1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

141 398 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Bền Vững Ngành Dệt May Việt Nam Trong Bối Cảnh Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 2,35 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (13)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài (13)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài (14)
    • 2.3. Đánh giá tổng quát tình hình nghiên cứu (16)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (18)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (18)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (19)
  • 6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (19)
    • 6.1. Cách tiếp cận (19)
    • 6.2. Phương pháp nghiên cứu (19)
  • 7. Những đóng góp của đề tài (20)
  • 8. Kết cấu của luận văn (20)
  • CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DỆT MAY (21)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ngành dệt may (21)
      • 1.1.1. Các khái niệm liên quan (21)
      • 1.1.2. Vai trò của phát triển bền vững ngành dệt may (29)
      • 1.1.3. Nội dung của phát triển bền vững ngành dệt may (33)
      • 1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững ngành dệt may (36)
      • 1.1.5. Đề xuất các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững ngành dệt may (40)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững ngành dệt may Việt Nam (41)
      • 1.2.1. Yêu cầu từ thực tiễn phải phát triển bền vững ngành dệt may Việt Nam (41)
      • 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững ngành dệt may trên thế giới (41)
      • 1.2.3. Thực tiễn ngành dệt may Việt Nam cần phải phát triển bền vững (50)
    • 2.1. Tổng quan ngành dệt may Việt Nam (53)
      • 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Việt Nam (53)
      • 2.1.2. Các mốc thời gian phát triển của ngành dệt may Việt Nam (56)
      • 2.1.3. Tác động của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đến ngành dệt may Việt (59)
    • 2.2. Phân tích thực trạng ngành dệt may Việt Nam theo hướng bền vững (61)
      • 2.2.1. Phân tích sự phát triển ngành dệt may Việt Nam theo các nội dung phát triển bền vững (61)
      • 2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may VN theo hướng bền vững (70)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng ngành dệt may VN theo hướng bền vững (75)
      • 2.3.1. Những thành quả đạt được (75)
      • 2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân (78)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DỆT MAY VN . 74 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (84)
    • 3.1.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (84)
    • 3.1.2. Bối cảnh ngành dệt may VN hiện nay (90)
    • 3.1.3. Định hướng phát triển ngành dệt may VN (91)
    • 3.1.4. Cơ sở pháp lý (94)
    • 3.1.5. Quan điểm phát triển ngành dệt may VN (95)
    • 3.2. Giải pháp và kiến nghị (99)
      • 3.2.1. Giải pháp PTBV về mặt kinh tế (99)
      • 3.2.2. Giải pháp PTBV về mặt xã hội (101)
      • 3.2.3. Giải pháp PTBV về mặt môi trường (103)
      • 3.2.4. Kiến nghị với nhà nước (104)
  • KẾT LUẬN (108)
  • PHỤ LỤC (111)

Nội dung

Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài

Bangladesh hiện là quốc gia đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu may mặc, nhưng phải đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng, bao gồm tai nạn lao động gia tăng, phúc lợi cho công nhân thấp và ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Bangladesh đang chịu áp lực cạnh tranh từ các quốc gia khác đang phát triển sản phẩm dệt may thân thiện với môi trường Để hướng tới sự phát triển bền vững trong ngành may mặc, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm cải thiện điều kiện lao động và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Ngành dệt may Trung Quốc đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh Bài viết phân tích thực trạng của ngành này, nhấn mạnh các vấn đề môi trường sống và làm việc, sản phẩm thân thiện với môi trường, phúc lợi cho người lao động, cùng với sự bất bình đẳng và khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng trong xã hội Ngoài ra, các rào cản thương mại từ Mỹ và Châu Âu, cùng với các biện pháp trả đũa, cũng đang kìm hãm sự phát triển và ảnh hưởng của ngành dệt may Trung Quốc trên thị trường toàn cầu.

Campuchia hướng tới chiến lược tăng trưởng xanh: Hội nghị ra mắt Hội đồng Quốc gia về Tăng trưởng Xanh (NCGG) và Ban thư ký về Tăng trưởng

Vào ngày 19/3/2013, Thủ tướng Campuchia Hun Sen đã chủ trì Hội nghị tại Cung Hòa bình, Phnom Penh, công bố các Chính sách quốc gia về Tăng trưởng Xanh và Kế hoạch chiến lược quốc gia giai đoạn 2013-2030 Chính sách này nhằm mục tiêu cân bằng giữa phát triển kinh tế, môi trường, xã hội và văn hóa, đồng thời bảo tồn tài nguyên thiên nhiên để nâng cao sức khỏe và điều kiện sống của người dân Các kế hoạch được xây dựng với mục tiêu phát triển bền vững, kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, gìn giữ văn hóa, và duy trì ổn định xã hội thông qua việc sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, từ đó cải thiện phúc lợi cho cộng đồng.

Thủ tướng Hun Sen nhấn mạnh rằng Hội nghị đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy Campuchia phát triển một nền kinh tế xanh Điều này được thực hiện thông qua việc quản lý bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhằm đảm bảo sự ổn định lâu dài cho các thế hệ tương lai.

Tăng trưởng xanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng hiệu quả nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, phát triển sạch, cũng như chăm sóc và bảo trì di sản thiên nhiên.

Campuchia đã gia nhập Viện Tăng trưởng Xanh Toàn cầu (GGGI) và thành lập Hội đồng Quốc gia về Tăng trưởng Xanh, thể hiện cam kết mạnh mẽ đối với Chiến lược Kinh tế Xanh do Liên hợp quốc đề xuất vào tháng 6/2012 Bước đi này nhằm bảo vệ môi trường, giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài

Ngành dệt may Việt Nam đang hướng tới sự phát triển bền vững với nhiều nghiên cứu quan trọng Một số nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm các giải pháp cải thiện quy trình sản xuất, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường và tối ưu hóa hiệu quả năng lượng Những nỗ lực này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao giá trị cạnh tranh cho sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Trương Thành Long trong luận văn thạc sỹ "Phát triển ngành nguyên liệu dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" tại Đại học Ngoại thương Hà Nội năm 2006 đã khẳng định vai trò quan trọng của việc chủ động nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho ngành dệt may Qua việc phân tích thực trạng và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển chiến lược cho ngành này.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành công nghiệp dệt may, Việt Nam cần xây dựng một chiến lược phát triển ngành nguyên liệu phụ trợ phù hợp Nghiên cứu chỉ ra rằng, trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế, việc đáp ứng tốt nguồn cung cấp nguyên liệu là vô cùng quan trọng Việc phát triển ngành nguyên liệu không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngành dệt may Việt Nam.

Phạm Anh Đức trong luận văn “Thực trạng và phương hướng phát triển hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam” đã phân tích thực trạng hàng dệt may xuất khẩu và bối cảnh hội nhập quốc tế, từ đó đưa ra giải pháp phát triển cho ngành dệt may Việt Nam Ông nêu rõ các thế mạnh cạnh tranh và cơ hội mà Việt Nam có thể khai thác, tuy nhiên, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các phương hướng phát triển chỉ phù hợp trong thời gian ngắn Đoàn Thị Hương Li trong luận văn thạc sỹ “Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu” cũng đã đề cập đến vai trò của ngành công nghiệp hỗ trợ trong việc nâng cao giá trị sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Nghiên cứu năm 2008 tại Hà Nội đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị của ngành công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực dệt may Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu Đề tài nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghiệp hỗ trợ đối với sự phát triển của ngành dệt may, nhưng cũng chỉ ra rằng thời điểm đó, nhiều công nghệ hiện đại chưa được đầu tư vào các doanh nghiệp dệt may trong nước Ngoài ra, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu trang phục của người tiêu dùng mà chưa xem xét đến sự cạnh tranh từ các đối thủ và các quốc gia mới nổi trong ngành dệt may toàn cầu.

Lê Hồng Thuận trong báo cáo ngành dệt may tháng 12/2017 đã thực hiện phân tích chuỗi giá trị dệt may toàn cầu và xu hướng phát triển tương lai của ngành Bằng cách áp dụng ma trận SWOT, báo cáo đánh giá thực trạng ngành dệt may Việt Nam và đưa ra định hướng đầu tư cho các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Đề tài này chỉ đưa ra một số giải pháp chung để phát triển và khai thác lợi thế, nhưng chưa đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể Ngoài ra, các giải pháp trình bày chưa thực sự khả thi và thiếu các kiến nghị phù hợp để thực hiện hiệu quả.

