1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ 1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội

78 78 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (10)
  • 1.2. M ụ c tiêu c ủa đề tài (11)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c (13)
    • 2.1.1. T ổ ng quan v ề b ản đồ , b ản đồ đị a chính (13)
  • 2.2. Phân lo ạ i b ả n đồ đị a chính (18)
    • 2.2.1. Theo đ i ề u ki ệ n khoa h ọ c và công ngh ệ (18)
    • 2.2.2. Theo đặ c đ i ể m quy trình công ngh ệ thành l ậ p b ả n đồ đị a chính (19)
  • 2.3. C ơ s ở toán h ọ c c ủ a b ả n đồ đị a chính (20)
    • 2.3.1. Phép chi ế u và h ệ t ọ a độ c ủ a b ả n đồ đị a chính (20)
    • 2.3.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính (21)
    • 2.3.3. Ph ươ ng pháp chia m ả nh và đ ánh s ố b ả n đồ đị a chính (22)
    • 2.3.4. H ệ th ố ng ký hi ệ u b ả n đồ đị a chính (23)
    • 2.3.5. B ả n đồ s ố đị a chính (25)
    • 2.3.6. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu (27)
    • 2.3.7. Quy đị nh v ề ti ế p biên b ả n đồ (27)
    • 2.3.8. Quy trình công ngh ệ thành l ậ p b ả n đồ đị a chính (28)
  • 2.4 Gi ớ i thi ệ u ph ầ n m ề m thành l ậ p b ản đồ đị a chính (32)
    • 2.4.1. Ph ầ n m ề m MicroStation (32)
    • 2.4.2. Phần mềm FAMIS (32)
  • 2.5. Cơ sở pháp lý (35)
  • 2.6. Cơ s ở th ự c ti ễ n (37)
  • 3.1. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (40)
    • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (40)
    • 3.1.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (40)
  • 3.2. Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành (40)
  • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (40)
    • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội Xã Trung Mầu (40)
    • 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai (41)
    • 3.3.3. Thành l ậ p b ản đồ đị a chính xã Trung M ầ u (41)
    • 3.3.4. Thu ậ n l ợi, khó khăn và đề xu ấ t gi ả i pháp (41)
  • 3.4. Phương pháp nghiên cứ u (41)
    • 3.4.1. Phương pháp thu thập số thứ cấp (41)
    • 3.4.2. Thu th ậ p s ố li ệ u s ố c ấ p (41)
    • 3.4.3. Phương pháp ngoạ i nghi ệ p (42)
    • 3.4.4. Phương phá p n ộ i nghi ệ p (42)
  • 4.1. Điều tra cơ bả n (43)
    • 4.1.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên (43)
    • 4.1.2. Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ội, cơ sở h ạ t ầ ng giao thông (44)
  • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai (46)
    • 4.2.1. Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t c ủ a xã Trung M ầ u 2017 (46)
    • 4.2.2. Tình hình qu ản lý đất đai tạ i Xã Trung M ầ u (47)
  • 4.3. Thành l ậ p b ản đồ đị a chính Xã Trung M ầ u (47)
    • 4.3.1. Sơ đồ quy trình thành l ậ p b ản đồ đị a chính (47)
    • 4.3.2. Công tác ngoại nghiệp đo vẽ chi tiết bản đô địa chính (52)
    • 4.3.3. Ứ ng d ụ ng ph ầ n m ề n Famis và Microstation thành l ậ p b ản đồ đị a chính (54)
  • 4.4. Nh ữ ng thu ậ n l ợi, khó khăn và đề xu ấ t các bi ệ n pháp kh ắ c ph ụ c (66)
    • 4.4.1. Thu ậ n l ợ i (66)
    • 4.4.2. Kh ó khăn trong quá trình thành lậ p b ản đồ đị a chính (66)
    • 4.4.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục (67)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (69)
  • 5.2. Ki ế n ngh ị .................................................................................................. 60 TÀI LI Ệ U THAM KH Ả O (69)
  • PHỤ LỤC (59)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Đất đai là tài nguyên quý giá, đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động sống của con người và phát triển kinh tế Nó không chỉ là nguồn lực sản xuất cho ngành nông nghiệp mà còn là không gian sống của con người Tuy nhiên, sự phân bố đất đai không đồng đều tạo ra những mối quan hệ phức tạp về quản lý đất Do đó, việc quản lý đất đai hiệu quả là cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia.

Sự phát triển nhanh chóng của đô thị hóa và công nghiệp hóa đã tạo ra nhu cầu cấp thiết về việc quản lý nhà nước đối với đất đai Theo Điều 22 của Luật Đất đai, có 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai cần được chú trọng, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất.

Vào năm 2013, công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng, vì bản đồ địa chính là tài liệu thiết yếu trong hồ sơ địa chính Nó đóng vai trò cơ bản trong việc thống kê đất đai, quy hoạch, giao đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện rõ ràng từng thửa đất, bao gồm loại đất và chủ sử dụng, do đó, bản đồ này có tính pháp lý cao và hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý đất đai.

Việc thành lập bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai Sự phát triển xã hội đòi hỏi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.

Công nghệ điện tử tin học đang trở thành yếu tố thiết yếu để nâng cao năng suất lao động và giảm bớt sức lao động của con người Việc ứng dụng công nghệ này không chỉ góp phần tự động hóa trong sản xuất mà còn ảnh hưởng tích cực đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, đặc biệt là ngành đất đai.

Để nắm bắt quy trình công nghệ và ứng dụng của thiết bị hiện đại trong đo đạc bản đồ địa chính, sinh viên ngành Địa Chính Môi Trường cần tìm hiểu cách khai thác các phần mềm xử lý số liệu và biên vẽ bản đồ Việc áp dụng tiến bộ khoa học vào công việc là rất quan trọng, giúp sinh viên làm quen với công nghệ mới và chuẩn bị cho sự nghiệp sau này Qua sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Đức Nhuận và quá trình tự tìm tòi, phân tích, đánh giá, sinh viên có thể tạo dựng hành trang vững chắc cho tương lai.

Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc đã thực hiện đề tài nghiên cứu về ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong việc thành lập bản đồ địa chính số với tỷ lệ 1/500 tại xã Trung Mầu, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

M ụ c tiêu c ủa đề tài

-Đánh giá quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp

-Thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỷ lệ 1/500 khu vực xã Trung

Mầu - huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội từ số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.

