1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp

214 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế toán doanh nghiệp
Tác giả ThS. Nguyễn Thị Phương Dung, ThS. Trần Thị Khánh Linh
Trường học Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Tài liệu giảng dạy
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 214
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP (8)
    • 1.1. Những vấn đề chung về kế toán trong doanh nghiệp (8)
      • 1.1.1. Khái niệm (8)
      • 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán (9)
      • 1.1.3. Nội dung công tác kế toán (9)
      • 1.1.4. Các nguyên tắc kế toán cơ bản (10)
    • 1.2. Nội dung của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp (12)
      • 1.2.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán (12)
      • 1.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán ở doanh nghiệp (13)
      • 1.2.3. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp (14)
      • 1.2.4. Tổ chức áp dụng chế độ sổ kế toán (22)
      • 1.2.5. Tổ chức công tác lập và phân tích báo cáo tài chính (23)
      • 1.2.6. Tổ chức kiểm kê tài sản (23)
      • 1.2.7. Tổ chức kiểm tra kế toán (24)
  • CHƯƠNG 2. (25)
    • 2.1. Kế toán vốn bằng tiền (25)
      • 2.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền (25)
      • 2.1.2. Kế toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp (25)
      • 2.1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng (31)
      • 2.1.4. Kế toán tiền đang chuyển (35)
    • 2.2. Kế toán tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán (37)
      • 2.2.1. Kế toán tiền vay (37)
      • 2.2.2. Kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp (40)
  • CHƯƠNG 3. (90)
    • 3.1. Kế toán tiền lương (90)
      • 3.1.1. Khái niệm (90)
      • 3.1.2. Các hình thức trả lương (90)
      • 3.1.3. Nguyên tắc trả lương (91)
      • 3.1.4. Chứng từ sử dụng (91)
      • 3.1.5. Tài khoản sử dụng (92)
      • 3.1.6. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (92)
    • 3.2. Kế toán các khoản trích theo lương (94)
      • 3.2.1. Khái niệm (94)
      • 3.2.2. Chứng từ sử dụng (94)
      • 3.2.3. Tài khoản sử dụng (95)
      • 3.2.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (95)
  • CHƯƠNG 4. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ (99)
    • 4.1. Tổng quan về kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhỏ (99)
      • 4.1.1. Khái niệm (99)
      • 4.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (99)
      • 4.1.3. Tính giá nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ (100)
    • 4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (102)
      • 4.2.1. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho (102)
      • 4.2.2. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho (110)
  • CHƯƠNG 5. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (116)
    • 5.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định (116)
      • 5.1.1. Khái niệm tài sản cố định (116)
      • 5.1.2. Đặc điểm tài sản cố định (116)
    • 5.2. Phân loại, đánh giá tài sản cố định (116)
      • 5.2.1. Phân loại tài sản cố định (116)
      • 5.2.2. Đánh giá tài sản cố định (118)
    • 5.3. Kế toán tài sản cố định hữu hình và vô hình (119)
      • 5.3.1. Khái niệm (119)
      • 5.3.2. Chứng từ sử dụng (120)
      • 5.3.3. Tài khoản sử dụng (120)
      • 5.3.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (121)
    • 5.4. Kế toán khấu hao tài sản cố định (128)
      • 5.4.1. Khái niệm (128)
      • 5.4.2. Phương pháp khấu hao tài sản cố định (128)
      • 5.4.3. Tài khoản sử dụng (130)
      • 5.4.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (130)
  • CHƯƠNG 6. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (135)
    • 6.1. Chi phí sản xuất (135)
      • 6.1.1. Khái niệm (135)
      • 6.1.2. Phân loại chi phí sản xuất (135)
      • 6.1.3. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất (0)
    • 6.2. Giá thành sản phẩm (137)
      • 6.2.1. Khái niệm (137)
      • 6.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm (137)
      • 6.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (138)
      • 6.2.4. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm (0)
      • 6.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (140)
    • 6.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (142)
      • 6.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (142)
      • 6.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (144)
      • 6.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (145)
      • 6.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (147)
    • 6.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ (151)
      • 6.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (151)
      • 6.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (152)
      • 6.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (153)
  • CHƯƠNG 7. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (154)
    • 7.1. Kế toán bán hàng (154)
      • 7.1.1. Khái niệm bán hàng (154)
      • 7.1.2. Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu (154)
      • 7.1.3. Các phương thức bán hàng (154)
      • 7.1.4. Chứng từ sử dụng (156)
      • 7.1.5. Tài khoản sử dụng (156)
      • 7.1.6. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (159)
    • 7.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (163)
      • 7.2.1. Khái niệm (163)
      • 7.2.2. Chứng từ sử dụng (163)
      • 7.2.3. Tài khoản sử dụng (164)
      • 7.2.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (164)
    • 7.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (166)
      • 7.3.1. Kế toán chi phí bán hàng (166)
      • 7.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (169)
    • 7.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (174)
      • 7.4.1. Khái niệm (174)
      • 7.4.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh (174)
      • 7.4.3. Tài khoản sử dụng (174)
      • 7.4.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (175)
    • 7.5. Báo cáo tài chính (176)
      • 7.5.1. Khái niệm, mục đích, đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính (0)
      • 7.5.2. Thời gian lập và gửi báo cáo tài chính (177)
      • 7.5.3. Phương pháp lập báo cáo tài chính (178)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp gồm 7 chương trình bày khá đầy đủ và chi tiết các phần hành kế toán trong doanh nghiệp như: Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán; kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; kế toán tài sản cố định; kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp; kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đây là tài liệu học tập cần thiết cho sinh viên. Mời các bạn cùng tham khảo.

CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

Những vấn đề chung về kế toán trong doanh nghiệp

Hạch toán kế toán ra đời là một yếu tố cần thiết trong quản lý kinh tế của xã hội sản xuất Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và tiến bộ xã hội đã thúc đẩy kế toán không ngừng tiến hóa về nội dung và phương pháp, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao trong nền sản xuất.

Theo Luật Kế toán Việt Nam, kế toán được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính Thông tin này được thể hiện dưới các hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Trong doanh nghiệp, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường và ghi chép mọi hoạt động kinh tế tài chính Công việc này bao gồm xử lý và tổng hợp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Ngoài ra, kế toán cũng theo dõi doanh thu bán hàng, lãi lỗ kinh doanh và biến động tài sản của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc giao tiếp giữa doanh nghiệp và các bên liên quan Nó cung cấp thông tin kinh tế và tài chính cần thiết, giúp các đối tượng đưa ra quyết định hợp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Trong Luật kế toán có quy định về kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết

Kế toán tài chính là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính nhằm cung cấp báo cáo tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin từ đơn vị kế toán.

Kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính nhằm hỗ trợ quản lý và ra quyết định trong nội bộ kế toán.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và ghi chép thông tin về hoạt động kinh tế và tài chính của đơn vị Công việc này bao gồm việc sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như kết quả hoạt động kinh tế tài chính của tổ chức.

Kế toán chi tiết đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và ghi chép thông tin cụ thể bằng đơn vị tiền tệ, hiện vật và thời gian lao động cho từng đối tượng kế toán Nó không chỉ minh họa cho kế toán tổng hợp mà còn đảm bảo rằng số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong cùng một kỳ kế toán.

Đơn vị kế toán là bất kỳ tổ chức kinh tế nào có trách nhiệm kiểm soát tài sản và nguồn lực, thực hiện các hoạt động kinh doanh, đồng thời ghi chép, tổng hợp và báo cáo các nghiệp vụ liên quan.

Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị chính thức được sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính Đây là thước đo chủ yếu trong kế toán, giúp biểu hiện giá trị các loại tài sản khác nhau, từ đó cho phép kế toán ghi chép, thu thập, xử lý thông tin và lập báo cáo tài chính một cách hiệu quả.

Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định, bắt đầu từ khi đơn vị kế toán ghi sổ cho đến khi hoàn tất việc ghi sổ và khóa sổ để lập báo cáo tài chính.

1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán Điều 5 Luật kế toán quy định các nhiệm vụ của kế toán bao gồm:

- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán

Kiểm tra và giám sát các khoản thu chi tài chính là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán nợ Đồng thời, cần kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cũng như nguồn hình thành tài sản Điều này giúp phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính và kế toán.

Phân tích thông tin và số liệu kế toán là một nhiệm vụ quan trọng, giúp cung cấp những thông tin cần thiết cho việc quản trị và ra quyết định trong lĩnh vực kinh tế, tài chính Qua việc tham mưu và đề xuất các giải pháp phù hợp, các đơn vị kế toán có thể đáp ứng hiệu quả các yêu cầu quản lý, từ đó nâng cao hiệu suất và tính chính xác trong hoạt động tài chính.

- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật

Dựa trên các nhiệm vụ chung của kế toán, kế toán tài chính doanh nghiệp xác định các nhiệm vụ cụ thể phù hợp với chức năng và yêu cầu của từng doanh nghiệp.

1.1.3 Nội dung công tác kế toán

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản di chuyển tạo ra nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính phong phú và đa dạng Điều này yêu cầu kế toán phải ghi chép, xử lý, phân loại và tổng hợp thông tin một cách kịp thời và đầy đủ, tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp khoa học của kế toán tài chính.

Nội dung của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

1.2.1 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là tài liệu quan trọng, thể hiện sự phát sinh và hoàn thành các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một bối cảnh cụ thể về không gian và thời gian Nó không chỉ chứng minh tính hợp pháp của các giao dịch mà còn cung cấp thông tin cần thiết về kết quả của những nghiệp vụ này.

Theo Luật Kế toán Việt Nam, chứng từ kế toán được định nghĩa là các tài liệu và vật phẩm phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và hoàn thành, từ đó làm căn cứ để ghi sổ kế toán.

Doanh nghiệp cần thực hiện việc áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo quy định của Luật kế toán và các quy định liên quan đến chứng từ kế toán doanh nghiệp.

- Tổ chức việc lập, ký chứng từ kế toán

Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, tài chính, doanh nghiệp cần lập chứng từ kế toán một cách rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác theo mẫu quy định Mỗi nghiệp vụ chỉ được lập một lần và nếu chưa có mẫu, doanh nghiệp tự lập nhưng phải tuân thủ nội dung Luật kế toán Nội dung trên chứng từ không được viết tắt, không tẩy xóa, và phải sử dụng bút mực với chữ viết liên tục Nếu có sai sót, chứng từ cần được gạch chéo để hủy bỏ, và phải lập đủ số liên theo quy định Các liên chứng từ cho cùng một nghiệp vụ phải giống nhau, và khi giao dịch với bên ngoài, liên gửi phải có dấu của doanh nghiệp.

Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán cần phải có đủ chữ ký hợp lệ và được ký bằng bút mực, không được sử dụng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký sẵn Chữ ký phải thống nhất và chỉ được thực hiện bởi người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đầy đủ nội dung liên quan Đối với chứng từ chi tiền, cần có chữ ký duyệt chi từ người có thẩm quyền và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền trước khi thực hiện giao dịch Mỗi liên chứng từ chi tiền cần có chữ ký riêng biệt, và chứng từ điện tử phải được ký bằng chữ ký điện tử theo quy định pháp luật.

Để đảm bảo công tác quản lý và hạch toán kế toán hiệu quả, việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán là rất quan trọng Chứng từ kế toán cần được vận động giữa các bộ phận theo một trật tự nhất định, phù hợp với từng loại chứng từ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh Quá trình này tạo thành chu trình luân chuyển chứng từ, góp phần nâng cao tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.

Các giai đoạn của quá trình luân chuyển chứng từ bao gồm:

+ Lập chứng từ (hoặc tiếp nhận các chứng từ đã lập từ bên ngoài)

+ Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức (kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ qua các yếu tố cơ bản của chứng từ)

Sử dụng để ghi sổ và chỉ đạo nghiệp vụ, cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý, phân loại chứng từ, lập định khoản kế toán phù hợp với nội dung của chứng từ và ghi sổ kế toán một cách chính xác.

+ Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán

+ Lưu trữ chứng từ (theo thời gian quy định), huỷ chứng từ (khi hết hạn lưu trữ)

1.2.2 Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán ở doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về hệ thống tài khoản kế toán, bao gồm mã số, tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán cho từng tài khoản Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành, doanh nghiệp cần nghiên cứu và lựa chọn các tài khoản kế toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động, cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình để xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán hiệu quả.

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có hai hệ thống tài khoản để lựa chọn: hệ thống tài khoản theo thông tư 200/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 và hệ thống tài khoản theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, áp dụng cho chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.2.3 Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp

Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán, bao gồm số lượng và kết cấu các loại sổ, mẫu sổ, cùng mối quan hệ giữa các loại sổ Hệ thống này quy định trình tự và phương pháp ghi sổ nhằm ghi chép, tổng hợp và hệ thống hóa số liệu từ chứng từ gốc vào các sổ kế toán, từ đó lập báo cáo tài chính.

Kế toán trưởng lựa chọn hình thức kế toán phù hợp cho đơn vị dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cũng như trình độ cán bộ kế toán và phương tiện tính toán hiện có.

Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp đƣợc áp dụng một trong 5 hình thức kế toán sau:

(1) Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;

(2) Hình thức kế toán Nhật ký chung;

(3) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;

(4) Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;

(5) Hình thức kế toán trên máy vi tính;

Mỗi loại sổ kế toán đều có quy định riêng về số lượng, cấu trúc, mẫu sổ, trình tự ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

1.2.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái a Đặc điểm Đây là hình thức kế toán đơn giản bởi đặc trƣng về số lƣợng, kết cấu các loại sổ cũng nhƣ về trình tự hạch toán

Trong hình thức kế toán này, các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp, gọi là sổ Nhật ký - Sổ Cái Việc ghi chép vào sổ Nhật ký - Sổ Cái dựa trên các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.

Việc tách rời ghi chép kế toán ở tài khoản cấp 1 với ghi chép ở các tài khoản chi tiết là rất quan trọng Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng hai loại sổ kế toán khác nhau: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

Kế toán vốn bằng tiền

2.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, thể hiện dưới dạng tiền tệ với tính thanh khoản cao nhất Nó bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển Vốn bằng tiền được ghi nhận trong các tài khoản thuộc nhóm 11.

2.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền

Kế toán cần duy trì sổ kế toán để ghi chép liên tục và theo trình tự các giao dịch thu, chi, xuất, nhập tiền và ngoại tệ Điều này giúp tính toán số dư quỹ và từng tài khoản ngân hàng tại mọi thời điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu.

- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ tiền của doanh nghiệp

- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán

Kế toán cần theo dõi chi tiết tiền tệ theo nguyên tệ Khi có giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán phải thực hiện quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo nguyên tắc đã quy định.

+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế

+ Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền

Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế.

2.1.2 Kế toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp

Tiền mặt tại quỹ bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, tất cả đều được lưu giữ trong két của doanh nghiệp Đây là một phần của tài sản lưu động, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền mặt nhất định trong quỹ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày Việc xác định mức tồn quỹ hợp lý là rất quan trọng, và nó phụ thuộc vào quy mô cũng như tính chất của từng doanh nghiệp.

19 hoạt động, ngoài số tiền trên doanh nghiệp phải gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác

Thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện mọi khoản thu chi và bảo quản tài chính, nhưng không được mua bán vật tư, hàng hóa hay kiêm nhiệm công tác kế toán Tất cả khoản thu chi tiền mặt cần có chứng từ hợp lệ và chữ ký của Kế toán trưởng cùng Thủ trưởng đơn vị Sau khi hoàn tất thu chi, thủ quỹ phải giữ lại chứng từ để ghi vào sổ quỹ và báo có quỹ vào cuối ngày.

Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập thành 2 liên: một liên để lưu trữ làm sổ quỹ và một liên để làm báo cáo quỹ, kèm theo các chứng từ thu, chi gửi cho kế toán quỹ Cuối ngày, số tồn quỹ phải khớp đúng với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.

2.1.2.2 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng

Chứng từ sử dụng bao gồm:

- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)

- Phiếu chi (Mẫu số 02- TT)

- Biên bản kiểm kê quỹ (Mẫu số 08a- TT)

Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ đƣợc ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:

- Sổ chi tiết tiền mặt

- Sổ kế toán chi tiết từng loại ngoại tệ, vàng bạc, cả về số lƣợng và giá trị

2.1.2.3 Tài khoản sử dụng: TK 111- Tiền mặt

Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam

- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ

Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;

Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi có sự điều chỉnh giá trị của số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam.

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo

Bên Có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo

Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo

2.1.2.4 Phương pháp hạch toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

(1) Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và bất động sản đầu tư chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường, kế toán cần phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế Các khoản thuế (gián thu) phải nộp sẽ được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu, bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chƣa có thuế)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Trong trường hợp không thể tách riêng các khoản thuế phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế Định kỳ, kế toán cần xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện ghi giảm doanh thu tương ứng.

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(2) Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)

(3) Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chƣa có thuế GTGT)

Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chƣa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Rút tiền gửi từ ngân hàng để nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn hoặc ngắn hạn bằng tiền mặt (bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế).

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)

Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)

Thu hồi các khoản nợ phải thu và cho vay, cũng như ký cược và ký quỹ bằng tiền mặt Đồng thời, nhận ký quỹ và ký cược từ các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt.

Khi thực hiện bán các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn và thu bằng tiền mặt, kế toán cần ghi nhận sự chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn của khoản đầu tư Giá vốn này được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và sẽ được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

(7) Khi nhận đƣợc vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

(8) Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

(9) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cƣợc, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cƣợc

(10) Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết , ghi:

Xuất quỹ tiền mặt để mua hàng tồn kho, tài sản cố định và chi cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Nếu thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331)

- Nếu thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT

(12) Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331)

Nếu thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT

(13) Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331)

Nếu thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT

(14) Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:

(15) Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

(16) Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chƣa xác định rõ nguyên nhân, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)

(17) Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chƣa xác định rõ nguyên nhân, ghi:

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)

(18) Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt

- Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ

+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

(theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

(theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

- Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:

+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:

Nợ TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Kế toán tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán

Tài khoản này ghi nhận các khoản vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán liên quan của doanh nghiệp Tuy nhiên, các khoản vay từ phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản mua lại trong tương lai sẽ không được phản ánh trong tài khoản này.

Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết thời hạn trả nợ của các khoản vay và nợ thuê tài chính Các khoản vay và nợ thuê có thời gian trả nợ trên 12 tháng được phân loại là dài hạn, trong khi các khoản đến hạn trong vòng 12 tháng sẽ được xem là ngắn hạn Việc phân loại này giúp doanh nghiệp lập kế hoạch chi trả hiệu quả hơn.

Các chi phí đi vay như chi phí thẩm định, kiểm toán và lập hồ sơ vay vốn, ngoài lãi vay, sẽ được hạch toán vào chi phí tài chính Nếu các chi phí này phát sinh từ khoản vay phục vụ cho đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang, chúng sẽ được vốn hóa.

Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê được ghi nhận bên Có tài khoản 341 là tổng số tiền phải thanh toán, được tính bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.

Doanh nghiệp cần hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, nợ, khế ước vay nợ và loại tài sản vay nợ Đối với các khoản vay và nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải ghi chép nguyên tệ một cách cụ thể và tuân thủ nguyên tắc đã đề ra.

+ Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;

+ Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 đƣợc quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tƣợng;

Khi lập Báo cáo tài chính, cần phải đánh giá lại số dư các khoản vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo.

Các khoản chênh lệch tỷ giá từ thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính.

- Hợp đồng tín dụng với ngân hàng và các tổ chức tín dụng

- Các hợp đồng kinh tế

Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2

+ Tài khoản 3411 - Các khoản đi vay

+ Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính

- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài chính;

- Số tiền vay, nợ đƣợc giảm do đƣợc bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;

Chênh lệch tỷ giá hối đoái xảy ra khi đánh giá lại số dư vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ vào cuối kỳ, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam.

- Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;

Chênh lệch tỷ giá hối đoái xuất hiện khi thực hiện đánh giá lại số dư vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ vào cuối kỳ, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam.

Số dƣ bên Có: Số dƣ vay, nợ thuê tài chính chƣa đến hạn trả

2.2.1.4 Phương pháp hạch toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

- Trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)

- Trường hợp vay bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ)

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi vào ngân hàng)

Nợ TK 221, 222 (vay đầu tƣ vào công ty con, liên kết, liên doanh)

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (vay thanh toán thẳng cho người bán)

Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (vay mua tài sản cố định)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)

- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) nhƣ chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định ghi:

Vay chuyển thẳng cho người bán giúp mua sắm hàng tồn kho và tài sản cố định, đồng thời thanh toán cho đầu tư xây dựng cơ bản Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi chú rõ ràng để đảm bảo tính hợp lệ.

Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua chƣa có thuế GTGT)

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá mua chƣa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1332)

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)

(3) Vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước cho người bán, người nhận thầu về

XDCB, để thanh toán các khoản chi phí, ghi:

Có TK 341 - Vay và thuê tài chính (3411)

(4) Vay để đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tƣ cổ phiếu, trái phiếu, ghi:

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)

(5)Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Nợ TK 154, 241 (nếu lãi vay đƣợc vốn hóa

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)

(6) Khi trả nợ vay bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng tiền thu nợ của khách hàng, ghi:

Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)

(7) Khi trả nợ vay bằng ngoại tệ:

Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (theo tỷ giá ghi sổ của TK 3411)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)

Có TK 111, 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá)

Khi lập Báo cáo tài chính, cần đánh giá lại số dư vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm cuối kỳ.

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

2.2.2 Kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp

2.2.2.1 Kế toán thanh toán với khách hàng a Nguyên tắc kế toán

Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và khách hàng chủ yếu diễn ra trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Doanh nghiệp cần quản lý các khoản phải thu từ khách hàng, bao gồm cả số tiền cho hàng hóa và dịch vụ đã được bàn giao nhưng chưa được thanh toán Khi hạch toán các khoản phải thu, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định hiện hành để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong quản lý tài chính.

- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tƣợng phải thu theo từng khoản nợ và từng lần thanh toán

- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không cần phản ánh vào tài khoản này

Khách hàng có mối quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc dư nợ lớn cần định kỳ kiểm tra và đối chiếu các khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số dư nợ hiện tại Nếu cần thiết, có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong giao dịch.

Việc phân loại nợ là rất quan trọng, bao gồm nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi và nợ không thể thu hồi Phân loại này giúp xác định số tiền cần trích lập dự phòng và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp đối với các khoản nợ không thu hồi được.

Trong quan hệ mua bán sản phẩm xây lắp, nếu doanh nghiệp xây lắp không thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế, người mua có quyền yêu cầu giảm giá hoặc trả lại hàng hóa đã giao.

