1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng

86 53 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Độ Bền Mỏi Của Sản Phẩm Phun Ép Nhựa Khi Chịu Tải Trọng
Trường học Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (10)
    • 1.1. Tổng quan hướng nghiên cứu (10)
      • 1.1.1. Các đề tài nghiên cứu trong nước (10)
      • 1.1.2. Các đề tài nghiên cứu ngoài nước (13)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (19)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (19)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (19)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (19)
    • 1.4. Mục đích nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu (20)
      • 1.4.1. Mục đích nghiên cứu (20)
      • 1.4.2. Khách thể nghiên cứu (20)
      • 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu (20)
    • 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn đề tài (20)
      • 1.5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu (20)
      • 1.5.2. Giới hạn đề tài (20)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (20)
  • Chương 2 (22)
    • 2.1. Vật liệu nhựa ABS (22)
      • 2.1.1. Cấu tạo (22)
      • 2.1.2. Kỹ thuật gia công (22)
      • 2.1.3. Tính chất (23)
      • 2.1.4. Thế mạnh của nhựa ABS (24)
      • 2.1.5. Ứng dụng (25)
    • 2.2. Độ bền của vật liệu (26)
      • 2.2.1. Độ bền (26)
      • 2.2.2. Độ bền uốn của vật liệu (26)
      • 2.2.3. Độ bền kéo (26)
      • 2.2.4. Độ bền mỏi (26)
      • 2.2.5. Độ bền nén (27)
      • 2.2.6. Độ dẻo của vật liệu (28)
    • 2.3. Công nghệ ép phun (28)
      • 2.3.1. Khái niệm công nghệ ép phun (28)
      • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ ép phun (28)
    • 2.4. Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn cho các đặc tính mỏi uốn của nhựa (33)
      • 2.4.1. Phạm vi (33)
      • 2.4.2. Tài liệu tham khảo (34)
      • 2.4.3. Thuật ngữ (35)
      • 2.4.4. Tóm tắt các phương án (35)
      • 2.4.5. Ý nghĩa và sử dụng (36)
      • 2.4.6. Dụng cụ (37)
      • 2.4.7. Lấy mẫu, mẫu thử và đơn vị (39)
      • 2.4.8. Số lượng mẫu thử (40)
      • 2.4.9. Hiệu chuẩn và tiêu chuẩn hóa (40)
      • 2.4.10. Điều kiện (40)
      • 2.4.11. Tiến hành thí nghiệm (40)
    • 2.5. Phương pháp đo mỏi (44)
      • 2.5.1. Mẫu thử (44)
      • 2.5.2. Phương pháp đo (45)
  • Chương 3 (47)
    • 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng (47)
    • 3.2. Thành lập các điều kiện tiến hành thí nghiệm (47)
      • 3.2.1. Tính toán tải trọng tác động (47)
      • 3.2.2. Điều kiện đầu vào của quá trình ép phun (49)
      • 3.2.3. Tính toán số lượng thí nghiệm (50)
    • 3.3. Quy trình tiến hành thí nghiệm (51)
    • 3.4. Thực hiện thí nghiệm (52)
      • 3.4.1. Dụng cụ thí nghiệm (52)
      • 3.4.2. Điều kiện thí nghiệm (55)
      • 3.4.3. Kết quả thí nghiệm (56)
  • Chương 4 (61)
    • 4.1. Độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng trong trường hợp (61)
    • 4.2. Độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng trong trường hợp (62)
    • 4.3. Độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng trong trường hợp (64)
  • Chương 5 (66)
    • 5.1. Kết luận (66)
    • 5.2. Khuyến nghị (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng

Tổng quan hướng nghiên cứu

1.1.1 Các đề tài nghiên cứu trong nước Đối với các đề tài nghiên cứu trong nước, cơ tính của vật liệu nhựa được xem xét từ khá nhiều khí cạnh như bền kéo, bền uốn, Trong đó có một số nghiên cứu nổi bật sau:

Nghiên cứu năm 2013 về ảnh hưởng của chế độ ép đến độ bền kéo và độ bền uốn của vật liệu phức hợp gỗ nhựa đã được công bố trong Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 4 (kỳ I) Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức chế độ ép tác động đến các đặc tính cơ học của vật liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và ứng dụng của vật liệu phức hợp gỗ nhựa trong ngành công nghiệp.

Theo nghiên cứu của Trần Văn Chứ và Quách Văn Thiêm, nhiệt độ đầu vòi phun ảnh hưởng lớn đến độ bền kéo và độ bền uốn của vật liệu; khi nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, các chỉ số này đều không đạt yêu cầu Ngoài ra, khi áp suất ép và thời gian ép tăng, độ bền kéo và độ bền uốn cũng tăng theo, tuy nhiên, sự gia tăng này diễn ra nhanh ở giai đoạn đầu và chậm lại ở giai đoạn sau, như thể hiện trong hình 1.1.

 Tác giả đã chỉ ra rằng với nhiệt độ ép 𝑇 1 = 180°𝐶, áp suất ép 𝑃 1 9.3 𝑀𝑃𝑎, thời gian ép 𝑇 𝑔 = 33𝑠 thì đạt độ bền kéo là 33.66 MPa, độ bền uốn là 84.71 MPa a b

Hình 1 1:Mối quan hệ giữa nhiệt độ nhựa, thời gian phun và áp suất phun đến độ bền kéo (a), (b), độ bền uốn (c) ,(d)

- Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số ép phun tới độ bền uốn của vật liệu nhựa PA66” năm 2016 – ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM [5]

Nghiên cứu của Vũ Viết Chuyên từ trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM cho thấy rằng nhiệt độ nhựa có tác động tiêu cực đến độ bền uốn, làm giảm khả năng này, trong khi áp suất phun lại có tác dụng tích cực, giúp tăng độ bền uốn Đặc biệt, ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ bền uốn vượt trội hơn so với áp suất phun, điều này được minh họa rõ ràng trong hình 1.2.

Hình 1 2: Sự ảnh hưởng của nhiệt độ nhựa và áp suất phun đến độ bền uốn

Đề tài nghiên cứu năm 2016 tại ĐH Sư Phạm Kỹ tập trung vào ảnh hưởng của các thông số phun ép đến độ bền kéo của sản phẩm composite sợi thủy tinh nền polyme Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng đến tính chất cơ học của vật liệu composite, từ đó nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm Kết quả của nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc phát triển các ứng dụng thực tiễn trong ngành công nghiệp chế tạo vật liệu composite.

Tác giả Lê Tiến Thành từ Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM đã tiến hành nghiên cứu độ bền kéo của sản phẩm PA6 chứa 30% sợi thủy tinh Nghiên cứu này tập trung vào việc thay đổi ba thông số ép quan trọng: nhiệt độ khuôn, nhiệt độ nhựa và áp suất phun, nhằm đánh giá ảnh hưởng của chúng đến tính chất cơ lý của vật liệu.

Nhiệt độ khuôn tăng từ 40°C đến 70°C giúp cải thiện đáng kể độ bền kéo của nhựa Khi nhiệt độ nhựa tăng, độ bền kéo cũng tăng lên, nhưng khi đạt đến 270°C, độ bền kéo giảm xuống còn 370.36 MPa Ngoài ra, áp suất phun càng cao thì độ bền kéo càng tăng, đạt giá trị tối đa là 443.21 MPa.

The 2017 study titled "A Study on the Welding Line Strength of Injection Molding Products with Various Venting Systems" investigates the impact of different venting systems on the welding line strength of injection-molded products This research aims to enhance the understanding of how venting configurations influence the structural integrity of welded seams in injection molding, providing valuable insights for improving product quality and manufacturing processes.

Nghiên cứu của nhóm tác giả gồm Phạm Sơn Minh, Đỗ Thành Trung và Trần Minh Thế Uyên từ trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM đã tập trung vào ảnh hưởng của hệ thống thông hơi đến độ bền của đường hàn Các mẫu thử được đánh giá theo tiêu chuẩn ISO 527, nhằm xác định mối liên hệ giữa thông hơi và tính chất cơ học của vật liệu.

