1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Triển vọng phát hành trái phiếu xanh của các tổ chức tài chính việt nam và bài học kinh nghiệm từ bank of the philippine islands

34 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 658,54 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU XANH VÀ THỊ TRƯỜNG XANH TẠI VIỆT (7)
    • 1.1. Tổng quan về trái phiếu xanh (7)
      • 1.1.1. Trái phiếu xanh là gì? (7)
      • 1.1.2. Các nguyên tắc (ICMA) và tiêu chuẩn trái phiếu khí hậu quốc tế (7)
      • 1.1.3. Các nguyên tắc và tiêu chuẩn ở Việt Nam (8)
    • 1.2. Thị trường xanh tại Việt Nam (9)
      • 1.2.1. Bối cảnh trong nước của Việt Nam (10)
      • 1.2.2. Thực trạng thị trường xanh ở Việt Nam (11)
  • CHƯƠNG 2. CÁC TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU XANH Ở VIỆT NAM (13)
    • 2.1. Quy trình phát hành trái phiếu xanh (13)
      • 2.1.1. Các bước trước khi phát hành (14)
      • 2.1.2. Phát hành - Đưa trái phiếu ra thị trường (21)
      • 2.1.3. Các bước sau khi phát hành (22)
  • Chương 3: Bài học từ Bank of the Philipine Islands (25)
    • 3.1. Tổng quan về trái phiếu xanh phát hành bởi Bank of the Philippines Islands (25)
      • 3.1.1. Giới thiệu về Bank of the Philippines Islands (BPI) (25)
      • 3.1.2. Mô hình quỹ bền vững của BPI (BPI Sustainable Funding Framework) (25)
      • 3.1.3. Ảnh hưởng của sử dụng nguồn vốn huy động thông qua Trái phiếu Xanh đến Chiến lược bền vững của Ngân hàng Bank of Philippine Island (27)
      • 3.1.4. Ảnh hưởng của sử dụng nguồn vốn huy động thông qua Trái phiếu Xanh của BPI đến môi trường và xã hội (29)
    • 3.2. Những yếu tổ giúp tổ chức này phát hành thành công (31)
      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức về môi trường trong toàn xã hội (31)
      • 3.2.2. Quá trình kiểm duyệt dự án nghiêm khắc và cẩn thận (32)
      • 3.2.3. Phát triển trái phiếu xanh cả ở thị trường trong nước và nước ngoài (32)
  • KẾT LUẬN (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (34)

Nội dung

Trong những năm gần đây, ô nhiễm môi trường là vấn đề nóng hổi trên những diễn đàn, trong những cuộc họp của các tổ chức toàn cầu. Theo Báo cáo Chất lượng không khí thế giới 2020, năm 2020 là một trong những năm nóng nhất được ghi nhận, bên cạnh năm 2016. Thiên tai, thảm họa thiên nhiên diễn ra trên khắp các châu lục. Tại California, Nam Mỹ, Siberia và Úc, cháy rừng và bão cát đã dẫn đến mức độ ô nhiễm cực kỳ cao. Ấn Độ là quốc gia có nhiều thành phố ô nhiễm nhất thế giới, với 22 trong số 30 thành phố hàng đầu. Người dân ở Trung Quốc, Anh, Mỹ và nhiều quốc gia khác phải tiếp xúc với mức bụi mịn PM2,5 cao hơn nhiều lần so với mức hướng dẫn của WHO. Tại Việt Nam, thống kê của Ngân hàng Thế giới cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường gây thiệt hại đến 5% GDP hằng năm. Trong giai đoạn 2002- 2010, thiệt hại do thiên tai gây ra trên phạm vi cả nước thấp nhất là 0,14% GDP (năm 2004) và cao nhất là 2% GDP (năm 2006). Theo các kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2012, đến cuối thế kỷ 21, nếu mực nước biển dâng lên 1m có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh kế của khoảng 20% dân số và tổn thất có thể lên tới 10% GDP mỗi năm. Bên cạnh những thiệt hại về kinh tế, môi trường ô nhiễm còn là tác nhân gây nên nhiều bệnh nguy hiểm. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trung bình mỗi năm có khoảng 9.000 ca tử vong liên quan đến nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém; hàng chục nghìn người mắc các bệnh liên quan đến hô hấp, hệ tiêu hóa do hít phải khí thải ô nhiễm. Số người bị các bệnh đường hô hấp chiếm từ 3 đến 4% tổng dân số. Bên cạnh đó, việc tham gia các hiệp định thương mại tự do cũng yêu cầu các nước phải tuân thủ những cam kết nhất định về bảo vệ môi trường. Do đó, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều theo đuổi mục tiêu phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Công ty tài chính quốc tế IFC dự báo, tổng tiềm năng đầu tư vào các dự án liên quan đến khí hậu của Việt Nam có thể đạt 753 tỷ USD vào năm 2030. Tuy nhiên, những dự án này còn đang gặp khó khăn về vốn. Những dự án đầu từ vào năng lượng tái tạo hay năng lượng sạch, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thường có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn lâu và cần thời gian để xem xét tính hiệu quả nên thường kém hấp dẫn hơn các dự án khác. Còn những khoản tín dụng nhỏ hơn như vay mua thiết bị, phương tiện tiết kiệm năng lượng cũng cần có ưu đãi mới có thể khuyến khích người tiêu dùng. Phát hành trái phiếu là một trong những cách giúp doanh nghiệp huy động vốn và có sự chủ động nhiều hơn trong việc sử dụng nguồn vốn đó. Bên cạnh đó, trái phiếu cũng là khoản đầu tư an toàn hơn so với cổ phiếu, đặc biệt trong thời kỳ bất ổn. Theo báo cáo Giám sát trái phiếu châu Á của Ngân hàng Phát triển châu Á, tính đến cuối tháng 12/2020, thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam đạt 71 tỷ USD. Trong đó, trái phiếu doanh nghiệp mới chỉ chiếm 18,2%, tổ chức phát hành chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngân hàng và 6 bất động sản. Đặc biệt, trái phiếu ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn và thu hút nhiều nhà đầu tư do mệnh giá không quá cao, lãi suất hấp dẫn, thông tin minh bạch, dễ giao dịch và có thể dùng làm tài sản thế chấp tại ngân hàng. Việt Nam hiện có nhiều dự án xanh đang được triển khai trong nhiều lĩnh vực như năng lượng tái tạo và vận tải carbon thấp, với nhu cầu vốn lớn. Năm 2020 chứng kiến sự bùng nổ của các dự án điện mặt trời và điện gió. Đến ngày 30/12/2020, cả nước có 90.435 dự án điện mặt trời mái nhà hòa lưới với tổng công suất 6.354 MWp, Những dự án điện gió lớn như Thăng Long Wind và La Gàn cũng được dự kiến phát điện vào cuối năm 2030. Việt Nam gần đây đã có công cụ xanh đầu tiên được chứng nhận theo Tiêu chuẩn trái phiếu khí hậu. Vào tháng 10/2020, Ngân hàng Phát triển Châu Á và Công ty cổ phần TTP Phú Yên đã ký kết một khoản vay 186 triệu USD để xây dựng và vận hành nhà máy điện mặt trời 257 MW tại Hòa Hội, tỉnh Phú Yên, Việt Nam. Khoản vay này bao gồm khoản vay 27,9 triệu USD do ADB tài trợ

TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU XANH VÀ THỊ TRƯỜNG XANH TẠI VIỆT

Tổng quan về trái phiếu xanh

1.1.1 Trái phiếu xanh là gì?

Trái phiếu xanh là loại trái phiếu thông thường nhưng có hai đặc điểm nổi bật: nguồn vốn từ phát hành được sử dụng cho các dự án môi trường và cung cấp sự minh bạch trong quản lý nguồn vốn Về cấu trúc, trái phiếu xanh tương tự như trái phiếu truyền thống với mức độ rủi ro và lợi ích tương đương, đồng thời tuân thủ các quy trình phát hành giống nhau, nhưng nguồn vốn được đầu tư vào các dự án khí hậu và môi trường đa dạng.

1.1.2 Các nguyên tắc (ICMA) và tiêu chuẩn trái phiếu khí hậu quốc tế:

Tiêu chuẩn Trái phiếu Khí hậu Quốc tế là bộ tiêu chí cho trái phiếu xanh, tuân thủ Nguyên tắc Trái phiếu xanh và dựa trên cơ sở khoa học, nhằm đưa ra định nghĩa rõ ràng về ngưỡng và yêu cầu trong việc chứng nhận các dự án và tài sản xanh Việc chứng nhận theo tiêu chuẩn này đảm bảo rằng trái phiếu, khoản vay hoặc công cụ nợ được sử dụng để tài trợ cho dự án là hợp lệ và đáp ứng các tiêu chí môi trường.

- Hoàn toàn phù hợp với các Nguyên tắc Trái phiếu xanh

- Sử dụng các thông lệ tốt nhất cho kiểm soát nội bộ, theo dõi, báo cáo và xác minh

- Được sử dụng để tài trợ cho các tài sản phù hợp với việc thực hiện các mục tiêu của Thỏa thuận Khí hậu Paris

1 Sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu

Nguyên tắc Trái phiếu xanh không đưa ra định nghĩa cụ thể về "xanh", mà để các tổ chức phát hành tự xác định Các danh mục dự án xanh được đề xuất là chung chung và chưa đầy đủ, nhằm hướng dẫn các tổ chức trong việc phát triển các dự án bền vững.

- Quản lý chất thải & kiểm soát ô nhiễm

- Tài sản dựa vào thiên nhiên bao gồm sử dụng đất, nông

- Công nghiệp & thương mại sử dụng nhiều năng lượng

- Công nghệ thông tin & truyền thông (ICT)

2 Quy trình đánh giá và lựa chọn dự án

Tổ chức phát hành trái phiếu xanh cần thông báo rõ ràng với nhà đầu tư:

- các mục tiêu bền vững về môi trường;

- tổ chức phát hành quyết định quy trình về cách thức các dự án phù hợp với dự án xanh đủ điều kiện

- Các tiêu chí liên quan đến tính hợp lệ

3 Quản lý nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu

Số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu xanh, trái phiếu xã hội hoặc trái phiếu bền vững, cần được ghi nhận vào một tài khoản phụ và theo dõi một cách chính xác bởi tổ chức phát hành Quá trình này phải được chứng thực qua một quy trình nội bộ chính thức liên quan đến hoạt động cho vay và đầu tư cho các dự án của tổ chức.