Nguyễn Hồng Chỉnh trong luận án Tiến sĩ kinh tế năm 2017 đã nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) Nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn, tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức từ các FTA thế hệ mới Tác giả đã hệ thống hóa các nội dung liên quan đến năng lực cạnh tranh và phân tích các cấp độ cạnh tranh của ngành, đồng thời đưa ra bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng rút ra bài học kinh nghiệm từ các quốc gia có ngành dệt may phát triển, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam khi tham gia TPP và các FTA thế hệ mới khác.

Đánh giá tổng quát tình hình nghiên cứu

2.3.1 Những kết quả đạt được của hoạt động nghiên cứu liên quan đến đề tài

Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển bền vững đã đạt được những kết quả quan trọng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này.

Các tác giả, từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, đều hướng tới sự phát triển bền vững (PTBV) của ngành dệt may Việt Nam với mục tiêu chung là củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành này.

Mặc dù ngành dệt may Việt Nam còn mới mẻ so với các nước phát triển và chưa có nhiều nghiên cứu sâu về phát triển bền vững (PTBV), nhưng các nhận định và chính sách hiện tại đều thể hiện sự nhất quán trong việc hướng tới các nội dung PTBV.

Trong quan điểm và hành động thống nhất hướng đến phát triển bền vững (PTBV), ngành dệt may có cơ hội thuận lợi để đạt được mục tiêu chung Sự đồng lòng này không chỉ giúp định hình chiến lược phát triển mà còn tạo ra những bước tiến vững chắc trong việc hướng tới sự PTBV cho ngành.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững (PTBV) cho quốc gia và một số ngành khác, nhưng chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu trực tiếp về PTBV ngành dệt may Việt Nam Cần thiết phải nghiên cứu các yếu tố tác động, thực trạng của ngành và đề xuất các tiêu chí đo lường để đánh giá mức độ phát triển của ngành dệt may Từ đó, có thể đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành này.

2.3.2 Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Sau khi nghiên cứu, hệ thống hóa các công trình khoa học đi trước có liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy:

Hầu hết các nghiên cứu hiện nay đều ủng hộ phát triển bền vững (PTBV), tuy nhiên, ít có công trình nào thảo luận về những lợi ích và bất lợi trong quá trình này Đây là một vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Việc tập trung vào PTBV có thể khiến các nước nghèo phải đánh đổi những mục tiêu khác của mình.

Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển bền vững (PTBV) chung cho quốc gia, nhưng việc gắn PTBV với từng ngành, địa phương và lĩnh vực vẫn còn hạn chế Đây là vấn đề quan trọng và cần thiết, vì PTBV trong từng ngành và khu vực là nền tảng cho PTBV quốc gia Do đó, nghiên cứu PTBV trong ngành dệt may là cần thiết và đúng hướng.

Nhiều nghiên cứu hiện tại vẫn còn thiếu sót trong việc xác định các điều kiện và phương pháp cần thiết để phát triển bền vững (PTBV) trong ngành Bên cạnh đó, chưa có bộ tiêu chí rõ ràng để đánh giá PTBV của ngành cũng như các ngưỡng cụ thể cho từng tiêu chí đánh giá.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, phát triển bền vững (PTBV) cần được nghiên cứu trong mối quan hệ biến động và cạnh tranh toàn cầu Việc phân tích thị trường đầu vào và đầu ra, cũng như các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh và hình thức liên kết chiều ngang, chiều dọc là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững trong điều kiện hiện tại.

Chuỗi giá trị đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững kinh tế cho ngành và địa phương, đồng thời ảnh hưởng đến sự bền vững xã hội và môi trường.

Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về phát triển bền vững (PTBV) trong ngành dệt may tại một địa phương cụ thể ở Việt Nam Điều này tạo ra một khoảng trống trong việc cung cấp cơ sở tham khảo cho các địa phương khác trong việc xây dựng chính sách và hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm thúc đẩy PTBV cho đất nước.

Dựa trên ý tưởng khoa học từ các nghiên cứu trước, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển bền vững ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” Với phương pháp nghiên cứu và mục đích rõ ràng, tác giả khẳng định rằng tên đề tài và nội dung nghiên cứu của luận văn là độc đáo và không trùng lặp với các công trình đã được công bố.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chọn lọc và phát triển những vấn đề lý luận từ các công trình trong và ngoài nước nhằm xây dựng quan điểm học thuật độc lập Đề tài này hy vọng sẽ đóng góp vào việc hoạch định chiến lược phát triển bền vững cho ngành dệt may Việt Nam và trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: kiến nghị các giải pháp phát triển bền vững ngành dệt may Việt Nam

Mục tiêu của bài viết là sử dụng lý thuyết Phát triển bền vững (Đinh Phi Hổ, 2015) để phân tích và đánh giá thực trạng ngành dệt may Việt Nam theo định hướng phát triển bền vững Từ đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp và kiến nghị với nhà nước cũng như các cơ quan quản lý nhằm khắc phục những khó khăn hiện tại, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành dệt may Việt Nam.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận

Nghiên cứu sự phát triển của ngành dệt may cần tiếp cận liên ngành, tập trung vào mối quan hệ chặt chẽ với các ngành nghề phụ trợ cũng như các yếu tố liên quan đến đầu vào và đầu ra Việc này giúp hiểu rõ hơn về sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa ngành dệt may và các lĩnh vực khác, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm.

Nghiên cứu sự phát triển của ngành dệt may cần tiếp cận liên khu vực, tập trung vào mối quan hệ giữa các địa phương và vùng trong nước cũng như với các quốc gia lân cận trong khu vực Việc này giúp hiểu rõ hơn về sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong ngành dệt may, từ đó thúc đẩy hợp tác và phát triển bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

Với các mục tiêu khác nhau, phương pháp nghiên cứu cũng khác nhau cho từng mục tiêu Cụ thể như sau:

Phương pháp nghiên cứu tổng hợp được áp dụng để khám phá các lý thuyết và thu thập thông tin về sự phát triển của ngành dệt may từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, tài liệu và internet Đồng thời, việc thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng thông qua báo cáo và công bố kết quả nghiên cứu khoa học cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu về sản lượng hàng dệt may, nhu cầu sản phẩm trên thị trường, và lực lượng lao động theo từng nhóm tuổi và địa phương Việc này giúp đánh giá thực trạng ngành dệt may theo hướng bền vững, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp.

Phương pháp phân tích được áp dụng nhằm so sánh tình hình sử dụng các nguồn lực như nguồn lực tự nhiên, con người, vật chất và tài chính Để thực hiện điều này, cần thu thập số liệu sơ cấp thông qua các cuộc phỏng vấn và khảo sát với chuyên gia, đồng thời thu thập số liệu thứ cấp từ các nguồn thông tin đã được công bố như Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, Hiệp hội Dệt may Việt Nam và một số tài liệu khác.

Trong quá trình nghiên cứu giải pháp, tác giả đã loại bỏ những yếu tố và mối quan hệ không cần thiết, nhằm tập trung vào mối liên hệ giữa phát triển bền vững và ngành dệt may.

Phương pháp chuyên gia bao gồm việc phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia hàng đầu trong ngành dệt may Việt Nam, đặc biệt là các cán bộ quản lý cấp cao tại các doanh nghiệp lớn Mục tiêu của việc này là khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển bền vững (PTBV) ngành dệt may, bao gồm trình độ nhân lực, môi trường làm việc và sự hài lòng với các chính sách hiện hành Qua đó, nhóm chuyên gia sẽ xây dựng các chỉ tiêu PTBV và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành dệt may Việt Nam Hình thức phỏng vấn được thực hiện qua email và trực tiếp để thu thập thông tin một cách hiệu quả.

Những đóng góp của đề tài

Kiến nghị các nhóm giải pháp cho phát triển bền vững giữa các mặt của sự phát triển ngành dệt may VN nhằm:

- Thúc đẩy tăng trưởng về mặt kinh tế;

- Cải thiện các vấn đề xã hội, nâng cao trình độ lao động cho nhân sự trong ngành dệt may;

- Chiến lược nâng cao nội lực của doanh nghiệp dệt may, sẵn sàng đáp ứng với bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.