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Ngày đăng: 23/11/2021, 09:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.3. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toân phù hợp.........................------++- 7 - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
1.2.3. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toân phù hợp.........................------++- 7 (Trang 2)
d. Trình tự ghi số kế toân theo hình thức Nhật ký — Số câi - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
d. Trình tự ghi số kế toân theo hình thức Nhật ký — Số câi (Trang 15)
` | Bảng cđn đối số - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
Bảng c đn đối số (Trang 17)
Hình thức kế toân Nhật ký chung gồm câc loại số chủ yếu sau: -  Số  Nhật  ký  chung,  Số  Nhật  ký  đặc  biệt;  -  Số  Câi;  - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
Hình th ức kế toân Nhật ký chung gồm câc loại số chủ yếu sau: - Số Nhật ký chung, Số Nhật ký đặc biệt; - Số Câi; (Trang 18)
d. Trình tự ghi số kế toân theo hình thức kế toân Nhật ký- Chứng từ - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
d. Trình tự ghi số kế toân theo hình thức kế toân Nhật ký- Chứng từ (Trang 20)
Bảng tông hợp Bâo câo tăi chính - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
Bảng t ông hợp Bâo câo tăi chính (Trang 21)
Băi 1: Tình hình tiền mặt tại một doanh nghiệp trong thâng 6/20XX. như sau (Đơn vị tính:  đồng) - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
i 1: Tình hình tiền mặt tại một doanh nghiệp trong thâng 6/20XX. như sau (Đơn vị tính: đồng) (Trang 86)
1. Trích bảng tổng hợp thanh toân tiền lương thâng 10/2015 như sau: - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
1. Trích bảng tổng hợp thanh toân tiền lương thâng 10/2015 như sau: (Trang 96)
1. Lập bảng phđn bố tiền lương vă bảo hiểm xê hội. - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
1. Lập bảng phđn bố tiền lương vă bảo hiểm xê hội (Trang 97)
bảng dưới đđy: - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
bảng d ưới đđy: (Trang 130)
BẢNG 7.1: MẪU “BẢNG CĐN ĐỐI KẾ TOÂN” Mẫu  số  B  01  -  DN  - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
BẢNG 7.1 MẪU “BẢNG CĐN ĐỐI KẾ TOÂN” Mẫu số B 01 - DN (Trang 179)
BẢNG CĐN ĐÓI KẾ TOÂN - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
BẢNG CĐN ĐÓI KẾ TOÂN (Trang 179)
2. Nguồn kinh phí đê hình thănh TSCĐ 432 - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
2. Nguồn kinh phí đê hình thănh TSCĐ 432 (Trang 182)
BẢNG 7.3: MẪU “BÂO CÂO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
BẢNG 7.3 MẪU “BÂO CÂO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Trang 187)
BẢNG 7.3: MẪU “BÂO CÂO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
BẢNG 7.3 MẪU “BÂO CÂO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Trang 187)
- Tóm tắt tình hình hoạt động của câc công ty con, công ty liín doanh, liín kết trong kỳ: -  Câc  giao  dịch  trọng  yếu  giữa  doanh  nghiệp  vă  công  ty  con,  liín  doanh,  liín  kết  trong  kỳ - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
m tắt tình hình hoạt động của câc công ty con, công ty liín doanh, liín kết trong kỳ: - Câc giao dịch trọng yếu giữa doanh nghiệp vă công ty con, liín doanh, liín kết trong kỳ (Trang 194)
7. Tăng, giảm tăi sản cỗ định hữu hình: - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
7. Tăng, giảm tăi sản cỗ định hữu hình: (Trang 196)
- Giâ trị còn lại cuỗi kỳ của TSCĐ hữu hình dùng để thế chấp, cđm cô đảm bảo khoản vay: -  Nguyín  giâ  TSCĐ  cuối  năm  đê  khẩu  hao  hết  nhưng  vẫn  còn  sử  dụng:  - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
i â trị còn lại cuỗi kỳ của TSCĐ hữu hình dùng để thế chấp, cđm cô đảm bảo khoản vay: - Nguyín giâ TSCĐ cuối năm đê khẩu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng: (Trang 197)
- Câc cam kết về việc mua, bản TSCĐ hữu hình có giâ trị lớn trong tương lai: -  Câc  thay  đổi  khâc  về  TSCĐ  hữu  hình:  - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
c cam kết về việc mua, bản TSCĐ hữu hình có giâ trị lớn trong tương lai: - Câc thay đổi khâc về TSCĐ hữu hình: (Trang 197)
kiến thiệt truyền hình vô cộng - Tập bài giảng Kế toán doanh nghiệp
ki ến thiệt truyền hình vô cộng (Trang 198)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN