần tăng thêm một tấn Poly -propylene/ngày Row Slack or
Chạy lại kết quả tối ưu cho ta thấy rõ điều đó:
4.2.2.1 Phạm vi thay đổi giá trị các hệ số của hàm mục tiêu mà không làm thay đổi bất kì giá trị tối ưu của biến số quyết định
- Phạm vi thay đổi giá của dầu thô Kuwait:
Ranges in which the basis is unchanged:
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
GT BIEN(KW CR) 395.0000 119.2352 INFINITY
Giá trị biến của dầu thô Kuwait được khảo sát là 395 USD/tấn Sau khi tối ưu hóa bằng phần mềm Lingo, giá dầu thô Kuwait có thể tăng tối đa 119.2352 USD và giảm không giới hạn, trong khi giá trị tối ưu của biến số và phương án sản xuất vẫn giữ nguyên.
- Phạm vi thay đổi giá nhập của LPG:
Ranges in which the basis is unchanged:
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá nhập MG92
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá nhập MG95
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease GT_BIEN(MG95IPM)582.6000 INFINITY 6.735000
- Phạm vi thay đổi giá nhập MG98
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 74 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
GT BIEN(MG98IPM)594.1400 INFINITY 17.14000
- Phạm vi thay đổi giá nhập JetA1
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
GT BIEN(JetA1IPM)587.8500 INFINITY 16.85000
- Phạm vi thay đổi giá nhập AU-DO Objective
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá nhập IN-DO
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá nhập FO
- Phạm vi thay đổi giá xuất LPG
- Phạm vi thay đổi giá xuất MG92
Current Allowable Variable Coefficient Increase
GT_BIEN(MG92EXP)-558.0000 INFINITY
- Phạm vi thay đổi giá xuất MG95
Current Allowable Variable Coefficient Increase
GT_BIEN(MG95EXP)-566.0000 INFINITY
- Phạm vi thay đổi giá xuất MG98
Current Allowable Variable Coefficient Increase
13.47000 Phạm vi thay đổi giá xuất JetA1
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 76 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
GT BIEN(JetA1EXP)-571.0000 INFINITY
- Phạm vi thay đổi giá xuất AU-DO
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá xuất IN-DO
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá xuất FO
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá xuất Benzene
- Phạm vi thay đổi giá xuất Para-xylene
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá xuất Poly-propylene
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
- Phạm vi thay đổi giá xuất Sulphur
Current Allowable Allowable Variable Coefficient Increase Decrease
4.2.2.2 Phạm vi thay đổi giá trị RHS mà không làm thay đổi phương án sản xuất
- Phạm vi thay đổi nhu cầu LPG:
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 78 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Nhu cầu LPG tại thời điểm khảo sát là 778 tấn/ngày Việc tăng thêm 490.2803 tấn và giảm nhu cầu đến mức tối thiểu không ảnh hưởng đến giá trị tối ưu của Dual price và Reduced Cost.
- Phạm vi thay đổi nhu cầu MG98:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu MG95:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu MG92:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu JetA1:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu AU-DO:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu IN-DO:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu FO:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu Benzen:
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 80 SVTH: Lâm Hoàng Biết
- Phạm vi thay đổi nhu cầu Sulíur:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu Paraxylene:
- Phạm vi thay đổi nhu cầu Poly-propylene:
4.2.2.3 Tính toán lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận cho nhà máy khi vận hành chế độ Max Propylene trường hợp phối trộn xăng 92/95/98
Tương tự như trường hợp phối trộn không có xăng 98, thì cách tính Lợi nhuận tối đa trường hợp phối trộn có xăng 98 được tính như sau:
Lợi nhuận tối đa = tổng giả trị sản phẩm — chi phí vận hành tối thiểu
♦♦♦ Tổng giá trị sản phẩm được tính trong bảng 4-2 sau:
Bảng 4-2: Giá trị sản phẩm thu được của nhà máy trường hợp phối trộn xăng 92/95/98
Giá trị SP (USD/ngày)
Tổng giá trị sản phẩm 14,607,210
❖ Chi phí vận hành tối thiểu
Kết quả phân tích tối ưu bằng phần mềm Lingo cho thấy chi phí vận hành tối thiểu của nhà máy khi hoạt động ở chế độ Max propylene là 11,519,889 USD/ngày.
Như vậy, lợi nhuận tối đa của nhà máy thu được khi vận hành chế độ Max Propylene là: 14,607,210 - 11,519,889 = 3,087,321USD/ngày
❖ Tỷ lệ lợi nhuận (%): là phần trăm lợi nhuận mà nhà máy lãi được, tính bằng công thức:
Tỷ lệ lợinhuận (%) = x 100 = 21.1356 % tng giấtrị sảnphâm 14,607,210
GVHD: ThS Nguyễn Quang Thái 82 SVTH: Lâm Hoàng Biết
Kết luận và kiến nghị: Sau khi mô phỏng sơ đồ sản xuất của nhà máy lọc dầu Nghi Sơn, tôi đã sử dụng phần mềm Lingo để tính toán chi phí sản xuất trong các trường hợp phối trộn xăng MG92/95 và MG92/95/98, với kết quả được trình bày chi tiết như sau.
Bảng phạm vi thay đổi giá trị RSH mà không làm thay đổi phương án sản xuất.
Kết quả so sánh cho thấy, trong phương án sản xuất có xăng MG98, khi nhu cầu thị trường đối với xăng có chỉ số RON cao tăng, có thể đạt mức tăng tối đa 286.2535 tấn/ngày và giảm vô hạn đối với MG98 Ngược lại, trong phương án không có xăng MG98, nhu cầu cho MG92 có thể tăng 300.2230 tấn/ngày và giảm 23.61045 tấn/ngày, trong khi phương án có MG98 cho phép tăng vô hạn và giảm 900.8640 tấn/ngày đối với MG92 Tương tự, với phương án không có MG98, nhu cầu MG95 có thể tăng vô hạn và giảm 23.61045 tấn/ngày; còn phương án có MG98 có thể tăng 286.2535 tấn/ngày và giảm vô hạn mà không thay đổi phương án sản xuất.
Nhu cầu của Polypropylene hiện tại đạt 1.055 tấn/ngày, trong khi mức tăng tối đa cho phép đối với hàm mục tiêu là 1.898384 tấn/ngày Đồng thời, có thể giảm sản lượng xuống mức tối thiểu mà không ảnh hưởng đến phương án sản xuất hiện tại.
Tương tự, ta có bảng so sánh nhu cầu tăng thêm sản phẩm 1 tấn/ngày
Bảng so sánh khi nhu cầu cần tăng thêm sản phẩm 1 tấn/ngày
Phương án sản xuất Biến Slack or
Kết quả so sánh cho thấy, khi nhu cầu tăng thêm một tấn sản phẩm trong phương án sản xuất xăng MG98, hàm kinh tế sẽ tăng lên một giá trị tuyệt đối tương đương với phương án không sản xuất xăng MG98 ở từng trường hợp.