Ý nghĩa của đề tài

-Trong học tập và nghiêm cứu khoa học

Thực tập tốt nghiệp là cơ hội quý giá giúp sinh viên hệ thống và củng cố kiến thức lý thuyết và thực hành đã học, từ đó áp dụng hiệu quả vào thực tiễn công việc.

Quá trình nghiên cứu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong đo đạc và lập bản đồ địa chính góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai của Nhà nước, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong công tác quản lý.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác đo vẽ chi tiết và lập bản đồ địa chính, cần hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo công nghệ số, tuân thủ đúng quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cơ sở khoa h ọ c

T ổ ng quan v ề b ản đồ , b ản đồ đị a chính

Bản đồ là hình ảnh ký hiệu hoá của thực tế địa lý, phản ánh chọn lọc các yếu tố và đặc điểm không gian Đây là sản phẩm sáng tạo của tác giả bản đồ, được thiết kế chủ yếu để thể hiện mối quan hệ không gian (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10 - Barcelona, 1995).

Bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng, được tổng quát hóa và trình bày bằng hệ thống ký hiệu rõ ràng.

Bản đồ, theo A.M Berliant, là hình ảnh hoặc mô hình của bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ Nó được xác định một cách toán học, thu nhỏ và tổng quát hóa, phản ánh sự phân bố của các đối tượng trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận.

2.1.1.2 Bản đồ địa chính a Khái niệm bản đồ địa chính Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân loại, sốlượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính b Bản đồ địa chính

Bản đồ chuyên ngành đất đai cung cấp thông tin chính xác về vị trí, ranh giới và diện tích của từng thửa đất, cũng như các thông tin địa chính liên quan đến từng vùng.

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng thể hiện các yếu tố địa lý liên quan đến đất đai, được lập theo đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn và đồng bộ trên toàn quốc Nó được xây dựng dựa trên công nghệ và kỹ thuật hiện đại, nhằm cung cấp thông tin không gian về đất đai, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý đất.

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng nhất trong hồ sơ địa chính, có giá trị pháp lý cao và hỗ trợ quản lý đất đai cho từng thửa đất và chủ sử dụng Khác với các loại bản đồ chuyên ngành khác, bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp toàn quốc Thông tin trên bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật để phản ánh các thay đổi hợp pháp về đất đai, với công tác cập nhật có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ.

Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, điều này cho thấy bản đồ địa chính không chỉ mang tính chất quan trọng mà còn là một phần của bản đồ cơ bản quốc gia Bản đồ địa chính gốc đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và phát triển tài nguyên đất.

Bản đồ địa chính thể hiện hiện trạng sử dụng đất, bao gồm các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa, cùng với các yếu tố quy hoạch đã được phê duyệt và các yếu tố địa lý liên quan Bản đồ này được lập trong khu vực một số đơn vị hành chính cấp xã, huyện hoặc tỉnh, và phải được một cơ quan thực hiện cũng như cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để xây dựng bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.

Bản đồ thể hiện toàn bộ một thửa đất hoặc một số thửa đất liền kề, bao gồm các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất riêng biệt, cùng với các yếu tố quy hoạch đã được phê duyệt và các yếu tố địa lý liên quan trong khu vực đó.

Trong trường hợp thửa đất liên quan đến hai hoặc nhiều xã, cần thể hiện rõ đường địa giới hành chính xã trên bản trích đo để xác định diện tích thửa đất cho từng xã Việc này phải được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.

Thửa đất là diện tích đất được xác định bởi ranh giới cụ thể trên thực địa hoặc qua hồ sơ Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bởi các cạnh của thửa, bao gồm ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới và địa vật cố định tại các đỉnh liền kề Trong khi đó, ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính cũng dựa vào các cạnh thửa và các mốc địa giới tương tự Trên bản đồ địa chính, mọi thửa đất đều có vị trí ranh giới, hình thể, diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự Ranh giới thửa đất trên bản đồ phải thể hiện rõ ràng như một đường bao khép kín của diện tích đất thuộc thửa đó.

Tên gọi của loại đất phản ánh mục đích sử dụng đất, được thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu tương ứng Mục đích sử dụng này được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT Diện tích thửa đất cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định loại đất.

Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm tròn đến một số (01) chữ số thập phân Vd: 100.2 m² h Trích đo địa chính

Đo vẽ lập bản đồ địa chính là quá trình xác định và ghi nhận thông tin về khu đất hoặc thửa đất tại những khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ hiện có không đáp ứng yêu cầu Quy trình này rất quan trọng trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hồ sơ địa chính là tài liệu quan trọng phục vụ cho việc quản lý Nhà nước về sử dụng đất Hồ sơ này được lập chi tiết cho từng thửa đất của mỗi cá nhân, theo từng đơn vị hành chính cấp xã.

2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồđịa chính

Bản đồđịa chính được thành lập nhằm mục đích sau:

Phân lo ạ i b ả n đồ đị a chính

Theo đ i ề u ki ệ n khoa h ọ c và công ngh ệ

Hiện nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, bản đồ địa chính được tạo ra chủ yếu dưới hai hình thức: bản đồ giấy và bản đồ số.

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, cung cấp thông tin rõ ràng và trực quan thông qua hệ thống ký hiệu và ghi chú Loại bản đồ này dễ sử dụng, giúp người dùng nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Bản đồ số địa chính chứa thông tin tương tự như bản đồ giấy nhưng được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính với hệ thống ký hiệu mã hoá Thông tin không gian được lưu trữ dưới dạng tọa độ (x,y), trong khi thông tin thuộc tính được mã hoá Các số liệu đo đạc và bản đồ cũ được nhập vào máy tính để xử lý, biên tập và lưu trữ, đồng thời có thể in ra thành bản đồ giấy.

Bản đồ số và bản đồ giấy đều có cùng cơ sở toán học và nội dung, nhưng bản đồ số vượt trội nhờ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại Với độ chính xác cao hơn, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo, chỉ chịu ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi bản đồ giấy còn bị ảnh hưởng lớn bởi sai số đồ họa Ngoài ra, bản đồ số cho phép lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu và cập nhật thông tin, đồng thời cung cấp khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ hiệu quả cho các cơ quan nhà nước và các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật.