Kết cấu của luận văn

Ngoài các Phần mở đầu, Kết luận, các Phụ lục, đề tài gồm 3 phần nội dung chính:

Chương 1 tập trung vào cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển bền vững trong ngành dệt may, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường Chương 2 tiến hành phân tích thực trạng phát triển của ngành dệt may Việt Nam, chỉ ra những thách thức và cơ hội để hướng tới một mô hình phát triển bền vững, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững ngành dệt may Việt Nam

SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DỆT MAY

Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ngành dệt may

1.1.1 Các khái niệm liên quan

Phát triển bền vững là khái niệm chỉ việc đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai, theo báo cáo Brundtland của WCED năm 1987.

Để đạt được phát triển bền vững (PTBV), cần đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế hiệu quả, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường Điều này đòi hỏi sự hợp tác từ tất cả các thành phần trong xã hội, bao gồm chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng, nhằm mục tiêu cân bằng ba lĩnh vực chính: kinh tế, xã hội và môi trường.

Khái niệm Phát triển bền vững (PTBV) mang tính bao quát và linh hoạt, không bị giới hạn bởi các tiêu chuẩn hay quy tắc cố định Nó có thể được diễn giải theo nhiều cách và phù hợp với điều kiện thực tế của từng quốc gia và khu vực PTBV cho phép sự điều chỉnh dễ dàng để thích ứng với hoàn cảnh cụ thể, tạo điều kiện cho việc áp dụng hiệu quả trong các lĩnh vực khác nhau.

Hình 1 1.Mô hình phát triển bền vững (Hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO 92 và RIO 92+5)

Việt Nam đang hướng đến các mục tiêu phát triển bền vững, bao gồm tăng trưởng kinh tế hiệu quả, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường Đồng thời, quốc gia cũng chú trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Phát triển bền vững (PTBV) là quá trình đồng thời thúc đẩy ba lĩnh vực chính: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng và công bằng, văn hóa đa dạng, cùng với việc bảo vệ môi trường và duy trì tài nguyên Hệ thống nguyên tắc đạo đức cho PTBV cần bao gồm các nguyên tắc liên quan đến cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững.

Theo mô hình PTBV, vấn đề cốt lõi là sự phối hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

Các mô hình phát triển bền vững (PTBV) rất đa dạng và phong phú, nhưng đều xoay quanh ba yếu tố chính: kinh tế, xã hội và môi trường PTBV không chỉ là một khái niệm mà còn là một quá trình lâu dài, đòi hỏi con người cần nỗ lực và phấn đấu trong mọi hoạt động để đạt được mục tiêu bền vững.

Hình 1 2.Mô hình phát triển bền vững của Việt Nam

(Nguồn: Tài liệu giảng dạy Fullbright)

- Khái niệm ngành dệt may

Ngành dệt may là một ngành công nghiệp quan trọng chuyên sản xuất các sản phẩm thiết yếu như vải vóc, quần áo và đồ dùng bằng sợi Sản phẩm của ngành này bao gồm trang phục cuối cùng, các loại vải và sản phẩm từ sợi như bít tất, khăn lông và thảm.

Ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, bao gồm hai lĩnh vực chính: dệt và may Ngành dệt bao gồm các quy trình như xe sợi, dệt hoặc đan vải, và nhuộm Trong khi đó, ngành may bao gồm thiết kế sản phẩm, cắt, may và hoàn tất sản phẩm.

Chuỗi giá trị ngành dệt may là một chuỗi các hoạt động thiết kế, sản xuất và giao hàng, nhằm tăng giá trị cho sản phẩm dệt may cuối cùng Nó bao gồm tất cả các bước trong quy trình, từ khâu thiết kế đến việc cung cấp sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng Chuỗi giá trị này không chỉ diễn ra trong một quốc gia mà còn được kết nối toàn cầu, với lao động đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị cho sản phẩm.

Hiện nay, chuỗi giá trị ngành dệt may hiện nay được phân chia ra thành 5 mắc xích:

Mắt xích 1 - Thiết kế là giai đoạn có tỷ suất lợi nhuận cao và đòi hỏi nhiều tri thức trong chuỗi giá trị ngành dệt may Các quốc gia tiên phong thường chuyển sản xuất sang các nước khác và tập trung vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới để xây dựng thương hiệu nổi tiếng, từ đó tối đa hóa lợi nhuận Cạnh tranh trong lĩnh vực này rất khốc liệt, với các thương hiệu đua tranh qua những mẫu thiết kế đẹp và sáng tạo Để thành công và duy trì vị thế tại mắt xích này, doanh nghiệp cần có các nhà thiết kế am hiểu xu hướng và thị hiếu thời trang toàn cầu.

Mắt xích 2 - Sản xuất nguyên phụ liệu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành may mặc, đồng thời là khâu tiêu tốn nhiều đất đai và vốn Giá trị của nguyên phụ liệu trong hàng may mặc chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Nguyên phụ liệu trong ngành dệt may được chia thành hai loại: nguyên liệu chính, là các loại vải tạo nên sản phẩm, và phụ liệu, là những vật liệu hỗ trợ liên kết nguyên liệu và tạo nên tính thẩm mỹ cho sản phẩm may mặc, bao gồm hai loại phụ liệu chính.

14 là chỉ may và vật liệu dựng Vật liệu dựng là các vật liệu góp phần tạo dáng cho sản phẩm may như: khóa kéo, cúc, dây thun, …

Mắt xích 3 – Cắt May là giai đoạn lao động thâm dụng nhất trong ngành dệt may nhưng chỉ mang lại tỉ suất lợi nhuận thấp, khoảng 10-15% (Jocelyn Trần, 2011) Các quốc gia mới gia nhập ngành thường chọn khâu may để thâm nhập do yêu cầu đầu tư công nghệ thấp và tính chất lao động dồi dào Những quốc gia này thường gia công lại cho các nước đã tham gia trước, phản ánh đặc điểm chung của ngành dệt may toàn cầu Các quốc gia có ngành dệt may phát triển lâu dài thường không tham gia vào khâu này mà chuyển giao hợp đồng gia công cho các nước mới với nguồn lao động giá rẻ, như Bangladesh, Pakistan và Việt Nam Đối với doanh nghiệp gia công, giá trị thu về trong phân khúc may sẽ khác nhau tùy theo phương thức xuất khẩu như CMT, FOB hay ODM.

Mắt xích 4 trong chuỗi cung ứng dệt may bao gồm mạng lưới tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, tập trung vào các công ty may mặc có thương hiệu, văn phòng mua hàng và các công ty thương mại quốc tế Đặc điểm nổi bật của chuỗi này là sự hiện diện của các nhà buôn không sở hữu nhà máy sản xuất, như Mast Industries, Nike và Reebok, được gọi là “nhà sản xuất không có nhà máy” Họ đóng vai trò trung gian kết nối các nhà may mặc và nhà cung cấp với các nhà bán lẻ toàn cầu, nắm giữ phần lớn giá trị trong chuỗi cung ứng Hiện nay, các nhà buôn từ Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc chiếm ưu thế trong mạng lưới này, được xem là “ba ông lớn” của ngành dệt may toàn cầu.

Mắt xích 5 - Thương mại hóa, bao gồm mạng lưới marketing và phân phối sản phẩm, là khâu thâm dụng tri thức với các nhà bán lẻ nổi tiếng thế giới, thu được lợi nhuận khổng lồ hàng năm Tại châu Âu, nhà phân phối thường là nhà thiết kế, hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu khách hàng Các chuyên gia ngành dệt may ước tính rằng 70% lợi nhuận từ sản phẩm may mặc thuộc về các nhà phân phối này Đây là mắt xích có suất sinh lợi cao nhất, với các công ty lớn tạo ra rào cản gia nhập, khiến các quốc gia mới khó xâm nhập Mặc dù không trực tiếp sản xuất, các công ty này đóng vai trò quan trọng trong định hướng chuỗi dệt may toàn cầu, cung cấp xu hướng thời trang và quản lý hệ thống bán hàng, kênh phân phối.