Nghiên cứu cho thấy rằng khi không có hệ thống thông hơi, độ bền đường hàn của vật liệu PA66 và PA66 + 30% GF tăng khi áp suất phun tăng từ 0,9 MPa lên 1,1 MPa, nhưng giảm khoảng 6% khi áp suất phun vượt quá 1,1 MPa Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống thông hơi đã loại bỏ hiện tượng giảm độ bền đường hàn khi áp suất phun tăng Kích thước tối ưu của hệ thống thông hơi được xác định là 0,10 mm, như thể hiện trong hình 1.3.

Hình 1 3: Ảnh hưởng của áp suất phun độ bền đường hàn dưới các kích thước hệ thống thông hơi khác nhau với vật liệu PA66 (a) Pa66 +30% GF (b)

The 2019 study titled "Enhancing the Fatigue Property of Nylon 6 by Using Glass-fiber Reinforcement and Injection Molding" investigates the fatigue strength of composite materials under varying injection molding parameters The research focuses on the impact of glass-fiber reinforcement on the durability of Nylon 6, aiming to improve its performance in applications requiring enhanced fatigue resistance.

Nhóm tác giả Huỳnh Đỗ Song Toàn, Lê Hiếu Giang và các cộng sự từ Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM đã tiến hành nghiên cứu độ bền mỏi uốn của nhựa PA6 gia cố sợi thủy tinh Nghiên cứu tập trung vào các biến độc lập như thành phần sợi thủy tinh, nhiệt độ nhựa, áp suất giữ khuôn, thời gian giữ khuôn, áp suất phun và thời gian phun Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng của nhiệt độ 250 °C và 270 °C, được thể hiện trong hình 1.4.

Nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ sợi thủy tinh và nhiệt độ nóng chảy là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ dịch chuyển mỏi của vật liệu Cụ thể, khi tăng tỷ lệ sợi thủy tinh trong PA6, độ dịch chuyển của mẫu thử giảm Phân tích ANOVA một chiều không tìm thấy mối liên hệ giữa lực mỏi và các yếu tố như áp suất giữ, thời gian giữ, áp suất phun, và thời gian bơm.

Độ bền mỏi là một chủ đề được nhiều tác giả quốc tế nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực vật liệu nhựa Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa lực mỏi và nhiệt độ nóng chảy, từ đó cung cấp những hiểu biết quan trọng về tính chất cơ học của vật liệu này.

- Đề tài “Temperature Increase of Sheet Molding Compound (SMC-R65) in

Flexural Fatigue Test” (Tăng nhiệt độ của hợp chất đúc tấm (SMC-R65) trong thử nghiệm độ mỏi uốn) – năm 1983 [19]

Nghiên cứu của tác giả S V HOA và Q B NGUYEN đã chỉ ra sự gia tăng nhiệt độ trong thử nghiệm mỏi uốn của hợp chất đúc tấm SMC-R65 khi thay đổi tần số thử nghiệm từ 1000 cpm đến 2200 cpm Kết quả cho thấy sự thay đổi tần số thử nghiệm có ảnh hưởng đến mức tăng nhiệt độ (Hình 2.5), tuy nhiên, giảm 10% độ cứng uốn (Hình 1.6) cho thấy tần số không ảnh hưởng đến tuổi thọ mỏi của vật liệu.

Hình 1 5 Mối quan hệ giữa nhiệt độ và tần số góc

Hình 1 6: Số chu kỳ dựa vào giảm 10% độ cứng uốn

- Đề tài “Flexural Fatigue of Short Glass Fiber Reinforced a Blend of

Polyphenylene Ether Ketone and Polyphenylene Sulfide” (Độ mỏi uốn của sợi thủy tinh tăng cường Polyphenylene Ether Ketone và Polyphenylene Sulfide) - năm 1994 [15]

Tính cấp thiết của đề tài

Sản phẩm nhựa từ công nghệ phun ép đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, từ dụng cụ học tập của học sinh đến đồ dùng gia đình như bàn, ghế và đồng hồ Sự gia tăng nhu cầu thị trường đối với sản phẩm phun ép đồng nghĩa với việc yêu cầu về mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng và đặc biệt là chất lượng sản phẩm cũng phải nâng cao Trong đó, chất lượng sản phẩm được đánh giá qua nhiều yếu tố như độ bền, khả năng chịu nhiệt, độ cứng, và đặc biệt là độ bền mỏi, đây là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định giá trị của sản phẩm.

Trong công nghệ phun ép, các thông số phun ép đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng sản phẩm Hiện nay, các thông số này thường được thiết lập dựa trên kinh nghiệm, dẫn đến việc khó đánh giá độ bền của sản phẩm Để cải thiện hiệu quả của quá trình phun ép và đánh giá ảnh hưởng của các thông số đến độ bền mỏi của vật liệu nhựa, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu cụ thể về mối liên hệ giữa các thông số phun ép và độ bền của sản phẩm.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

Kết quả thí nghiệm cho thấy biểu đồ thực nghiệm giúp đánh giá ảnh hưởng của tải và thông số ép phun đến chất lượng sản phẩm trong ngành phun ép nhựa.

- Từ biểu đồ thực nghiệm giúp ép ra những sản phẩm có độ bền mỏi mong muốn

Mục đích nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu

- Đánh giá ảnh hưởng của giá trị tải và những thông số ép tác động tới độ bền mỏi của vật liệu nhựa

Biểu đồ thực nghiệm cho thấy ảnh hưởng của tải tác động và các thông số phun ép khác nhau đến độ bền mỏi của vật liệu, giúp hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố này Các kết quả từ nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng vật liệu.

- Giá trị tải tác động lên vật liệu nhựa

- Các thông số phun ép: Nhiệt độ nhựa, áp suất duy trì, thời gian duy trì áp

- Độ bền mỏi của vật liệu nhựa

Nhiệm vụ nghiên cứu và giới hạn đề tài

- Nghiên cứu về tiêu chuẩn thí nghiệm đo độ bền mỏi

- Ép sản phẩm trên máy ép nhựa SHINE WELL SW – 120B

- Thí nghiệm, xử lý số liệu và vẽ biểu đồ thực nghiệm độ bền mỏi

1.5.2 Giới hạn đề tài Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:

- Thí nghiệm trên vật liệu nhựa ABS Kumho 750

- Thực hiện nghiên cứu trên mẫu thử theo tiêu chuẩn đo độ bền mỏi uốn ASTM D7774 -12

- Chỉ thay đổi các thông số phun ép: nhiệt độ nhựa, áp suất duy trì và thời gian duy trì áp

- Sử dụng phương pháp ép phun trực tiếp để tạo ra sản phẩm.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài và tổng hợp theo từng phần cụ thể

- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Phương pháp giả thuyết khoa học cho thấy rằng độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa sẽ thay đổi khi điều chỉnh các thông số phun ép và tải tác động lên sản phẩm.

Phương pháp thực nghiệm khoa học được áp dụng để tiến hành các thí nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến độ bền mỏi của vật liệu nhựa Các thí nghiệm này giúp xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính chất cơ học của nhựa, từ đó cung cấp thông tin quý giá cho việc cải tiến và phát triển vật liệu.

Vật liệu nhựa ABS

Acrylonitrile butadiene styrene (ABS), with the chemical formula (C8H8)n(C4H6)n(C3H3N)n, is composed of three monomers: Acrylonitrile (15%-35%), Butadiene (40%-60%), and Styrene (3%-30%) This thermoplastic material is known for its high impact resistance and durability, making it a popular choice in various applications.

Các đơn phân tử trong nhựa ABS đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất của nó Tính cứng, bền với nhiệt độ và hóa chất của nhựa ABS chủ yếu nhờ vào acrylonitrile Trong khi đó, tính dễ gia công và độ bền được cung cấp bởi styrene Cuối cùng, butadiene góp phần mang lại tính dẻo và độ dai va đập cho sản phẩm.

Hình 2 1: Cấu trúc phân tử nhựa ABS [22]

Phương pháp phun ép là lựa chọn phổ biến trong gia công nhựa ABS do khả năng co ngót thấp, giúp tạo ra sản phẩm có độ chính xác cao Nhựa ABS có thể được chế tạo dưới dạng tấm, profile đùn và màng Đặc biệt, nhựa ABS gia cường sợi thủy tinh rất thích hợp cho quy trình đùn thổi.

