Tăng cường hoạt động quản lý tài chính tại đại học quốc gia thành phố hồ chí minh Tăng cường hoạt động quản lý tài chính tại đại học quốc gia thành phố hồ chí minh Tăng cường hoạt động quản lý tài chính tại đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Một số vấn đề chung của quản lý Nhà nước về mặt tài chính
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính tại các trường ĐHCL
1.1.1.1 Khái niệm quản lý tài chính
Trường đại học công lập là tổ chức giáo dục không vì mục tiêu lợi nhuận, chuyên đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học Nhiệm vụ chính của các trường này là đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển đội ngũ tri thức, cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh hội nhập xã hội.
Tài chính là thuật ngữ chỉ sự vận động của dòng tiền trong các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội Nó thể hiện sự di chuyển của vốn tiền tệ và phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc phân phối nguồn tài chính Tài chính được hình thành và sử dụng thông qua việc tạo lập các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
Quản lý tài chính là quá trình quản lý các nguồn tài chính và quỹ tiền tệ, bao gồm phân phối, tạo lập và sử dụng quỹ một cách hợp lý và hiệu quả Mục tiêu của quản lý tài chính là tác động tích cực đến các mối quan hệ kinh tế - xã hội trong quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính trong xã hội.
Quản lý tài chính là quá trình sử dụng thông tin chính xác về tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh và điểm yếu Qua đó, lập kế hoạch hành động và sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định, cũng như dự đoán nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu tăng giá trị cho đơn vị.
Quản lý tài chính trong các tổ chức, mặc dù có những điểm chung, nhưng lại có những đặc thù riêng tùy thuộc vào từng ngành Đối với các trường đại học công lập, quản lý tài chính được phân chia thành nhiều loại hình như giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, và thể dục thể thao Tương tự như các doanh nghiệp, trường đại học cũng cần phải cân bằng chi phí đầu vào và đầu ra, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các yếu tố thị trường như rủi ro, lợi nhuận và sự gia tăng giá cả.
Quản lý tài chính trường Đại học Chính luận (ĐHCL) được hiểu là quá trình mà Nhà nước tác động đến hệ thống quản trị đại học công, sử dụng các công cụ để thực hiện các chức năng cơ bản như lập kế hoạch tài chính, tổ chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài chính, cũng như kiểm tra và giám sát, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý tài chính trong trường đại học bao gồm việc lập kế hoạch cho thu chi, tuân thủ các quy định tài chính và đảm bảo chất lượng giáo dục hiệu quả.
Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập bao gồm việc huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính Quá trình này được thực hiện thông qua lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính, tuân thủ cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước Mục tiêu là đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của nhà trường.
Quản lý tài chính là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế, đảm bảo các cân đối chủ yếu và tỷ lệ phát triển kinh tế quốc dân Nó liên quan đến việc sử dụng hiệu quả hệ thống tài chính để phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước.
1.1.1.2 Đặc điểm quản lý tài chính tại các trường ĐHCL
Quản lý tài chính tại các trường đại học bao gồm việc kiểm soát thu chi các quỹ tài chính, quản lý nguồn tài chính cho các chương trình và dự án đào tạo, nghiên cứu khoa học, cũng như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Đồng thời, việc thực hiện dự toán ngân sách của nhà trường cũng cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Quản lý tài chính yêu cầu các nhà quản lý phải đưa ra quyết định tài chính hợp lý và tổ chức thực hiện chúng để đạt được mục tiêu tài chính của tổ chức Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng giai đoạn và chiến lược của từng đơn vị.
Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập không chỉ tập trung vào việc tối ưu hóa lợi nhuận như trong quản lý doanh nghiệp, mà còn hướng tới việc phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội.
Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập tập trung vào việc cân bằng lợi ích giữa sinh viên, Nhà nước, xã hội và lợi ích chung của nhà trường.
Quan hệ tài chính của các trường đại học công lập bao gồm các mối quan hệ với Nhà nước, sinh viên, cộng đồng xã hội, đối tác quốc tế và đội ngũ cán bộ viên chức.
1.1.2 Vai trò của quản lý tài chính tại các trường ĐHCL
Vai trò của quản lý tài chính trong các trường đại học chất lượng là đảm bảo nguồn tài chính và phân bổ kinh phí hợp lý để thực hiện các mục tiêu giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển của nhà trường, đồng thời tích lũy và tái đầu tư hiệu quả.
1.1.2.1 Đảm bảo việc tuân thủ các hoạt động tài chính của nhà trường
Nội dung quản lý tài chính đối với các trường ĐHCL ở Việt Nam
Nguồn thu của các trường ĐHCL bao gồm các khoản kinh phí mà nhà trường nhận được, được sử dụng để triển khai các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác liên quan.
1.2.1.1 Nguồn thu từ ngân sách nhà nước: Đây là nguồn thu do NSNN cấp theo dự toán xác định cho những nhiệm vụ, chương trình mục tiêu đã được duyệt Để có nguồn kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị phải thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản đặc thù cho từng ngành, từng lĩnh vực, quy chế được duyệt của đơn vị Nguồn NSNN cấp kinh phí cho các hoạt động sau:
Kinh phí thực hiện các nghiệp vụ thường xuyên (lương, phụ cấp và các kinh phí nghiệp vụ thường xuyên khác);
Kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, Bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác sẽ được cấp có thẩm quyền phân bổ.
Kinh phí thanh toán cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ nhà nước theo chế độ đặt hàng, như điều tra, quy hoạch và khảo sát, sẽ được chi trả theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định.
Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định đối với số lao động trong biên chế dôi ra;
Vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động theo dự án và kế hoạch hàng năm, bao gồm cả vốn đối ứng cho các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Là tiền thu phí, lệ phí thuộc NSNN (phần được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước)
Mức thu phí và lệ phí, cùng với tỷ lệ nguồn thu được giữ lại cho đơn vị sử dụng, sẽ được thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí cụ thể.
1.2.1.3 Nguồn thu từ NCKH, hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ Đối với các nguồn thu này thì mức thu do thủ trưởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy
1.2.1.4 Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật
Các dự án viện trợ, liên kết đào tạo và nguồn tài trợ từ tổ chức, cá nhân, đặc biệt là vốn vay ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung chi tiêu và đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp Để đảm bảo sự phát triển bền vững tài chính, kiểm soát thu là khâu then chốt, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của mỗi đơn vị đào tạo Do đó, công tác kiểm soát thu cần được thực hiện thường xuyên, công khai và kịp thời.
Dự toán thu là căn cứ quan trọng trong việc tổ chức thực hiện thu Để đảm bảo nguồn thu đầy đủ, các đơn vị cần thu đúng đối tượng và tuân thủ các quy định của Nhà nước Cuối kỳ báo cáo hàng năm, các đơn vị phải tổng hợp và đánh giá việc chấp hành dự toán thu, đồng thời nêu rõ kết quả thực hiện, những vướng mắc tồn đọng và rút ra kinh nghiệm trong việc khai thác nguồn thu cũng như xây dựng dự toán và tổ chức thu nộp trong tương lai, sau đó nộp báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên.
Hoạt động chi được thể hiện qua hai loại chi thường xuyên và không thường xuyên
1.2.2.1 Chi hoạt động thường xuyên
Hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được cấp trên phê duyệt gồm:
Chi thanh toán cá nhân (tiền lương, phụ cấp lương, phúc lợi, phí bảo hiểm xã hội, học bổng);
Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn (dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, hội nghị, công tác phí, thuê mướn);
Chi cho mua sắm và bảo trì tài sản cố định nhằm ngăn chặn sự xuống cấp; chi cho hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ; chi cho nghiên cứu khoa học và các chương trình mục tiêu quốc gia; và chi cho đầu tư phát triển.
Chi phí khác bao gồm các hoạt động đối ngoại, tiếp khách, lệ phí của đơn vị dự toán, chi phí dịch vụ ngân hàng, mua bảo hiểm cho phương tiện và phí giao thông.
Các khoản chi khác Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu còn có chi cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
1.2.2.2 Chi hoạt động không thường xuyên
Chi nghiên cứu khoa học thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên liên quan đến các đề tài khoa học cấp nhà nước và bộ, ngành Đồng thời, chi cũng đảm nhận các đơn đặt hàng từ Nhà nước và chi vốn đối ứng cho các dự án có vốn nước ngoài theo quy định hiện hành.
Tùy thuộc vào kế hoạch nghiên cứu khoa học của từng trường, nguồn tài chính sẽ được cấp cho các đề tài ở các cấp độ khác nhau, bao gồm đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Trường.
Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ yêu cầu tính ứng dụng cao, trong khi các đề tài cấp trường tập trung vào phục vụ giảng dạy và học tập Ngoài ra, nguồn tài chính tại các trường còn được sử dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước như điều tra, quy hoạch, khảo sát, cũng như chi phí đối ứng cho các dự án vốn nước ngoài và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi cho xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn và thực hiện các dự án phục vụ cho giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, cũng như các lĩnh vực khác như thể dục thể thao và công nghệ thông tin, theo quy định hiện hành.
Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên giao
1.2.2.3 Các yêu cầu về quản lý chi trong các trường ĐHCL
Các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý tài chính ở các trường ĐHCL27
Quản lý tài chính là hoạt động thiết yếu cho mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong các trường đại học công lập, nơi nó quyết định quy mô, chất lượng và uy tín của nhà trường Để phát triển phù hợp với đặc điểm riêng, các trường cần có các phương thức quản lý tài chính hiệu quả, tác động đến nhiều yếu tố trong nền kinh tế Việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng là cần thiết để xây dựng các hình thức quản lý tài chính phù hợp với từng điều kiện cụ thể Trong khuôn khổ nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung vào một số nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến quản lý tài chính tại các trường đại học công lập.
1.3.1 Điều kiện kinh tế - xã hội Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là đối với các trường đại học công, sự tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ ngày càng thể hiện rõ nét Những nhân tố trước đây được xem là phù hợp với yêu cầu quản lý thì bây giờ sẽ không còn thích hợp và đòi hỏi phải có những cải cách, đổi mới Mục tiêu của đổi mới là nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao tính thích ứng và tính công bằng trong quá trình đào tạo
Yếu tố lao động và việc làm đang có những biến đổi quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức, dẫn đến nhu cầu tăng cao về lực lượng lao động có trình độ đại học và sau đại học, cùng với đội ngũ lao động tay nghề cao Để đáp ứng yêu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo dục cần mở rộng quy mô, dẫn đến sự gia tăng số lượng đơn vị giáo dục và đào tạo Tuy nhiên, nguồn lực công và các nguồn lực khác cho giáo dục không luôn tăng tương ứng, gây ra bất cập và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giáo dục Để ngăn chặn tình trạng này, nhiều giải pháp đổi mới về tổ chức và quản lý giáo dục đã được triển khai Ngày nay, nâng cao chất lượng giáo dục trở thành mối quan tâm toàn cầu, và các trường Đại học công cần theo sát xu hướng phát triển của đất nước Mục tiêu của việc đổi mới cơ chế và chính sách quản lý giáo dục, bao gồm cả quản lý tài chính, là nâng cao chất lượng của các đơn vị giáo dục và đào tạo.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng lớn đến việc huy động nguồn tài chính cho giáo dục Sự gia tăng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập của người dân là những yếu tố then chốt trong việc thực hiện chủ trương "Toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục" và xã hội hóa giáo dục đại học Khi nền kinh tế phát triển và người dân có thu nhập cao, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển giáo dục Ngược lại, nền kinh tế kém phát triển và thu nhập thấp sẽ hạn chế khả năng huy động đầu tư cho giáo dục.
Quản lý tài chính là một phần quan trọng trong chính sách tài chính quốc gia, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp xây dựng cơ chế tài chính riêng Nếu chính sách này khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của các trường Đại học công, nó sẽ nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của từng trường Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước kiểm soát hầu hết các dịch vụ xã hội, bao gồm giáo dục và đào tạo, với các đơn vị giáo dục nhận toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước Tuy nhiên, do ngân sách hạn chế, nhà nước không thể đáp ứng đủ nhu cầu học tập của người dân.
Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với các trường đại học thông qua việc can thiệp gián tiếp vào hoạt động của nhà trường Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục đại học sẽ có những thay đổi theo thực tiễn kinh tế - xã hội, dẫn đến sự điều chỉnh trong cơ chế quản lý Cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước ban hành ảnh hưởng đến quản lý tài chính nội bộ của các trường đại học chất lượng cao (ĐHCL), tạo điều kiện cho các trường khai thác nguồn thu hiệu quả, đáp ứng kinh phí cho hoạt động thường xuyên và giảm thiểu thất thoát, lãng phí Thêm vào đó, chính sách thu học phí và trợ cấp ưu đãi cho sinh viên cũng tác động đến nguồn thu và công tác quản lý tài chính của các trường ĐHCL.
1.3.3 Chiến lược phát triển của nhà trường
Chiến lược phát triển là nội dung cốt lõi cho quản lý trường học, đặc biệt trong quản lý tài chính Nó thể hiện các mục tiêu dài hạn mà trường hướng đến và định hướng lớn để đạt được mục tiêu đó Dựa trên chiến lược phát triển, các trường sẽ xây dựng kế hoạch hoạt động theo từng giai đoạn và hàng năm để thực hiện các mục tiêu cụ thể Kế hoạch tài chính là phần quan trọng trong kế hoạch chung, đảm bảo nguồn lực tài chính và phân bổ hợp lý để thực hiện mục tiêu Do đó, chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và phương án quản lý tài chính của trường, với mỗi mục tiêu chiến lược xác định nhu cầu và khả năng huy động nguồn lực tài chính cũng như ưu tiên phân bổ cho các nhiệm vụ và hoạt động của trường.