Hình 1 3.Chuỗi giá trị của ngành dệt may (Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế FulBright)

Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững ngành dệt may Việt Nam

1.2.1 Yêu cầu từ thực tiễn phải phát triển bền vững ngành dệt may Việt Nam

Ngành dệt may Việt Nam đã trở thành một trong những ngành xuất khẩu chủ lực trong nhiều năm qua Sự phát triển của công nghệ và đội ngũ lao động tay nghề cao đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất Nhờ vào các chính sách ưu đãi từ nhà nước, ngành dệt may không chỉ tạo ra giá trị hàng hóa xuất khẩu mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước Do đó, việc tiếp tục phát triển ngành dệt may là vô cùng cần thiết để duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Hiện nay, xu hướng thời trang toàn cầu đang tập trung vào việc tối ưu hóa giá trị sản phẩm, đặc biệt là trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường Các thương hiệu lớn đều đang chuyển mình theo hướng phát triển bền vững, thể hiện cam kết của họ đối với sự bảo vệ môi trường.

PTBV đang trở thành xu hướng chủ đạo trong ngành dệt may Việt Nam, phù hợp với thực tiễn và xu hướng toàn cầu, đồng thời nhận được sự ủng hộ từ chính phủ.

1.2.2 Kinh nghiệm phát triển bền vững ngành dệt may trên thế giới Để tìm ra các giải pháp cho sự PTBV của ngành dệt may VN, trong quá trình nghiên cứu tác giả tham khảo một số kinh nghiệm về ngành dệt may của một số quốc gia tiêu biểu, từ đó rút ra bài học cho VN

Mỹ là một quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới Đối với ngành dệt may,

Mỹ chọn tập trung vào 2 mắc xích có giá trị gia tăng cao nhất đó là: mắc xích 1

Các công ty Mỹ thiết kế mẫu mã sản phẩm và hợp tác với các doanh nghiệp gia công giá rẻ tại các nước đang phát triển Sau đó, sản phẩm được đưa về các thị trường lớn để tiếp tục phân phối Phương thức này giúp các nhãn hàng lớn kiểm soát toàn bộ quy trình sản xuất tại các đơn vị gia công Bên cạnh đó, Mỹ cũng tận dụng diện tích đất để trồng bông, cung cấp nguyên liệu cho ngành dệt may toàn cầu, đồng thời ngành bông còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển nông nghiệp tại Mỹ.

Biểu đồ 1 1.Giá bông xuất khẩu của Mỹ so với 1 số nước (2015-2017) (Nguồn: USDA, World Agricultural Supply and Demand Estimates reports)

Hầu hết các nhà máy kéo sợi bông trên thế giới phụ thuộc vào việc nhập khẩu bông, trong khi các quốc gia xuất khẩu hàng đầu như Mỹ, Ấn Độ, Úc, Brazil và Uzbekistan không phải là những nước sản xuất bông Nhu cầu nhập khẩu này được đáp ứng và định giá bởi các quốc gia xuất khẩu này.

Kim ngạch và giá trị xuất khẩu bông của Mỹ luôn nằm trong top cao nhất thế giới, nhờ vào chiến lược phát triển hợp lý và công nghệ canh tác bông tiên tiến.

Mỹ đã chú trọng phát triển bền vững (PTBV) trong ngành dệt may từ sớm, đảm bảo rằng ngành này không gây hại cho môi trường và không gặp phải các vấn đề xã hội Đồng thời, ngành dệt may còn mang lại giá trị kinh tế cao cho khu vực nông thôn Mỹ.

Trong 40 năm qua, Trung Quốc đã đưa ra một loạt các cải cách thị trường mang tính bước ngoặt để mở ra các tuyến thương mại và dòng vốn đầu tư, cuối cùng đã kéo hàng trăm triệu người thoát khỏi đói nghèo Trong một thời gian ngắn, Trung Quốc đã thoát khỏi sự cô lập và trở thành một trong những cường quốc kinh tế lớn nhất thế giới Đối với ngành dệt may, Trung Quốc tận dụng tối đa các lợi thế cạnh tranh của mình và phát huy thế mạnh sẵn có, trở thành công xưởng lớn nhất trên thế giới về ngành dệt may, có khả năng cung cấp và thực hiện tất cả các mắc xích trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu Các sản phẩm chất lượng và giá thành cao, TQ xuất khẩu sang các thị trường có thu nhập cao và khó tính Các sản phẩm có chất lượng tầm trung với giá thấp hơn, TQ xuất khẩu sang các thị trường của các quốc gia đang phát triển TQ tận dụng triệt để các phế phẩm cho các lĩnh vực phù hợp, chuyển các máy móc đã qua sử dụng sang các nước đang phát triển để thực hiện kế hoạch đầu tư mới Trung Quốc có nhiều cụm công nghiệp và doanh nghiệp ở những cụm công nghiệp này được chính quyền địa phương hỗ trợ về marketing, tổ chức triển lãm ngành dệt may, đặc biệt Chính phủ Trung Quốc đã thúc đẩy, nâng cấp cải tiến công nghệ Đáng chú ý, chính quyền địa phương còn có kế hoạch phát triển ngành dệt may, sau đó xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu địa phương Chính phủ Trung Quốc và chính quyền địa phương đặt sự tin tưởng vào doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dệt may, khuyến khích tận dụng tối đa các nguồn lực và giải pháp tiêu thụ cho mọi loại sản phẩm làm ra Chính quyền địa phương ở Trung Quốc ủng hộ việc thành lập cụm công nghiệp bởi ngành dệt may được coi là ngành trụ cột cho kinh tế địa phương này Lãnh đạo các địa phương đều muốn tăng trưởng GDP trong khi dệt may là nguồn chính tạo nên sự tăng trưởng của GDP Do vậy, chính quyền địa phương

34 luôn hỗ trợ doanh nghiệp dệt may bằng cách thành lập văn phòng tại địa phương để nghiên cứu và điều phối Văn phòng này có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các hoạch định và khuyến nghị chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành dệt may.

Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển bền vững (PTBV) thông qua việc tạo ra việc làm cho một lượng lớn lao động Tuy nhiên, hiện nay, giá nhân công đang gia tăng và một số lĩnh vực sản xuất phát sinh chất thải độc hại đang đặt ra thách thức lớn cho chính phủ Để duy trì sự hấp dẫn với nhà đầu tư và đảm bảo vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, chính phủ cần có các phương hướng xử lý hiệu quả.

Bangladesh đang nổi lên như một lựa chọn thay thế cho thị trường Trung Quốc, đặc biệt trong ngành dệt may, nơi nước này đã giữ vị trí là nhà xuất khẩu lớn thứ hai thế giới từ 2015 đến 2018, chiếm 6,4% tổng sản lượng toàn cầu So với Việt Nam, đứng thứ ba với 6,2%, tiền công ở Bangladesh vẫn rẻ hơn nhiều, điều này thúc đẩy các công ty dệt may Mỹ tìm kiếm nguồn cung ứng đa dạng hơn Ngành dệt may đóng góp khoảng 20% vào GDP của Bangladesh và sử dụng khoảng 20 triệu lao động, chiếm hơn 80% xuất khẩu của quốc gia này Bangladesh đang hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập trung bình vào năm 2021, với ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu này, dự kiến xuất khẩu hàng dệt may sẽ tiếp tục gia tăng.

50 tỷ USD vào năm 2021 Trong năm tài chính 2018, Cục Xúc tiến xuất khẩu của Bangladesh (EPB) tuyên bố, xuất khẩu tổng thể của Bangladesh tăng 5,81%, đạt

Bangladesh đã đạt được 36,67 tỷ USD doanh thu xuất khẩu, chủ yếu nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành dệt may Lợi thế cạnh tranh lớn nhất của quốc gia này là lực lượng lao động giá rẻ và dồi dào, với mức lương tối thiểu thấp hơn so với Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ và Việt Nam Hàng năm, Bangladesh có khoảng 37 trường đại học đào tạo sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành dệt may, cung cấp nguồn nhân lực lành nghề Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ của chính phủ và ngân hàng trong việc nhập khẩu nguyên liệu thô, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ, đã tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngành dệt may tại Bangladesh.

Lào không chỉ nổi bật với ngành công nghiệp sản xuất điện và tài nguyên thiên nhiên mà còn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may nhờ vào chi phí đầu vào thấp và lao động rẻ Trong 5-10 năm qua, xuất khẩu hàng dệt may của Lào đã mang lại nguồn thu ngân sách đáng kể, đạt đỉnh 219 triệu USD vào năm 2011, đồng thời tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trong nước Tuy nhiên, gần đây, lượng xuất khẩu hàng dệt may của Lào đã giảm mạnh tới 17.8%.

Tính đến năm 2016, Lào có 85 nhà máy trong ngành công nghiệp may mặc, chuyên sản xuất quần áo cho thị trường nội địa và xuất khẩu, cùng với các hoạt động in ấn, nhuộm, dệt và đóng gói sản phẩm Ngành này tạo ra khoảng 27.000 việc làm, trong đó 99,5% là lao động nội địa và 95% là lao động nữ.

Tổng quan ngành dệt may Việt Nam

2.1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Việt Nam Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của VN có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào VN và ảnh hưởng đến sự phát triển ngành dệt may VN qua từng giai đoạn

Vị trí địa lý: VN là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông

Việt Nam có đường bờ biển dài và vị trí thuận lợi cho giao thương đường biển, với vùng biển thuộc chủ quyền khoảng 1.000.000 km² tại Biển Đông Vị trí địa lý gần các nguồn nguyên liệu, đặc biệt là từ Trung Quốc, giúp rút ngắn thời gian vận chuyển nguyên liệu cho ngành sản xuất Địa hình Việt Nam đa dạng, với 40% là núi rừng, 40% là đồi và 75% diện tích đất nước được che phủ cây xanh Các dãy núi như Hoàng Liên Sơn và cao nguyên Sơn La ở phía Bắc, cùng với dãy Bạch Mã và Trường Sơn ở phía Nam, tạo nên cảnh quan phong phú Đồng bằng chiếm khoảng 25% diện tích, bao gồm đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, là nơi tập trung dân cư Đất canh tác chỉ chiếm 17% tổng diện tích, nhưng cấu trúc địa hình đa dạng tạo điều kiện thu hút đầu tư và du lịch Đất đai chủ yếu là đất ferralit và phù sa, với rừng nhiệt đới ở vùng đồi núi và rừng ngập mặn ven biển Việt Nam cũng sở hữu nhiều mỏ khoáng sản, như phốt phát, vàng, và than đá chủ yếu ở Quảng Ninh.

Biển Việt Nam sở hữu nhiều mỏ dầu và khí tự nhiên, trong khi đất đai Tây Nguyên cho thấy tiềm năng phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng bông vải, một nguyên liệu quan trọng cho ngành sợi.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với thời tiết thường xuyên biến động Khu vực phía bắc dãy Bạch Mã trải qua hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc lạnh và khô vào mùa đông, tạo nên mùa đông lạnh, trong khi gió tây nam nóng khô và gió đông nam ẩm ướt chi phối mùa hè Ở phía nam, gió đông bắc xuất hiện trong mùa khô và gió tây nam chiếm ưu thế trong mùa mưa.

Khí hậu Việt Nam, nhờ nằm dọc bờ biển, được điều hòa bởi các dòng biển với độ ẩm trung bình 84% quanh năm Quốc gia này thường xuyên đối mặt với lũ lụt và bão, với lượng mưa từ 1.200-3.000 mm, số giờ nắng từ 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ dao động từ 5°C đến 37°C Nhiệt độ trung bình hàng năm đã tăng khoảng 0,5 độ Celsius trong 50 năm qua Sự phát triển kinh tế đi kèm với tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, không khí và đất đai tại các đô thị lớn và làng nghề Để ứng phó với biến đổi khí hậu, cần có các chính sách thích ứng nhằm giảm thiểu tác động và bảo vệ môi trường cho sự phát triển bền vững, đồng thời tái cơ cấu các ngành kinh tế, hạn chế khai thác tài nguyên thiên nhiên không tái tạo và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Từ năm 2005 đến nay, Việt Nam đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Trên toàn cầu, xu hướng hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn chiếm ưu thế, trong khi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ Sự mở rộng trong đầu tư, lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các quốc gia, đặc biệt là trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương và ASEAN.

Tình hình thế giới và khu vực hiện nay đang đối mặt với nhiều yếu tố phức tạp và khó lường, bao gồm các tranh chấp và xung đột cục bộ, cùng với mối đe dọa từ khủng bố quốc tế, có thể dẫn đến sự bất ổn Ngoài ra, các vấn đề toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự khan hiếm năng lượng và nguyên vật liệu, cũng như khoảng cách giàu nghèo sẽ ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.

Sau 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn và rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá Tuy nhiên, vẫn còn nhiều yếu kém và khuyết điểm cần khắc phục Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới, yêu cầu cải thiện và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.

Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phụ thuộc vào xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài Nền kinh tế này đứng thứ 6 trong 11 nước Đông Nam Á và thứ 44 thế giới theo GDP danh nghĩa, hoặc thứ 34 theo GDP theo sức mua tương đương vào năm 2016 GDP năm 2016 đạt 202 tỷ USD theo danh nghĩa và 595 tỷ USD theo sức mua tương đương Đảng Cộng sản Việt Nam đang hướng tới việc xây dựng một hệ thống kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế quan trọng như Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, và Ngân hàng Thế giới, đồng thời tham gia các hiệp định thương mại tự do với ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản, và Trung Quốc Ngoài ra, Việt Nam cũng đã ký kết hiệp định đối tác kinh tế song phương với Nhật Bản, thể hiện cam kết tích cực trong việc hội nhập kinh tế toàn cầu.

2.1.2 Các mốc thời gian phát triển của ngành dệt may Việt Nam

Ngành dệt may đã có bước tiến lớn vào thế kỉ 18 với sự ra đời của máy dệt ở Anh, dẫn đến việc thay thế sức lao động bằng máy móc và tăng năng suất dệt vải lên mức chưa từng có Tại Việt Nam, ngành dệt may đã hình thành từ thời phong kiến với quy trình ươm tơ, dệt vải đơn giản nhưng tinh xảo, mang giá trị cao Nghề ươm tơ dệt vải đã trở thành một truyền thống quý giá của Việt Nam, được gìn giữ và phát triển qua các thế hệ nhờ vào bàn tay khéo léo của người dân.

47 người phụ nữ Việt Nam đã đóng góp vào ngành dệt may với những công việc giản đơn nhưng mang lại phong cách độc đáo không nơi nào có được Những làng nghề thủ công truyền thống chính là nguồn gốc khởi đầu cho sự phát triển của ngành dệt may tại Việt Nam.

VN vào những năm cuối thế kỷ 19 là: Vạn Khúc, Triều Khúc, Meo

- Năm 1897: Nhà máy dệt Nam Định được hình thành dưới thời thực dân Pháp Nơi đây được coi là cái nôi của ngành dệt may VN

Ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam bắt đầu phát triển từ nhữngnăm

Ngành dệt may Việt Nam bắt đầu phát triển từ năm 1958 ở miền Bắc và mở rộng đến miền Nam vào năm 1970, nhưng chỉ đến năm 1975, khi đất nước thống nhất, ngành này mới thực sự ổn định Các nhà máy dệt may được thành lập tại ba miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam, với mục tiêu ban đầu là sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu nội địa Tuy nhiên, sản lượng sản xuất còn hạn chế do máy móc thiết bị lạc hậu, chủ yếu được nhập từ các nước xã hội chủ nghĩa, cùng với trình độ quản lý còn thấp, không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng và mẫu mã sản phẩm.

Từ năm 1976 đến 1985, Việt Nam đã thiết lập các đơn hàng xuất khẩu với một số quốc gia trong khuôn khổ Hiệp định và Nghị định thư ký kết với khu vực Đông Âu, đặc biệt là Liên bang Xô Viết Trong giai đoạn này, Liên Xô là đối tác quan trọng nhất, với các hợp đồng gia công và nhập khẩu tơ bông để sản xuất hàng hóa bán thành phẩm Do đó, ngành dệt may Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu.

- 1986: Các hợp đồng số lượng lớn từ Liên Bang Xô Viết (Thoả thuận 19/5)

Từ năm 1987 đến 1990, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng với sự hình thành của nhiều xí nghiệp và hàng trăm nhân công, đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước Tuy nhiên, vào cuối năm 1990, khi hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa sụp đổ, Việt Nam rơi vào tình trạng cô lập hoàn toàn, dẫn đến sự đình trệ kinh tế, gia tăng thất nghiệp và nhiều xí nghiệp, trong đó có ngành dệt may, phải đóng cửa Để đối phó với tình hình khó khăn này, Đảng và Nhà nước đã bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, chuyển từ cơ chế bao cấp sang quản lý hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.