Theo đặ c đ i ể m quy trình công ngh ệ thành l ậ p b ả n đồ đị a chính

Khi nghiên cứu quy trình công nghệ lập bản đồ địa chính, cần hiểu rõ các loại bản đồ địa chính và phạm vi ứng dụng của chúng Việc nắm bắt các khái niệm liên quan đến từng loại bản đồ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Bản đồ địa chính cơ sở là loại bản đồ gốc được tạo ra thông qua phương pháp đo vẽ trực tiếp tại thực địa và kết hợp với ảnh hàng không Bản đồ này thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa, đảm bảo tính ổn định lâu dài và dễ dàng xác định vị trí ngoài thực địa Nó được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp và có khung bản đồ rõ ràng Tuy nhiên, các thửa đất ở vùng biên của bản đồ có thể bị cắt bởi đường khung trong Đối với bản đồ địa chính lập bằng phương pháp đo ảnh tại vùng đất nông nghiệp, chỉ có thể vẽ đến lô đất mà không thể chi tiết hóa đến từng thửa đất nhỏ, do đó số hiệu thửa đất trên bản đồ chỉ là tạm thời.

Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu quan trọng dùng để biên vẽ, đo vẽ bổ sung và chỉnh sửa thành bản đồ địa chính theo từng đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn.

Bản đồ địa chính là tài liệu thể hiện đầy đủ các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa, bao gồm các yếu tố quy hoạch đã được phê duyệt và các yếu tố địa lý liên quan Bản đồ này được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn và được xác nhận bởi Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh.

Ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng của thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính và phải phù hợp với hiện trạng sử dụng đất Khi thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận, nếu có sự thay đổi về ranh giới, diện tích hoặc mục đích sử dụng, cần phải chỉnh sửa bản đồ địa chính để đảm bảo thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bản đồ địa chính đo là bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với bản đồ địa chính cơ sở, thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô đất ổn định lâu dài hoặc theo yêu cầu quản lý đất đai.

C ơ s ở toán h ọ c c ủ a b ả n đồ đị a chính

Phép chi ế u và h ệ t ọ a độ c ủ a b ả n đồ đị a chính

Bản đồ địa chính với tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 được thiết lập theo múi chiếu 3° trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 và độ cao Nhà nước hiện hành Kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh được chọn phù hợp nhằm giảm thiểu biến dạng về độ dài và diện tích trên bản đồ Hệ số chiếu trên kinh tuyến trục là m˳ = 0.9999, với điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng có tọa độ X = 0 km, Y = 500 km.

Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000

+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước: Bán trục lớn: a = 6378137.0 m² Độ dẹt: f = 1/298,257223563

Tốc độ góc quay quanh trục:  = 7292115,0 x 10 -11 rad/s Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 10 8 m 3 s -2

Elipxoid WGS-84 là hệ tọa độ toàn cầu được sử dụng để xác định vị trí chính xác trên lãnh thổ Việt Nam, dựa vào các điểm GPS có độ cao thủy chuẩn phân bố đồng đều trên toàn quốc.

Điểm gốc của hệ tọa độ Quốc gia, được gọi là điểm N00, nằm tại Viện Nghiên cứu Địa chính, hiện nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ, thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, địa chỉ tại đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế được xây dựng dựa trên lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc, sử dụng các tham số tính toán theo Elipsoid WGS-84 toàn cầu.

+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng

Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và

Môi trường sẽ xác định kinh tuyến trục cho tỉnh mới, đảm bảo tuân thủ yêu cầu quản lý đất đai và tối thiểu hóa việc chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai nếu có.

Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được thiết lập với tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10.000, và việc lựa chọn tỷ lệ này dựa trên các yếu tố cơ bản quan trọng.

- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn

Khi vẽ bản đồ địa chính, loại đất cần được xác định rõ ràng: đất nông - lâm nghiệp có diện tích lớn sẽ được vẽ với tỷ lệ nhỏ, trong khi đất ở, đất đô thị và đất có giá trị kinh tế cao sẽ được vẽ với tỷ lệ lớn Mỗi đơn vị hành chính cấp cơ sở sẽ có các loại đất được vẽ bản đồ với tỷ lệ khác nhau, và thửa đất đã được vẽ ở một tỷ lệ nhất định sẽ không được vẽ lại ở tỷ lệ khác.

Khu vực đo vẽ địa chính có sự khác biệt rõ rệt về diện tích thửa đất giữa các vùng do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau Cụ thể, đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn so với đồng bằng Bắc Bộ, dẫn đến việc bản đồ địa chính ở phía Nam sẽ được vẽ với tỷ lệ nhỏ hơn so với phía Bắc.

Độ chính xác của bản đồ là yếu tố quyết định khi chọn tỷ lệ bản đồ Để thể hiện diện tích chính xác đến 0,1m², nên chọn tỷ lệ 1:200 hoặc 1:500 Nếu cần hiển thị diện tích chính xác đến mét vuông, tỷ lệ phù hợp là 1:1.000, 1:2.000 hoặc 1:5.000 Trong trường hợp chỉ cần tính diện tích chính xác đến chục mét vuông, tỷ lệ 1:10.000 là lựa chọn hợp lý.

Khả năng kinh tế và kỹ thuật của đơn vị là yếu tố quan trọng cần xem xét, vì tỷ lệ càng lớn thì chi phí sẽ càng cao và yêu cầu sử dụng công nghệ tiên tiến hơn.

Ph ươ ng pháp chia m ả nh và đ ánh s ố b ả n đồ đị a chính

Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị

500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh Nét đứt gạch trên là ranh giới hành chính của tỉnh.

Hệ tọa độ mặt phẳng được chia thành các ô vuông theo lưới kilômet (km) dựa trên kinh tuyến trục và xích đạo, với mỗi ô vuông có kích thước thực tế 6 x 6 km, tương ứng với bản đồ tỷ lệ 1:10000 Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm, tương đương với diện tích 3600 ha.

Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000

Bản đồ tỷ lệ 1:10.000 được chia thành 4 ô vuông, mỗi ô có kích thước 3 x 3 km, tương đương với bản đồ tỷ lệ 1:5.000 Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha.

Bản đồ tỷ lệ 1:5 000 được lập dựa trên nguyên tắc tương tự như bản đồ tỷ lệ 1:10 000, nhưng chỉ sử dụng 6 số đại diện cho tọa độ chẵn km của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1:5 000.

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000

Bản đồ được chia thành 9 ô vuông, mỗi ô có kích thước 1x1 km, tương ứng với bản đồ tỷ lệ 1:2 000 Kích thước hữu ích của bản đồ là 50x50 cm, tương đương với diện tích 100 ha.

Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái qua phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ có tỷ lệ 1:2.

000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000

Bản đồ được chia thành 4 ô vuông với tỷ lệ 1:2.000, mỗi ô có kích thước 0,5 x 0,5 km, tương đương với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000 Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha.