Hình 2 2: Nguyên lý ép phun [37]

Nhựa ABS là một loại nhựa cứng và rắn, nổi bật với độ bền kéo, khả năng chịu va đập và độ cứng bề mặt tốt Nó cũng có khả năng chịu nhiệt ở nhiệt độ thấp và các đặc tính điện, tất cả trong khi vẫn giữ mức giá tương đối phải chăng Hình 2.3 minh họa hạt nhựa ABS thông thường.

Nhựa ABS nổi bật với tính chất chịu va đập và độ dai cao Có nhiều loại nhựa ABS biến tính được phát triển để cải thiện khả năng chịu va đập, độ bền và khả năng chịu nhiệt Tại nhiệt độ thấp, khả năng chịu va đập của nhựa ABS không giảm nhanh chóng Nhựa này có độ ổn định tốt dưới tải trọng và khả năng chịu nhiệt tương đương hoặc tốt hơn so với Acetal và PC ở nhiệt độ phòng Khi không bị tác động va đập, nhựa ABS có xu hướng hư hỏng do uốn nhiều hơn là do tính giòn Đặc biệt, tính chất vật lý của nhựa ABS ít bị ảnh hưởng bởi độ ẩm, nhưng có thể tác động đến sự ổn định kích thước của nó.

2.1.4 Thế mạnh của nhựa ABS

Nhựa ABS kết hợp ưu điểm của nhựa thông thường và kim loại, mang lại tính cứng, bền với nhiệt độ và hóa chất Chất lượng gia công của nhựa ABS cũng không kém cạnh so với sắt thép, cho thấy sự vượt trội của vật liệu này.

Nhựa ABS là vật liệu bền màu, kháng lại hầu hết các chất ăn mòn và có khả năng chống oxi hóa, vì vậy nó được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp hóa chất Nhựa ABS thường được sử dụng để sản xuất thùng chứa hóa chất, thùng rác và bọc bể nhằm ngăn chặn sự ăn mòn.

Nhựa ABS nổi bật với khả năng gia công và tạo hình dễ dàng, cùng với khả năng tạo màu sắc đa dạng Nhờ những ưu điểm này, ABS được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất đồ gia dụng và các vật liệu xây dựng, chẳng hạn như ống nước và mái che.

Composite không chỉ có tính dẻo dai mà còn có chất lượng tương đương kim loại, đồng thời nhẹ hơn nhiều, vì vậy nó được sử dụng rộng rãi trong sản xuất thiết bị vệ sinh và vỏ bọc sản phẩm.

Nhựa ABS, với khả năng cách điện và cách âm vượt trội, cùng với việc tổng hợp những ưu điểm của nhựa và kim loại, đang ngày càng trở thành lựa chọn hàng đầu thay thế các vật liệu khác trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp.

Nhựa ABS là một vật liệu nhẹ, chỉ nặng 40% so với nhôm khi so sánh cùng thể tích Với ưu điểm này, ABS ngày càng được ưa chuộng trong ngành cơ khí, chế tạo máy và đóng xuồng, thay thế kim loại trong nhiều sản phẩm.

Người ta có thể phủ lên mặt ABS một lớp nhũ có ánh kim để tạo cảm giác giống kim loại

Nhựa ABS nổi bật với đặc tính điện tốt, khả năng ép phun linh hoạt và giá cả hợp lý, được ứng dụng rộng rãi trong các sản phẩm cách điện cũng như trong lĩnh vực kỹ thuật điện tử và thông tin liên lạc, bao gồm cả vỏ và linh kiện bên trong.

Nhựa ABS là một vật liệu phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, được sử dụng trong nhiều sản phẩm như vỏ màn hình máy tính, tivi và xe máy Ngoài ra, ABS còn có ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật nhiệt lạnh, công nghiệp ô tô và bao bì, đặc biệt là trong ngành thực phẩm Các sản phẩm ép phun từ nhựa ABS bao gồm thùng chứa, màng, mũ bảo hiểm và đồ chơi, thể hiện sự đa dạng trong ứng dụng của loại nhựa này.

Hình 2 4: Ứng dụng của nhựa ABS

Độ bền của vật liệu

2.2.1 Độ bền Độ bền [24] là đặc tính cơ bản của vật liệu Người ta định nghĩa độ bền như là khả năng chịu đựng không bị nứt, gãy, phá hủy dưới tác động của ngoại lực lên vật thể Độ bền có thể hiểu rộng hơn, vì vậy người ta chia ra thành các đặc tính về độ bên theo cách tác động ngoại lực khác nhau: độ kéo, độ bền nén, độ bền cắt, độ bền uốn, độ bền mỏi, độ bền va đập, giới hạn chảy

2.2.2 Độ bền uốn của vật liệu Độ bền uốn [28] của vật liệu hay là điểm cong vênh là khái niệm để chỉ trạng thái giới hạn bị cong vênh khi vật liệu đó chịu ứng suất uốn Trước khi đến giới hạn uốn, vật liệu sẽ biến dạng đàn hồi, và trạng thái đó trở lại trạng thái ban đầu khi mà tải trọng bị loại bỏ Khi vượt qua điểm cong vênh, một vài tổ chức nhỏ xuất hiện biến dạng vĩnh viễn, không thể phục hồi trạng thái ban đầu khi tải trọng bị loại bỏ

2.2.3 Độ bền kéo Độ bền kéo [25] có thể được hiểu như là khi một lực tác động tăng dần đến khi vật liệu dạng sợi hay trụ bị đứt Ở giá trị lực kéo giới hạn cho sự đứt của vật liệu được ghi lại được ký hiệu 𝜎 𝑘 Độ bền kéo được ứng dụng rất nhiều cho các vật liệu trong các lĩnh vực như thiết kế chế tạo máy, xây dựng, khoa học vật liệu

Theo Ibrahim Burhan, mỏi là hiện tượng gây tổn hại dần dần cho vật liệu dưới tác động của tải chu kỳ, dẫn đến các vết nứt và biến dạng vật lý, và cuối cùng có thể gây ra sự phá hủy hoàn toàn của vật liệu.

Theo Ngô Văn Quyết, hiện tượng mỏi là quá trình tích lũy sự hư hỏng trong vật liệu do ứng suất thay đổi theo thời gian.

Quá trình phá hủy mỏi xảy ra khi chi tiết máy chịu ứng suất thay đổi, bắt đầu từ những vết nứt rất nhỏ (vết nứt tế vi) ở vùng chịu ứng suất lớn Khi số chu trình làm việc của chi tiết tăng lên, các vết nứt này có thể phát triển và dẫn đến hư hỏng nghiêm trọng.

Khi các vết nứt mở rộng dần theo thời gian, chi tiết máy sẽ trở nên yếu hơn và cuối cùng dẫn đến gãy hỏng Hiện tượng này liên quan đến sự mỏi trong các vật liệu đàn hồi cao, đặc biệt là kim loại và một số loại nhựa nhiệt rắn như polyester và epoxy Độ bền mỏi là tính chất của vật liệu giúp chống lại quá trình phá hủy do mỏi.

Đường cong mỏi, hay còn gọi là đường cong Veller (Wohler’s Curve), thể hiện mối quan hệ giữa ứng suất thay đổi và số chu kỳ ứng suất tương ứng Hình 2.5 minh họa đường cong này với các thông số quan trọng như 𝜎 𝑚𝑎𝑥 (ứng suất thay đổi lớn nhất), 𝜎 𝑎 (biên độ ứng suất) và N (số chu kỳ ứng suất) Qua đồ thị, có thể nhận thấy rằng khi ứng suất tăng cao, tuổi thọ của vật liệu giảm Ngược lại, khi ứng suất giảm, số chu kỳ ứng suất có thể gia tăng Đặc biệt, khi ứng suất giảm đến giá trị 𝑆 𝑟, đường cong mỏi gần như nằm ngang, cho thấy số chu kỳ ứng suất có thể tăng lên rất lớn mà không gây ra hỏng hóc cho chi tiết.

2.2.5 Độ bền nén Độ bền nén [27] của vật liệu là sức chịu đựng của vật liệu khi chịu tác động của lực ép Hình 2.6 thể hiện hướng lực nén của vật liệu

Độ dẻo của vật liệu là khả năng chịu tác động của lực mà không làm hỏng cấu trúc của nó, thể hiện qua mức độ biến dạng dưới ứng suất trượt Những vật liệu như vàng, bạc và nhôm có độ dẻo cao, cho phép chúng tự thay đổi hình dạng một cách đáng kể mà không bị phá hủy Độ dẻo trái ngược với độ giòn, và là một đặc tính quan trọng trong việc xác định khả năng ứng phó của vật liệu với các lực tác động.

Công nghệ ép phun

2.3.1 Khái niệm công nghệ ép phun

Công nghệ ép phun là quy trình phun nhựa nóng chảy vào khuôn để tạo hình sản phẩm Sau khi nhựa nguội và đông cứng, khuôn sẽ được mở ra và sản phẩm được đẩy ra ngoài nhờ hệ thống đẩy Quá trình này diễn ra mà không có bất kỳ phản ứng hóa học nào.

2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ ép phun

Theo giáo trình giáo trình Thiết kế và chế tạo khuôn phun ép nhựa [4] thì có một số yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ ép phun như sau

2.3.2.1 Nhiệt độ a Sự không đồng nhất của nhiệt độ

- Nhiệt độ của nhựa sẽ thay đổi trong suốt quá trình di chuyển từ đầu phun máy ép cho tới lòng khuôn

Quá trình thay đổi nhiệt độ trong ép phun nhựa chủ yếu xảy ra do ma sát giữa nhựa và khuôn, cùng với sự truyền nhiệt từ các tấm khuôn ra môi trường bên ngoài Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm, độ bền và quá trình sản xuất, do đó cần kiểm soát tốt để đảm bảo hiệu quả tối ưu trong quá trình ép phun.

- Nhiệt độ thay đổi làm thay đổi độ nhớt của nhựa

- Nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến khả năng ép nén vật liệu vào khuôn

Nhiệt độ có tác động lớn đến thời gian làm nguội của sản phẩm, trong đó nhiệt độ khuôn cao khiến sản phẩm nguội chậm, dẫn đến hiện tượng cong vênh Hình 2.7 minh họa rõ ràng tình trạng cong vênh của sản phẩm phun ép nhựa do ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn cao.

Hình 2 7:Sản phẩm bị cong vênh [39]

2.3.2.2 Tốc độ phun a Tầm quan trọng của tốc độ phun

- Quyết định khả năng điền đầy khuôn

- Đảm bảo tính đồng nhất của vật liệu tại vị trí đầu tiên đến vị trí sau cùng trong lòng khuôn

Tốc độ phun ảnh hưởng đến nhiều vùng trong quá trình sản xuất, bao gồm khu vực xung quanh cổng phun, điểm giao nhau của các thành phần, và phần khuôn được điền đầy sau cùng Những khuyết tật có thể xảy ra do tốc độ phun không phù hợp có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.

- Hiện tượng tạo bọt khí, cong vênh do co rút

- Hiện tượng sản phẩn bị biến màu

- Bề mặt không tốt tại vùng gần cổng phun

21 c Các vùng thường tập trung bọt khí

- Những vùng tập trung bọt khí thường là những vùng điền đầy cuối cùng của lòng khuôn

- Bọt khí cũng được hình thành tại những vùng dòng chảy bị nghẽn d Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tạo bọt khí

- Thiết kế hệ thống thoát khí không đúng

- Phun với tốc độ phun quá cao nên không khí không thoát ra kịp

- Vị trí cổng phun không thích hợp e Phun với tốc độ phun quá cao

- Sự biến dạng của sản phẩm sẽ khác nhau khi phun với tốt độ quá cao qua các phần khác nhau của lòng khuôn

- Phun với tốc độ cao, đòi hỏi lực ép khuôn lớn

Phun qua cổng phun với tốc độ cao có thể gây ra hiện tượng phun tia, làm cho dòng chảy trở nên rối và bề mặt sản phẩm gần cổng phun không đạt chất lượng Để tránh tình trạng tập trung bọt khí và đảm bảo sản phẩm điền khuôn tốt mà không kéo dài thời gian phun, cần thiết lập tốc độ phun khác nhau ở các vùng khác nhau Đặc biệt, khi phun cho các sản phẩm mỏng, việc điều chỉnh tốc độ phun là rất quan trọng để đạt được hiệu quả tối ưu.

Để đảm bảo sản phẩm thành mỏng được phun đầy đủ vào khuôn, cần điều chỉnh tốc độ phun nhanh nhất có thể nhằm tránh hiện tượng nhựa bị nguội và không lấp đầy khuôn Việc cài đặt tốc độ phun linh hoạt là rất quan trọng trong quy trình sản xuất.

Không phải thay đổi tốc độ phun là có kết quả ngay, vì nó còn phụ thuộc vào quán tính của trục vít

2.3.2.3 Áp suất phun Áp suất là một thông số chính trong quá trình ép phun, thông số này ảnh hưởng đến sự ổn định về mặt kích thước và cơ tính của sản phẩm Hình 2.8 thể hiện sản phẩm bị thiếu nhựa khi áp suất phun thấp

Hình 2 8: Sản phẩm bị thiếu nhựa [4] a Áp suất nén (giữ)

- Áp suất nén là áp suất tăng lên trong khuôn sau khi khuôn được điền đầy Nó ảnh hưởng đến tổng lượng vật liệu được ép vào khuôn

- Lượng nhựa được nén vào trong khuôn sẽ bù vào sự co ngót trong quá trình làm nguội

- Khối lượng sản phẩm sẽ phụ thuộc vào áp suất nén b Áp suất duy trì và thời gian duy trì áp

- Áp suất duy trì là áp suất trong giai đoạn duy trì áp, sau khi áp suất nén đạt được

- Thời gian duy trì áp là thời gian từ lúc áp suất nén đạt cực đại đến khi cổng phun đông đặc

Hình 2.9 minh họa sự tác động của các thông số phun ép, bao gồm áp suất duy trì, thời gian duy trì áp, nhiệt độ khuôn và nhiệt độ nóng chảy của nhựa, đến hiện tượng co ngót của nhựa ABS Nghiên cứu này được thực hiện bởi tác giả A H Ahmad cùng các cộng sự vào năm.

Hình 2 9: Thông số quá trình (a) áp suất duy trì, (b) nhiệt độ khuôn, (c) nhiệt độ nóng chảy và (d) thời gian duy trì áp [8] c Sự thất thoát áp suất trong khuôn

- Áp suất khuôn bị thất thoát là do dòng chảy bị giới hạn, rãnh dẫn cong và do ma sát

- Nguyên nhân thứ 2 là do vật liệu bị nguội làm giảm khả năng chảy

Sự co ngót không đều của nhựa ABS chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: khối lượng, nhiệt độ và áp suất, như được thể hiện trong Hình 2.10.

Hình 2 10: Ảnh hưởng của nhiệt độ nóng chảy, áp suất, khối lượng đến sự co ngót của nhựa ABS [40] d Tầm quan trọng của áp suất khuôn

- Việc xác định áp suất khuôn giúp kiểm soát được sự ổn định của sản phẩm

- Kiểm soát được khả năng điền đầy khuôn và độ nén chặt của vật liệu.

Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn cho các đặc tính mỏi uốn của nhựa

Phương pháp kiểm tra độ bền mỏi uốn của nhựa bao gồm việc xác định các đặc tính quan trọng của nhựa cứng và nhựa bán cứng Phương pháp này đánh giá mức độ ứng suất và biến dạng dưới giới hạn tương đối của vật liệu, thông qua các hệ thống uốn ba điểm hoặc uốn bốn điểm để xác định tính chất mỏi uốn.

Phương pháp kiểm tra này có thể được sử dụng với hai phương pháp:

Phương án A sử dụng hệ thống lực ba điểm để xác định độ bền uốn của các vật liệu Hệ thống này là phương pháp chính được áp dụng trong thiết kế để đo lường khả năng chịu lực của vật liệu.

Phương án B sử dụng thiết kế cho các vật liệu thông qua hệ thống lực bốn điểm nhằm xác định độ bền uốn của chúng Hệ thống lực bốn điểm là phương pháp chính được áp dụng trong quá trình này.

Các thử nghiệm so sánh có thể được thực hiện theo hai phương án, với điều kiện là các phương án này phải tương thích với các vật liệu đang được thử nghiệm.

Tiêu chuẩn này không bao quát tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn Người sử dụng cần có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn và sức khỏe phù hợp, đồng thời xác định khả năng áp dụng trước khi triển khai tiêu chuẩn.

Tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn ISO 13003 đều đề cập đến những vấn đề tương tự, nhưng nội dung kỹ thuật của chúng có sự khác biệt, do đó không thể so sánh trực tiếp kết quả của hai phương pháp thử nghiệm này.

D618 Điều kiện chất dẻo để thử nghiệm

D618 Điều kiện chất dẻo để thử nghiệm

D638 Phương pháp thử nghiệm cho tính chất bền kéo của nhựa

D790 Phương pháp thử nghiệm tính chất uốn của nhựa cốt gia cố và nhựa không cốt gia cố và vật liệu cách điện

D792 Phương pháp thử nghiệm mật độ của khối lượng riêng của vật liệu nhựa bằng phép dời hình

D883 Phép gọi tên liên quan đến chất dẻo

Phương pháp D1505 sử dụng kỹ thuật gradient tỷ trọng để thử nghiệm mật độ nhựa, trong khi phương pháp D3479/D3479M được áp dụng để kiểm tra độ bền kéo và độ bền kéo mỏi của khuôn vật liệu phức hợp polymer.

D4883 Phương pháp thử nghiệm mật độ của chất dẻo nhiệt bằng phương pháp siêu âm

D5947 Phương pháp thử nghiệm kích thước vật lý của khối mẫu thử vật liệu nhựa

Phương pháp thử nghiệm D6272 đánh giá đặc tính uốn của nhựa có cốt gia cố và không có cốt gia cố, cũng như vật liệu cách điện, thông qua cơ cấu uốn 4 điểm Phương pháp này giúp xác định độ bền uốn và khả năng chịu lực của các loại vật liệu, đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn và ứng dụng vật liệu trong ngành công nghiệp.

E83 Kỹ thuật kiểm tra và phân loại hệ thống dụng cụ do lường độ giãn

E1942 Hướng dẫn đánh giá hệ thống thu thập dữ liệu sử dụng trong thử nghiệm chu kỳ mỏi và thử nghiệm cơ học

ISO 13003: Nhựa gia cố sợi - Xác định tính chất mỏi trong điều kiện tải theo chu kỳ

- Defintions – definitions áp dụng cho các phương pháp kiểm tra xuất hiện trong Terminology D883

- Mean strain – trung bình đại số giữa biến dạng cực đại và biến dạng cực tiểu trong một chu kỳ

- Mean stress – trung bình đại số giữa ứng suất cực đại và ứng suất cực tiểu trong một chu kỳ

Tỷ lệ R (R Ratio) là tỷ lệ giữa ứng suất cực tiểu và ứng suất cực đại, hoặc giữa biến dạng cực tiểu và biến dạng cực đại của mẫu khi chịu tải trọng.

- Proportional limit - ứng suất hoặc biến dạng cực đại được biểu hiện thông qua quan sát theo Test Methods D790 (cho phương án A) hoặc Test Methods D6272 (cho phương án B)

2.4.4 Tóm tắt các phương án

Mẫu thử hình chữ nhật được gia cố bởi cặp điểm tựa và chịu tải giữa các điểm tựa với tỷ lệ khoảng cách gối đỡ và chiều sâu là 16:1 Các mẫu được áp dụng lực theo chu kỳ âm và dương với tần số xác định cho đến khi bị phá huỷ hoặc cong Qua các thử nghiệm, độ bền mỏi được xác định từ cong chu kỳ, với ít nhất bốn mức độ ứng suất hoặc biến dạng khác nhau được thử nghiệm Điều này giúp xây dựng đường cong ứng suất so với số chu kỳ dẫn đến hư hỏng (S – N) và đường cong biến dạng với số chu kỳ dẫn đến hư hỏng (r – N), từ đó xác định giới hạn bền mỏi của vật liệu.

Một mẫu vật hình chữ nhật được gia cố bởi cặp điểm tựa, chịu tải với khoảng cách bằng nhau từ cặp điểm tựa, với tỷ lệ khoảng cách tải trọng và khoảng cách gối đỡ là 1:2 hoặc 1:3 Các mẫu thử được tác động lực theo chu kỳ âm và dương với tần số xác định cho đến khi vật mẫu bị phá huỷ hoặc cong Qua các thử nghiệm, độ bền mỏi được xác định từ số chu kỳ, với ít nhất bốn mức độ ứng suất hay biến dạng khác nhau được thử nghiệm để xây dựng đường cong ứng suất so với số chu kỳ dẫn đến hư hỏng (S – N) hoặc đường cong biến dạng với số chu kỳ (r – N), nhằm xác định giới hạn bền mỏi của vật liệu.

Các kiểm tra độ bền mỏi giúp đánh giá hiệu quả của xử lý, điều kiện bề mặt và ứng suất, từ đó xác định độ kháng mỏi của vật liệu nhựa dưới ứng suất uốn liên quan đến số chu kỳ lớn Kết quả từ các kiểm tra này là cơ sở quan trọng để lựa chọn nguyên liệu nhựa cho các ứng dụng chịu ứng suất uốn lặp lại Đặc tính của vật liệu có thể thay đổi tùy thuộc vào chiều dày mẫu và tần số kiểm tra, trong đó tần số kiểm tra dao động từ 1-25 Hz, với tần số khuyên dùng là 5 Hz hoặc thấp hơn.

Kết quả thử nghiệm không áp dụng cho tất cả các loại nhựa, đặc biệt khi một loại nhựa không có khu vực đàn hồi, dẫn đến biến dạng dẻo trong quá trình kiểm tra độ bền mỏi Điều này có thể làm thay đổi biên độ tải hoặc biến dạng trong thử nghiệm Do đó, cần thận trọng khi sử dụng kết quả này cho thiết kế, vì tính chất độ bền mỏi của vật liệu có thể không được thể hiện rõ ràng.

Kết quả của thử nghiệm độ bền mỏi có giá trị cao trong thiết kế, nhưng chỉ khi các điều kiện của mẫu thử phản ánh chính xác tình huống sử dụng thực tế hoặc khi có các phương pháp tính toán rõ ràng và sẵn có.

Phương án này bao gồm nhiều kỹ thuật chuẩn bị mẫu vật khác nhau Việc so sánh kết quả từ các mẫu được chuẩn bị theo các phương pháp khác nhau chỉ được coi là hợp lệ khi có bằng chứng chứng minh tính tương đương của chúng.

Máy thử - máy kiểm tra cơ bản đáp ứng các thông số kỹ thuật của Test Method D790 như mô tả dưới đây:

Phương pháp đo mỏi

Thuật ngữ "mẫu thử" đề cập đến một mẫu có hình dạng đơn giản, được chuẩn hóa tự nhiên, kích thước nhỏ và được chuẩn bị cẩn thận với bề mặt hoàn thiện tốt Việc đơn giản hóa mẫu thử không nhằm mục đích giảm chi phí, mà chủ yếu để giảm thiểu sự biến đổi của sản phẩm và kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng khác.

Các mẫu thử nghiệm vật liệu thường được sử dụng để xác định tính chất của chúng và phục vụ cho các nghiên cứu Hình 2.13 minh họa hình dáng của các mẫu thử mỏi của vật liệu [43].

Hình 2.13 mô tả các khái niệm quan trọng trong cơ học vật liệu, bao gồm: a) uốn xoay, b) tấm phẳng dẹt, c) trục xương chó nút, d) trục xương chó, e) xoắn, f) ứng suất kết dính, g) nứt tấm, h) nứt một phần, i) mẫu kéo căng nhỏ và j) ba điểm uốn [Fuch & Stephens, 1980].

Các thành phần của máy kiểm tra độ mỏi

Tất cả các loại máy kiểm tra độ mỏi bao gồm các thành phần cấu trúc sau:

2.5.2.1 Cơ chế sản xuất tải Điều này tạo ra tải xen kẽ (chuyển đổi) Tải tác động uốn 3 điểm vào mẫu được thể hiện ở hình 2.14

2.5.2.2 Bộ phận truyền tải Điều này bao gồm kẹp, thiết bị dẫn hướng, các khớp nối uốn cong, vv do đó tải được tạo ra được truyền theo cách sao cho tạo ra sự phân bố ứng suất mong muốn

2.5.2.3 Thiết bị đo lường Điều này cho phép thiết lập giới hạn tải trọng trên và dưới danh nghĩa

Thành phần này có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tải trong suốt quá trình thử nghiệm, và đôi khi nó tự động điều chỉnh lực hoặc phát sinh trong quá trình thử nghiệm thông qua các kỹ thuật phản hồi.

2.5.2.5 Bộ đếm và bộ phận ngắt Điều này đếm số lần đảo chiều ứng suất trên mẫu và dừng máy thử sau một số chu kỳ nhất định, khi gãy hoàn toàn mẫu hoặc tại một số thay đổi được chỉ định trước về biến dạng hoặc tần số

Nó hỗ trợ các bộ phận khác nhau của máy và nếu cần thiết được sắp xếp để giảm năng lượng rung được truyền tới bệ

Máy kiểm tra độ mỏi được thiết kế để áp dụng tải trọng xen kẽ lên mẫu thử, nhằm tạo ra sự phân bố ứng suất rõ ràng và nhất quán Việc tái sản xuất sự phân bố ứng suất này cần được thực hiện trong giới hạn hẹp, với yêu cầu tải trọng phải được sao chép chính xác và truyền đến mẫu thử mà không bị phân tán quá mức Do đó, việc hiệu chỉnh và kiểm tra máy thử nghiệm một cách cẩn thận và chính xác là điều kiện thiết yếu để đảm bảo kết quả đáng tin cậy từ bất kỳ máy thử độ mỏi nào.

Hình 2 14: Mô hình thử mỏi uốn 3 điểm theo tiêu chuẩn D7774 -12 [41]

Các yếu tố ảnh hưởng

Trong công nghệ ép phun, việc thiết lập các thông số là rất quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến các đặc tính lý và hóa của sản phẩm Các thông số cần cài đặt trong quá trình ép phun bao gồm nhiệt độ, áp suất, thời gian chu kỳ, và tốc độ bơm, tất cả đều góp phần quyết định chất lượng và hiệu suất của sản phẩm cuối cùng.

 Nhiệt độ sấy: Trước khi ép sản phẩm, các hạt nhựa cần được sấy để làm khô, thường nhiệt độ sấy khoảng 90 ℃

 Thời gian sấy: thường trong khoảng: từ 2 – 4 giờ

 Nhiệt độ nhựa: Nhiệt độ nhựa từ vòi phun vào bạc cuống phun

 Áp suất phun: áp suất tại vị trí vòi phun của máy ép đi vào khuôn

 Nhiệt độ khuôn: nhiệt độ bề mặt lòng khuôn trong quá trình ép sản phẩm

 Tốc độ phun trong khoảng: 80 – 240 mm/s

Hiện nay, việc thiết lập các thông số ép phun chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hoặc phương pháp thử sai Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích độ bền mỏi uốn của nhựa ABS dưới các tải trọng khác nhau, khi thay đổi các thông số ép như nhiệt độ nhựa, áp suất duy trì và thời gian duy trì áp.

Thành lập các điều kiện tiến hành thí nghiệm

3.2.1 Tính toán tải trọng tác động

Hình 3 1: Mô hình 3d mẫu thử theo tiêu chuẩn ASTM D790

- Tính chất cơ lý của nhựa ABS Kumho 750 [10] được trình bày ở bảng 3.1 Bảng 3 1: Tính chất cơ lý của nhựa ABS Kumho 750

TÍNH CHẤT VẬT LIỆU CỦA ACRYLONITRILE BUTADIENE STYRENE (ABS)

Cụng thức húa học (C8H8ãC4H6ãC3H3N)n

Nhiệt độ nóng chảy – Tốc độ dòng chảy ASTM D1238 220℃/10kg 35g/10min Tính chất cơ học Độ bền kéo ASTM D638 47 MPa Ứng suất uốn ASTM D790 63.7MPa

L = khoảng cách gối đỡ (mm) b = chiều rộng của mẫu thử (mm) d = độ dày của mẫu thử (mm)

Do điều kiện thiết kế máy Lò xo chịu tối đa tải là 1000g nên tác giả chọn tải tác động từ 500g – 900g

Kết luận: Chọn tải tác động thí nghiệm ở 5 mức: 500g; 600g; 700g; 800g;

3.2.2 Điều kiện đầu vào của quá trình ép phun

Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của ba thông số chính: nhiệt độ nhựa, áp suất duy trì và thời gian duy trì áp lên độ bền mỏi uốn của vật liệu nhựa ABS dưới các giá trị tải nhất định.

Xác định khoảng khảo sát: việc lựa chọn khoảng khảo sát cần phải thiết kế các thí nghiệm thăm dò để xác định khoảng khảo sát phù hợp

- Đối với thông số nhiệt độ nóng chảy nhựa [30]: Nhựa ABS nóng chảy ở nhiệt độ trong khoảng 210 - 280℃; vì thế lựa chọn khảo nằm trong khoảng 220 ℃ – 240℃

- Đối với thông số áp suất duy trì : tiến hành ép thử để xác định khoảng áp suất hợp lý Thông số lựa chọn: 40 – 46 MPa

- Đối với thông số thời gian duy trì áp : Khoảng thay đổi lựa chọn: 0.2 – 1s

Như vậy với đề tài này, các thông số đầu vào tác giả lựa chọn theo bảng 3.2

Yếu tố Khoảng khảo sát

Nhiệt độ nóng chảy nhựa 220 – 240 o C Áp suất duy trì 25 – 45 MPa

Thời gian duy trì áp [20] 0.2 – 1.0 s

Trong nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số đến độ bền mỏi của sản phẩm trong quá trình ép phun, các thông số khác sẽ được giữ cố định Danh sách các thông số cố định này được trình bày chi tiết trong bảng 3.3.

Bảng 3 3: Các thông số giữ cố định

Thông số phun ép Áp suất ép 40 MPa

3.2.3 Tính toán số lượng thí nghiệm

Tác giả đã áp dụng thiết kế thực nghiệm đơn biến để nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số ép phun đến độ bền mỏi uốn của sản phẩm nhựa phun ép Trong quá trình nghiên cứu, giá trị của thông số đang xem xét sẽ được thay đổi, trong khi các thông số khác sẽ được giữ nguyên Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đánh giá xu hướng ảnh hưởng của từng thông số đến độ bền mỏi uốn của sản phẩm.

Thông qua khuyến nghị của nhà cung cấp vật liệu nhựa ABS và quá trình thử nghiệm ép, tác giả đã xác định được các thông số phun ép tối ưu cho mẫu thử mỏi uốn theo tiêu chuẩn ASTM D790 Cụ thể, nhiệt độ nóng chảy nhựa được chọn là 220°𝐶, 225°𝐶, 230°𝐶, 235°𝐶 và 240°𝐶; áp suất duy trì là 38MPa, 40MPa, 42MPa, 44MPa và 46MPa; thời gian duy trì áp là 0,2s, 0,4s, 0,6s, 0,8s và 1,0s Khi thay đổi một thông số, các thông số còn lại sẽ giữ nguyên ở giá trị trung gian, với số trường hợp thí nghiệm được liệt kê trong bảng 3.4.

Hình 3 2: Hình dáng thực tế mẫu thử theo tiêu chuẩn ASTM D790

Bảng 3 4: Ma trận thí nghiệm

TH Nhiệt độ nóng chảy nhựa

(°𝐶) Áp suất duy trì (MPa)

Thời gian duy trì áp

- Thí nghiệm được thực hiện trong 5 trường hợp tải: 500g; 600g; 700g; 800g; 900g

- Mỗi thí nghiệm được thực hiện 4 lần, kết quả là trung bình của 4 lần kiểm tra

Kết luận: Số lượng thí nghiệm: 15 x 5 x 4 = 300

Quy trình tiến hành thí nghiệm

- Bước 1: Ép mẫu trên máy ép với các thông số cài đặt đã thống kê ở trên

- Bước 2: Tách sản phẩm ra khỏi kênh dẫn và đánh dấu mã hóa sản phẩm

- Bước 3: Kiểm định chất lượng mẫu đảm bảo đặc tính hình học cho phép theo tiêu chuẩn ASTM D790

Bước 4 trong quy trình thí nghiệm là đo độ bền mỏi bằng máy thử độ bền mỏi theo lực tác động và máy tạo mỏi theo tải, như được minh họa trong hình 3.4 và 3.5.

Trong bước 4 sẽ thực hiện trình tự như sau: Ví dụ xác định độ bền mỏi của mẫu dưới tải trọng 500g

Để xác định lượng chuyển vị ban đầu trong thí nghiệm, cần ghi nhận sự chuyển vị của mẫu khi chịu tải 500g bằng máy đo độ bền mỏi theo tải tác động.

Để thực hiện bước 4.2 trong quy trình tạo mỏi cho mẫu thí nghiệm, cần đặt mẫu thử đã được kiểm tra chuyển vị ở bước 4.1 vào máy tạo mỏi Tiếp theo, lò xo sẽ tác động vào mẫu với lực 500g, thực hiện n lần để đảm bảo độ chính xác trong quá trình thử nghiệm.

Sau khi thực hiện bước 4.2, cần xác định lượng chuyển vị của mẫu với tải trọng 500g bằng máy đo độ bền mỏi Nếu mẫu có chuyển vị đạt 10% so với giá trị ghi nhận ở bước 4.1, thí nghiệm sẽ được dừng lại Ngược lại, nếu chưa đạt yêu cầu, cần thực hiện lại bước 4.2.

Thực hiện thí nghiệm

3.4.1.1 Máy ép nhựa Shine Well W – 120B

Hình dáng thực tế máy ép nhựa được thể hiện ở hình 3.3 và thông số máy ép nhựa Shine Well SW-120B được trình bày ở bảng 3.5

Hình 3 3: Máy ép nhựa Shine Well SW – 120B Bảng 3 5: Thông số kỹ thuật của máy ép phun SW – 120B [35]

2 Kích thước (dài – rộng – cao) 4,8 x 1,3 x 1,65 (m)

4 Dầu thủy lực American ESSO – 68

5 Dầu bôi trơn ESSO 3 – Mobil No.3 (2L)

6 Hành trình mở khuôn 380 (mm)

1 Đường kính trục vít me 45 (mm)

2 Áp suất phun 1393 (kg/cm 2 )

4 Năng suất chảy dẻo 74 (kg/hour)

5 Tốc độ trục vít me 0 ~ 200 (rpm)

6 Năng suất phun 267 (g/lần phun)

2 Hành trình mở khuôn 380 (mm)

3 Công suất bơm 20 (HP/KW)

5 Điều khiển nhiệt độ 0 ~ 399 x 4 (set)

3.4.1.2 Máy tạo mỏi theo tải

Hình ảnh thực tế máy tạo mỏi theo tải hình 3.4 được chế tạo tại – Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM theo tiêu chuẩn ASTM D7774 – 12

Hình 3 4: Máy tạo mỏi theo tải

Các bước cài đặt, vận hành

 Bước 1: Đặt Load Cell vào vùng thử để xác định tải trọng ban đầu

 Bước 2: Sau khi đã xác định được tải trọng ban đầu, lấy Load Cell ra khỏi vùng thử

 Bước 3: Đưa mẫu nhựa vào vùng thử

 Bước 4: Cho động cơ hoạt động, điều chỉnh tốc độ quay của mô tơ bằng biến tần cho phù hợp

 Bước 5: Theo dõi quá trình thử mẫu, lấy kết quả

3.4.1.3 Máy đo độ bền mỏi theo tải tác động

Máy đo độ bền mỏi theo tải tác động, hình 3.5, được chế tạo tại Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM, đáp ứng tiêu chuẩn ASTM D7774.

Hình 3 5: Máy đo độ bền mỏi theo tải tác động

Nguyên lý hoạt động của thiết bị là tác dụng một giá trị tải nhất định lên mẫu bằng cách xoay trục vít, từ đó giá trị lực tác động sẽ được hiển thị trên màn hình của Load Cell Đồng thời, giá trị chuyển vị của mẫu cũng sẽ được hiển thị thông qua thước cặp điện tử.

Hình 3.6 minh họa mẫu thử 1.37 sau khi kiểm tra độ bền mỏi uốn, với chu kỳ mỏi được xác định là 3700 Đồng thời, mẫu thử 1.38 đang được đặt trên máy đo để xác định lượng chuyển vị ban đầu.

Hình 3 6: Mẫu thử sau trước khi thử mỏi và sau khi thử mỏi

- Điều kiện thí nghiệm áp dụng theo tiêu chuẩn ASTM D7774 – 12 như sau:

Kết quả đo đầu tiên ở bước 4.1 cho thấy với tải tác động ban đầu 500g, chuyển vị đạt 0,88 mm (Hình 3.7) Sau khi tác động tải 500g liên tục 3000 lần, lượng chuyển vị tăng lên 0,92 mm (Hình 3.8).

- Kết quả trung bình của 15 trường hợp được thể hiện ở bảng 3.6

- Biểu đồ mỏi của 15 trường hợp thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.7

Hình 3 7: Mẫu số 1.47: lực 500g chuyển vị 0.88 mm

Hình 3 8: Mẫu số 1.47: chuyển vị 0.92 mm sau khi tác động tải 500g 3000 lần

Bảng 3 6: Bảng kết quả tổng hợp chu kỳ mỏi 15 trường hợp

Nhiệt độ nhựa (°𝐶) Áp suất duy trì (MPa)

Thời gian duy trì áp (s)

Bảng 3 7:Biểu đồ mỏi 15 trường hợp

Ngày đăng: 23/11/2021, 20:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Lê Tiến Thành. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số phun ép đến độ bền kéo của sản phẩm composite sợi thủy tinh nền polyme. Luận văn thạc sĩ, 2016. Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sĩ
[3] Trần Văn Chứ, Quách Văn Thiêm. Nghiên cứu ảnh hưởng thông số ép tới độ bền kéo và độ bền uốn của vật liệu phức hợp gỗ nhựa. Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp, số 4. tr.52-59, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp
[4] Phạm Sơn Minh, Trần Minh Thế Uyên. Giáo trình Thiết kế và chế tạo khuôn phun ép nhựa. NXB ĐH Quốc gia TP.HCM, tr 185 -186, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thiết kế và chế tạo khuôn phun ép nhựa
Nhà XB: NXB ĐH Quốc gia TP.HCM
[5] Vũ Viết Chuyên. Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số ép phun tới độ bền uốn của vật liệu nhưa PA66. Luận văn thạc sĩ, 2016. Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.NGOÀI NƯỚC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sĩ
[7] ASTM Designation D77742 -12 [8 ] A. H. Ahmad et al. Optimization of Warpage Defect in Injection Moulding Process using ABS Material. Third Asia International Conference on Modelling & Simulation, 2009, pp. 470 - 474 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Third Asia International Conference on Modelling & Simulation
[9] Caliskan and et al. Fatigue properties of abs thermoplastics used in exterior lighting. Uluslararası Makina Tasarım ve İmalat Kongresi, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uluslararası Makina Tasarım ve İmalat Kongresi
[10] Datasheet. Kumho ABS 750. Korea kumho petrochemical co. ltd [11] H. Mivehchi, A. Varvani-Farahani. The Effect of Temperature on Fatigue Strength and Cumulative Fatigue Damage of FRP Composites. Published by Elsevier Ltd, 2010, pp. 1877-7058 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Published by Elsevier Ltd
[12] H. Sadeghi, D. M. Espino and D. E. T. Shepherd. Fatigue strength of bovine articular cartilage-on bone under three-point bending: the effect of loading frequency. BMC Musculoskeletal Disorders, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMC Musculoskeletal Disorders
[13] Huynh Do Song Toan et al. Enhancing the Fatigue Property of Nylon 6 by Using Glass-fiber Reinforcement and Injection Molding. Materials Science Forum, Vol 971, pp. 85 – 90, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Materials Science Forum
[18] R. Yakut, H. Düzcükoglu. Examining the Abrasion Behaviour of PA 66 Gears in Different Cycles. Advances in Materials Science and Engineering, 2014, pp.1-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advances in Materials Science and Engineering
[19] S. V. Hoa and Q. B. Nguyen. Temperature Increase of Sheet Molding Compound (SMC-R65) in Flexural Fatigue Test. Polymer Composites, Vol. 4, No. 2, pp. 85-89, April 1983 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Polymer Composites
[21] Zhe Liu et al. Quantification of flexural fatigue life and 3D damage in carbon fibre reinforced polymer laminates. Applied Science and Manufacturing, Vol. 90, 2016, pp. 778-785INTERNET Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Science and Manufacturing
[22] Acrylonitrile butadiene styrene. Internet https://vi.wikipedia.org/wiki/Acrylonitrin_butadien_styren truy cập ngày 01/07/2019 Link
[23] Báo cáo chuyên sâu ngành nhựa Việt Nam q3-2018. Internet https://viracresearch.com/industry/bao-cao-chuyen-sau-nganh-nhua-viet-nam-q3-2018 truy cập ngày 15/08/2019 Link
[24] Độ bền của vật liệu: Internet https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%A9c_b%E1%BB%81n_v%E1%BA%ADt_li%E1%BB%87u truy cập ngày 18/07/2019 Link
[20] S. M. Nasir, N. A. Shuaib, Z. Shayfull, M. Fathullah, R. Hamidon. Warpage Analysis on Thin Plate by Taguchi Method and Analysis of Variance (ANOVA) for PC, PC/ABS and ABS Materials. International Review of Mechanical Engineering, Vol. 5, No. 6, pp. 1125-1131, September 2011 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1:Mối quan hệ giữa nhiệt độ nhựa, thời gian phun và áp suất phun đến độ - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 1. 1:Mối quan hệ giữa nhiệt độ nhựa, thời gian phun và áp suất phun đến độ (Trang 11)
Hình 1. 3: Ảnh hưởng của áp suất phun độ bền đường hàn dưới các kích thước hệ - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 1. 3: Ảnh hưởng của áp suất phun độ bền đường hàn dưới các kích thước hệ (Trang 12)
with various venting systems” (Nghiên cứu về độ bền đường hàn của sản - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
with various venting systems” (Nghiên cứu về độ bền đường hàn của sản (Trang 12)
Hình 1.4 Mối quan hệ giữ lực mỏi và nhiệt độ nóng chảy 1.1.2.  Các đề tài nghiên cứu ngoài nước  - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 1.4 Mối quan hệ giữ lực mỏi và nhiệt độ nóng chảy 1.1.2. Các đề tài nghiên cứu ngoài nước (Trang 13)
Hình 1. 7: So sánh tốc độ lan truyền vết nứt của 3 điều kiện phun ép - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 1. 7: So sánh tốc độ lan truyền vết nứt của 3 điều kiện phun ép (Trang 16)
Hình 1. 8: Đường cong S-N của ABS theo thang đo log-log cho ba tỷ lệ R khác - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 1. 8: Đường cong S-N của ABS theo thang đo log-log cho ba tỷ lệ R khác (Trang 17)
Hình 2. 1: Cấu trúc phân tử nhựa ABS [22] 2.1.2. Kỹ thuật gia công   - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 2. 1: Cấu trúc phân tử nhựa ABS [22] 2.1.2. Kỹ thuật gia công (Trang 22)
Hình 2. 2: Nguyên lý ép phun [37] - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 2. 2: Nguyên lý ép phun [37] (Trang 23)
Hình 2. 4: Ứng dụng của nhựa ABS - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 2. 4: Ứng dụng của nhựa ABS (Trang 25)
Hình 2. 5: Biểu đồ mỏi [2] - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 2. 5: Biểu đồ mỏi [2] (Trang 27)
Hình 2. 8: Sản phẩm bị thiếu nhựa [4] - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 2. 8: Sản phẩm bị thiếu nhựa [4] (Trang 31)
Hình 2. 9: Thông số quá trình (a) áp suất duy trì, (b) nhiệt độ khuôn, (c) nhiệt độ - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 2. 9: Thông số quá trình (a) áp suất duy trì, (b) nhiệt độ khuôn, (c) nhiệt độ (Trang 32)
Hình 2. 10: Ảnh hưởng của nhiệt độ nóng chảy, áp suất, khối lượng đến sự co ngót - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 2. 10: Ảnh hưởng của nhiệt độ nóng chảy, áp suất, khối lượng đến sự co ngót (Trang 33)
Hình 2. 14: Mô hình thử mỏi uốn 3 điểm theo tiêu chuẩn D7774 -12 [41] - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 2. 14: Mô hình thử mỏi uốn 3 điểm theo tiêu chuẩn D7774 -12 [41] (Trang 46)
Hình 3. 1: Mô hình 3d mẫu thử theo tiêu chuẩn ASTM D790 - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 3. 1: Mô hình 3d mẫu thử theo tiêu chuẩn ASTM D790 (Trang 48)
Hình 3. 2: Hình dáng thực tế mẫu thử theo tiêu chuẩn ASTM D790 - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 3. 2: Hình dáng thực tế mẫu thử theo tiêu chuẩn ASTM D790 (Trang 50)
Bảng 3. 3: Các thông số giữ cố định - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Bảng 3. 3: Các thông số giữ cố định (Trang 50)
Bảng 3. 4: Ma trận thí nghiệm - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Bảng 3. 4: Ma trận thí nghiệm (Trang 51)
Hình dáng thực tế máy ép nhựa được thể hiện ở hình 3.3 và thông số máy ép nhựa Shine Well SW-120B được trình bày ở bảng 3.5 - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình d áng thực tế máy ép nhựa được thể hiện ở hình 3.3 và thông số máy ép nhựa Shine Well SW-120B được trình bày ở bảng 3.5 (Trang 52)
3.4.1.2. Máy tạo mỏi theo tải - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
3.4.1.2. Máy tạo mỏi theo tải (Trang 53)
Hình 3. 4: Máy tạo mỏi theo tải - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 3. 4: Máy tạo mỏi theo tải (Trang 54)
- Kết quả trung bình của 15 trường hợp được thể hiện ở bảng 3.6. - Biểu đồ mỏi của 15 trường hợp thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.7 - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
t quả trung bình của 15 trường hợp được thể hiện ở bảng 3.6. - Biểu đồ mỏi của 15 trường hợp thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.7 (Trang 56)
Bảng 3. 7:Biểu đồ mỏi 15 trường hợp - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Bảng 3. 7:Biểu đồ mỏi 15 trường hợp (Trang 57)
Bảng 3. 6: Bảng kết quả tổng hợp chu kỳ mỏi 15 trường hợp - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Bảng 3. 6: Bảng kết quả tổng hợp chu kỳ mỏi 15 trường hợp (Trang 57)
Bảng 4.1 thể hiện các kết quả thí nghiệm đo độ bền mỏi và hình 4.1 thể hiện biểu đồ mỏi mẫu nhựa ABS khi thay đổi thông số nhiệt độ nóng chảy từ 220℃ đến  240℃ dưới tải tác động từ 500g đến 900g - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Bảng 4.1 thể hiện các kết quả thí nghiệm đo độ bền mỏi và hình 4.1 thể hiện biểu đồ mỏi mẫu nhựa ABS khi thay đổi thông số nhiệt độ nóng chảy từ 220℃ đến 240℃ dưới tải tác động từ 500g đến 900g (Trang 61)
Từ biểu đồ mỏi (Hình 4.1) ta nhận thấy thấy rằng: - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
bi ểu đồ mỏi (Hình 4.1) ta nhận thấy thấy rằng: (Trang 62)
Hình 4.2: Biểu đồ mỏi khi thay đổi áp suất duy trì - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Hình 4.2 Biểu đồ mỏi khi thay đổi áp suất duy trì (Trang 63)
Bảng 4.3: Kết quả thí nghiệm bền mỏi khi thay đổi thời gian duy trì áp - Nghiên cứu độ bền mỏi của sản phẩm phun ép nhựa khi chịu tải trọng
Bảng 4.3 Kết quả thí nghiệm bền mỏi khi thay đổi thời gian duy trì áp (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w