Phân tích thực trạng ngành dệt may Việt Nam theo hướng bền vững

2.2.1 Phân tích sự phát triển ngành dệt may Việt Nam theo các nội dung phát triển bền vững

2.2.1.1 Phân tích bền vững về mặt kinh tế

Ngành dệt may VN duy trì tốc độ tăng trưởng trong nhiều năm liên tiếp, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu cao so với các ngành khác:

Ngành dệt may VN đang phát triển nhanh với tỷ lệ tăng trưởng lũy kế hàng năm trong xuất khẩu từ 2007-2017 vào khoảng 12% Năm 2015 với 27,3 tỷ

Ngành dệt may Việt Nam đóng góp khoảng 15% vào tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia, giữ vững vị thế trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế từ 2008-2014 với tốc độ tăng trưởng hai con số, cho thấy khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường toàn cầu Thị phần tại các thị trường chính, như Mỹ, đã tăng từ 1% năm 2005 lên trên 10% vào năm 2015 Đến năm 2015, dệt may Việt Nam đã cung cấp hơn 4% tổng hàng hóa dệt may tiêu thụ trên toàn thế giới.

Biểu đồ 2 2.Kim ngạch xuất khẩu dệt may VN qua các năm (2013-2019)

Biểu đồ 2 3.Xuất khẩu hàng dệt may của VN qua các tháng (2017-2019)

(Nguồn: Hiệp hội Dệt may VN)

Theo tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong năm

Năm 2018, xuất khẩu của Việt Nam đạt 30.4 tỷ USD, tăng 16.6% so với năm 2017, trong đó khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp 59.9% tổng giá trị xuất khẩu Mỹ và EU tiếp tục là hai thị trường xuất khẩu chủ lực với kim ngạch lần lượt tăng 13.7% và 10.5% Đặc biệt, hàng dệt may Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ tại Nhật Bản và Hàn Quốc, với kim ngạch xuất khẩu tăng 24.8% và 32.6% trong năm 2018.

Biểu đồ 2 4.Thị trường xuất khẩu chủ lực hàng dệt may VN (2017)

(Nguồn: Tổng cục hải quan)

Ngành dệt may VN xếp thứ hạng cao trong các quốc gia xuất khẩu dệt may trên thế giới

Biểu đồ 2 5.Top 10 nhà xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới năm 2016

(Đơn vị: tỷ USD) (Nguồn: Ban Thư ký WTO)

Ngành dệt may Việt Nam có một giai đoạn phát triển dài và từng bước cạnh tranh với Trung Quốc tại thị trường Mỹ

Biểu đồ 2 6-Xuất khẩu dệt may của VN giành thị phần từ Trung Quốc tại Mỹ

Tăng trưởng dệt may VN được thúc đẩy bởi hàng may mặc

Biểu đồ 2 7.Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu dệt may của VN

(giai đoạn 2008 - 2018) ( Nguồn: VNDIRECT, VITAS)

Sự phát triển mạnh mẽ của một số doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường nội địa và xuất khẩu đã tạo ra những dấu ấn đáng kể Trong số đó, Công Ty Cổ Phần Dệt 10/10 nổi bật với những thành tựu vượt trội, góp phần nâng cao giá trị thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế.

Công ty Cổ phần May Sông Hồng, Tổng Công ty Cổ phần May Nhà Bè (NBC), Tổng Công ty Dệt May Gia Định (Giditex), Công ty Cổ phần Dệt May 29 – 3, Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex), và Tổng Công ty Dệt May Hà Nội (Hanosimex) là những đơn vị hàng đầu trong ngành dệt may Việt Nam.

Ty Cổ Phần Phong Phú - Phongphu Corporation, …

Trên sàn chứng khoán hiện nay, có khoảng 21 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may, trong đó một số cái tên nổi bật bao gồm Tập đoàn Dệt May Việt Nam (VGT), May Việt Tiến (VGG), Dệt may Thành Công (TCM), Sợi Thế Kỷ (STK) và May Phú Thành (MPT).

Ngành dệt may đã ghi nhận kết quả kinh doanh ấn tượng trong 9 tháng đầu năm, trở thành một trong những nhóm ngành tăng trưởng tốt nhất trên thị trường chứng khoán Nhiều cổ phiếu trong lĩnh vực này đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý của nhà đầu tư.

56 một vài cái tên đầu ngành như VGT 9 tháng năm 2018 đạt doanh thu 14.470 tỷ đồng, LNST đạt 213 tỷ đồng, VGG doanh thu đạt 7.427 tỷ đồng, LNST đạt 47 tỷ đồng

2.2.1.2 Phân tích bền vững về mặt xã hội

Ngành dệt may Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ với hơn 5000 doanh nghiệp vào năm 2015, và con số này đã tăng lên gần 6000 vào năm 2016 Ngành này không chỉ có số lượng doanh nghiệp lớn mà còn thu hút một lượng lao động đáng kể, chiếm khoảng 12% lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp và 5% tổng số lao động của cả nước Nhờ vào đặc điểm của ngành, lực lượng lao động ở nhiều trình độ khác nhau đều có cơ hội tham gia vào các công đoạn phù hợp.

Ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho xã hội, với sự ra đời của nhiều doanh nghiệp thu hút lao động địa phương Điều này không chỉ giúp hàng trăm người có việc làm ổn định mà còn mang lại thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần cải thiện an ninh trật tự và thúc đẩy sự phát triển của khu vực nông thôn.

Các chủ doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đóng góp tích cực cho sự phát triển địa phương Họ tham gia xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng như giao thông nông thôn, hệ thống điện, cấp thoát nước và hỗ trợ chương trình xóa đói giảm nghèo Những đóng góp này giúp cải thiện bộ mặt địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội.

Việc phát triển ngành dệt may Việt Nam không chỉ mang lại tác động tích cực về mặt xã hội mà còn cần thiết cho sự chuyển mình của ngành công nghiệp Ngành dệt may góp phần tạo ra một lĩnh vực sản xuất hàng hóa mới, thúc đẩy sự phát triển phồn vinh cho xã hội.

Bảng 2 1 Lao động ngày dệt may qua các năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê, Hiệp hội dệt may VN)

Số người trong tuổi lao động (người)

55,354,200 Lao động ngành dệt may(người)

Tỷ lệ lao động ngành dệt may đối với tổng số lao động (%)

2.2.1.3 Phân tích bền vững về mặt môi trường

Ngành dệt may công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và đời sống con người Tuy nhiên, sự cải tiến kỹ thuật hiện đại trong ngành dệt cũng dẫn đến tác động nghiêm trọng đến môi trường Sự đa dạng và bắt mắt của sản phẩm đi kèm với lượng chất thải nguy hại, gây ảnh hưởng không lường đến hệ sinh thái.

Những chất thải ngành dệt may đang trở thành một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống

Ngành dệt may hoạt động với quy trình phức tạp và sử dụng nhiều loại máy móc, dẫn đến việc tiêu thụ một lượng lớn hóa chất và tạo ra chất thải đáng kể Quá trình bắt đầu bằng việc xử lý bông nhập khẩu để loại bỏ tạp chất, tạo ra các sợi bông phẳng làm nguyên liệu dệt Sau đó, sợi dệt được phủ keo để tăng độ bóng và độ bền Cuối cùng, các tấm vải mộc sẽ được xử lý để tách phần hồ còn sót lại bằng phương pháp enzyme hoặc axit.

Sau khi tách hồ, vải mộc sẽ được giặt sạch bằng xà phòng hoặc xút, sau đó tiến hành nấu tẩy bằng hóa chất Quá trình nấu vải trong dung dịch kiềm và các loại thuốc tẩy mạnh giúp loại bỏ hoàn toàn các tạp chất, đảm bảo vải đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Quá trình sản xuất vải bao gồm nhiều bước quan trọng để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh Đầu tiên, các sợi vải được xử lý để giữ lại độ mềm mại và tăng khả năng bắt màu nhuộm Tùy thuộc vào loại vải, chúng sẽ được làm bóng bằng cách ngâm trong dung dịch kiềm đậm đặc, giúp sợi giãn nở và tăng khả năng hấp thụ màu Tuy nhiên, để hoàn thiện sản phẩm, nhiều loại hóa chất, thuốc tẩy và thuốc nhuộm được sử dụng, dẫn đến việc ngành dệt phát sinh một lượng lớn chất thải nguy hại cần được xử lý.

Nhiễm độc chì là một mối nguy hại tiềm ẩn từ chất thải ngành dệt, do chì được sử dụng phổ biến trong màu nhuộm và chất giữ màu vải Sự hiện diện của chì trong chất thải dệt may gây ra lo ngại về ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường trong quá trình sản xuất.

Đánh giá thực trạng ngành dệt may VN theo hướng bền vững

2.3.1 Những thành quả đạt được

Ngành dệt may Việt Nam đứng trong top các quốc gia xuất khẩu hàng dệt may trên thế giới, với kim ngạch xuất khẩu luôn duy trì mức tăng trưởng ổn định qua các năm.

Biểu đồ 2 9.Kim ngạch xuất khẩu dệt may qua các năm (2013-2017)

(tỷ USD) (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Ngành dệt may Việt Nam đã trải qua sự phát triển đáng kể về công nghệ và kỹ thuật, chuyển từ các máy móc thô sơ sang các dây chuyền sản xuất hiện đại Chẳng hạn, công ty may Nhà Bè và Việt Tiến đã áp dụng hệ thống chuyền treo, giúp tăng năng suất và giảm số lượng nhân công cần thiết trong quá trình vận chuyển sản phẩm Ngoài ra, công ty giặt nhuộm Sài Gòn 3 đã đầu tư vào hệ thống máy tạo hiệu ứng tự động, thay thế phương pháp thủ công vừa độc hại vừa tốn thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.

Hình 2 5.Xưởng may sử dụng chuyền may truyền thống

(Công ty may Việt Tiến vào những năm 1990)

Hình 2 6.Xưởng may sử dụng chuyền treo tự động

(Công ty may Việt Tiến vào năm 2015)

Nhiều thương hiệu thời trang Việt Nam đã khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường nội địa và mở rộng ra thị trường quốc tế, tiêu biểu như Việt Tiến, Việt Thắng, Vigamex, Nhà Bè, Dệt may Thái Tuấn và Sợi Phong Phú.

Nhiều doanh nghiệp dệt may hiện nay có khả năng sản xuất các đơn hàng lớn với chất lượng cao, cho phép họ cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ trong khu vực và trên toàn cầu.

Biểu đồ 2 10.Kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may, dày dép của các nước Đông

Nam Á (tỷ USD) (1995-2013) (Nguồn: UNCTAD,2016)

Ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm ổn định cho người lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam Sự phát triển này không chỉ giúp cải thiện cuộc sống của một bộ phận lớn lao động mà còn gián tiếp kích thích tiêu dùng và thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành nghề và dịch vụ khác.

Biểu đồ 2 11.Tổng số lao động trong ngành dệt may, dày dép và tỷ lệ % trong tổng số lao động tại các nước Đông Nam Á (Nguồn: ASEAN,2015)

2.3.2 Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân

2.3.2.1 Những vấn đề tồn tại

Ngành dệt may Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu cao, nhưng giá trị thực tế chưa tương xứng do chủ yếu dựa vào gia công Hơn nữa, ngành này vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài.

Thị trường xuất khẩu hiện nay còn nhỏ bé và chưa phát huy hết tiềm năng, phụ thuộc vào hạn ngạch và chưa khai thác tối đa các mặt hàng xuất khẩu không hạn ngạch Điều này dẫn đến việc khó khăn trong việc thâm nhập vào mạng lưới phân phối của các thị trường lớn, thường phải xuất khẩu qua trung gian.

• Thị trường nội địa với sức mua ngày càng tăng đang bị bỏ ngỏ chưa được quan tâm đúng mức

• Năng lực sản xuất tuy đã được nâng cao nhưng mức sản xuất thực tế vẫn thấp hơn năng lực sản xuất thiết kế

Thương hiệu yếu và khả năng tiếp cận thị trường quốc tế kém khiến nhiều doanh nghiệp may xuất khẩu phải phụ thuộc vào các nhà xuất nhập khẩu và môi giới, thay vì tiếp cận trực tiếp nhà bán lẻ Công tác thiết kế thời trang trong các doanh nghiệp này còn hạn chế do thiếu đội ngũ thiết kế được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm Hầu hết các doanh nghiệp chỉ có khả năng bán sản phẩm dưới thương hiệu của khách hàng, chứ không phải thương hiệu riêng của mình.

Việc phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu đã hạn chế khả năng tự chủ trong sản xuất của các doanh nghiệp may xuất khẩu Việt Nam, khiến họ rơi vào thế bị động trong kinh doanh Hệ thống liên kết dọc trong chuỗi sản xuất và sự hợp tác giữa các doanh nghiệp may xuất khẩu chưa được xây dựng chặt chẽ và hiệu quả, dẫn đến việc chưa tạo ra sức mạnh cạnh tranh cần thiết.

Ngành may hiện đang gặp khó khăn do phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu và có tốc độ tăng trưởng chậm hơn ngành dệt, dẫn đến thiếu chủ động trong sản xuất kinh doanh Tình trạng này ảnh hưởng đến thời gian, chất lượng và hiệu quả kinh tế của các đơn đặt hàng, trong khi tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm vẫn còn thấp và hiệu quả kinh tế chưa đạt yêu cầu.

Ngành dệt may Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu riêng, dẫn đến việc thiếu hệ thống kênh phân phối rộng khắp cả trong nước và quốc tế Hiện tại, sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ qua các cửa hàng tự lập của công ty, gây ra tình trạng tiêu thụ yếu Hơn nữa, các công ty trong ngành cũng chưa có sự phối hợp trong quảng cáo, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa.

Nhiều đoạn khúc thị trường hiện chưa được nghiên cứu và đầu tư đúng mức, dẫn đến tình trạng bỏ trống và tạo điều kiện cho sản phẩm ngoại xâm nhập sâu vào thị trường nội địa, đặc biệt là các mặt hàng như chăn, ga, gối từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và Singapore Dù có một số sản phẩm chất lượng cao có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khó tính như Mỹ và Nhật, nhưng chúng vẫn chưa có mặt tại thị trường trong nước.

70 trường trong nước gây ra hiện tượng không tôn trọng khách hàng trong nước và bỏ trống thì trường với hàng triệu khách hàng tiềm năng

Năm 2018, ngành Dệt may Việt Nam ghi nhận kim ngạch xuất khẩu đạt 36 tỷ USD, trong đó xuất khẩu sang EU chỉ đạt hơn 4 tỷ USD, đứng thứ hai sau Hoa Kỳ với hơn 13 tỷ USD Thị phần của Việt Nam tại EU còn nhỏ, chỉ chiếm khoảng 2%, cho thấy thị trường này còn nhiều tiềm năng để mở rộng xuất khẩu.

Ngành dệt may Việt Nam không chỉ góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho một lượng lớn lao động, mà còn đối mặt với một số vấn đề xã hội cần được giải quyết.

Công nhân trong ngành dệt may, mặc dù có nhiều năm kinh nghiệm, thường chỉ thành thạo một số công đoạn cụ thể và không đủ khả năng để hoàn thiện một sản phẩm may mặc.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DỆT MAY VN 74 3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Ngày đăng: 23/11/2021, 20:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Phi Hổ và nhóm tác giả.(2015). Kinh tế phát triển – Căn bản và nâng cao. Hồ Chí Minh: NxB Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế phát triển – Căn bản và nâng cao
Tác giả: Đinh Phi Hổ và nhóm tác giả
Năm: 2015
2. Đoàn Thị Hương Li. (2008). Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu” . Đại học Ngoại thương Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu”
Tác giả: Đoàn Thị Hương Li
Năm: 2008
3. Lê Hồng Thuận. (12/2017) . Báo cáo ngành dệt may. Công ty cổ phần chứng khoán FPT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ngành dệt may
5. Nguyễn Hồng Chỉnh. (2017). Luận án Tiến sỹ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương”. Hà Nội (LA03.058) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận án Tiến sỹ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam trong bối cảnh tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái "Bình" Dương”
Tác giả: Nguyễn Hồng Chỉnh
Năm: 2017
6. Phạm Anh Đức. (2009). Luận văn “ Thực trạng và phương hướng phát triển hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam”. Đại học Kinh tế Quốc dân – Khoa Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn “ Thực trạng và phương hướng phát triển hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam”
Tác giả: Phạm Anh Đức
Năm: 2009
7. Rachel Carson. (1962), Nhóm dịch Khánh An. “The Silent Spring – Mùa xuân vắng lặng “. NxB Thế giới (2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The Silent Spring – Mùa xuân vắng lặng “
Tác giả: Rachel Carson
Năm: 1962
8. Trương Thành Long. (2006). Luận văn thạc sỹ “ Phát triển ngành nguyên liệu dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Đại học Ngoại thương Hà Nội.Tài liệu tham khảo từ các trang mạng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sỹ “ Phát triển ngành nguyên liệu dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
Tác giả: Trương Thành Long
Năm: 2006
9. Quyết định của Chính phủ Số: 432/QĐ-TTg, 2012, Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Truy cập 12 01 2019, từ http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/noidungchienluocphattrienkinhtexahoi?docid=1254&substract=&strutsAction=ViewDetailAction.do Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
10. Túc Mạnh. (14-11-2018). “Dệt may Việt Nam sẽ tăng gấp đôi thị phần tại các thị trường CPTPP sau năm 2019”. Truy cập 12 01 2019, từ CafeF Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Dệt may Việt Nam sẽ tăng gấp đôi thị phần tại các thị trường CPTPP sau năm 2019”
13. Anh Vũ. (2009). “Biến đổi khí hậu: Những điều cần biết”. Truy cập 12 01 2019 từ RFI: http://www1.rfi.fr/actuvi/articles/120/article_5966.asp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu: Những điều cần biết
Tác giả: Anh Vũ
Năm: 2009
18. A. K. M. Ayatullah Hosne Asif. (2017). An Overview of Sustainability on Apparel Manufacturing Industry in Bangladesh. Science Journal of Energy Engineering.Vol.5, No.1,2017, pp.1-12 - Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Overview of Sustainability on Apparel Manufacturing Industry in Bangladesh
Tác giả: A. K. M. Ayatullah Hosne Asif
Năm: 2017
14. Phát triển bền vững. Truy cập 12 01 2019 từ Bách khoa toàn thư Wikiwand: http://www.wikiwand.com/vi/Ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_b%E1%BB%81n_v%E1%BB%AFng Link
15. Một vài nét về kinh tế - xã hội VN, Truy cập 05 09 2019 từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước CHXHCN VN :http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/kinhtexahoi Link
16. PHẠM THỊ THANH BÌNH, VIỆN KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI – ĐH Quốc Gia Hà Nội (2017). Trua cập 07 09 2019 từ: http://sis.vnu.edu.vn/phat- trien-ben-vung-o-viet-nam-tieu-chi-danh-gia-va-dinh-huong-phat-trien/Tài liệu tham khảo tiếng Anh Link
4. IUCN, UNEP và WWF soạn thảo và công bố. (1991). Cứu lấy Trái đất – Chiến lược cho cuộc sống bền vững Khác
17. Peter P.Rogers, Kazi F.Jalal and John A.Boyd. (2007). An Introduction to Sustainable Development Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
anh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh (Trang 6)
Hình 1. 1.Mô hình phát triển bền vững - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 1. 1.Mô hình phát triển bền vững (Trang 21)
Theo mô hình này PTBV là vấn đề cốt lõi, trung tâm của sự phối hợp một cách hài hoà cả ba mặt tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
heo mô hình này PTBV là vấn đề cốt lõi, trung tâm của sự phối hợp một cách hài hoà cả ba mặt tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường (Trang 22)
Hình 1. 3.Chuỗi giá trị của ngành dệt may (Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế FulBright)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 1. 3.Chuỗi giá trị của ngành dệt may (Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế FulBright) (Trang 25)
Hình 1. 4.Ngành dệt may và các phương thức sản xuất hiện nay trên thế giới (Nguồn: Hiệp hội dệt may VN)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 1. 4.Ngành dệt may và các phương thức sản xuất hiện nay trên thế giới (Nguồn: Hiệp hội dệt may VN) (Trang 27)
Hình 1. 5.Các hoạt động trong chuỗi cung ứng - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 1. 5.Các hoạt động trong chuỗi cung ứng (Trang 28)
Hình 1. 6.Mô tả mối quan hệ giữa các nội dung PTBV của ngành dệt may (Nguồn: Hiệp hội dệt may)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 1. 6.Mô tả mối quan hệ giữa các nội dung PTBV của ngành dệt may (Nguồn: Hiệp hội dệt may) (Trang 36)
Hình 2. 1.Bản đồ Việt Nam trong khu vực (Nguồn: Bản đồ hành chính VN)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2. 1.Bản đồ Việt Nam trong khu vực (Nguồn: Bản đồ hành chính VN) (Trang 55)
- 1995: Tập Đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX) được hình thành. 1995 đến nay: Ngành công nghiệp dệt may và quần áo dần chuyển mình  đi lên như là ngành công nghiệp mũi nhọn quốc gia, với định hướng xuất khẩu và  phát triển vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1995 Tập Đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX) được hình thành. 1995 đến nay: Ngành công nghiệp dệt may và quần áo dần chuyển mình đi lên như là ngành công nghiệp mũi nhọn quốc gia, với định hướng xuất khẩu và phát triển vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu (Trang 58)
Hình 2. 3.Quy trình sản xuất sản phẩm may và công đoạn sử dụng nhiều tài nguyên và có phát sinh chất thải lớn nhất  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2. 3.Quy trình sản xuất sản phẩm may và công đoạn sử dụng nhiều tài nguyên và có phát sinh chất thải lớn nhất (Trang 68)
Bảng 2. 2.Khối lượng nước thải công nghiệp và chi phí xử lý (Nguồn: Hiệp hội dệt may VN)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 2. 2.Khối lượng nước thải công nghiệp và chi phí xử lý (Nguồn: Hiệp hội dệt may VN) (Trang 69)
Hình 2.4.6 thị trường dệt may lớn của CPTPP (Nguồn: Hiệp hội dệt may VN)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.4.6 thị trường dệt may lớn của CPTPP (Nguồn: Hiệp hội dệt may VN) (Trang 73)
Hình 2. 5.Xưởng may sử dụng chuyền may truyền thống (Công ty may Việt Tiến vào những năm 1990)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2. 5.Xưởng may sử dụng chuyền may truyền thống (Công ty may Việt Tiến vào những năm 1990) (Trang 76)
Hình 2. 6.Xưởng may sử dụng chuyền treo tự động (Công ty may Việt Tiến vào năm 2015)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2. 6.Xưởng may sử dụng chuyền treo tự động (Công ty may Việt Tiến vào năm 2015) (Trang 76)
Hình 3. 1.Mô tả căng thẳng giữa Mỹ và các đối tác (Nguồn: Tổng cục Dệt may VN)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 3. 1.Mô tả căng thẳng giữa Mỹ và các đối tác (Nguồn: Tổng cục Dệt may VN) (Trang 86)
Bảng 3. 1.Các hiệp định thương mại tự do ảnh hưởng tới ngành dệt may VN hiện nay (Nguồn: Hiệp hội dệt may VN)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 3. 1.Các hiệp định thương mại tự do ảnh hưởng tới ngành dệt may VN hiện nay (Nguồn: Hiệp hội dệt may VN) (Trang 87)
Bảng 3. 2.Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030 (Quyết định 3218/QĐ-BCT)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 3. 2.Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030 (Quyết định 3218/QĐ-BCT) (Trang 95)
Hình 3. 2.Tóm tắt các vùng phát triển chiến lược của ngành dệt may VN (Nguồn: Quyết định của chính phủ số 3218/QĐ-BCT)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 3. 2.Tóm tắt các vùng phát triển chiến lược của ngành dệt may VN (Nguồn: Quyết định của chính phủ số 3218/QĐ-BCT) (Trang 99)
STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác Hình thức - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
v à tên Chức vụ Đơn vị công tác Hình thức (Trang 111)
Hình 1. Xưởng may sử dụng chuyền may truyền thống (Công ty may Việt Tiến vào những năm 1990)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 1. Xưởng may sử dụng chuyền may truyền thống (Công ty may Việt Tiến vào những năm 1990) (Trang 129)
Hình 2. Xưởng may sử dụng chuyền treo tự động (Công ty may Việt Tiến vào năm 2015)  - Phát triển bền vững ngành dệt may việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2. Xưởng may sử dụng chuyền treo tự động (Công ty may Việt Tiến vào năm 2015) (Trang 129)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w