Tổ chức phát hành cần đảm bảo cung cấp thông tin cập nhật về việc sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, thông tin này sẽ được gia hạn hàng năm cho đến khi hoàn tất phân bổ Đồng thời, cần kịp thời thông báo trong trường hợp có diễn biến quan trọng.

Tính minh bạch có giá trị đặc biệt trong việc truyền đạt tác động dự kiến của các dự án

Bảng 1 Bốn thành tố của các Nguyên tắc trái phiếu xanh

1.1.3 Các nguyên tắc và tiêu chuẩn ở Việt Nam

Nghị định 163/2018/NĐ-CP đánh dấu bước tiến quan trọng cho thị trường trái phiếu xanh doanh nghiệp tại Việt Nam, cung cấp khung pháp lý đầu tiên cho việc phát hành trái phiếu này Với sự phát triển của thị trường tài chính, trái phiếu xanh doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ ngày càng phổ biến, khuyến khích đầu tư vào các dự án xanh trong khu vực tư nhân Nghị định cũng hỗ trợ lộ trình phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam giai đoạn 2017-2020, thiết lập các cơ chế và chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phát hành huy động vốn cho các dự án bền vững.

Nghị định 153/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2020, đã thay thế Nghị định 163 và quy định chi tiết về chào bán riêng lẻ cũng như kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp trong nước và quốc tế Đặc biệt, Luật Bảo vệ Môi trường 2020 đã công nhận Trái phiếu xanh là một công cụ kinh tế quan trọng trong việc bảo vệ môi trường.

Bảng dưới đây làm nổi bật các điểm khác biệt và tương đồng quan trọng giữa các nguyên tắc và tiêu chuẩn trong hướng dẫn này, liên quan đến những chủ đề chính cần lưu ý khi phát hành trái phiếu được dán nhãn.

Trái phiếu xanh Tiêu chuẩn CBI Tiêu chuẩn Asean

Tiêu chí hợp lệ Cấp cao Phân loại CBI Cấp cao Đánh giá bên ngoài Được đề xuất nhưng không bắt buộc Cần thiết Được đề xuất

Công bố đánh giá bên ngoài Được đề xuất nhưng không bắt buộc Cần thiết Cần thiết (nếu được tiến hành)

Sự công nhận của tổ chức đánh giá Không Có Không

Báo cáo tác động Được đề xuất nhưng không bắt buộc

Cần có báo cáo phân bổ và tính hợp lệ Được đề xuất

Sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu trong tài liệu pháp lý Được đề xuất nhưng không bắt buộc Cần thiết Cần thiết

Bảng 2 So sánh các nguyên tắc và tiêu chuẩn trái phiếu được dán nhãn quốc tế và trong nước

Thị trường xanh tại Việt Nam

Việt Nam đang tiến tới xây dựng quy định về tài chính bền vững và hài hòa các định nghĩa xanh, sau khi thông qua các hướng dẫn trong nước về phát hành trái phiếu xanh.

1.2.1 Bối cảnh trong nước của Việt Nam

1.2.1.1 Chiến lược tăng trưởng xanh

Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược Tăng trưởng Xanh giai đoạn 2011-2020, đánh dấu bước tiến quan trọng trong phát triển bền vững Vào tháng 2/2016, Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã phát hành trái phiếu xanh đầu tiên bằng VNĐ và niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Các đợt phát hành này là kết quả của chương trình thử nghiệm giữa Bộ Tài chính và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ), nhằm chuẩn bị cho thị trường các đợt phát hành trái phiếu xanh trong tương lai.

1.2.1.2 Danh sách xanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Theo Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành các văn bản quan trọng nhằm thúc đẩy tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường Cụ thể, Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24/3/2015 mở rộng tín dụng xanh và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng; Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ngày 06/8/2015 phê duyệt Kế hoạch hành động của Ngành Ngân hàng thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020; và Quyết định 1604/QĐ NHNN ngày 07/8/2018 phê duyệt Đề án phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam.

− Thúc đẩy tỷ lệ cho vay cho các ngành công nghiệp xanh

− Tăng cường ứng dụng công nghệ mới vào thực tiễn và thói quen môi trường của khách hàng ngân hàng trong khuôn khổ hoạt động ngân hàng

− Xây dựng quy chế nội bộ về quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay của ngân hàng đến năm 2025

1.2.1.3 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tiêu chí chi liên quan đến khí hậu

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định số 1085/QĐ-BKHĐT vào ngày 16/7/2018, nhằm thúc đẩy các hướng dẫn về phân loại đầu tư công liên quan đến biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh Quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng các chính sách đầu tư bền vững, hỗ trợ phát triển kinh tế xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu.

1.2.1.4 Sổ tay Bộ Tài nguyên và Môi trường về các Tiêu chí môi trường cho dự án xanh

Năm 2012, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt mở rộng Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020, với tầm nhìn đến năm 2050, nhằm xây dựng nền kinh tế bền vững và hiệu quả, hỗ trợ chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu Gần 30 tỉnh thành tại Việt Nam đã triển khai Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh, điều này cho thấy vai trò quan trọng của chính quyền cấp tỉnh trong việc thúc đẩy đầu tư xanh Chính quyền địa phương có thể khuyến khích đầu tư vào cơ sở hạ tầng xanh, giao thông công cộng, năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng thông qua các ưu đãi thuế và quy định hợp lý Đầu tư có thể được thực hiện thông qua các mô hình đối tác công tư, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Việc phát hành trái phiếu xanh của chính quyền địa phương có thể giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho cả địa phương và nhà nước.

1.2.1.5 Xây dựng Hệ thống phân loại xanh quốc gia: Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới

Việt Nam chưa phát triển hệ thống phân loại xanh quốc gia, mặc dù đã có hướng dẫn về các bước cần thực hiện Việc xây dựng phiên bản riêng sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường và phát triển bền vững.

Hệ thống phân loại xanh quốc gia do Ngân hàng Thế giới đề xuất có thể thúc đẩy chính phủ Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp và bền vững Điều này sẽ củng cố cam kết của Việt Nam đối với Thỏa thuận Khí hậu Paris, không chỉ trên bình diện quốc tế mà còn trong các hoạt động nội địa.

1.2.2 Thực trạng thị trường xanh ở Việt Nam

Tính đến tháng 10/2020, Việt Nam đã phát hành 4 đợt nợ xanh với tổng giá trị 283,849,378 USD, bao gồm trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và các khoản vay xanh Phần lớn nguồn vốn (57%) từ phát hành trái phiếu được đầu tư vào năng lượng tái tạo, ngành đang thu hút sự quan tâm lớn từ các bên liên quan Đối mặt với biến đổi khí hậu, đô thị hóa nhanh và gia tăng dân số, Việt Nam cần ưu tiên quản lý nước bền vững, thích ứng với khí hậu và phát triển giao thông các-bon thấp.

Hình 1 Thị trường trái phiếu xanh và cho vay tại Việt Nam - Lượng vốn phát hành theo loại hình tổ chức phát hành

Nguồn: sổ tay phát hành trái phiếu xanh

Hình 2 Thị trường trái phiếu xanh và cho vay tại Việt Nam - Lượng vốn phát hành theo mục đích sử dụng

Nguồn: sổ tay phát hành trái phiếu xanh

Hình 3 Công suất lắp đặt đối với từng loại năng lượng tái tạo ở Việt Nam, 2018 Nguồn: sổ tay phát hành trái phiếu xanh

CÁC TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU XANH Ở VIỆT NAM

Quy trình phát hành trái phiếu xanh

Quy trình phát hành trái phiếu xanh tại Việt Nam tương tự như quy trình phát hành trái phiếu truyền thống, theo quy định của Luật Chứng khoán 2019 và Nghị định 153/2020 Các quy định này tạo ra khuôn khổ pháp lý cho tất cả các đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp, bất kể có được dán nhãn hay không Tuy nhiên, việc dán nhãn cho trái phiếu yêu cầu tổ chức phát hành thực hiện thêm một số bước bổ sung để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng vốn.

A Phát hành trái phiếu thông thường B Phát hành trái phiếu xanh - Các bước bổ sung

● Thuê dịch vụ xếp hạng tín nhiệm

● Nhận thông tin thị trường về tiền tệ, kỳ hạn, quy mô

● Quyết định về tổ chức bảo lãnh phát hành

● Đăng ký với cơ quan quản lý trong nước

● Phát hành bản cáo bạch

● Thư xác nhận của kiểm toán độc lập / thẩm định

● Tiếp cận thị trường thông qua các roadshow và bán hàng

● Xác định khung trái phiếu xanh

2 Xác định cách thức dự án đáp ứng tiêu chí hợp lệ của trái phiếu xanh (Sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu)

3 Thực hiện quy trình lựa chọn dự án và chọn các dự án đủ điều kiện (Lựa chọn Dự án và Tài sản)

4 Thiết lập tài khoản và quy trình để đánh dấu và phân bổ nguồn vốn thu được - khoanh vùng nguồn vốn thu được (Quản lý nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu)

5 Thiết lập quy trình báo cáo

6 Dịch vụ đánh giá bên ngoài trước khi phát hành (Đánh giá bên ngoài)

● Kiểm tra các cơ chế hỗ trợ

● Xây dựng danh sách các nhà đầu tư quan tâm đến trái phiếu

● Tài liệu tiếp thị và tài liệu cho nhà đầu tư phải bao gồm các thuộc tính xanh

● Định giá và phân bổ trái phiếu để hỗ trợ hoạt động của thị trường thứ cấp

● Trao đồi với thị trường vốn

● Theo dõi thị trường thứ cấp

● Phân bổ nguồn vốn thu được cho các dự án

● Theo dõi dự án và theo dõi phân bổ theo thời gian

● Công bố Báo cáo tác động

● Kiểm toán sau phát hành nếu cần

Bảng 3 So sánh quy trình phát hành trái phiếu thông thường và trái phiếu xanh

Quy trình phát hành trái phiếu thông thường (A) và trái phiếu xanh (B) có thể diễn ra đồng thời, với cả hai quy trình được mô tả qua các thủ tục nội bộ mà tổ chức phát hành cần thiết lập trước và sau khi đưa trái phiếu ra thị trường, tương ứng với giai đoạn trước và sau khi phát hành.

Trước khi phát hành trái phiếu xanh, tổ chức phát hành cần chú ý đến các yêu cầu công bố thông tin, đặc biệt là quy trình hạch toán, quản lý và giải ngân, theo quy định tại Điều 19 Nghị định 153/2020.

2.1.1 Các bước trước khi phát hành

Thủ tục phát hành trái phiếu xanh không có sự khác biệt đáng kể giữa các tổ chức phát hành như công ty, cơ quan chính phủ hay bán chính phủ, cũng như giữa các loại trái phiếu như trái phiếu sử dụng vốn thu được, trái phiếu dự án hoặc trái phiếu chính phủ.

Bước đầu tiên trong phát hành trái phiếu xanh là chuẩn bị Khung về trái phiếu xanh, tài liệu thảo luận về quy trình nội bộ của tổ chức phát hành Khung này được chia thành hai bộ: bộ quy trình trước khi phát hành, bao gồm việc sử dụng nguồn vốn, lựa chọn dự án, quản lý nguồn vốn và đánh giá bên ngoài; và bộ quy trình sau khi phát hành, bao gồm kiểm toán và báo cáo.

Khung trái phiếu xanh của tổ chức phát hành là tài liệu công khai quan trọng trong quy trình phát hành trái phiếu xanh Mặc dù không có quy định cụ thể về cách viết, cấu trúc của Khung trái phiếu xanh thường được thiết kế để phản ánh các tiêu chí và nguyên tắc bền vững.

15 bốn trụ cột của Nguyên tắc trái phiếu xanh Các phần chính của Khung trái phiếu xanh thường được công nhận như sau:

2.1.1.1 Chuẩn bị – Phần “Giới thiệu” hoặc “Tổng quan” về Khung trái phiếu xanh

Tổ chức phát hành trái phiếu xanh cần thiết lập và duy trì quy trình ra quyết định nội bộ để xác định tính hợp lệ của các dự án và tài sản cơ sở Quy trình này bao gồm việc sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, lựa chọn dự án, quản lý nguồn vốn và báo cáo Bắt đầu bằng việc soạn thảo một báo cáo chi tiết về các mục tiêu môi trường của trái phiếu xanh, điều này thường được phản ánh trong phần “Giới thiệu” hoặc “Tổng quan” của Khung trái phiếu xanh Đây là yếu tố quan trọng trong quy trình phát hành, giúp tổ chức giải thích rõ ràng cho nhà đầu tư về sự phù hợp của trái phiếu xanh với tầm nhìn dài hạn và chiến lược doanh nghiệp của họ.

2.1.1.2 Sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu - Xác định cách thức dự án đáp ứng các tiêu chí hợp lệ của trái phiếu xanh

Sự khác biệt chính giữa trái phiếu Plain Vanilla và trái phiếu xanh là nguồn vốn từ trái phiếu xanh được sử dụng cho các dự án và tài sản xanh Do đó, tổ chức phát hành cần xác định rõ ràng các dự án và tài sản thuộc danh mục "Xanh" để đủ điều kiện phát hành trái phiếu.

Các hạng mục xanh liên quan đến bản chất của dự án và tài sản mà tổ chức phát hành muốn tài trợ hoặc tái cấp vốn, thường tuân thủ Nguyên tắc trái phiếu xanh hoặc Hệ thống phân loại trái phiếu khí hậu Nguyên tắc trái phiếu xanh định nghĩa các hạng mục như hiệu quả năng lượng, năng lượng tái tạo, quản lý nước thải và ô nhiễm không khí, trong khi Hệ thống phân loại trái phiếu khí hậu xác định xanh một cách hẹp hơn, bao gồm năng lượng mặt trời, tòa nhà carbon thấp (dân cư/thương mại), điện gió ngoài biển và nước.

Một số tổ chức phát hành đang nỗ lực mô tả chi tiết hơn về các dự án và tài sản cơ sở để điều chỉnh trái phiếu theo Tiêu chí ngành của Tiêu chuẩn trái phiếu khí hậu Mặc dù tổ chức phát hành có quyền tự quyết định hạng mục xanh, nhưng Nguyên tắc trái phiếu xanh chỉ là mức tối thiểu mà thị trường yêu cầu Trong khi đó, Tiêu chí ngành của Tiêu chuẩn trái phiếu khí hậu đưa ra các yêu cầu và ngưỡng rõ ràng mà các dự án và tài sản phải đáp ứng.

Tổ chức phát hành cần xác định rõ các tiêu chí loại trừ trong việc lựa chọn tài sản và dự án, bao gồm: (1) thăm dò và sản xuất nhiên liệu hóa thạch, (2) đốt nhiên liệu hóa thạch để phát điện, (3) sản xuất điện hạt nhân, và (4) các ngành công nghiệp rượu và vũ khí.