1.3.4 Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy là việc sắp xếp các bộ phận chức năng và cơ chế phối hợp giữa chúng nhằm thực hiện nhiệm vụ của đơn vị Việc phân định chức năng, nhiệm vụ khoa học và bố trí nhân sự phù hợp là những yếu tố then chốt trong tổ chức bộ máy Quản lý tài chính tại trường ĐHCL cũng bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức bộ máy quản lý Nếu bộ máy được bố trí hợp lý, sẽ đảm bảo thông tin tin cậy cho quản lý tài chính và tạo điều kiện cho cơ chế giám sát hiệu quả Ngược lại, bộ máy cồng kềnh và bất hợp lý không chỉ làm tăng chi phí mà còn cản trở hoạt động tài chính của toàn đơn vị.
1.3.5 Các công cụ quản lý tài chính và năng lực lãnh đạo
Các công cụ quản lý tài chính tại trường ĐHCL bao gồm kế hoạch tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, kế toán quản trị, kiểm toán nội bộ và hệ thống theo dõi đánh giá Những công cụ này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý tài chính của nhà trường Việc thiết lập hệ thống quản lý tài chính phù hợp giúp quản lý tài chính thuận lợi, cho phép phát hiện kịp thời các khó khăn, sai sót và gian lận trong hoạt động thu chi, đồng thời đảm bảo tuân thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính Ngược lại, nếu không chú trọng đến hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính sẽ gặp nhiều lỗ hổng và kém hiệu quả.
Lãnh đạo đơn vị, với vai trò quản trị cấp cao, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý tài chính Họ cần có khả năng định hướng chiến lược, tầm nhìn và nhạy bén trong việc nắm bắt xu hướng mới để đưa ra quyết định tài chính phù hợp Các quyết định quan trọng liên quan đến chính sách và hệ thống kiểm soát nội bộ Năng lực quản lý của lãnh đạo và chuyên môn của đội ngũ cán bộ trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng quản lý tài chính Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp sẽ hỗ trợ lãnh đạo đưa ra quyết định tài chính hợp lý và thực hiện hiệu quả, trong khi đội ngũ thiếu chuyên môn sẽ dẫn đến những quyết định hạn chế và tổ chức thực hiện kém.
1.4 Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số quốc gia trên thế giới và của một số trường Đại học ở Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm trên thế giới
1.4.1.1 Kinh nghiệm của Singapore: Đinh Thị Thu Hương (2018), đã chỉ ra: Singapore là đất nước được xếp vào hàng có thu nhập cao và nền giáo dục đại học phát triển nhất ở Đông Nam Á.Trong danh sách 200 trường đại học hàng đầu trên thế giới do Hệ thống tư vấn thị trường giáo dục Anh quốc (Quacquarelli, viết tắt là QS) công bố năm 2015, Đại học Quốc gia Singapore (NUS) xếp thứ 12, Đại học Công nghệ Nanyang Singapore (NTU) xếp thứ 13, tăng bậc rất nhiều so với bảng xếp hạng năm 2005 Mặc dù chỉ là một quốc đảo nhỏ bé nằm ở Đông Nam châu Á nhưng hai trường đại học ở Singapore có được những phát triển vượt bậc như vậy là do từ đầu năm 2006, chính phủ Singapore chấp thuận cho Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Công nghệ Nanyang Singapore trở thành đại học tự chủ với cơ chế doanh nghiệp phi lợi nhuận Chính phủ Singapore cho phép các trường đại học được tự chủ và khuyến khích các trường tìm kiếm các nguồn vốn khác, đặc biệt là từ doanh nghiệp Chính phủ cam kết là chủ thể cấp ngân sách chính cho giáo dục đại học, các trường được tự định mức học phí và được trao quyền tự chủ hoàn toàn về nguồn nhân lực, kể cả ấn định mức lương cho cán bộ giảng viên và viên chức Ba trường đại học (Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Công nghệ Nanyang, Đại học Quản lý Singapore) thông qua việc xây dựng cương lĩnh tổ chức và quy định hoạt động của mình, đăng ký tự chủ với hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn phi lợi nhuận, hoạt động theo khung pháp lý đối với công ty Sau khi tự chủ, Hội đồng trường trở thành bộ máy lãnh đạo cao nhất trong nhà trường, quyết định mọi chiến lược phát triển của nhà trường, trường có quyền quyết định sử dụng kinh phí, tuyển sinh, tự đưa ra tiêu chuẩn học phí, toàn quyền quyết định vấn đề nhân sự và lương thưởng trong nhà trường Hàng năm nhà trường phải có trách nhiệm báo cáo, công khai công bố tình hình phát triển của nhà trường, theo sự giám sát của Bộ giáo dục, các cơ quan ban ngành liên quan của chính phủ và sự giám sát của xã hội Năm năm lại báo cáo chi tiết tình hình phát triển với Bộ giáo dục, để Bộ giáo dục đánh giá chất lượng đào tạo Tự chủ đại học hoàn toàn không phải là thương mại hóa, tự chủ đại học vẫn mang tính chất phi lợi nhuận, các trường đại học tự chủ của Singapore vẫn được chính phủ tài trợ 75% kinh phí, đồng thời các trường cũng nên nhanh nhạy với thời cuộc, đào tạo các ngành "hot", ứng biến với sự thay đổi của thị trường, nhanh chóng đáp ứng với nhu cầu của thị trường, đồng thời huy động kinh phí từ các nguồn xã hội khác Sau khi tự chủ, để đảm bảo hiệu quả trong việc thu chi ngân sách, mục tiêu đào tạo phù hợp với chính sách của nhà nước, có chất lượng đào tạo tốt, chính phủ Singapore chủ yếu dựa trên các thỏa thuận sau nhằm đảm bảo định hướng đào tạo và chất lượng đào tạo của các trường: Thỏa thuận về chính sách, tức là làm rõ phạm vi tự chủ của trường đại học và đưa ra qui định xử phạt nếu các trường vi phạm Mục đích nhằm để đảm bảo các trường sẽ thực hiện mục tiêu đào tạo và quy hoạch phát triển tổng thể mà chính phủ đã đề ra; Thỏa thuận về hiệu quả: do các trường tự vạch ra, Bộ giáo dục phê duyệt, chủ yếu nhằm xác định các chỉ tiêu phát triển chính trong các mục cụ thể như mục tiêu phát triển tổng thể, chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã hội và phát triển nhân sự - phòng ban
Cứ 5 năm thỏa thuận này được rà soát lại một lần; Hệ thống đảm bảo chất lượng: quy định thông qua đánh giá của bản thân nhà trường và đánh giá ngoài của Hội đồng đánh giá do Bộ giáo dục chỉ định, đảm bảo nhà trường sử dụng hiệu quả nguồn lực, thực hiện tốt mục tiêu phát triển Cứ 5 năm trường báo cáo một lần tình hình phát triển Hội đồng trường gồm hơn 20 nhà quản lý giáo dục giỏi, doanh nhân thành đạt và các chuyên gia kinh tế nổi tiếng, là những người lãnh đạo cao nhất của mục tiêu đề án; chịu trách nhiệm chính, có quyền quyết định cuối cùng đối với các việc của nhà trường; quyết định phương châm tài chính của nhà trường; đảm bảo nhà trường sử dụng nguồn lực hợp lý (trường có quyền tự chủ lớn hơn trong vấn đề tài chính), lựa chọn ra các thành viên vừa thích hợp vừa nhiệt tình, không ngại cống hiến sức lực và tiền bạc cho nhà trường
Hội đồng trường gồm 8 ban chuyên trách, có nhiệm vụ kiểm soát tình hình và tư vấn các quyết sách trong nhà trường Hội đồng trường có quyền quyết định, trong khi hiệu trưởng thực thi các quyết định này Các chuyên gia tham gia tư vấn và thảo luận các vấn đề lớn của trường, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đồng bộ Tại các trường như Đại học Công nghệ Nanyang, các giáo sư tham gia quản lý, với khoảng 1500 giáo sư trong hội đồng giáo sư được thành lập.
Năm 2008, dựa trên mô hình của Đại học Stanford, một hội đồng giáo sư đã được thành lập với trách nhiệm phản hồi và đưa ra ý kiến về các vấn đề chuyên môn Hội đồng này bao gồm Ban trị sự với 50 giáo sư uy tín nhất và Ban cố vấn gồm 9 giáo sư.
Nhà trường có quyền tự quyết trong việc tuyển dụng giáo viên, ký hợp đồng ba năm một Sau 6 năm, nếu giáo viên không đạt chức danh phó giáo sư, nhà trường sẽ ngừng tuyển dụng Giáo viên phải thường xuyên được Hội đồng khoa học và sinh viên đánh giá giờ giảng để tiếp tục đứng lớp.