Các ô vuông trên bản đồ được đánh số từ a đến d theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của tờ bản đồ tỷ lệ 1:1.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, kèm theo gạch nối và số thứ tự của ô vuông.

Bản đồ được chia thành 16 ô vuông có tỷ lệ 1:2.000, mỗi ô có kích thước 0,25 x 0,25 km, tương đương với bản đồ tỷ lệ 1:500 Kích thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha.

Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ trái sang phải Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200

Bản đồ tỷ lệ 1:2.000 được chia thành 100 ô vuông, mỗi ô có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km Tương ứng với tỷ lệ 1:200, kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm, tương đương với diện tích 1 ha.

Các ô vuông trong bản đồ được đánh số từ 1 đến 100 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, kèm theo dấu gạch nối và số thứ tự của ô vuông.

H ệ th ố ng ký hi ệ u b ả n đồ đị a chính

Nội dung của tờ bản đồ địa chính được thể hiện qua các ký hiệu quy ước và ghi chú, được thiết kế phù hợp với từng tỷ lệ bản đồ và yêu cầu sử dụng Các ký hiệu cần đảm bảo tính trực quan, dễ đọc và không gây nhầm lẫn giữa các ký hiệu khác nhau.

2.3.4.1 Phân loại ký hiệu a Ký hiệu theo tỷ lệ

Khi thể hiện các đối tượng có diện tích bề mặt lớn, cần sử dụng ký hiệu theo tỷ lệ và đảm bảo kích thước địa vật đúng theo tỷ lệ bản đồ Đường viền của đối tượng có thể được vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm.

Trong bản đồ địa chính, các ký hiệu và màu sắc được sử dụng để thể hiện đặc trưng của địa vật, giúp người dùng dễ dàng nhận diện vị trí và tính chất của các đối tượng như nhà, sông, hồ Ký hiệu không theo tỷ lệ được dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số lượng, chất lượng của các đối tượng mà không thể hiện diện tích hay kích thước thực tế Ngoài ra, ký hiệu nửa tỷ lệ cho phép biểu diễn kích thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, trong khi chiều còn lại sử dụng kích thước quy ước, giúp tăng khả năng nhận biết các đối tượng trên bản đồ.

VD là ký hiệu dùng để biểu thị các yếu tố như đường sắt, đường dây điện và dây thông tin Chiều dài của tuyến được vẽ theo tỷ lệ nhất định, trong khi đó, lực nét và màu sắc được sử dụng để thể hiện loại hình và chất lượng của địa vật.

Ghi chú trên bản đồ địa chính không chỉ bao gồm các ký hiệu mà còn có các ghi chú để thể hiện nội dung rõ ràng Các ghi chú này được phân thành hai nhóm chính: ghi chú tên riêng và ghi chú giải thích, giúp người dùng hiểu rõ hơn về thông tin được trình bày.

Ghi chú giải thích là công cụ quan trọng để thể hiện, giải thích và phân loại các đối tượng, giúp mô tả một cách ngắn gọn về các đặc trưng như loại đất, loại nhà, mặt đường và hướng dòng chảy.

+ Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư, tên sông hồ,các đối tượng kinh tế - xã hội

2.3.4.2 Vị trí các ký hiệu

- Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm đặc trưng trên từng biên của nó.

- Với các ký hiệu không theo tỷ lệ:

Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác, thì ký hiệu chính là tâm của địa vật.

Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật

Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường giữa của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ )

Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định:

- Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu ve, màu đen

+ Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình.

+ Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ.

+ Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại.

- Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen).

B ả n đồ s ố đị a chính

Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện nhờ các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú

Ngày nay, sự phát triển của ngành điện tử và tin học đã dẫn đến việc các máy tính số ngày càng mạnh mẽ hơn, cùng với sự hoàn thiện của các thiết bị đo, ghi tự động và máy in, máy vẽ kỹ thuật số chất lượng cao Nhờ vào những tiến bộ này, người dùng có thể tự xây dựng hệ thống thông tin địa lý và hệ thống thông tin đất đai, trong đó cơ sở dữ liệu bản đồ, bao gồm bản đồ địa hình và bản đồ địa chính, đóng vai trò quan trọng.

Các đối tượng địa lý trên bản đồ được mô phỏng bằng các mô hình toán học trong không gian hai hoặc ba chiều của thế giới thực Những đối tượng này được phân loại thành các nhóm, và khi tổng hợp các nhóm lại, chúng tạo thành nội dung chính của bản đồ.

Bản đồ số là tập hợp dữ liệu bản đồ được tổ chức một cách khoa học trên thiết bị có khả năng xử lý thông tin bằng máy tính, thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ rõ ràng và trực quan.

Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở chỗ

Bản đồ số là các tập tin dữ liệu lưu trữ trong bộ nhớ máy tính, có khả năng hiển thị dưới dạng hình ảnh tương tự như bản đồ truyền thống trên màn hình Ngoài ra, khi sử dụng máy vẽ, người dùng có thể in bản đồ số ra giấy, tạo ra sản phẩm giống như bản đồ thông thường.

Bản đồ số địa hình cung cấp cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý (GiS), trong khi bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian phục vụ cho hệ thống thông tin đất đai (LiS).

Nhờ vào khả năng lưu trữ và xử lý thông tin vượt trội của máy tính, bản đồ số đã trở nên phổ biến và đa dạng hơn so với bản đồ giấy truyền thống Khả năng tổng hợp, cập nhật và phân tích dữ liệu phong phú giúp bản đồ số đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng hiện nay.

2.3.5.2 Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính

Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là tập hợp dữ liệu được tổ chức và phân chia theo nhu cầu của người sử dụng Nó bao gồm các bản ghi và tệp tin số được lưu trữ trong một cấu trúc có hệ thống Cơ sở dữ liệu này được chia thành hai phần chính.

Cơ sở dữ liệu không gian là tập hợp thông tin liên quan đến không gian, vị trí và kích thước của các đối tượng, cùng với mối quan hệ giữa các yếu tố trong không gian thực Thông tin này được mô tả qua các hình thức như mô tả hình học, bản đồ và quan hệ không gian (topology).

Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính lưu trữ thông tin chi tiết về từng thửa đất, bao gồm số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng, địa chỉ, cùng các thông tin pháp lý và kinh tế liên quan.

Dữ liệu bản đồ số được lưu trữ dưới hai dạng chính là vector và raster, mỗi dạng có những đặc trưng và ưu điểm riêng, phù hợp với các ứng dụng khác nhau Trong không gian bản đồ số địa chính, các đối tượng được thể hiện bằng dữ liệu vector thông qua số hiệu và tọa độ của các điểm ngoặt, điểm nút, các cạnh và các vùng, cùng với mối quan hệ giữa chúng.

Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu

Theo quy định, bản đồ địa chính được chia thành hai loại: "bản đồ gốc đo vẽ" và "bản đồ địa chính" Mỗi loại bản đồ này sử dụng màu sắc khác nhau để thể hiện các yếu tố trên bản đồ, với mỗi yếu tố được phân biệt bằng một màu nhất định tại từng thời điểm.

2.3.6.2 Chuẩn lớp, mã, ký hiệu

Bản đồ địa chính được tổ chức thành các lớp riêng biệt, giúp phân biệt rõ ràng các kiểu đối tượng khác nhau Mỗi lớp đối tượng cần tuân thủ các tiêu chuẩn cụ thể và đảm bảo độ chính xác để tạo sự khác biệt với các lớp khác.

Quy tắc đặt mã lớp thông tin yêu cầu mỗi lớp phải có một mã duy nhất trong nhóm, đồng thời tên lớp thông tin được đánh số liên tục.

Bản đồ địa chính được thể hiện qua các ký hiệu quy ước và ghi chú, được thiết kế phù hợp với từng tỷ lệ bản đồ và nhu cầu sử dụng Các ký hiệu này cần đảm bảo tính trực quan và dễ đọc, nhằm tránh sự nhầm lẫn với các ký hiệu khác.

Quy đị nh v ề ti ế p biên b ả n đồ

Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp nhau

Để đảm bảo tính chính xác cho các bản đồ khác tỷ lệ, cần lấy nội dung của bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, với sai số tiếp biên không vượt quá 0,3mm Điều này áp dụng cho cả định tính và định lượng, bao gồm nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính.

Quá trình tiếp biên trên máy tính, các yếu tố tại mép biên bản đồ của mảnh trong cùng một múi chiếu phải khớp nhau tuyệt đối.

Quy trình công ngh ệ thành l ậ p b ả n đồ đị a chính

2.3.8.1 Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính

Quá trình thành lập bản đồ địa chính bao gồm các bước từ lập lưới khống chế địa chính, đo vẽ chi tiết, đến biên tập bản đồ địa chính gốc Tất cả công việc này được thực hiện bởi những người làm công tác đo đạc, chủ yếu diễn ra ngoài thực địa.

Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính

Các công đoạn biên tập và in ấn bản đồ địa chính sẽ được thực hiện nội bộ Trong khi đó, các công việc như đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính sẽ được đảm nhiệm bởi các cơ quan chức năng.

Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa, tính diện tích

L ậ p h ồ sơ kỹ thu ậ t th ửa đấ t

Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng

Biên tập bản đồ địa chính In nhân bản

Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ

Chu ẩ n b ị b ả n v ẽ và các t ư liệu liên quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp

Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành l ậ p b ản đồ đị a chính

21 những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.

Trong sơ đồ công nghệ, nguyên tắc quan trọng là phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu sau mỗi công đoạn trước khi tiến hành công đoạn tiếp theo Điều này giúp tránh những sai sót và nhầm lẫn trong quá trình sản xuất.

2.3.8.2 Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa) Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp cơ bản nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200 Phương pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc các máy toàn đạc điện tử Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ở ngoài thực địa, số liệu đo xử lý bằng các phần mềm để biên tập bản đồ.

Hình 2.2 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc

Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính

Thành lập lưới tọa độ địa chính Thành l ập lướ i t ọa độ địa chính cơ sở

Lập lưới không chế đo vẽ chi tiết ngoài thực địa là bước quan trọng trong biên vẽ bản đồ địa chính Quá trình này bao gồm việc đánh số thửa đất và tính diện tích, nhằm lập hồ sơ kỹ thuật cho từng thửa đất một cách chính xác và hiệu quả.

Phương pháp toàn đạc có nhiều ưu điểm nổi bật, bao gồm khả năng đo trực tiếp từng điểm chi tiết trên đường biên thửa đất, tốc độ đo nhanh chóng, và khả năng hoạt động hiệu quả ngay cả trong điều kiện thời tiết không thuận lợi Đặc biệt, phương pháp này còn đảm bảo độ chính xác cao trong các phép đo.

Nhược điểm của phương pháp này là thời gian thực hiện ngoại nghiệp kéo dài, trong khi quá trình vẽ bản đồ chủ yếu dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa Điều này dẫn đến việc không thể quan sát trực tiếp ngoài thực địa, dễ gây ra việc bỏ sót các chi tiết quan trọng, từ đó làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ Hơn nữa, chi phí thực hiện cũng khá cao.

2.3.8.3 Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn Ảnh hàng không có ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh chóng và khách quan

Tiến bộ trong công nghệ thông tin đang thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi các kỹ thuật đo ảnh, dẫn đến khả năng tự động hóa cao trong việc thành lập bản đồ ảnh hàng không Ở những khu vực nông nghiệp, các đường biên thửa đất và bờ ruộng thường rõ nét trên hình ảnh hàng không do ít bị che khuất bởi địa vật và cây cối.

Việc sử dụng ảnh hàng không để lập bản đồ địa chính cho vùng đất nông nghiệp hoàn toàn khả thi, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và rút ngắn thời gian lập bản đồ trên toàn quốc Phương pháp này có ưu điểm là giảm thời gian làm việc ngoài thực địa, đồng thời tăng cường thời gian làm việc trong phòng, từ đó làm cho quá trình lập bản đồ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn so với phương pháp đo vẽ trực tiếp.

Nhược điểm của bản đồ được thành lập từ ảnh bay là độ chính xác phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó độ gối phủ của các dải ảnh cần được đảm bảo.

Độ nét, chất liệu và tỷ lệ của ảnh bay chụp bị ảnh hưởng bởi quy phạm, điều kiện địa hình và yếu tố ngoại cảnh Bên cạnh đó, trong quá trình làm việc tại phòng, có thể xảy ra nhiều sai sót trong việc đoán đọc và định vị tấm ảnh, dẫn đến các sai số không mong muốn.

Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:

2 Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác

4 Phương pháp đo ảnh số.

Gi ớ i thi ệ u ph ầ n m ề m thành l ậ p b ản đồ đị a chính

Ph ầ n m ề m MicroStation

MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC,

MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP là những công cụ của MicroStation hỗ trợ số hóa đối tượng từ ảnh quét (raster), sửa chữa và biên tập dữ liệu cũng như trình bày bản đồ MicroStation sở hữu giao diện đồ họa trực quan với nhiều cửa sổ, menu và bảng công cụ, giúp người dùng thao tác với dữ liệu đồ họa một cách nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả.

MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).

Phần mềm FAMIS

"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS) " là một phần mềm nằm trong

Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồsơ địa chính

Famis là phần mềm chuyên xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng và quản lý bản đồ địa chính số Phần mềm hỗ trợ toàn bộ quy trình từ đo vẽ ngoại nghiệp cho đến việc hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính Nó tích hợp cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính với hồ sơ địa chính, tạo thành một hệ thống dữ liệu thống nhất Famis tuân thủ các quy định của Luật Đất đai 2003 và được cập nhật liên tục với các phiên bản mới.

2.4.2.2 Các chức năng của famis

- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trịđo.

Quản lý khu đo trong FAMIS cho phép theo dõi và quản lý các số liệu đo theo từng khu vực cụ thể Một đơn vị hành chính có thể chia thành nhiều khu đo, với số liệu trong mỗi khu có thể được lưu trữ trong một hoặc nhiều file dữ liệu Người dùng có thể dễ dàng quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình, giúp tránh nhầm lẫn Trị đo được thu thập từ những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc tính toán tọa độ của các số liệu.

- Từ các sổđo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA,TOPCON, LEICA

- Từ các số liệu đo thủcông được ghi trong sổđo

- Từ phần mềm xử lý trịđo phổ biến SDR của DATACOM

Phần mềm cho phép người dùng điều chỉnh hiển thị thông tin trị đo trên màn hình, bao gồm việc bật hoặc tắt các thông tin cần thiết Nó xây dựng bộ mã chuẩn với hai loại mã: mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển Đặc biệt, phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo thông qua quá trình xử lý mã.

Giao di ệ n hi ể n th ị , s ử a ch ữ a r ấ t ti ệ n l ợ i, m ề m d ẻ o : Famis cung cấp hai phương phápđể hiển thị, tra cứu và sửa chữa trịđo

Phương pháp 1 cho phép người dùng sửa chữa trực tiếp các đối tượng thông qua giao diện tương tác đồ họa trên màn hình, giúp việc lựa chọn trở nên dễ dàng và trực quan hơn.

- Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này

Famis cung cấp một bộ công cụ tính toán phong phú và đầy đủ, bao gồm các chức năng như giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, xác định điểm giao, dóng hướng và cắt cạnh thửa Các công cụ này thực hiện đơn giản và cho kết quả chính xác, rất phù hợp với các thao tác đo vẽ đặc thù tại Việt Nam.

Số liệu trị đo có thể được xuất ra từ các thiết bị khác nhau như máy in và máy vẽ, đồng thời cũng có thể lưu dưới dạng file số liệu để dễ dàng trao đổi với các hệ thống phần mềm khác, chẳng hạn như SDR.

Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ là quá trình quan trọng, trong đó các đối tượng này có thể được tạo ra thông qua việc tự động xử lý mã hoặc do người dùng vẽ dựa trên vị trí các điểm đo Famis cung cấp công cụ tiện lợi, cho phép người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần chỉnh sửa và thực hiện các thao tác sửa đổi trên các lớp thông tin này.

- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính

Nh ậ p d ữ li ệ u b ản đồ t ừ nhi ề u ngu ồ n khác nhau:

- Từ cơ sở dữ liệu trị đo Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồđịa chính

FAMIS interfaces with other GIS systems through data files, importing formats such as ARC from ARC software, INFO from ESRI (USA), MIF from MAPINFO (USA), and CAD files like DXF and DWG from AutoCAD (AutoDesk - USA), as well as DGN from GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA).

FAMIS tương tác trực tiếp với các công nghệ xây dựng bản đồ số hiện có tại Tổng cục Địa chính, bao gồm Ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC) và vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC).

Qu ản lý các đối tượ ng b ản đồ theo phân l ớ p chu ẩ n : FAMIS cung cấp

Bảng phân loại 26 lớp thông tin của bản đồ địa chính được xây dựng theo quy định của Tổng cục Địa chính, đảm bảo việc phân lớp và hiển thị thông tin một cách chính xác và nhất quán.

Tạo vùng và tự động tính diện tích cho phép người dùng dễ dàng sửa lỗi và phát hiện các lỗi còn lại Chức năng này hoạt động nhanh chóng và linh hoạt, giúp người dùng tạo vùng trên bất kỳ phạm vi nào Cấu trúc file dữ liệu tuân thủ đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.

Các chức năng hiển thị, chọn và sửa chữa đối tượng bản đồ trong MicroStation tận dụng sức mạnh đồ họa, mang lại sự dễ sử dụng, phong phú và hiệu quả Đăng ký sơ bộ là nhóm chức năng hỗ trợ công tác qui chủ tạm thời, cho phép gán, hiển thị và sửa chữa thông tin thuộc tính liên quan đến thửa đất.

Thao tác trên bản đồ địa chính bao gồm việc tạo ra bản đồ địa chính từ bản đồ gốc, tự động vẽ khung bản đồ và đánh số thửa một cách tự động.

FAMIS hỗ trợ tạo các hồ sơ thửa đất thông dụng như hồ sơ kỹ thuật, trích lục và Giấy chứng nhận Dữ liệu thuộc tính của thửa đất có thể được truy xuất trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc kết nối với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.

X ử lý b ản đồ : FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ

- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective.

Cơ sở pháp lý

- Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009

- Nghịđịnh số181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính

27 phủ về thi hành Luật Đất đai

Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2009, của Chính phủ quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nghị định này nhằm mục đích tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực bất động sản.

Nghị định số 21/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 04 tháng 3 năm 2013, quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

.- Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000

- Quyết định số6264/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của Ủy ban nhân dân

Thành phố Hà Nội đã phê duyệt dự toán xây dựng tổng thể cho hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn.

Quyết định số 6014/QĐ-UBND ngày 05/11/2015 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho 53 gói thầu thuộc Dự án Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của thành phố.

Hợp đồng số 18/HĐKT-STNMT, ký ngày 22 tháng 12 năm 2015, được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nhằm lựa chọn nhà thầu cho gói thầu số 18 Gói thầu này bao gồm các công việc đo đạc, chỉnh lý biến động bản đồ, số hóa và chuyển hệ bản đồ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục tiêu là xây dựng cơ sở dữ liệu cho khu vực huyện Gia Lâm.

Căn cứ vào Biên bản thương thảo hợp đồng dịch vụ tư vấn cho gói thầu số 18, chúng tôi tiến hành đo đạc và chỉnh lý các biến động trên bản đồ, đồng thời thực hiện số hóa và chuyển hệ bản đồ địa.

28 chính cấp giấy chứng nhận QSD đất xây dựng cơ sở dữ liệu trên địa bàn huyện Gia Lâm.

Cơ s ở th ự c ti ễ n

 Tình hình đo đạ c b ản đồ đị a chính ở các t ỉ nh

Việc đo đạc và lập bản đồ địa chính đang được chú trọng trên toàn quốc, với nhiều tỉnh như Sơn La, Thái Nguyên và Điện Biên tích cực sử dụng nguồn vốn và kinh phí để hoàn thiện công tác này.

 Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Sơn La

Từ năm 2003 đến 2013, Sở đã triển khai 05 dự án đo đạc và lập bản đồ địa chính tại các huyện Phù Yên, Sông Mã và Mường La, với tổng diện tích đo đạc lên đến 59.879,22 ha Các dự án này bao gồm việc lập hồ sơ địa chính để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 12 xã và 01 thị trấn ở Phù Yên, 08 xã và 01 thị trấn ở Sông Mã, cùng 16 xã và thị trấn tại Mường La Tất cả sản phẩm của các dự án đều được kiểm tra, nghiệm thu và quản lý theo quy trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hiện tại, Sở đang triển khai 02 dự án đo đạc địa chính tại Thành phố và huyện Mai Sơn, bao gồm 07 phường, 04 xã và 07 xã, 01 thị trấn.

Sở đã chỉ đạo thực hiện công tác đo đạc địa chính cho việc phát triển cây cao su tại 07 huyện: Quỳnh Nhai, Yên Châu, Thuận Châu, Mường La, Sông Mã, Mộc Châu và Mai Sơn, với tổng diện tích đo đạc lên đến 9.956,4 ha Đồng thời, công tác đo đạc địa chính cũng được thực hiện để hỗ trợ cho công tác di dân tái định cư.

Dự án Thủy điện Sơn La bao gồm 29 công trình, được triển khai tại các huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Mộc Châu và Thành phố, với tổng diện tích đo đạc lên tới 56.749,7 ha Công tác đo đạc địa chính nhằm cấp giấy chứng nhận lần đầu cho tổ chức và hộ gia đình theo chỉ thị 1474 và 05 của Thủ tướng Chính phủ đang được thực hiện trên toàn tỉnh, với mục tiêu hoàn thành 90% khối lượng công việc vào cuối năm 2017.

 Tình hình đo vẽ b ản đồ đị a chính ở t ỉ nh Thái Nguyên

Công tác đo đạc bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của Sở Tài Nguyên và Môi Trường Thái Nguyên đã được thực hiện từ năm 1997, hoàn thành tại 78 xã phường trên địa bàn tỉnh Đến nay, đã đo vẽ bản đồ địa chính cho hơn 336.300 ha, chiếm hơn 95,4% diện tích tự nhiên của tỉnh Trong thời gian qua, đã thực hiện 334 công trình dự án với tổng diện tích bồi thường, giải phóng mặt bằng hơn 7.800 ha cho hơn 37.800 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân 100% đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành công tác thống kê, kiểm kê đất đai Công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt trên 93% diện tích cần cấp, đưa Thái Nguyên vào top 10 tỉnh hàng đầu cả nước về cấp Giấy chứng nhận Hiện nay, các dự án đo đạc trên địa bàn Thành phố Sông Công, như Phường Bách Quang và Xã Tân Quang, đang được hoàn thiện.

 Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Điện Biên

Công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính tại tỉnh Điện Biên đã được tăng cường và ghi nhận những tiến bộ rõ rệt Đến tháng 9/2018, tỉnh đã thực hiện đo đạc, lập và chỉnh lý bản đồ địa chính với diện tích đáng kể.

Diện tích tự nhiên của khu vực là 346.019ha, chiếm 36,3% tổng diện tích, trong đó có 73.837,48ha đã được đo đạc bản đồ địa chính tại 70 xã, phường, thị trấn Ngoài ra, diện tích đất lâm nghiệp có rừng được đo đạc là 272.182ha Việc xây dựng lưới địa chính đã được triển khai và đưa vào khai thác, sử dụng tại các huyện Tủa Chùa, Mường Ảng, và Điện Biên.

Tại TP Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, địa chính đã được xây dựng với tổng số điểm là 895, bao gồm cơ sở dữ liệu địa chính được đưa vào vận hành tại 9 xã, phường, phục vụ cho 54.570 thửa đất.

Sở TN&MT Điện Biên đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính phục vụ

Dự án di dân TĐC thủy điện Sơn La giai đoạn 2005-2007 bao gồm tổng diện tích 2.430ha tại các huyện Mường Chà, Tủa Chùa và thị xã Mường Lay Trong khuôn khổ dự án, đã thực hiện đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính cho 745 công trình nhằm phục vụ công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư Tổng diện tích trích đo, trích lục và chỉnh lý lên tới 21.266,0ha với tỷ lệ 1/500, góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội trong khu vực.

Trong quá trình kiểm kê đất đai, đã thực hiện trích lục và chỉnh lý 8.358 thửa đất với tổng diện tích 1.948,1ha Đồng thời, việc trích đo và lập hồ sơ địa chính cho 1.496 thửa đất với diện tích đo vẽ 356ha cũng được hoàn tất Đặc biệt, khu vực trồng cây cao su tại các huyện Điện Biên, Mường Chà, Mường Nhé, Tuần Giáo, Mường Ảng và TP Điện Biên Phủ đã được đo đạc với tổng diện tích 7.522,27ha, trong đó tỷ lệ 1/2000 chiếm 5.058,02ha và tỷ lệ 1/5000 là 1.873,76ha, cùng với 1.528 thửa đất được trích lục có diện tích 590,50ha.

 Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Hà Nội Được sự quan tâm đầu tư hỗ trợ kinh phí của Trung ương và Thành

Trong những năm qua, Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội đã thực hiện các thiết kế kỹ thuật và dự toán đo đạc để thành lập và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính theo dự án tổng thể được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt.

Trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc, tôi đã thực hiện nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và máy toàn đạc điện tử để đo vẽ chi tiết, phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa chính cho xã Trung Mầu, huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội.

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu

Ứng dụng máy đạc điện tử và công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 với tỉ lệ 1/500 tại xã Trung Mầu, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Công nghệ hiện đại này giúp nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong việc thu thập, xử lý và quản lý dữ liệu địa chính, từ đó phục vụ tốt hơn cho công tác quy hoạch và phát triển đô thị Việc áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin trong lĩnh vực đo đạc không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu sai sót, góp phần vào việc xây dựng hệ thống thông tin địa lý hoàn thiện và chính xác.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Nghiên cứu về bản đồ địa chính, đặc biệt là bản đồ địa chính tỷ lệ lớn, bao gồm việc khám phá cơ sở lý thuyết và các vấn đề liên quan.

- Phạm vi không gian là một phần khu vực xã Trung Mầu - huyện Gia

Lâm – thành phố Hà Nội từ số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.

N ộ i dung nghiên c ứ u

Phương pháp nghiên cứ u

Điều tra cơ bả n

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai

Thành l ậ p b ản đồ đị a chính Xã Trung M ầ u

Nh ữ ng thu ậ n l ợi, khó khăn và đề xu ấ t các bi ệ n pháp kh ắ c ph ụ c

Ngày đăng: 24/11/2021, 13:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguy ễ n Ng ọ c Anh, (2013), Bài gi ả ng th ự c hành tin h ọ c chuyên ngành – Trường Đạ i h ọ c Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguy ễ n Ng ọ c Anh
Năm: 2013
5. Lê Văn Thơ (2009), Bài gi ả ng b ả n đồ đị a chính , Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng bản đồ địa chính
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
7. Quy ết định 37/2017/QĐ -UBND ho ạt động đo đạ c b ản đồ s ử d ụ ng s ả n ph ẩm đo đạ c và b ản đồ Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 37/2017/QĐ-UBND
8. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hi ệ u b ản đồ đị a chính t ỷ l ệ 1:500;1:1000;1:2000; 1:5000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục Địa chính, (1999)
Tác giả: Tổng cục Địa chính
Năm: 1999
11. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009, Hướ ng d ẫ n ki ể m tra, th ẩm đị nh và nghi ệ m thu công trình, s ả n ph ẩm đị a chính, B ộ TN & MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính
14. Thông Tư 25/2014 ngày 19/05/2014, Quy đị nh v ề thành l ập BĐĐC , B ộ TN&MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập BĐĐC
17. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
18. Vi ệ n nghiên c ứu Đị a chính, (2002), Hướ ng d ẫ n s ử d ụ ng ph ầ n m ề m MicroStation & Ma ppingoffice để thành l ậ p b ản đồ đị a chính, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Vi ệ n nghiên c ứu Đị a chính
Năm: 2002
20. Vũ Thị Thanh Th ủ y (2009) Bài gi ả ng tr ắc đị a II , Trường Đạ i h ọ c Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
21. Vũ Thị Thanh Th ủ y và cs (2008), Giáo trình tr ắc địa cơ sở , NXB Nông Nghi ệ p – HN.II. TÀI LIỆU INTERNET Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình trắc địa cơ sở
Tác giả: Vũ Thị Thanh Th ủ y và cs
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp – HN. II. TÀI LIỆU INTERNET
Năm: 2008
22. Công ty TNHH MTV Tr ắc Đị a B ản Đồ 2013 http://samcom.com.vn/vn/news/du-an/cong-ty-tnhh-mtv-trac-dia-ban-do-trien-khai-503.aspx Link
23. Tác gi ả . Nguy ễ n Nga, tháng 10/2018. ( https://baotainguyenmoitruong.vn/tai-nguyen/day-nhanh-tien-do-du-an-tong-the-xay-dung-ho-so-dia-chinh-tinh-son-la-1260830.html)24.Tác gi ả Hà Thu ậ n 18/12/2018 Link
2. B ộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành l ậ p b ả n đồ địa chính, Hà Nội Khác
3. B ộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướ ng d ẫ n s ử d ụ ng ph ầ n m ề m Famis Khác
6. Quy ết định 08/2008/QĐ - BTNMT ngày 10/11/2008 Quy ph ạ m thành l ậ p b ả n đồ đị a chính t ỷ l ệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 Khác
9. T ổ ng c ục Đị a chính, (1999), Ký hi ệ u b ản đồ đị a chính t ỷ l ệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000 Khác
10. Tổng cục Quản lý đất đai. Thi ế t k ế k ỹ thu ật cơ sở d ữ li ệu đất đai, 2010 Khác
12. Thông tư 55/2013/TT - BTNMT Quy đị nh v ề chia m ảnh, đánh số m ả nh b ả n Khác
13. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trườ ng Quy đị nh v ề H ồ sơ Đị a chính Khác
15. Thông tư 25/2014/TT -BTNMT, Hướ ng d ẫ n s ử d ụ ng ph ầ n m ề m MicroStation và Famis – caddb Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính (Trang 29)
Hình 2.2 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 2.2 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương (Trang 30)
Hình 4.1  Vị trí xã Trung Mầu , H uyện  Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.1 Vị trí xã Trung Mầu , H uyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội (Trang 43)
Bảng  4.1. H iện trạng sửa dụng đất xã Trung Mầu - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
ng 4.1. H iện trạng sửa dụng đất xã Trung Mầu (Trang 46)
Hình 4.2.  Sơ đồ lưới khống chế xã Trung Mầu Bảng  4.2. K ết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai xã Trung Mầu, - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.2. Sơ đồ lưới khống chế xã Trung Mầu Bảng 4.2. K ết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai xã Trung Mầu, (Trang 50)
Bảng  4.3.  Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
ng 4.3. Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số (Trang 51)
Hình 4.3.  cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đuôi.  IDX - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.3. cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đuôi. IDX (Trang 54)
Hình 4.5. G iao diện khi triển điểm lên bản vẽ - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.5. G iao diện khi triển điểm lên bản vẽ (Trang 55)
Hình 4.4.  file số liệu sau khi xử lí qua phần mền có đuôi. DXF - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.4. file số liệu sau khi xử lí qua phần mền có đuôi. DXF (Trang 55)
Hình 4.6.  Triển điểm chi tiết lên bản vẽ - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.6. Triển điểm chi tiết lên bản vẽ (Trang 56)
Hình 4.7.  Điểm chi tiết ở dạng bao gồm tâm điểm và số thứ tự - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.7. Điểm chi tiết ở dạng bao gồm tâm điểm và số thứ tự (Trang 57)
Hình 4.8.  Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.8. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa (Trang 57)
Hình 4.9.  Các thửa đất sau khi được nối - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.9. Các thửa đất sau khi được nối (Trang 58)
Hình 4.10.  Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.10. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất (Trang 61)
Hình 4.11.  Các thửa đất sau khi được sửa lỗi - Khóa luận ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ  1 500 tại xã trung mầu, huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.11. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN