1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank) chi nhánh cộng hòa

64 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 496,2 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (9)
    • 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại (9)
    • 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (10)
    • 1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại (10)
    • 1.1.4. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại (11)
  • 1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM (12)
    • 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng (12)
    • 1.2.2. Các đặc điểm của cho vay tiêu dùng (12)
    • 1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng (14)
      • 1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả (14)
      • 1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích vay (14)
      • 1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ (14)
    • 1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng (15)
      • 1.2.4.1. Đối với người tiêu dùng (15)
      • 1.2.4.2. Đối với nhà sản xuất (15)
      • 1.2.4.3. Đối với NHTM (16)
      • 1.2.4.4. Đối với nền kinh tế - xã hội (16)
  • 1.3. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng (16)
    • 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (16)
    • 1.3.2. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng (16)
  • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM (17)
    • 1.4.1. Nhân tố ngân hàng (17)
    • 1.4.2. Nhân tố khách hàng (18)
    • 1.4.3. Nhân tố ngoài ngân hàng (19)
  • 1.5. Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại (19)
    • 1.5.1. Khái niệm và nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng (19)
    • 1.5.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng (20)
  • 2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Cộng Hòa (21)
    • 2.1.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (21)
      • 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (21)
      • 2.1.1.2. Ý nghĩa biểu tượng (22)
      • 2.1.1.3. Định hướng phát triển (22)
      • 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức (23)
    • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Cộng Hòa (24)
    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Cộng Hòa (25)
    • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Cộng Hòa (26)
      • 2.1.4.1. Cho vay (26)
      • 2.1.4.2. Huy động vốn (28)
  • 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank - Chi nhánh Cộng Hòa (32)
    • 2.2.1. Các cơ chế chính sách hỗ trợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại (32)
      • 2.2.1.1. Cơ chế tín dụng (32)
      • 2.2.1.2. Cơ chế bảo đảm tiền vay của TCTD (33)
      • 2.2.1.3. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng (34)
      • 2.2.1.4. Kết quả cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam (37)
    • 2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank – Chi nhánh Cộng Hòa (38)
      • 2.2.2.1. Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng (40)
      • 2.2.2.2. Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo mức vốn vay (43)
      • 2.2.2.3. Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo (46)
      • 2.2.2.4. Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng (49)
    • 2.2.3. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank - Chi nhánh Cộng Hòa (51)
  • 3.1. Định hướng ngân hàng VPBank - chi nhánh Cộng Hòa (55)
  • 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay của VPBank Cộng Hòa (56)
  • 3.3. Một số kiến nghị đề ra (60)
    • 3.3.1. Đối với chính phủ (60)
    • 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước (60)
    • 3.3.3. Đối với Ngân hàng VPBank (61)
    • 3.3.4. Đối với Ngân hàng TMCP VPBank - Chi nhánh Cộng Hòa (61)

Nội dung

Tổng quan về ngân hàng thương mại

Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ NHTM thường xuyên nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán cho các đối tượng trong nền kinh tế, với mục tiêu lợi nhuận Trên thế giới, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại tại Pháp là doanh nghiệp chuyên nhận tiền từ công chúng qua các hình thức gửi tiết kiệm và sử dụng số tiền này để thực hiện các dịch vụ như chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Tại Mỹ, ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính chuyên cung cấp dịch vụ tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Tại Ấn Độ, Ngân hàng thương mại là cơ sở kinh doanh chuyên nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ các khoản đầu tư

Ngân hàng thương mại tại Việt Nam là tổ chức tín dụng có khả năng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm Ngoài ra, ngân hàng cũng phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, và trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước Ngân hàng thương mại cấp tín dụng dưới nhiều hình thức và mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, đồng thời cung ứng các phương tiện và dịch vụ thanh toán theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

NHTM là tổ chức duy nhất có quyền huy động tiền gửi thanh toán và tiền gửi ngắn hạn Ngoài ra, NHTM còn được phép mở tài khoản giao dịch và phát hành các phương tiện thanh toán.

Khác với các doanh nghiệp, bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại (NHTM) thường cho thấy giá trị tiêu sản vượt trội hơn giá trị tích sản Hoạt động kinh doanh chính của NHTM tập trung vào các tài sản tài chính, bao gồm giấy tờ có giá và các công cụ nợ, có khả năng giao dịch trên các thị trường tài chính.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật trong và ngoài nước để giảm thiểu rủi ro có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho sự ổn định kinh tế - xã hội.

Chức năng của ngân hàng thương mại

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những vai trò quan trọng nhất, khi ngân hàng hoạt động như cầu nối giữa người thừa vốn và người cần vốn Trong vai trò này, NHTM vừa là người cho vay, vừa là người đi vay, thu lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng mà còn tạo ra lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân Họ thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, cũng như nhập tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng theo lệnh của họ.

Các ngân hàng thương mại cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp khách hàng lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu Nhờ đó, các chủ thể kinh tế không cần phải mang theo tiền mặt, tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc thanh toán, đồng thời đảm bảo an toàn Chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ thanh toán và lưu chuyển vốn, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

“Tạo tiền”: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của

NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bằng cách tìm kiếm lợi nhuận, điều này không chỉ là yêu cầu sống còn mà còn góp phần tạo ra tiền cho nền kinh tế Với các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù, các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng này một cách hiệu quả, hỗ trợ sự phát triển bền vững.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính là tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền này được khách hàng sử dụng để mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi của họ vẫn được coi là tiền giao dịch Nhờ vào chức năng này, NHTM đã gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Sự tạo tiền của ngân hàng thương mại còn phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định, và ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh tỉ lệ này khi lượng cung tiền trong nền kinh tế tăng.

Ngân hàng thương mại có các chức năng liên quan chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ bản nhất, tạo nền tảng cho các chức năng khác Khi ngân hàng thực hiện hiệu quả chức năng trung gian thanh toán và tạo tiền, điều này sẽ góp phần tăng nguồn vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng.

Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại

Nghiệp vụ ngân quỹ là hoạt động phản ánh các khoản vốn của ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho khả năng thanh toán thường xuyên và tuân thủ các quy định về dự trữ bắt buộc từ Ngân hàng Nhà nước.

Nghiệp vụ cho vay là hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Hoạt động này bao gồm việc ngân hàng thực hiện các khoản đầu tư sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Đây được xem là nghiệp vụ cốt lõi của ngân hàng thương mại.

Nghiệp vụ đầu tư tài chính là hình thức đầu tư chủ yếu thông qua việc mua chứng khoán, trái phiếu và các công cụ tài chính khác Các nhà đầu tư tài chính thường tập trung vào mục tiêu mua và bán, ít khi chú trọng đến việc tăng giá trị thực của công ty mà họ đầu tư vào.

Ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện các nghiệp vụ cơ bản mà còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu, cho vay thương mại, bảo quản tài sản có giá trị và tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ.

Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM

Khái niệm cho vay tiêu dùng

Các khoản vay tiêu dùng hỗ trợ tài chính cho cá nhân và hộ gia đình, giúp chi trả cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng, xe cộ, giáo dục, y tế và du lịch Mặc dù định nghĩa có thể khác nhau, nhưng mục đích chung là cung cấp vốn cho những người cần nâng cao mức sống nhưng chưa đủ khả năng chi trả ngay Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay này để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo ra lợi nhuận từ các khoản vay.

Các đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Có 6 đặc điểm chính về cho vay tiêu dùng là:

Một là : cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế.

Thu nhập của mỗi người chịu ảnh hưởng lớn từ chu kỳ kinh tế, với kỳ vọng tăng lên khi nền kinh tế phát triển Sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng đi kèm với thu nhập cao hơn, nhưng nếu thu nhập không đủ đáp ứng nhu cầu, người tiêu dùng sẽ có xu hướng vay mượn Họ tin tưởng vào khả năng trả nợ trong tương lai nhờ vào sự lạc quan về nền kinh tế Các ngân hàng cũng mở rộng quy mô tín dụng, dẫn đến sự phát triển của cho vay tiêu dùng trong giai đoạn tăng trưởng Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, quy mô cho vay tiêu dùng sẽ bị thu hẹp.

Cho vay tiêu dùng nhỏ có quy mô hạn chế, chủ yếu phục vụ cá nhân và hộ gia đình Đối tượng vay thường cần tài chính để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi chưa đủ tích lũy Mặc dù các khoản vay này có quy mô nhỏ so với tài sản của ngân hàng, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn do số lượng hộ gia đình đông đảo và nhu cầu chi tiêu đa dạng.

Ba là : cho vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất.

Khách hàng thường chú trọng đến lợi ích và giá trị của vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu, hơn là chi phí vay Bên cạnh đó, với số lượng khoản vay nhỏ và số tiền thanh toán theo kỳ hạn, số tiền phải trả định kỳ không quá lớn, giúp giảm bớt ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng.

Chất lượng thông tin mà khách hàng cung cấp thường không cao, đặc biệt đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình Các thông tin cần thiết để phân tích và đưa ra quyết định cho vay bao gồm nghề nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức khỏe và nơi cư trú Tuy nhiên, vì những thông tin này do chính khách hàng cung cấp nên thường mang tính một chiều và thiếu độ chính xác, điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.

Năm là : nguồn trả nợ không ổn định phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu dựa vào thu nhập, có thể biến động theo tình trạng sức khỏe, công việc và chu kỳ kinh tế Các ngân hàng thương mại thường ưu tiên cho vay đối với những khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập đáng tin cậy và trình độ học vấn cao.

Sáu là : lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng là cao.

Khoản cho vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ, ngoại trừ các khoản vay mua bất động sản, dẫn đến chi phí cho vay cao do thời gian và nhân lực cần thiết cho thẩm định và quản lý Sự tiềm ẩn rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn của ngân hàng, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao Mức lãi suất này giúp ngân hàng đảm bảo tính rủi ro và ổn định thu nhập trong các tình huống bất ngờ.

Phân loại cho vay tiêu dùng

1.2.3.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức mà người vay sẽ thanh toán nợ (bao gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng theo nhiều kỳ hạn nhất định trong suốt thời gian vay Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn, hoặc khi thu nhập của người vay không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền vay một lần.

Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức vay tiền mà khách hàng phải thanh toán toàn bộ số tiền vay cho ngân hàng một lần khi đến hạn Thường thì các khoản vay này có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn, phù hợp với nhu cầu tài chính tức thời của người tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn cho phép khách hàng vay và trả nợ nhiều lần trong thời gian tín dụng đã thỏa thuận, dựa trên nhu cầu chi tiêu và thu nhập hàng kỳ Khách hàng có thể vay trong hạn mức tín dụng đã được cấp, với lãi suất được tính linh hoạt dựa trên số dư nợ đã điều chỉnh, số dư nợ trước khi điều chỉnh hoặc dư nợ bình quân.

1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích vay

Cho vay tiêu dùng cư trú là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho cá nhân hoặc hộ gia đình trong việc mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú là hình thức vay tiền nhằm hỗ trợ chi phí cho các nhu cầu thiết yếu như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, học hành và giải trí du lịch.

1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh từ việc công ty bán lẻ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng theo hình thức trả chậm.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tương tác với khách hàng để cung cấp các khoản vay, đồng thời thực hiện việc thu hồi nợ từ chính người vay.

Vai trò của cho vay tiêu dùng

Hiện nay, cho vay tiêu dùng đã trở thành một hình thức cho vay phổ biến tại các ngân hàng thương mại, thể hiện vai trò quan trọng không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế và người tiêu dùng.

1.2.4.1 Đối với người tiêu dùng

Cuộc sống ngày càng nâng cao đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa xa xỉ như ô tô, nhà cửa và du lịch, đòi hỏi nguồn tài chính lớn để đáp ứng Tín dụng tiêu dùng từ ngân hàng là giải pháp hiệu quả giúp người tiêu dùng có thể thỏa mãn những nhu cầu này Hơn nữa, hình thức cho vay này cũng thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, buộc họ phải cải thiện chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá cả sản phẩm, từ đó mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.

Lạm dụng vay mượn cho tiêu dùng có thể dẫn đến tình trạng người vay vượt quá khả năng chi trả, từ đó giảm sút khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.

1.2.4.2 Đối với nhà sản xuất

Các doanh nghiệp sản xuất luôn tìm cách tối đa hoá lợi nhuận bằng việc tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, điều này phụ thuộc vào nhu cầu của người tiêu dùng Mặc dù nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ đang tăng cao, nhưng khả năng tài chính của khách hàng lại hạn chế, khiến hàng hoá không thể được tiêu thụ hết Giải pháp tối ưu cho vấn đề này là nguồn tài chính từ ngân hàng, thông qua cho vay tiêu dùng, giúp giải quyết tình trạng ùn tắc trong tiêu thụ hàng hoá Nguồn tín dụng này không chỉ hỗ trợ người tiêu dùng mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và tối đa hoá lợi nhuận.

Cho vay tiêu dùng giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó làm tăng kahr năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, từ đó tăng cường thu nhập và giảm thiểu rủi ro.

1.2.4.4 Đối với nền kinh tế - xã hội

Cho vay tiêu dùng không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn giúp giảm thiểu chi phí giao dịch xã hội, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng lẫn người vay.

Cho vay tiêu dùng là phương thức tài trợ cho các chi tiêu hàng hóa và dịch vụ trong nước, đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu Việc mở rộng cho vay tiêu dùng không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển và tăng trưởng kinh tế.

Rủi ro trong cho vay tiêu dùng

Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thu hồi đủ gốc và lãi từ khoản vay hoặc khi việc thanh toán không đúng hạn Rủi ro này không chỉ tồn tại trong hoạt động cho vay mà còn liên quan đến các hoạt động tín dụng khác như bảo lãnh, cam kết và cho vay trên thị trường liên ngân hàng Bài viết này sẽ tập trung vào rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.

Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

Rủi ro tín dụng có thể gây ra giảm lợi nhuận cho ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cung ứng vốn và thanh toán cho người gửi tiền, dẫn đến mất lòng tin trong dân cư Hệ quả là ngân hàng có thể phá sản, tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và kìm hãm sự phát triển kinh tế Đối với khách hàng, rủi ro từ ngân hàng có thể khiến họ mất kênh cung ứng vốn, dẫn đến đình trệ trong sản xuất và tiêu dùng Đối với ngân hàng, nợ quá hạn do rủi ro tín dụng làm chậm quá trình tuần hoàn vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM

Nhân tố ngân hàng

Chiến lược kinh doanh là yếu tố quan trọng đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng, liên quan đến khả năng cạnh tranh trên thị trường Nó bao gồm các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, và tạo lợi thế cạnh tranh Dựa trên chiến lược đã được xác lập, ngân hàng sẽ thực hiện các kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn nhằm đạt được mục tiêu đề ra, bao gồm kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing và chính sách nhân sự, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay.

Các chính sách và quy định của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc khách hàng, bao gồm cả trước và sau khi cho vay Điều này liên quan đến lãi suất và phí tín dụng có tính linh hoạt, phù hợp với thu nhập của người dân Ngoài ra, các quy định về thời hạn tín dụng, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán cũng cần được xem xét Thủ tục xin vay vốn nên đơn giản và thời gian thẩm định hồ sơ cần được rút ngắn để tạo thuận lợi cho khách hàng.

Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quy trình cho vay, vì họ là người trực tiếp làm việc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn các thủ tục vay vốn Họ cũng chịu trách nhiệm thu thập và xử lý thông tin để đưa ra quyết định cho vay, đồng thời thực hiện giám sát và thu hồi nợ sau khi cho vay.

Mỗi cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn và khả năng phân tích, đánh giá để lựa chọn khách hàng có năng lực pháp lý và tài chính tốt, cùng với tư cách đạo đức vững vàng Sự chuyên nghiệp của họ đảm bảo các khoản cho vay được thực hiện an toàn, hiệu quả, và nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay.

Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng dựa trên thông tin nhận được để đánh giá khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng Qua đó, ngân hàng xác định các tình huống rủi ro có thể xảy ra và đánh giá khả năng kiểm soát những rủi ro này Đồng thời, ngân hàng cũng dự kiến các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế thiệt hại Những phân tích này là cơ sở quan trọng để đưa ra quyết định tín dụng, chấp thuận hoặc không chấp thuận cho vay.

Công nghệ hiện đại trong ngân hàng đã nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Đặc thù hoạt động cho vay cá nhân yêu cầu ngân hàng xử lý một lượng lớn hợp đồng với nhiều khách hàng khác nhau Nhờ vào hệ thống công nghệ tiên tiến, ngân hàng không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức của nhân viên tín dụng mà còn giảm thiểu tối đa sai sót trong các giao dịch.

Nhân tố khách hàng

Năng lực tài chính của khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu mà cán bộ tín dụng cần xem xét Ngân hàng chỉ chấp nhận khoản vay khi khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ và ổn định Do đó, việc đánh giá kỹ lưỡng các nguồn trả nợ, đặc biệt là những nguồn có tính nghi ngờ hoặc không ổn định, là rất cần thiết để đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Nhu cầu, thói quen và đạo đức của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng Đặc biệt, nếu khách hàng có ý thức trả nợ tốt và rủi ro tín dụng thấp, ngân hàng sẽ có xu hướng mở rộng hoạt động cho vay, đồng thời áp dụng các quy định ít nghiêm ngặt hơn.

Nhân tố ngoài ngân hàng

Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động ảnh hưởng lớn đến nhu cầu vay của khách hàng Tại các thành phố đông dân cư với mức thu nhập cao và trình độ học vấn tốt, nhu cầu vay của cá nhân thường tăng cao hơn so với các vùng nông thôn hẻo lánh, nơi người dân chủ yếu gắn bó với nông nghiệp.

Môi trường kinh tế và chính trị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, thu nhập bình quân đầu người cao và chính trị ổn định, hoạt động cho vay sẽ diễn ra thuận lợi và phát triển bền vững Ngược lại, nếu có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng để thu hút khách hàng, hoạt động cho vay sẽ gặp nhiều thách thức và khó khăn.

Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Khái niệm và nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng

Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên vả về số lượng và chất lượng các khoản vay tiêu dùng tại các NHTM.

Mục tiêu chính của việc mở rộng cho vay tiêu dùng là gia tăng quy mô cho vay, cụ thể là nâng cao dư nợ cho vay tiêu dùng để tăng thu nhập từ hoạt động này Tuy nhiên, mục tiêu này cần được thực hiện song song với việc hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng và nâng cao hiệu quả sinh lời từ các hoạt động cho vay.

Mục tiêu hàng đầu trong cho vay tiêu dùng là tăng mức dư nợ, trong khi các mục tiêu khác sẽ được điều chỉnh theo đặc điểm kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn Tuy nhiên, việc gia tăng dư nợ có thể dẫn đến rủi ro cao hơn, chi phí gia tăng và lãi suất đầu ra giảm, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng.

Mở rộng cho vay tiêu dùng không chỉ là tăng số lượng khách hàng mà còn đa dạng hóa hình thức và sản phẩm vay phù hợp với đặc điểm của ngân hàng và thị trường mục tiêu Để tăng dư nợ cho vay tiêu dùng, ngân hàng thương mại cần phát triển thị trường đến các khu vực mới, duy trì niềm tin với khách hàng hiện tại, và triển khai các chính sách hấp dẫn để thu hút khách hàng mới.

Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển và nhu cầu sống của người dân ngày càng cao, các ngân hàng cần chuyển hướng từ việc chỉ tập trung vào cho vay doanh nghiệp sang đẩy mạnh cho vay tiêu dùng Việc này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà còn đáp ứng nhu cầu chi tiêu đa dạng của cá nhân và hộ gia đình, từ các nhu cầu thiết yếu đến các dịch vụ giải trí, du lịch Đây là cơ hội mới cho các ngân hàng thương mại để mở rộng đối tượng khách hàng, phù hợp với xu thế hiện đại và điều kiện hội nhập kinh tế.

Chương 1 đã khái quát cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM Những nội dung này là cơ sở lý luận quan trọng để tiếp tục nghiên cứu “chương 2” nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam ThịnhVượng – Chi nhánh Cộng Hòa.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Chương 2 sẽ phân tích kết quả và những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa giai đoạn 2013 – 2015, dựa trên những lý luận từ Chương 1 Ngoài ra, chương này cũng cung cấp cái nhìn tổng quan về Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng và chi nhánh Cộng Hòa.

Tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Cộng Hòa

Tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.

Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1993 với Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP và chính thức hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 Với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ VND, VPBank đã nhiều lần tăng vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển Sau 22 năm, ngân hàng đã nâng vốn điều lệ lên 6.947 tỷ đồng và mở rộng mạng lưới giao dịch, khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính Việt Nam.

VPBank hiện có 200 điểm giao dịch và đã mở thêm hai công ty trực thuộc vào năm 2006, bao gồm Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản cùng Công ty Chứng Khoán Với phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến”, VPBank cam kết không ngừng cải thiện cả về chuyên môn lẫn nhân cách, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

VPBank, với thương hiệu mới mang phương châm "Hành động vì những ước mơ", được hình thành từ các giá trị cốt lõi như Chuyên nghiệp, Tận tuỵ, Khác biệt và Đơn giản Ngân hàng hướng tới tầm nhìn dài hạn, cam kết nâng cao hình ảnh và phục vụ khách hàng với thái độ thân thiện cùng tốc độ nhanh nhất.

Biểu tượng mới của VPBank, Hoa Thịnh Vượng, được thiết kế với sự kết hợp giữa nét chắc chắn và đường cong mềm mại, thể hiện sự linh hoạt, thân thiện và tin cậy mà ngân hàng hướng tới Hình dáng biểu tượng giống như đôi bàn tay ấp ủ khát vọng vươn lên, tượng trưng cho sự phát triển không ngừng và là chỗ dựa vững chắc cho sự lớn mạnh và thịnh vượng Đồng thời, biểu tượng cũng gợi nhớ đến những đôi tay cùng chung sức xây dựng một cộng đồng và một đất nước Việt Nam Thịnh Vượng.

Màu đỏ tươi của cánh hoa biểu trưng cho sự nhiệt huyết và tinh thần làm việc hăng say Nó cũng thể hiện tính sáng tạo, sự thịnh vượng và may mắn, cùng với tinh thần trách nhiệm của VPBank đối với xã hội và cộng đồng trong mọi hoạt động.

VPBank, một trong những ngân hàng TMCP ra đời sớm nhất tại Việt Nam, đã có sự phát triển vững mạnh trong suốt lịch sử hoạt động của mình Từ năm 2010, ngân hàng này đã triển khai chiến lược chuyển đổi toàn diện với sự hỗ trợ từ công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới, nhằm mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu vào năm 2017.

Tầm nhìn trên được hiện thực hóa bằng một chiến lược gồm 2 gọng kìm chính:

Tăng trưởng hữu cơ mạnh mẽ, tập trung vào khách hàng cá nhân và SMEs, đồng thời khai thác cơ hội từ phân khúc doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng.

 Xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ, vận hàng, v.v.

Văn hóa doanh nghiệp của VPBank là nền tảng cho việc triển khai chiến lược, được hình thành từ 6 giá trị cốt lõi: Khách hàng là trung tâm, hiệu quả, tham vọng, phát triển con người, tin cậy và tạo sự khác biệt.

VPBank cam kết thực hiện tầm nhìn chiến lược nhằm mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng, đồng thời chú trọng đến quyền lợi của người lao động và cổ đông Ngân hàng sẽ xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành ngân hàng TMCP VPBank.

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank)

Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Cộng Hòa

Căn cứ quyết định số 1610/TCQĐ – PTCN.07 của Chủ tịch Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ngày 25/03/2007 về việc thành lập Ngân hàng

Hội đồng quản lý Tài sản nợ–

Hội đồng Phòng kiểm soát nội bộ

Hội đồng tín dụng Đại hội cổ đông

Công ty quản lý tài sản VPBank

Phòng thanh toán quốc tế

Văn phòng Phòng pháp chế

Công ty chứng khoán VPBank

Phòng tổng hợp và phát triển

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Cộng Hòa được khai trương vào ngày 30/07/2007 tại địa chỉ 19C, Cộng Hòa, Quận Cộng Hòa, Tp Hồ Chí Minh Chi nhánh này được kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các chi nhánh trong hệ thống, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch gửi và rút tiền ở bất kỳ đâu trong mạng lưới VPBank VPBank Cộng Hòa cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử như Home Banking, Phone Banking, Internet Banking và Mobile Banking Mặc dù gặp khó khăn trong việc huy động vốn trong những ngày đầu, nhưng chi nhánh đã có những nỗ lực đáng kể trong việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đạt được nhiều thành công khích lệ trong thời gian gần đây.

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Cộng Hòa

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức VPBank Cộng Hòa

Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm có một Giám đốc và một Phó giám đốc.

Giám đốc Chi nhánh là người lãnh đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của Chi nhánh, có trách nhiệm báo cáo với Tổng giám đốc và tuân thủ pháp luật Phó Giám đốc được ủy quyền bởi Giám đốc để thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn nhất định trong công việc.

Phòng hành chính đảm nhận các nhiệm vụ tổ chức hành chính như quản lý văn thư, hậu cần, và các hoạt động hỗ trợ khác, bao gồm lái xe và bảo vệ Phòng cũng tạo điều kiện vật chất cho các phòng nghiệp vụ của chi nhánh nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ Đồng thời, phòng phối hợp với Chi nhánh Sài Gòn trong công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực.

Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý cá tài khoản tiền gửi của Chi nhánh tại

NHNN địa phương cùng các tổ chức tín dụng thực hiện quản lý vốn, kiểm tra và hạch toán thu nhập, chi phí, cũng như tài khoản của Chi nhánh Đồng thời, bộ phận kế toán cũng đảm bảo thực hiện chế độ báo cáo kế toán và thống kê theo quy định của NHNN và VPBank.

Phòng giao dịch – ngân quỹ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách mở và sử dụng tài khoản, cũng như quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng Tại đây, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch và sử dụng dịch vụ một cách thuận tiện và hiệu quả.

Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế đảm nhận các nghiệp vụ cho vay, thẩm định, và theo dõi các khoản cho vay cùng với quy trình thanh toán Ngoài ra, phòng còn có khả năng đề xuất các phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và bảo lãnh khi cần thiết.

Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Cộng Hòa

Sau 8 năm đi vào hoạt động, hiện nay VPBank Cộng Hòa có tổng tài sản 816 tỷ Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc, VPBank Cộng Hòa có kết quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt

Lợi nhuận của VPBank Cộng Hòa đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với 3,8 tỷ đồng vào năm 2013, 5,2 tỷ đồng năm 2014 (tăng 36,8% so với năm trước) và đạt 8,4 tỷ đồng vào năm 2015 (tăng 60,5% so với năm 2014) Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và sự phát triển tích cực của kinh tế vĩ mô trong nước, với mức tăng trưởng cao hơn so với các năm trước Điều này cho thấy VPBank Cộng Hòa ngày càng hoạt động hiệu quả, mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: tỷ dồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank Cộng Hòa) Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận từ cho vay cá nhân giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank Cộng Hòa)

Biểu đồ lợi nhuận cho vay cá nhân giai đoạn 2013-2015 cho thấy lợi nhuận từ hoạt động này của ngân hàng ngày càng gia tăng, đặc biệt là vào năm 2015 Cụ thể, lợi nhuận năm 2013 đạt 1,9 tỷ đồng, tăng lên 2,3 tỷ đồng vào năm 2014, tương ứng với mức tăng 21,1% Năm 2015, lợi nhuận tiếp tục tăng mạnh lên 3,1 tỷ đồng, với mức tăng 34,8% so với năm trước Nhìn chung, VPBank Cộng Hòa đã hoạt động hiệu quả hơn nhờ vào việc thực hiện các chiến lược kinh doanh và marketing mạnh mẽ, góp phần tạo ra nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.

2.1.4.2 Huy động vốn Đối với ngân hàng thương mại thì hoạt động huy động vốn là một hoạt động hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như sự phát triển chung của toàn xã hội Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng sẽ kịp thời cung ứng nguồn vốn cho các cá nhân, tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh,… đang có nhu cầu về vay vốn.

Trong thời gian qua, VPBank đã cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng và đổi mới phong cách giao dịch để mang lại sự thoải mái tối đa cho khách hàng Ngân hàng tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng, đẩy mạnh thương hiệu qua quảng cáo và hiện đại hóa công nghệ Điều này giúp các thao tác quản lý nghiệp vụ diễn ra nhanh chóng và chính xác Đồng thời, VPBank cũng chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn để đảm bảo tính hợp lý trong cơ cấu tài sản.

Chính nhờ những lý do trên nên kết quả hoạt động huy động vốn của VPBank đã đạt được kết quả đáng kể.

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn VPBank Cộng Hòa giai đoạn

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 Số tiền

Tốc độ tăng (%) Tiền gửi không kỳ hạn và dưới 12 tháng

Tiền gửi kỳ hạn trên 12 –

Tổng nguồn vốn huy động

(Nguồn báo cáo thường niên của VPBank năm 2013-2015)

Biểu đồ 2.3: Thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn huy động

(Nguồn tác giả tự tổng hợp)

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn thu của VPBank Cộng Hòa, chiếm tỷ trọng cao Tuy nhiên, giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, tỷ trọng này đã trải qua nhiều biến động.

Năm 2014, tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 265,4 tỷ đồng Tuy nhiên, đến năm 2015, tỷ trọng này giảm xuống còn 239,9 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 9,6%.

Tiền gửi không kỳ hạn ngày càng được ưa chuộng nhờ tính linh hoạt cao, cho phép người dân gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để sinh lời từ gói tiết kiệm ngắn hạn Loại hình gửi tiền này không chỉ giúp ngân hàng quản lý tài sản cho khách hàng mà còn mang lại sự tiện ích với quy trình nhanh chóng và thuận lợi, từ đó thúc đẩy sự phát triển của tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới.

Trong năm 2014, lãi suất tiền gửi đã tăng trong 12 tháng Tuy nhiên, đến năm 2015, lãi suất có xu hướng giảm, dẫn đến tâm lý của người gửi tiền rút vốn để đầu tư vào các kênh khác với tỷ suất sinh lợi cao hơn.

Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đã có sự biến động đáng kể trong những năm gần đây Năm 2014, tổng số tiền gửi đạt 15,6 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,6 tỷ đồng so với năm 2013 Tuy nhiên, đến năm 2015, số tiền gửi giảm mạnh xuống còn 5,1 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 63,5% Tỷ trọng tiền gửi trong khoảng thời gian này vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, với 15 tỷ đồng vào năm 2013, 15,6 tỷ đồng vào năm 2014 và chỉ còn 5,1 tỷ đồng vào năm 2015.

Trong ba năm qua, tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng đã giảm rõ rệt Nguyên nhân chính là do sự thay đổi trong cơ cấu tiền gửi, khi lãi suất theo tháng và quý năm 2011 cao hơn nhiều so với lãi suất gửi theo năm, dẫn đến việc khách hàng ưu tiên chọn tiền gửi dưới 12 tháng.

Tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên tại VPBank Cộng Hòa chiếm tỷ trọng tối thiểu trong tổng nguồn vốn, do ngân hàng hoạt động chủ yếu với các công ty siêu nhỏ, dẫn đến việc gửi tiền dài hạn rất hiếm gặp.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế năm 2013 – 2015 tại VPBank Cộng Hòa ĐVT: Tỷ đồng

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Chênh lệch % Chênh lệch %

Tiền gửi dân cư 239,25 95,7 269,98 96,4 239,9 97,9 30,37 12,8 (30,08) (11,1) Tiền gửi tổ chức kinh tế 10,75 4,3 10,02 3,6 5,1 2,1 (0,73) (6,8) (4,92) (49,1)

(Nguồn báo cáo thường niên của VPBank Cộng Hòa năm 2013-2015) Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế năm 2013 – 2015

(Nguồn báo cáo thường niên của ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng năm

Từ bảng số liệu ta thấy

Tiền gửi dân cư trong năm 2014 đạt 269,98 tỷ đồng, tăng 30,37 tỷ đồng so với năm 2013 Tuy nhiên, vào năm 2015, con số này giảm xuống còn 239,9 tỷ đồng Sự biến động này chủ yếu do chính sách lãi suất huy động của Ngân hàng, khiến người dân thường xuyên chuyển đổi giữa việc gửi tiền vào ngân hàng và các kênh đầu tư khác.

Tiền gửi từ tổ chức kinh tế tại chi nhánh có tỷ trọng nguồn huy động nhỏ do chỉ tiếp cận với các tổ chức kinh tế nhỏ Cụ thể, trong năm

Trong giai đoạn 2013 đến 2015, số liệu cho thấy sự biến động trong nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, cụ thể là 10,75 tỷ đồng vào năm 2013, tăng lên 20,02 tỷ đồng năm 2014, nhưng sau đó giảm mạnh xuống còn 5,1 tỷ đồng vào năm 2015 Xu hướng giảm này phản ánh nhu cầu vốn cao của các tổ chức để phục hồi hoạt động trong thời kỳ khó khăn.

Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank - Chi nhánh Cộng Hòa

Các cơ chế chính sách hỗ trợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại

Thời gian qua, nhằm thực hiện chính sách kích cầu của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cùng các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng Điều này nhằm thúc đẩy tiêu dùng của các thành phần kinh tế, góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế.

Giai đoạn trước khi có Pháp lệnh về ngân hàng (từ tháng 8/1988 đến tháng 10/1990), NHNN đã bắt đầu mở rộng cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh và ban hành cơ chế tín dụng theo thành phần kinh tế Từ năm 1990 đến tháng 9/1998, NHNN tiếp tục nâng cao quyền tự chủ kinh doanh của các TCTD, giảm bớt thủ tục để khách hàng vay vốn thuận lợi, đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước Khi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực, NHNN đã ban hành Quy chế cho vay 324/1998/QĐ-NHNN, điều chỉnh mối quan hệ vay vốn giữa TCTD và khách hàng, đảm bảo quy trình cho vay thông thoáng hơn Quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN tiếp tục mở rộng cơ chế cho vay, tạo hành lang pháp lý an toàn và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng quản lý của NHNN Các quyết định bổ sung như 127/QĐ/2005/QĐ-NHNN và 87/QĐ/2005/QĐ-NHNN đã giúp các TCTD hoạt động chủ động và hiệu quả hơn trong lĩnh vực tín dụng.

2.2.1.2 Cơ chế bảo đảm tiền vay của TCTD

Trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch tập trung, ngành ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của các xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã, dựa trên nguyên tắc có vật tư tương đương làm đảm bảo Tuy nhiên, việc bảo đảm tiền vay thông qua cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba chưa được quy định rõ ràng.

Vào ngày 17/8/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quy chế 217 về thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn ngân hàng, yêu cầu tất cả khách hàng vay vốn từ các tổ chức tín dụng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo bằng tài sản Quy định này đã xác định việc đảm bảo tiền vay thông qua cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh của bên thứ ba là điều kiện quan trọng nhất trong quá trình vay vốn Ngoài ra, việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay chỉ áp dụng cho các khoản vay hoặc dự án liên quan đến quốc tế dân sinh, do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc tổ chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm.

Ngày 29/12/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 178/1999/NĐ-CP nhằm đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Bộ Luật dân sự, Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan.

Nghị định 178 và các văn bản liên quan về đảm bảo tiền vay đánh dấu sự đổi mới căn bản so với trước đây, tạo sự thống nhất với các quy định pháp luật liên quan Điều này tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp thu hồi nợ từ khách hàng vay và hạn chế, phòng ngừa rủi ro hiệu quả.

2.2.1.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng

 Vay tiêu dùng tín chấp cá nhân Đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu nhanh chóng, thuận tiện, không cần TSBĐ Đặc điểm:

Hạn mức cho vay tối đa lên tới 10 tháng lương, không quá 500 triệu đồng.Thời gian cho vay tối đa lên đến 48 tháng

Số tiền trả hàng tháng bằng nhau, trong đó lãi theo dư nợ giảm dần

Thủ tục cho vay đơn giản, lãi suất cạnh tranh và thời gian phê duyệt nhanh chóng Đối tượng khách hàng:

KH là người Việt Nam

Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại địa bàn kinh doanh của VPBank

Thời gian công tác tối thiểu:

Dưới 25 tuổi 3 tháng chính thức tại đơn vị hiện tại và 1 năm kinh nghiệm làm việc (không yêu cầu phải ở đơn vị hiện tại)

Từ 25 tuổi trở lên: 3 tháng chính thức tại đơn vị hiện tại Độ tuổi từ 22 đến 55 ( đối với nữ) và đến 60 ( đối với nam).

Thu nhập sau thuế từ 4,5 triệu đồng/ tháng

 Thấu chi cá nhân tiêu dùng

Sản phẩm cho phép khách hàng có một nguồn tiền mặt sẵn sàng bất kỳ lúc nào Đặc điểm:

Hạn mức cho vay tối đa lên đến 6 tháng lương, với 200 triệu đồng cho hình thức tín chấp và 300 triệu đồng cho hình thức vay có tài sản đảm bảo.

Thời gian cho vay: tối đa 12 tháng

Phương thức trả nợ: Lãi tính trên số tiền thấu chi và số ngày thấu chi thực tế, trừ vào TK của khách hàng vào cuối tháng

Cho phép thấu chi tín chấp và thấu chi có tài sản

Hạn mức thấu chi cao và cực kỳ linh hoạt

Miễn phí cấp hạn mức thấu chi lần đầu đối với KH có tài khoản trả lương tại VPBank

Cho phép rút tiền mặt tại quầy hoặc thấu chi tại cây ATM Điều kiện cho vay thấu chi tín chấp:

Thời gian công tác chính thức: 12 tháng

Mức lương tối thiểu: 5 triệu/tháng

 Cho vay mua nhà cá nhân

Cơ hội sở hữu ngôi nhà mơ ước với sự hỗ trợ từ VPBank Đặc điểm

Hạn mức cho vay: Tối đa 100% chi phí mua nhà/xây dựng/sửa chữa nhà nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy định

Thời gian cho vay: Tối đa 20 năm

Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ

Thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng

Hỗ trợ cho vay mua nhà đã có giấy tờ sở hữu và nhà ở các khu chung cư, đô thị mới chưa có giấy tờ sở hữu

 Cho vay cá nhân xây dựng/sửa chữa nhà

Cơ hội nâng cao mức sống từ căn nhà mơ ước Đặc điểm

Hạn mức cho vay: Tối đa 90% chi phí xây dựng/sửa chữa nhà nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy đinh

Thời gian cho vay: Tối đa 15 năm

Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng kỳ.

Thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng

Cho vay hoàn vốn thời gian lên tới 12 tháng.

 Cho vay mua ô tô cá nhân

Sản phẩm hỗ trợ tài chính cho cá nhân có nhu cầu mua ô tô phục vụ nhu cầu đi lại hoặc nhu cầu kinh doanh Đặc điểm

Hạn mức cho vay: Tối đa 100% giá trị xe nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy định

Thời gian cho vay: Tối đa 60 tháng đối với SP ô tô cá nhân thành đạt và tối đa 48 tháng đối với SP ô tô cá nhân kinh doanh

Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ

Cho phép TSBĐ là chiếc xe hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác

Thời gian, thủ tục đơn giản, nhanh chóng

Hưởng các ưu đãi đặc biệt khi mua xe tại các showroom liên kết với VPBank

 Cho vay hỗ trợ tài chính du học

Sản phẩm hỗ trợ du học sinh bổ túc hồ sơ du học và thanh toán các chi phí du học - Chắp cánh ước mơ Đặc điểm

Hạn mức cho vay tối đa cho du học được xác định dựa trên chi phí do cơ sở đào tạo cung cấp, nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm theo quy định của VPBank.

Thời gian cho vay: Tối đa thời gian du học + 12 tháng

Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ

Thủ tục nhanh chóng, đơn giản

Hỗ trợ chứng minh tài chính nhằm bổ túc hồ sơ du học và thanh toán chi phí đào tạo, chi phí sinh hoạt tại nước ngoài

Lãi suất vay cạnh tranh

2.2.1.4 Kết quả cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam.

Cơ cấu tín dụng phân theo vùng lãnh thổ cho thấy khu vực dư nợ cho vay tiêu dùng cao nhất tập trung ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long Bên cạnh đó, các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng cũng ghi nhận mức dư nợ tiêu dùng khá cao Ngược lại, những vùng có dư nợ thấp nhất thường là các tỉnh gặp khó khăn về kinh tế, như vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

Tín dụng tiêu dùng chủ yếu phát triển tại khu vực thành thị, nơi tập trung nhiều người lao động trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp TP Hồ Chí Minh là thành phố dẫn đầu về dư nợ vay tiêu dùng.

Hiện nay, nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cư rất lớn, nhưng các ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn chưa chủ động nghiên cứu và tiếp cận thị trường Hiện tại, các đối tượng vay tiêu dùng chủ yếu chỉ đáp ứng 9 nhu cầu chính, bao gồm vay xây dựng, mua sắm, sửa chữa nhà cửa, vay mua ô tô và phương tiện đi lại, vay chữa bệnh, vay đi lao động ở nước ngoài, vay du học, vay cho học sinh, sinh viên, cùng với một số nhu cầu tiêu dùng khác dưới dạng tín dụng.

Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn

STT Chỉ tiêu Tỷ trọng (%)

1 Cho vay sửa chữa, mua nhà ở 47,04

2 Mua ô tô, phương tiện đi lại 30,98

9 Nhu cầu đời sống khác 20,69

(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2004)

Theo Bảng 2.4, cho vay tiêu dùng chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực: cho vay sửa chữa và mua sắm nhà ở chiếm 47,04% tổng dư nợ tiêu dùng, trong khi cho vay mua ô tô và phương tiện đi lại chiếm 30,98% Các hình thức cho vay khác như cho vay xuất khẩu lao động, thẻ tín dụng, khám chữa bệnh, và cho vay cho học sinh, sinh viên có tỷ lệ rất thấp.

Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank – Chi nhánh Cộng Hòa

Hoạt động cho vay tiêu dùng hiện đang phát triển mạnh mẽ và phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng, tạo nền tảng cho sự phát triển trong tương lai Dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh liên tục gia tăng, góp phần vào tổng dư nợ và tạo nguồn thu nhập cho toàn ngân hàng.

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa ĐVT: Triệu đồng

Vay kinh doanh, bổ sung VLĐ 50.395 61.506 85.772

Vay tiêu dùng, mua sắm 2.979 5.133 5.467

Vay mua xe, nhà, sửa chữa nhà 12.099 18.490 24.093

(Nguồn: BCTH Phòng tín dụng VPBank Cộng Hòa)

Dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa chiếm 28% tổng hoạt động cho vay của ngân hàng, nhưng nhờ lãi suất cao, hoạt động này mang lại lợi nhuận đáng kể.

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank ĐVT: Triệu đồng

Dư nợ cho vay cá nhân của VPBank 22.950.291 36.639.044 57.467.689

Dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank

Dư nợ cho vay tiêu dùng trung bình của mỗi chi nhánh

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2013, 2014, 2015 của VPBank)

Qua 2 bảng 2.5 và 2.6, ta thấy năm 2013, dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa là 65.473 triệu đồng, chiếm 0,43% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank, thấp hơn dư nợ cho vay tiêu dùng trung bình của mỗi chi nhánh 8.110 triệu đồng Đến năm 2014, dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank tăng mạnh lên đến 25.635.203,28 triệu đồng Trong khi đó, dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa là 85.129 triệu đồng, tăng 19.656 triệu đồng so với năm 2013, chiếm 0,33% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Năm 2015, dư nợ tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa là 115.331 triệu đồng vẫn còn thấp so với dư nợ cho vay tiêu dùng trung bình của mỗi chi nhánh (73.583 triệu đồng) và chiếm 0,28% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Nhìn chung, giai đoạn

Từ năm 2013 đến 2015, dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa đã tăng lên, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với mức dư nợ cho vay tiêu dùng trung bình của các chi nhánh khác Điều này dẫn đến tỷ trọng cho vay tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa so với tổng dư nợ của VPBank giảm dần qua các năm.

2.2.2.1 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng.

Để hỗ trợ người tiêu dùng có nguồn tài chính cho nhu cầu về nhà ở và đồ dùng gia đình, các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện cho vay tiêu dùng Dựa trên phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia thành ba loại chính.

Cho vay tiêu dùng trả một lần là hình thức cho vay mà khách hàng sẽ thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng khi đến hạn Loại hình này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian vay ngắn.

Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay phổ biến, thường được áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn Loại hình này hỗ trợ người vay có thu nhập định kỳ không đủ khả năng thanh toán toàn bộ số nợ một lần.

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, với khả năng vay và trả nợ linh hoạt theo hạn mức tín dụng trong suốt thời gian thỏa thuận Mặc dù rủi ro tương đối thấp, hình thức này đi kèm với lãi suất cao, trong khi ngân hàng phải chịu chi phí lớn về dịch vụ và quản lý.

Cho vay tiêu dùng là hình thức vay dựa trên tiền lương hoặc thu nhập hàng tháng của người vay, do đó, thời hạn vay ảnh hưởng đến khả năng chi trả nợ Người vay sẽ lựa chọn thời hạn vay dài hay ngắn tùy thuộc vào mức thu nhập hàng tháng của họ, nhằm đảm bảo sau khi trả gốc và lãi, vẫn còn đủ tiền để chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày.

Bảng 2.6: Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)

(Nguồn: BCTH Phòng tín dụng VPBank Cộng Hòa)

Theo bảng 2.6, tỷ lệ cho vay tiêu dùng trung và dài hạn chiếm ưu thế với hơn 33% so với cho vay ngắn hạn Cụ thể, trong năm 2013, doanh số cho vay trung và dài hạn đạt 15.570 triệu đồng, tương đương 65% tổng doanh số cho vay tiêu dùng Tỷ lệ này tiếp tục tăng lên 72,25% vào năm 2014 với doanh số 25.522 triệu đồng, và giảm nhẹ xuống 69,52% trong năm 2015 với doanh số 30.510 triệu đồng.

Biểu đồ 2.5: Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay

Với thu nhập trung bình, CBCNV thường chọn vay dài hạn để dễ dàng chi trả và duy trì cuộc sống Mặc dù khoản vay dài hạn có lãi suất cao hơn do rủi ro tiềm ẩn, nhưng đối với vay tiêu dùng, lãi suất vẫn cao bất kể thời hạn Khách hàng thích vay dài hạn để linh hoạt hơn trong tài chính và giảm áp lực trả nợ Hơn nữa, các cán bộ tín dụng ngân hàng cũng khuyến khích khách hàng chọn thời hạn vay trung và dài hạn để đảm bảo khả năng trả nợ và giảm nguy cơ gia hạn nợ.

Doanh số thu nợ đã có sự tăng trưởng đáng kể trong các năm qua, cụ thể năm 2013 đạt 5.157 tỷ đồng, chiếm 58,11%, năm 2014 tăng lên 7.832 tỷ đồng, tương ứng 64,94%, và năm 2015 đạt 9.591 tỷ đồng, chiếm 67% Sự tiến triển này cho thấy công tác thu hồi nợ đang diễn ra thuận lợi, góp phần quan trọng vào việc nâng cao tổng doanh số cho vay Đặc biệt, nợ quá hạn đã giảm rõ rệt ở các thời hạn vay, với nợ trung và dài hạn năm 2013 chỉ còn 411 tỷ đồng.

60,58% trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng nhưng nó được giảm mạnh trong năm

Năm 2014, tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm 56,32% với 690 triệu đồng Đến năm 2015, tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm, trong khi nợ trung và dài hạn tăng lên 750 triệu đồng, chiếm 60,44% Kết quả này cho thấy sự cải thiện tích cực trong hệ thống ngân hàng trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng Thành công này đạt được nhờ nỗ lực và kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng trong việc thu nợ từ những năm trước.

2.2.2.2 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo mức vốn vay.

Nhu cầu vay vốn của khách hàng phụ thuộc vào khả năng tài chính và mục đích tiêu dùng của họ, dẫn đến sự biến động về quy mô khoản vay Xu hướng này thường phản ánh tình trạng kinh tế hiện tại.

Hiện nay, ngân hàng quy định mức cho vay tối đa và tối thiểu cho các khoản vay tiêu dùng, tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng Ba mức vay phổ biến nhất là 5 triệu đồng, 15 triệu đồng và 30 triệu đồng Xu hướng cho thấy nhu cầu vay ở mức thấp đang giảm, trong khi nhu cầu vay ở mức cao ngày càng tăng, đặc biệt từ năm 2013 đến 2014.

Bảng 2.7 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mức vốn vay ĐVT: Triệu đồng

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)

(Nguồn: BCTH Phòng tín dụng VPBank Cộng Hòa)

Biểu đồ 2.6: Tình hình cho vay tiêu dùng theo mức vốn vay

Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank - Chi nhánh Cộng Hòa

Công tác kiểm soát và thu hồi nợ đã được thực hiện hiệu quả, nhờ vào việc tăng cường kiểm soát sau khi vay và phòng ngừa rủi ro ngay từ giai đoạn phê duyệt Kết quả là tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng duy trì ở mức thấp, với 3,3% vào năm 2014 và giảm xuống còn 2,8% vào năm 2015.

Tỷ lệ này khá tốt nếu so với tình trạng chung của ngân hàng hiện nay.

Các sản phẩm bán lẻ ngày càng phong phú với lãi suất thấp và nhiều phương án vay vốn cho khách hàng lựa chọn Đối tượng khách hàng chủ yếu là những người quen thuộc và người thân của cán bộ VPBank Gần đây, VPBank đã triển khai các chiến dịch tiếp thị tích cực, thu hút nhiều khách hàng quan trọng Phòng kinh doanh cũng thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng và quảng cáo qua các phương tiện truyền thông đại chúng, góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng, đặc biệt là những người vay mua ô tô và xây nhà mới.

2.2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân Đa số các khoản vay tiêu dùng được Chi nhánh thực hiện giải ngân bằng tiền mặt, do vậy khó quản lí được mục đích vay vốn thực tế và việc sử dụng vốn vay của ngân hàng Hơn nữa, Chi nhánh chưa khuyến khích được khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng và việc mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng mới cũng sẽ gặp khó khăn như: cho vay thấu chi, thẻ tín dụng,… Việc chưa thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ cũng một phần do Chi nhánh chưa có hướng dẫn một cách cụ thể tới khách hàng, một phần cũng là do tâm lý chung của khách hàng là ngại đến ngân hàng vì các khoản vay thường không lớn lắm, họ có thể sử dụng ngay vào mục đích vay vốn.

Tỷ lệ nợ quá hạn tại VPBank, mặc dù chưa cao, đang trở thành mối quan tâm lớn trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay Dự báo cho thấy sự gia tăng nhanh chóng của các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ, điều này không chỉ ảnh hưởng đến VPBank mà còn đến toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng mặc dù đáp ứng yêu cầu về chuyên môn và tác phong nghề nghiệp, nhưng vẫn còn hạn chế do phần lớn nhân viên có tuổi đời và kinh nghiệm còn trẻ Điều này dẫn đến việc họ thiếu kinh nghiệm trong thẩm định và xử lý các vấn đề phát sinh Hơn nữa, số lượng cán bộ tín dụng hiện tại chưa đủ so với khối lượng công việc lớn, khiến họ không có đủ thời gian để kiểm tra và nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng.

Tác động từ nền kinh tế bên ngoài đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mặc dù tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định Lạm phát diễn biến phức tạp khiến khách hàng phải vay vốn để kinh doanh, sản xuất, nhưng thị trường lại biến động thất thường, dẫn đến thua lỗ và khó khăn trong việc trả nợ Điều này tạo ra rủi ro đáng kể cho các ngân hàng.

Khách hàng thiểu khả năng tài chính, thiểu kinh nghiệm và kiến thức quản lý.

Nhiều hộ cá thể và cá nhân vẫn còn hạn chế về kiến thức kinh doanh và thị trường, dẫn đến khó khăn trong việc đối phó với các yếu tố biến động bất lợi Bên cạnh đó, nhiều người chưa hiểu rõ cách sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng, dẫn đến việc sử dụng sai mục đích và hiệu quả thấp trong việc đầu tư.

Nhiều khách hàng đã lợi dụng điểm yếu của ngân hàng thương mại để thực hiện các hành vi lừa đảo nhằm vay vốn Họ tạo ra các phương án sản xuất kinh doanh giả mạo và sử dụng giấy tờ thế chấp cầm cố không hợp pháp để vay tiền từ nhiều ngân hàng cùng lúc với một bộ hồ sơ.

Sử dụng vốn tín dụng không đúng mục đích theo hợp đồng dẫn đến nguồn trả nợ không ổn định Điều này làm cho việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn trở nên khó khăn, gia tăng rủi ro tín dụng.

Trong bối cảnh ngành ngân hàng tài chính phát triển nhanh chóng hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ và sự đa dạng sản phẩm Nhiều ngân hàng, từ lớn như Vietcombank, Sacombank đến các ngân hàng cổ phần nhỏ, cùng với các công ty cho thuê tài chính, đã tham gia vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng Sự cạnh tranh này đã tạo ra thách thức cho VPBank Cộng Hòa trong việc thu hút khách hàng Do đó, các ngân hàng cần phát triển những thế mạnh và ưu thế nổi bật trong chiến lược thu hút khách hàng của mình.

Bài viết này sẽ phân tích các nguyên nhân hạn chế cho vay tiêu dùng tại VPBank Cộng Hòa và đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Hy vọng rằng những kiến nghị này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ cho vay tiêu dùng tại VPBank.

Giai đoạn 2013 – 2015, VPBank Cộng Hòa đã đạt được những kết quả tích cực trong hoạt động cho vay tiêu dùng, mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều bất cập và rủi ro tiềm ẩn, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng cá nhân Để tồn tại và phát triển, VPBank Cộng Hòa cần phát huy các thế mạnh hiện có và khắc phục những hạn chế bằng cách triển khai các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH

Để phát triển bền vững, VPBank Cộng Hòa cần xác định những định hướng chiến lược phù hợp cho hoạt động cho vay tiêu dùng, vốn là thế mạnh của ngân hàng Việc đưa ra các giải pháp thiết thực sẽ giúp khắc phục những hạn chế hiện tại và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động cho vay.

Một số kiến nghị đề ra

Ngày đăng: 23/11/2021, 13:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bảnĐại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
[2] PGS. TS Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động xã hội, năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Laođộng xã hội
[3] TS Nguyễn Quốc Khánh – TS Nguyễn Thị Mỹ Dung, Giáo trình nhập môn tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (Trang 475), năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nhập môn tàichính tiền tệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (Trang 475)
[4] Báo cáo thường niên của VPBank giai đoạn 2013 – 2015 Khác
[5] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank – Chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2013 – 2015 Khác
[6] Báo cáo thống kê tình hình vay tiêu dùng của VPBank – Chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2013 – 2015 Khác
[7] Báo cáo tình hình dư nợ quá hạn của VPBank – Chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2013 – 2015 Khác
[9] Các trang web: www.vpbank.com.vn www.sbv.gov.vn www.ub.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành ngân hàng TMCP VPBank. - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành ngân hàng TMCP VPBank (Trang 24)
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức VPBank Cộng Hòa - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức VPBank Cộng Hòa (Trang 25)
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn VPBank Cộng Hòa giai đoạn - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn VPBank Cộng Hòa giai đoạn (Trang 28)
Bảng   2.2:   Cơ   cấu   nguồn   vốn   huy   động   theo   thành   phần   kinh   tế - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
ng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế (Trang 30)
Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn (Trang 38)
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank Cộng Hòa (Trang 39)
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank (Trang 39)
Bảng 2.6: Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Bảng 2.6 Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay (Trang 41)
Bảng 2.7 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mức vốn vay - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Bảng 2.7 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mức vốn vay (Trang 43)
Bảng 2.8: Tình hình cho vay tiêu dùng  theo hình thức đảm bảo - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Bảng 2.8 Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo (Trang 47)
Bảng 2.9: Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng - Khóa luận mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng (VPBank)   chi nhánh cộng hòa
Bảng 2.9 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng (Trang 49)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w