Các tổ chức phát hành không được sản xuất hoặc buôn bán thuốc lá, trò chơi hoặc dầu cọ, cũng như bất kỳ sản phẩm hoặc hoạt động nào vi phạm luật pháp quốc gia, công ước và hiệp định quốc tế Việc xác định và quản lý rủi ro môi trường và xã hội liên quan đến dự án cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc Mặc dù mỗi tổ chức có thể có phương pháp lựa chọn dự án khác nhau, quá trình này cần phải minh bạch để tạo niềm tin cho nhà đầu tư về tính chặt chẽ của quy trình nội bộ Các dự án và tài sản được lựa chọn sẽ được gọi là “Dự án và tài sản được chỉ định”.

2.1.1.3 Lựa chọn Dự án và Tài sản - Thực hiện quy trình lựa chọn dự án và chọn các dự án đủ điều kiện

Tổ chức nội bộ của tổ chức phát hành đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn dự án và tài sản Các cơ chế quản trị được thiết lập bao gồm việc thành lập Ban tuyển chọn, với sự tham gia của nhân sự cấp cao từ các bộ phận như Tài chính, Kỹ thuật và Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Ban tuyển chọn có nhiệm vụ sàng lọc các dự án và tài sản cơ sở dựa trên các yêu cầu đã được thảo luận trước đó Sau khi đưa ra khuyến nghị, các dự án và tài sản này sẽ được trình lên Hội đồng quản trị để phê duyệt cuối cùng.

Một tổ chức phát hành, như chính phủ, sẽ thiết lập quy trình quản trị để lựa chọn các dự án và tài sản Ví dụ, các dự án và tài sản có thể được sàng lọc bởi một ủy ban chung, bao gồm đại diện từ Bộ Tài chính và Bộ Môi trường, trước khi được gửi đến Quốc hội để phê duyệt cuối cùng.

Bài học từ Bank of the Philipine Islands

Tổng quan về trái phiếu xanh phát hành bởi Bank of the Philippines Islands

3.1.1 Giới thiệu về Bank of the Philippines Islands (BPI)

Ngân hàng BPI, thành lập năm 1851, là một trong những ngân hàng đa chức năng lớn nhất tại Philippines, đứng thứ 4 về tổng tài sản và thứ 2 về vốn hóa thị trường Với hơn 900 chi nhánh trải rộng tại Philippines, Hồng Kông và châu Âu, BPI cũng là một trong những ngân hàng có lợi nhuận cao nhất tại quốc gia này.

BPI cung cấp một loạt dịch vụ đa dạng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại Philippines, chủ yếu tập trung vào ba lĩnh vực chính: dịch vụ cá nhân, dịch vụ doanh nghiệp và ngân hàng đầu tư.

BPI là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực tài chính năng lượng bền vững với chiến lược bền vững toàn diện Vào năm 2019, BPI đã phát hành trái phiếu xanh không có bảo đảm hạng ưu tiên trị giá 1,5 tỷ USD, có kỳ hạn 10 năm và được niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Singapore.

3.1.2 Mô hình quỹ bền vững của BPI (BPI Sustainable Funding Framework)

Ngân hàng Philippine đã phát hành trái phiếu xanh nhằm huy động vốn và tài trợ cho các dự án xã hội cũng như các dự án xanh, điều này được thể hiện rõ qua Mô hình quỹ bền vững của ngân hàng.

BPI has developed the Sustainable Funding Framework aimed at issuing green bonds to finance projects with social and environmental objectives, reinforcing the bank's commitment to sustainability This framework aligns with six key sectors: Renewable Energy, Energy Efficiency, Sustainable Water and Waste Management, Pollution Prevention and Control, Green Building, and Micro, Small, and Medium Enterprise Lending.

Mô hình này được kỳ vọng sẽ nâng cao chất lượng môi trường xây dựng tại Philippines, đồng thời mang lại hỗ trợ kinh tế quan trọng cho các dự án MSME và những dự án có tác động tích cực đối với thiên tai và sức khỏe cộng đồng, như trong trường hợp đại dịch Covid-19.

Nguồn vốn ròng từ trái phiếu xanh hoặc nợ xanh không được phép sử dụng để tài trợ cho các tài sản và hoạt động liên quan đến tài nguyên thiên nhiên, rượu, thuốc lá và vũ khí.

Ngân hàng Philippines giới hạn tái đầu tư cho những khoản đầu tư ban đầu trong vòng 2,5 năm kể từ ngày phát hành Trái phiếu xanh

Mô hình của Ngân hàng Philippines tập trung vào hai hoạt động chính trong kiểm soát và ngăn chặn ô nhiễm, với dự án quản lý rác thải tuân thủ các cấp bậc xử lý rác và không tài trợ cho việc xây dựng bãi rác Tuy nhiên, chương trình tái chế hiện tại không bao gồm việc tái chế rác điện tử.

Lĩnh vực Năng lượng tái tạo tập trung vào việc đầu tư vào xử lý nhiên liệu sinh khối, sử dụng nguyên liệu duy nhất là chất thải động vật BPI cam kết loại bỏ sản xuất dầu cọ và ủng hộ các dự án sử dụng nguồn nhiên liệu hoàn toàn từ nông nghiệp.

Hạng mục Cho vay MSME (MSME Lending) bao gồm các khoản vay dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của Ngân hàng Philippine hoặc Sở Chứng khoán, cũng như những doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thiên tai hay dịch bệnh Tài trợ cho các doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cứu trợ doanh nghiệp và lao động khỏi tác động tiêu cực của thiên tai và dịch bệnh.

3.1.2.2 Định giá dự án và Lựa chọn dự án đầu tư:

Quá trình định giá và lựa chọn Dự án xanh của BPI được thực hiện bởi Tổ chức tài chính hỗ trợ phát triển bền vững SDF, có nhiệm vụ nhận diện, định giá và lựa chọn các dự án xanh tiềm năng Quyết định cuối cùng về lựa chọn dự án thuộc về các lãnh đạo của SDF.

Việc định giá và lựa chọn các dự án xã hội được thực hiện bởi Nhóm Chiến lược Kinh doanh Ngân hàng và Phân tích Danh mục đầu tư Những dự án xã hội đạt tiêu chuẩn sẽ được phê duyệt và công bố bởi người đứng đầu Nhóm Kinh doanh Ngân hàng hoặc nhóm Phân tích chiến lược và danh mục đầu tư.

Thành viên huy động vốn bền vững của BPI tổ chức họp hai lần mỗi năm nhằm tiến hành các dự án đáp ứng các tiêu chí phù hợp ban đầu.

BPI thông báo sẽ thực hiện ghi chép chuyên dụng để giám sát và theo dõi việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn Ghi chép này sẽ bao gồm các chi tiết về giao dịch nợ và trái phiếu xanh, kèm theo danh sách các dự án xã hội đủ điều kiện cùng những thông tin liên quan khác.

Trong thời gian chờ phân bổ đầy đủ, số tiền chưa được phân bổ sẽ được quản lý theo chính sách quản lý thanh khoản của Ngân hàng Philippine hoặc được sử dụng để trả nợ tín dụng cho BPI và các công ty con của ngân hàng này.

Các nhà phân tích cho rằng quá trình này phù hợp với thực tiễn thị trường, không nên để dòng tiền đứng yên mà không tạo ra giá trị

BPI cam kết công bố hàng năm báo cáo phân bổ nguồn vốn như một phần của Báo cáo tích hợp hàng năm của BPI

Những yếu tổ giúp tổ chức này phát hành thành công

3.2.1 Nâng cao nhận thức về môi trường trong toàn xã hội

Tình hình môi trường và xã hội tại Philippines đang báo động với dự báo của Ngân hàng Thế giới cho rằng khối lượng rác thải đô thị sẽ tăng từ 29.315 tấn mỗi ngày vào năm 2012 lên 77.776 tấn vào năm 2020 Chỉ 10% lượng nước thải được xử lý, trong khi 58% nguồn nước ngầm bị ô nhiễm Nguyên nhân chính của ô nhiễm nước là do nước thải sinh hoạt và nước thải được xử lý không đạt tiêu chuẩn (chiếm 48%) cùng với nước thải nông nghiệp (chiếm 37%).

Chính phủ Philippines, một trong những nhà phát hành trái phiếu chính phủ hàng đầu châu Á, đang nỗ lực huy động tài chính nhằm bổ sung ngân sách cho kế hoạch tăng chi tiêu cơ sở hạ tầng của Tổng thống Rodrigo Duterte Để phát triển nền kinh tế xanh và trái phiếu xanh, chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp nâng cao nhận thức về môi trường, bao gồm việc thành lập tòa án môi trường quốc gia và ban hành quy định bảo vệ môi trường Những hành động này không chỉ tạo động lực cho các nhà đầu tư chú trọng đến yếu tố "xanh" trong các dự án mà còn giúp nhà phát hành dễ dàng thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư.

Trái phiếu xanh đang trở thành lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư, đặc biệt khi họ nhận thức rõ tầm quan trọng của yếu tố môi trường trong các dự án Đầu tư vào trái phiếu xanh không chỉ giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững.

3.2.2 Quá trình kiểm duyệt dự án nghiêm khắc và cẩn thận

Ngân hàng Philippines đã phát triển Mô hình quỹ bền vững (BPI Sustainable Funding Framework) nhằm xây dựng hệ thống quy định chặt chẽ để kiểm định, quản lý, theo dõi và kiểm soát các dự án xanh và xã hội nhận vốn từ Trái phiếu xanh Mô hình này không chỉ tạo nền tảng cho các hoạt động đầu tư mà còn củng cố Chiến lược bền vững lâu dài của ngân hàng, đồng thời nâng cao độ tin cậy và tín nhiệm đối với các Trái phiếu xanh do tổ chức phát hành.

3.2.3 Phát triển trái phiếu xanh cả ở thị trường trong nước và nước ngoài

Thị trường trái phiếu xanh trong nước đang được chú trọng phát triển Năm 2019, trái phiếu xanh của BPI đã được phát hành và bảo lãnh bởi các tổ chức tài chính hàng đầu như Citigroup, Credit Suisse, Goldman Sachs và UBS, đồng thời niêm yết trên sàn Chứng khoán Singapore Đây là lần đầu tiên trái phiếu được chào bán tại một thị trường mới nổi, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư từ châu Á, Mỹ và châu Âu.

Ngày đăng: 22/11/2021, 23:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Báo cáo Giám sát trái phiếu châu Á, Ngân hàng phát triển châu Á 3. Climate Bonds Standard, Climate Bonds Initiative Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Giám sát trái phiếu châu Á", Ngân hàng phát triển châu Á 3. "Climate Bonds Standard
9. International Standard on Assurance Engagements 3000, International Auditing and Assurance Standards Board Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Standard on Assurance Engagements 3000
10. Luật Chứng khoán Việt Nam 2019 11. Nghị định 153/2020/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Chứng khoán Việt Nam 2019" 11
12. Second-Party Opinion: Bank of the Philippine Islands Sustainable Funding Framework, Bank of the Philippine Islands Sách, tạp chí
Tiêu đề: Second-Party Opinion: Bank of the Philippine Islands Sustainable Funding Framework
13. Social Bond Principles (2020), The International Capital Market Association 14. Sổ tay hướng dẫn phát hành trái phiếu xanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social Bond Principles" (2020), The International Capital Market Association 14
Tác giả: Social Bond Principles
Năm: 2020
1. Vân Linh (2019), Nỗ lực tìm vốn rẻ “xanh hóa” dòng tín dụng. Truy cập ngày 17/05/2021 từ https://baodautu.vn/no-luc-tim-von-re-xanh-hoa-dong-tin-dung-d111466.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: xanh hóa
Tác giả: Vân Linh
Năm: 2019
2. Opportunities for green finance in the Philippines (2020). Truy cập ngày 17/05/2020 từ https://reglobal.co/opportunities-for-green-finance-in-the-philippines/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  1. Bốn thành tố của các Nguyên tắc trái phiếu xanh - Triển vọng phát hành trái phiếu xanh của các tổ chức tài chính việt nam và bài học kinh nghiệm từ bank of the philippine islands
ng 1. Bốn thành tố của các Nguyên tắc trái phiếu xanh (Trang 8)
Bảng dưới đây nhấn mạnh những điểm khác biệt và tương đồng chính giữa các nguyên  tắc và tiêu chuẩn được thảo luận trong hướng dẫn này liên quan đến các chủ đề chính cần quan  sát trong một đợt phát hành trái phiếu được dán nhãn: - Triển vọng phát hành trái phiếu xanh của các tổ chức tài chính việt nam và bài học kinh nghiệm từ bank of the philippine islands
Bảng d ưới đây nhấn mạnh những điểm khác biệt và tương đồng chính giữa các nguyên tắc và tiêu chuẩn được thảo luận trong hướng dẫn này liên quan đến các chủ đề chính cần quan sát trong một đợt phát hành trái phiếu được dán nhãn: (Trang 9)
Hình  1. Thị trường trái phiếu xanh và cho vay tại Việt Nam - Lượng vốn phát hành theo loại  hình tổ chức phát hành - Triển vọng phát hành trái phiếu xanh của các tổ chức tài chính việt nam và bài học kinh nghiệm từ bank of the philippine islands
nh 1. Thị trường trái phiếu xanh và cho vay tại Việt Nam - Lượng vốn phát hành theo loại hình tổ chức phát hành (Trang 11)
Hình  2. Thị trường trái phiếu xanh và cho vay tại Việt Nam - Lượng vốn phát hành theo  mục đích sử dụng - Triển vọng phát hành trái phiếu xanh của các tổ chức tài chính việt nam và bài học kinh nghiệm từ bank of the philippine islands
nh 2. Thị trường trái phiếu xanh và cho vay tại Việt Nam - Lượng vốn phát hành theo mục đích sử dụng (Trang 12)
Hình    3.  Công  suất  lắp  đặt  đối  với  từng  loại  năng  lượng  tái  tạo  ở  Việt  Nam,  2018  Nguồn: sổ tay phát hành trái phiếu xanh - Triển vọng phát hành trái phiếu xanh của các tổ chức tài chính việt nam và bài học kinh nghiệm từ bank of the philippine islands
nh 3. Công suất lắp đặt đối với từng loại năng lượng tái tạo ở Việt Nam, 2018 Nguồn: sổ tay phát hành trái phiếu xanh (Trang 12)
Bảng  3. So sánh quy trình phát hành trái phiếu thông thường và trái phiếu xanh - Triển vọng phát hành trái phiếu xanh của các tổ chức tài chính việt nam và bài học kinh nghiệm từ bank of the philippine islands
ng 3. So sánh quy trình phát hành trái phiếu thông thường và trái phiếu xanh (Trang 14)
Hình  4. Khối lượng trái phiếu phát hành theo loại hình đánh giá bên ngoài - Triển vọng phát hành trái phiếu xanh của các tổ chức tài chính việt nam và bài học kinh nghiệm từ bank of the philippine islands
nh 4. Khối lượng trái phiếu phát hành theo loại hình đánh giá bên ngoài (Trang 21)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w