Những năm gần đây, với lợi thế là cảng biển nước sâu và là trung tâm của các di sảnvăn hóa thế giới tại miền Trung, cùng với việc chăm sóc, tiếp đón tàu và khách du lịch antoàn, chu đáo, Cảng Đà Nẵng còn thu hút nhiều tàu khách du lịch trong và ngoài nước.Hoạt động này đã góp phần thúc đẩy phát triển ngành du lịch Đà Nẵng nói riêng và khuvực miền Trung nói chung.Hoạt động với nguyên tắc Chính trực – Tận tâm – Sáng tạo và tôn trọng cá nhân, cùngvới phương châm Năng suất – Chất lượng – Hiệu quả, Cảng Đà Nẵng đã nỗ lực khôngngừng nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ ngàycàng tốt hơn, thủ tục đơn giản và định hướng vào chính lợi ích thiết thực của khách hàng,đúng với mục tiêu Kết nối vì sự thịnh vượng mà Cảng Đà Nẵng đã đề ra.Nhằm hiểu rõ hơn về Cảng Đà Nẵng, nhóm lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu về Cảng ĐàNẵng và vai trò của nó đối với phát triển thương mại quốc tế
VỊ TRÍ VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG CỦA CẢNG
Vị trí cảng
Cảng Đà Nẵng, nằm ở phía Đông Bắc thành phố Đà Nẵng, là cảng biển lớn nhất miền Trung Việt Nam với lịch sử hơn 100 năm phát triển Vị trí địa lý thuận lợi trong vịnh Đà Nẵng, được bao bọc bởi núi Hải Vân và bán đảo Sơn Trà, cùng với đê chắn sóng dài 450 mét, tạo điều kiện lý tưởng cho tàu neo đậu và làm hàng quanh năm Cảng không chỉ đóng vai trò quan trọng trong chuỗi dịch vụ logistics khu vực mà còn là điểm cuối của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây, kết nối 13 tỉnh, thành phố của 4 quốc gia Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam, trở thành cửa ngõ chính ra Biển Đông cho toàn khu vực.
Kết cấu hạ tầng của cảng
Cảng Đà Nẵng, với khát vọng trở thành cửa ngõ giao thương quốc tế hàng đầu khu vực, đã nỗ lực đổi mới và phát triển theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ cảng biển và kết nối chuỗi logistics Hiện nay, Cảng Đà Nẵng bao gồm xí nghiệp cảng Tiên Sa và các công ty thành viên, sở hữu gần 1.700m cầu bến, có khả năng tiếp nhận tàu hàng tổng hợp 70.000DWT, tàu container 4.000 Teus, và tàu khách lớn 170.000 GRT Với các thiết bị xếp dỡ và kho bãi hiện đại, Cảng Đà Nẵng đảm bảo năng lực khai thác lên đến 8 triệu tấn/năm, cùng hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với sân bay Đà Nẵng, ga tàu lửa và các khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển hàng hóa.
Các cảng lớn trên thế giới hiện nay đều ưu tiên dịch vụ Container, thể hiện xu hướng container hóa trong ngành cảng biển Nhận thức sớm về xu hướng này, Cảng Đà Nẵng đã liên tục đầu tư vào việc mở rộng cầu tàu và bãi, cũng như hiện đại hóa cơ sở hạ tầng để thích ứng tốt hơn với các tàu container Đặc biệt, cảng đã thực hiện dự án nâng cấp và mở rộng Cảng Tiên.
Với tổng kinh phí gần 100 triệu USD, dự án khu kho bãi hậu cần đang được hoàn thiện, đồng thời nâng cao năng lực quản lý và điều hành khai thác cảng thông qua việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 Mục tiêu của dự án là cải thiện chất lượng dịch vụ cho khách hàng Hiện nay, Cảng Đà Nẵng đang tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của dự án mở rộng Cảng Tiên Sa với tổng mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
1.2.1 Nguồn lực khai thác của Cảng Đà Nẵng:
Cầu bến Tiên Sa có tổng số chiều dài bến: 1.700 m Luồng vào cảng: 6,3km từ điểm hoa tiêu, độ sâu -11m, với đê chắn sóng dài 450 mét
Tổng diện tích bãi: 18ha, Bãi Container: 83,309m2.
Bao gồm các cầu cảng sau:
Cầu cảng TIÊN SA 1A (TS1A): 210 mét, độ sâu: 11 mét
Cầu cảng TIÊN SA 1B (TS1B): 210 mét, độ sâu: 10 mét
Cầu cảng TIÊN SA 2A (TS2A): 185 mét, độ sâu: 10 mét
Cầu cảng TIÊN SA 2B (TS2B): 185 mét, độ sâu: 11 mét
Cầu cảng TIÊN SA 3 (TS3): 225 mét, độ sâu: 12 mét và 01 trụ tựa để tiếp nhận tàu khách
Cầu cảng TIÊN SA 4 (TS4) : 310 mét, độ sâu: 14.3 mét
Cầu cảng TIÊN SA 5 (TS5) : 190 mét, độ sâu: 11 mét
Cầu cảng TIÊN SA 7A (TS7A): 94 mét, độ sâu: 5 mét
Cầu cảng TIÊN SA 7B (TS7B): 85 mét, độ sâu: 5 mét
Cảng tiếp nhận tàu hàng có trọng tải từ 35.000 đến 50.000 DWT, bao gồm các loại tàu chuyên dụng như RORO, tàu container, tàu khách lớn và vừa, cùng với tàu hàng siêu trường, siêu trọng Năng lực khai thác của cảng đạt 12 triệu tấn mỗi năm.
Kho bãi Cảng Đà Nẵng có diện tích mặt bằng 30ha, tổng diện tích kho là 14.285m2(Kho CFS: 2.160m2) Tổng diện tích bãi là 178.603m2
Trong đó, xí nghiệp Cảng Tiên Sa có diện tích mặt bằng: 20 ha; tổng diện tích kho: 14.285 m2 (Kho CFS: 2.160m2) Tổng diện tích bãi: 178.603m2
Công ty cổ phần LOGISTICS Cảng Đà Nẵng có diện tích mặt bằng: 51.037m2 Tổng diện tích kho: 12.225m2 Tổng diện tích bãi: 35.018m2.
Tên thiết bị Số lượng (chiếc)
Cẩu giàn (Quayside gantry crane) chuyên dùng bốc dỡ container ở cầu tàu, sức nâng: 36-40 tấn
Cẩu khung bánh lốp (RTG) chuyên bốc dỡ container ở bãi sức nâng: 36-40 tấn
Cẩu cảng cố định (Liebherr) sức nâng 40 tấn 04
Cẩu cảng di động (Liebherr) sức nâng 25 tấn 02
Xe nâng chuyên bốc dỡ container sức nâng 42 -45 tấn 05
Xe xúc lật bánh lốp 06
Bảng 1.1 Phương tiện thiết bị của Cảng Đà Nẵng
1.2.2 Thông số về các khu bến của Cảng Đà Nẵng:
Cảng Đà Nẵng là cảng tổng hợp quốc gia và đầu mối khu vực loại I, với tiềm năng phát triển thành cửa ngõ quốc tế tại miền Trung trong tương lai.
Bến Tiên Sa là khu bến chính phục vụ thành phố Đà Nẵng, Bắc Tây Nguyên và hàng quá cảnh từ Lào và Đông Bắc Thái Lan Hiện tại, bến Tiên Sa bao gồm 3 cầu cảng với 5 bến, đang trong quá trình xây dựng thêm 2 bến thuộc dự án nâng cấp giai đoạn 2 và mở rộng cầu 3 để tiếp nhận tàu khách có trọng tải lên đến 150.000 GT Khu bến này được quy hoạch để tiếp nhận tàu trọng tải từ 30.000 đến 50.000 tấn, tàu container chở đến 4.000 teus và tàu khách du lịch quốc tế có trọng tải đến 225.000 GT, với ga hành khách hiện đại, đồng bộ Tổng công suất của bến sau khi hoàn thành sẽ đạt từ 10 đến 12 triệu tấn, trong khi lượng hàng thông qua bằng đường bộ không vượt quá 10 triệu tấn mỗi năm.
1.2.2.2 Cảng cá Thọ Quang (Sơn Trà):
Khu bến được xây dựng nhằm di dời các bến sông Hàn, phục vụ cho tàu có trọng tải từ 10.000 đến 20.000 tấn Bến cảng tổng hợp này cũng có bến chuyên dụng cho tàu từ 1.000 đến 5.000 tấn Hiện tại, khu bến đã hoàn thành và đưa vào khai thác một bến tiếp nhận tàu 10.000 tấn Đến năm 2020, sẽ tiếp tục xây dựng thêm một bến tiếp nhận tàu 10.000 tấn nữa, nâng tổng công suất lên khoảng 2 triệu tấn/năm.
Hiện nay, cảng Đà Nẵng bao gồm các bến chuyên dụng cho hàng rời như bến xi măng Hải Vân và hàng lỏng như các bến xăng dầu PETEC, PTSC, xăng dầu hàng không Sau năm 2020, sẽ có kế hoạch đầu tư xây dựng khu bến tổng hợp và container nhằm giảm áp lực hàng hóa qua khu bến Tiên Sa, giúp tránh ùn tắc giao thông trong nội thành Đà Nẵng Dự kiến, khu bến này sẽ từng bước đảm nhận vai trò là cảng chính của khu vực miền Trung, với khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lên đến 100.000 tấn và tàu container có sức chở từ 6.000 đến 8.000 tấn.
Kể từ năm 2015, Cảng Đà Nẵng đã nâng cấp hạ tầng và đầu tư thiết bị mới, đồng thời đẩy mạnh tiếp thị để mở rộng vùng hậu phương qua Tuyến Hành Lang Kinh Tế Đông Tây (EWEC) Điều này tạo cơ hội cho sự tăng trưởng hàng hóa trong tương lai nhờ vào sự phát triển của các nhà máy quy mô lớn, hứa hẹn mang lại sản lượng bền vững cho cảng Với lợi thế cảng biển nước sâu và vị trí trung tâm các di sản văn hóa thế giới tại miền Trung, Cảng Đà Nẵng đã thu hút nhiều tàu khách du lịch trong và ngoài nước, góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành du lịch Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.
Cảng Đà Nẵng không chỉ là một doanh nghiệp mà còn có sứ mệnh đảm bảo an toàn và thông suốt cho hàng hóa, con người và văn hóa qua cửa khẩu Đến năm 2020 và trong kế hoạch dài hạn đến năm 2025, Cảng Đà Nẵng sẽ tiếp tục đầu tư vào thiết bị, nâng cấp cầu tàu, hiện đại hóa công nghệ bốc xếp và áp dụng công nghệ 4.0 để tối ưu hóa quy trình quản lý và thủ tục giấy tờ, hướng tới trở thành cảng hiện đại hàng đầu miền Trung Việt Nam.
THỦ TỤC RA VÀO CẢNG
Thủ tục cấp giấy phép phương tiện vào cảng, bến thuỷ nội địa
TT Tên bước Mô tả
Trước khi phương tiện vào cảng hoặc bến thủy nội địa, thuyền trưởng, thuyền phó, hoặc người lái phương tiện cần nộp hoặc xuất trình các giấy tờ cần thiết tại Văn phòng Đại diện Cảng vụ Đường thuỷ nội địa I Đối với tàu biển, chủ tàu, người quản lý tàu, hoặc người được ủy quyền cũng phải thực hiện quy trình tương tự.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ theo quy định, Cảng vụ viên sẽ tiến hành kiểm tra thực tế Nếu phương tiện đáp ứng đủ các điều kiện an toàn theo quy định, Giấy phép vào cảng, bến sẽ được cấp cho phương tiện đó.
Trực tiếp tại Văn phòng Đại diện Cảng vụ Cảng Tiên Sa
3 Thành phần, số lượng hồ sơ a Đối với phương tiện thủy nội địa:
- Giấy tờ phải nộp (bản chính):
+ Giấy phép rời cảng, bến cuối cùng (trừ phương tiện chuyển tải, sang mạn).
+ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
+ Sổ danh bạ thuyền viên.
- Giấy tờ xuất trình (bản chính):
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa là tài liệu quan trọng, hoặc có thể sử dụng bản sao được xác nhận bởi tổ chức tín dụng nếu phương tiện đang bị cầm cố hoặc thế chấp.
+ Bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên trên phương tiện;
+ Giấy tờ liên quan đến hàng hoá hoặc hành khách (nếu phương tiện chở hàng hoá hoặc hành khách) b Đối với tàu biển:
- Các giấy tờ phải nộp (bản chính):
+ Bản khai chung theo mẫu.
+ Danh sách thuyền viên theo mẫu.
+ Danh sách hành khách (nếu có) theo mẫu.
+ Giấy phép rời cảng cuối cùng.
+ Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính):
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
+ Các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định.
+ Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
- Đối với các loại tàu thuyền khác, giấy tờ phải nộp và xuất trình thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan. c Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
Ngay sau khi thuyền trưởng, thuyền phó, hoặc người lái phương tiện thủy nội địa, cũng như chủ tàu, người quản lý tàu, hoặc người khai thác tàu đối với tàu biển, nộp hoặc xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định, cơ quan Cảng vụ sẽ tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện để đảm bảo an toàn theo quy định.
5 Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân có phương tiện
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đường thủy nội địa bao gồm: Cảng vụ ĐTNĐ khu vực II là cơ quan có thẩm quyền quyết định; các Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực II là cơ quan được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện; Đại diện Cảng vụ ĐTNĐ thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực II là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính; và các cơ quan phối hợp như Hải quan, Biên phòng, Y tế, kiểm dịch đối với phương tiện thuỷ nước ngoài hoặc tàu biển Việt Nam nhập cảnh.
7 Phí, lệ phí a Đối với phương tiện thủy nội địa: Nộp phí và lệ phí khi làm thủ tục vào cảng, bến.
- Mức thu phí trọng tải:
+ Lượt vào (kể cả có tải, không tải) 165 đồng/ tấn trọng tải toàn phần.
+ Lượt ra (kể cả có tải, không tải) 165 đồng/ tấn trọng tải toàn phần.
- Mức thu lệ phí ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa (thu cả cho lượt vào và lượt ra):
+ Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn là: 5000 đồng/chuyến.
+ Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế là: 10.000 đồng/chuyến.
+ Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến
500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 ghế đến 100 ghế là: 20.000 đồng/chuyến.
+ Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 501 tấn trở lên hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên là: 30.000 đồng/chuyế
8 Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa
9 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính
- Đối với phương tiện thủy nội địa: Không.
Theo Nghị định 21/2012/NĐ-CP ban hành ngày 21/3/2012, tàu biển cần gửi thông báo về việc đến cảng, bản khai chung, danh sách thuyền viên và danh sách hành khách để đảm bảo quản lý cảng biển và luồng hàng hải hiệu quả.
10 Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Tất cả tàu thuyền chỉ được phép vào cảng và bến thủy nội địa khi đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn giao thông đường thủy, an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, cùng các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.
11 Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Luật Giao thông đường thủy nội địa.
- Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
- Thông tư 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
- Quyết định số 98/2008/QĐ-BTC ngày 04/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
Thông tư 177/2012/TT-BTC, ban hành ngày 23/10/2012 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí tại Cảng vụ ĐTNĐ Thông tư này quy định chi tiết về quy trình thu phí, lệ phí nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính tại các cảng vụ Việc tuân thủ các quy định trong thông tư sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ tại cảng.
Bảng 2.2 Thủ tục cấp giấy phép phương tiện vào cảng, bến thuỷ nội địa
Thủ tục cấp giấy phép phương tiện rời cảng, bến thuỷ nội địa
Trước khi phương tiện rời cảng hoặc bến thủy nội địa, thuyền trưởng, thuyền phó hoặc người lái phương tiện phải xuất trình các giấy tờ cần thiết tại Văn phòng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực I Đối với tàu biển, chủ tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu hoặc người được ủy quyền cũng phải thực hiện quy trình tương tự.
Cảng vụ viên tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện để đảm bảo các điều kiện an toàn Nếu phương tiện đáp ứng yêu cầu, Giấy phép vào cảng sẽ được thu hồi và giấy tờ tạm giữ sẽ được trả lại Sau đó, Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực IV sẽ cấp Giấy phép rời cảng cho phương tiện.
Trực tiếp tại các Văn phòng Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực II.
3 Thành phần, số lượng hồ sơ a Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Xuất trình giấy tờ liên quan đến hàng hoá hoặc hành khách (nếu phương tiện chở hàng hoá, hành khách) tại cảng, bến;
- Xuất trình chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật;
- Nộp giấy tờ liên quan đến những thay đổi so với các giấy tờ quy định khi làm thủ tục vào cảng, bến
Đối với tàu biển, cần nộp thêm bản khai chung cùng với danh sách thuyền viên và danh sách hành khách (nếu có) theo mẫu quy định tại Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải Số lượng hồ sơ cần nộp là 01 bộ.
Sau khi thuyền trưởng, thuyền phó hoặc người lái phương tiện thủy nội địa, cùng với chủ tàu, người quản lý tàu, hoặc người được ủy quyền đối với tàu biển, nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định, cơ quan Cảng vụ sẽ tiến hành kiểm tra thực tế an toàn của phương tiện và trả lại các giấy tờ đã tạm giữ.
5 Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Tổ chức, Cá nhân có phương tiện.
Cảng vụ ĐTNĐ khu vực IV là cơ quan có thẩm quyền quyết định trong thủ tục hành chính Các Đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực II được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện các nhiệm vụ liên quan Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính là các Đại diện Cảng vụ ĐTNĐ trực thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực II Ngoài ra, các cơ quan phối hợp như Hải quan, Biên phòng, Y tế và kiểm dịch cũng tham gia vào quy trình làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện thuỷ nước ngoài hoặc tàu biển Việt Nam.
7 Phí, lệ phí - Đối với phương tiện thủy nội địa nộp khi làm thủ tục cho phương tiện vào cảng, bến thuỷ nội địa
Khi tàu biển thực hiện thủ tục rời cảng hoặc bến thủy nội địa, chủ tàu cần nộp phí và lệ phí theo quy định tại Quyết định số 98/2008/QĐ-BTC ngày 04/11/2008 của Bộ Tài chính, quy định mức thu phí, lệ phí hàng hải.
8 Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa.
9 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính
- Đối với phương tiện thủy nội địa: Không.
Theo Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ, tàu biển cần phải nộp mẫu bản khai chung, danh sách thuyền viên và danh sách hành khách để đảm bảo việc quản lý cảng biển và luồng hàng hải được thực hiện đúng quy định.
10 Yêu cầu điều kiện thực hiện
Tất cả tàu thuyền phải đảm bảo đủ điều kiện an toàn giao thông đường thủy và hàng hải, đồng thời tuân thủ quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các yêu cầu hành chính trước khi rời cảng hoặc bến thủy nội địa.
11 Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Luật Giao thông đường thủy nội địa.
- Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
- Thông tư 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
- Quyết định số 98/2008/QĐ-BTC ngày 04/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
Thông tư 177/2012/TT-BTC ban hành ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí tại Cảng vụ ĐTNĐ Thông tư này quy định rõ các quy trình và trách nhiệm liên quan đến việc thu phí và lệ phí, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính tại các cảng.
Bảng 2.3 Thủ tục cấp giấy phép phương tiện rời cảng, bến thuỷ nội địa
MÔ HÌNH QUẢN LÝ Ở CẢNG
Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Tỉ lệ Về trình độ chuyên môn tại
Đội ngũ lao động ngày càng hoàn thiện với 39 thạc sĩ, chiếm 5.65%, bổ sung nhân sự trẻ, năng động và sở hữu kỹ năng kiến trúc chuyên môn tốt Họ tiếp cận công nghệ kỹ thuật hiện đại và có trình độ cao.
Cử nhân 118 17.10% ngoại ngữ đáp ứng định hướng phát triển.
Đội ngũ lao động này đã tích cực phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp nhiều sáng kiến và cải tiến kỹ thuật, quản lý, từ đó mang lại nhiều thành tựu quan trọng, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động của Công ty.
Cao đẳng, Cao đẳng Nghề
Trung cấp, Trung cấp Nghề
Lao động qua đào tạo
Bảng 3.4 Trình độ chuyên môn tại Cảng Đà Nẵng
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn tại Cảng Đà Nẵng
Trong những năm qua, công tác quản trị nguồn nhân lực tại Cảng Đà Nẵng đã đảm bảo cung cấp nhân sự phù hợp, đáp ứng kịp thời với sự tăng trưởng và phát triển của cảng Hoạt động tuyển dụng đã có sự đổi mới, thu hút được nguồn nhân sự chất lượng cao Bên cạnh đó, việc quản lý và đào tạo được chú trọng, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế cũng như hình ảnh chuyên nghiệp của Cảng Đà Nẵng.
Cảng Đà Nẵng đã triển khai hệ thống đánh giá KPIs cho các phòng/đơn vị và thực hiện Bộ quy tắc văn hóa ứng xử, nhằm nâng cao hiệu quả công việc cá nhân và đơn vị Những nỗ lực này tập trung vào việc cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ, với mục tiêu cuối cùng là mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
Theo thâm niên công tác của người lao động
Công ty cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến lao động, đảm bảo rằng người lao động được ký hợp đồng lao động đầy đủ Chúng tôi thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên.
Chính sách đãi ngộ hiệu quả giúp Cảng Đà Nẵng duy trì đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và thu hút lao động chất lượng Điều này tạo ra sự hài lòng và yên tâm cho nhân viên, đồng thời góp phần vào việc hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh hàng năm.
Biểu đồ thể hiện thâm niên công tác của người lao động
Trên 40 năm Trên 35 năm Trên 30 năm Trên 25 năm Trên 20 năm Trên 15 năm Trên 10 năm Trên 5 năm Trên 2 năm Dưới 2 năm
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ thể hiện thâm niên công tác của đội ngũ nhân sự tại Cảng Đà Nẵng
Cơ cấu tổ chức của Cảng Đà Nẵng được thiết kế linh hoạt, với đầu mối rõ ràng cho từng lĩnh vực công tác, đảm bảo quy trình chuẩn mực cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân công Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối và phối hợp công tác giữa các Phòng/Đơn vị thông qua chuỗi quản trị hiện đại, đồng thời trao quyền và giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân.
Cảng Đà Nẵng sở hữu đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo bài bản, có khả năng tiếp cận hiệu quả với cơ chế thị trường Các bộ phận quản lý tại đây ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong công tác quản lý và khai thác cảng, đảm bảo hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp.
Người lao động tại Cảng Đà Nẵng có tay nghề cao và chuyên nghiệp, thành thạo trong việc vận hành các thiết bị hiện đại Họ đã tích lũy kinh nghiệm trong việc bốc dỡ và vận chuyển đa dạng các loại hàng hóa, đặc biệt là container và hàng siêu trường siêu trọng, đảm bảo năng suất cao và an toàn trong quá trình làm việc.
Cảng Đà Nẵng sở hữu nguồn nhân lực chất lượng, đủ khả năng quản lý và khai thác hiệu quả các thiết bị tiên tiến, từ đó cung cấp dịch vụ nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng.
CÁC LOẠI PHÍ DỊCH VỤ Ở CẢNG
O/F (Ocean Freight)
O/F là chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được gọi là cước đường biển.
Phí chứng từ (Documentation fee)
Đối với lô hàng xuất khẩu, các hãng tàu hoặc Forwarder cần phát hành Bill of Lading (vận tải biển) hoặc Airway Bill (vận tải hàng không), đây là phí chứng từ cho việc làm vận đơn và các thủ tục giấy tờ liên quan Đối với lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam, người nhận phải đến hãng tàu hoặc Forwarder để lấy lệnh giao hàng, sau đó xuất trình tại cảng cho kho (hàng lẻ) hoặc làm phiếu EIR (hàng container FCL) để nhận hàng.
Phí THC (Terminal Handling Charge)
THC, hay phí xếp dỡ tại cảng, là khoản phí tính trên mỗi container nhằm bù đắp chi phí cho các hoạt động như xếp dỡ và vận chuyển container từ CY ra cầu tàu Phí này do cảng quy định, các hãng tàu sẽ chi trả trước và sau đó thu lại từ chủ hàng, bao gồm người gửi và người nhận hàng.
Phí CFS (Container Freight Station fee)
CFS là khoản phí áp dụng cho việc xuất/nhập khẩu hàng lẻ, trong đó các công ty Consol hoặc Forwarder chịu trách nhiệm dỡ hàng hóa từ container vào kho hoặc thực hiện ngược lại và thu phí CFS cho dịch vụ này.
Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”
CIC, hay phí phụ trội hàng nhập, là khoản phí mất cân đối vỏ container, được hiểu là phụ phí chuyển vỏ container rỗng Đây là loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu áp dụng nhằm bù đắp chi phí phát sinh từ việc vận chuyển một lượng lớn container rỗng từ khu vực thừa đến khu vực thiếu.
Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge)
EBS là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á Phụ phí này bù đắp chi phí
Hao hụt do sự biến động giá xăng dầu toàn cầu ảnh hưởng đến các hãng tàu, trong khi phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển không được tính trong Local Charge.
Phí Handling (Handling fee)
HDL là phí đại lý chịu trách nhiệm theo dõi quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa, đồng thời thực hiện khai báo manifest với cơ quan hải quan trước khi tàu cập cảng.
BAF (Bunker Adjustment Factor)
BAF, hay còn gọi là phụ phí điều chỉnh nhiên liệu, là khoản phí mà các hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do sự biến động của giá nhiên liệu Khoản phí này tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor).
CAF (Currency Adjustment Factor)
CAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ…
COD (Change of Destination)
COD là khoản phụ phí mà các hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh khi chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích Các chi phí này có thể bao gồm phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container và chi phí vận chuyển đường bộ.
DDC (Destination Delivery Charge)
Phụ phí này không liên quan đến việc giao hàng cho người nhận, mà chủ yếu được thu để bù đắp chi phí dỡ hàng, sắp xếp container trong cảng và phí ra vào cổng Việc thanh toán phụ phí sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người mua và người bán.
ISF (Import Security Kiling)
ISF là khoản phí kê khai an ninh dành cho các nhà nhập khẩu tại Mỹ Kể từ tháng 1 năm 2010, hải quan Mỹ và cơ quan bảo vệ biên giới đã yêu cầu việc kê khai thông tin hải quan tự động nhằm đảm bảo an ninh trong quá trình nhập khẩu.
Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu.
CCF( Cleaning Container Free)
CCF là khoản phí vệ sinh container mà người nhập khẩu phải thanh toán cho hãng tàu Phí này được áp dụng để làm sạch vỏ container rỗng sau khi container đã được sử dụng để vận chuyển hàng hóa và được trả lại tại các cảng.
PCS (Port Congestion Surcharge)
PCS, hay phụ phí tắc nghẽn cảng, được áp dụng khi xảy ra ùn tắc tại cảng trong quá trình xếp hoặc dỡ hàng Tình trạng này có thể dẫn đến sự chậm trễ của tàu, gây ra các chi phí phát sinh cho chủ tàu do giá trị thời gian của tàu là rất lớn.
PSS (Peak Season Surcharge)
PSS, hay phụ phí mùa cao điểm, là khoản phí được các hãng tàu áp dụng từ tháng 8 đến tháng 10 Phụ phí này xuất hiện do nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm tăng mạnh nhằm chuẩn bị cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ Tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
SCS (Suez Canal Surcharge)
SCS là phụ phí qua kênh đào Suez, phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez
AFR ( Advance Filing Rules)
AFR là phí khai Manifest bằng điện tử cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật.
ENS ( Entry Summary Declaration)
ENS là phí khai báo Manifest tại cảng cho các lô hàng xuất khẩu đi châu Âu (EU) Phí này nhằm kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào Liên minh châu Âu, đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực.
AMS (Automatic Manifest System)
AMS là phí khai báo hải quan tự động áp dụng cho các nước nhập khẩu như Mỹ, Canada và Trung Quốc Phí này yêu cầu khai báo chi tiết về hàng hóa trước khi chúng được giao.
CÁC CHỨNG TỪ KHI LÀM Ở CẢNG
Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu
Khi xuất khẩu hàng hóa qua đường biển, người giao nhận (NGN) được ủy thác từ người gửi hàng có trách nhiệm quản lý hàng hóa từ giai đoạn thông quan cho đến khi hàng được xếp lên tàu Quá trình này sử dụng các chứng từ quan trọng như chứng từ hải quan, chứng từ liên quan đến cảng và tàu, cùng các chứng từ khác.
Cần chuẩn bị một bản chính văn bản cho phép xuất khẩu từ bộ thương mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với bản sao đã nộp.
- 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu.
- 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng.
Để thực hiện thủ tục hải quan cho lô hàng đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ tục, doanh nghiệp cần nộp một bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp Việc nộp này chỉ cần thực hiện một lần.
- 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất)
Tờ khai hải quan là văn bản quan trọng mà chủ hàng và chủ phương tiện phải nộp cho cơ quan hải quan trước khi hàng hóa hoặc phương tiện được xuất nhập cảnh Theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, việc khai báo hải quan là bắt buộc tại các cửa khẩu quốc gia Mọi hành vi vi phạm, như không khai báo hoặc khai báo không trung thực, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5.1.1.2 Hợp đồng mua bán ngoại thương
Hợp đồng mua bán ngoại thương là thỏa thuận giữa các bên có trụ sở tại các quốc gia khác nhau, trong đó bên xuất khẩu cam kết chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên nhập khẩu Bên nhập khẩu có trách nhiệm nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
5.1.1.3 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp
Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7 chữ số do
Tất cả các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện pháp lý và vốn đều có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp theo quy định của Bộ Thương mại.
5.1.1.4 Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)
Bản kê chi tiết hàng hoá là tài liệu quan trọng ghi lại thông tin cụ thể về hàng hoá trong kiện hàng, giúp thuận tiện cho việc kiểm tra Đồng thời, nó cũng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng chứa nhiều loại hàng hoá với tên gọi và phẩm cấp khác nhau.
5.1.2 Chứng từ với cảng và tàu Ðược sự uỷ thác của chủ hàng NGN liên hệ với cảng và tàu để lo liệu cho hàng hóa được xếp lên tàu Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này gồm:
Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
Biên lai thuyền phó (Mate's receipt)
Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading)
Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest)
Phiếu kiểm đếm (Dock sheet Tally sheet)
Sơ đồ xếp hàng (Ship's stowage plan)
5.1.2.1 Chỉ thị xếp hàng: Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng, công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá được gửi đến cảng để xếp lên tàu và những chỉ dẫn cần thiết,
Biên lai thuyền phó là chứng từ quan trọng do thuyền phó cấp cho người gửi hàng, xác nhận rằng tàu đã nhận hàng một cách đầy đủ và an toàn Việc cấp biên lai này thể hiện rằng hàng hóa đã được xếp xuống tàu và xử lý cẩn thận Nếu trong quá trình nhận hàng, người vận tải phát hiện tình trạng bao bì không đảm bảo, họ cần ghi chú rõ ràng trên biên lai thuyền phó Trên cơ sở biên lai này, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường biển, xác nhận rằng tàu đã nhận hàng để chuyên chở.
Vận đơn đường biển là chứng từ quan trọng trong vận tải hàng hoá bằng đường biển, được cấp bởi người chuyên chở hoặc đại diện của họ cho người gửi hàng sau khi xếp hàng lên tàu Chứng từ này không chỉ là bằng chứng về giao dịch hàng hoá mà còn xác nhận hợp đồng chuyên chở giữa các bên liên quan.
5.1.2.4 Bản khai lược hàng hoá Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tàu để vận chuyển đến các cảng khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên Bản lược khai phải chuẩn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi đang chuẩn bị ký vận đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục cho tàu rời cảng.
Bản lược khai là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu thống kê về xuất khẩu và nhập khẩu, đóng vai trò là cơ sở cho các công ty vận tải (tàu) trong việc đối chiếu khi dỡ hàng.
Dock sheet là phiếu kiểm đếm hàng hóa tại cầu tàu, ghi lại số lượng hàng đã giao nhận Tally sheet là tài liệu do nhân viên kiểm đếm lập để ghi số hàng hóa đã xếp lên tàu Công việc kiểm đếm tại tàu có thể khác nhau tùy theo quy định của từng cảng, và còn có các chứng từ khác như phiếu ghi số lượng hàng và báo cáo hàng ngày.
Phiếu kiểm đếm là chứng từ gốc xác nhận số lượng hàng hóa được xếp lên tàu Bản sao của phiếu này cần được giao cho thuyền phó phụ trách hàng hóa để lưu giữ, đồng thời cũng rất quan trọng cho việc giải quyết các khiếu nại liên quan đến tổn thất hàng hóa sau này.
Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu
Khi nhận hàng nhập khẩu, NGN cần thực hiện kiểm tra để phát hiện các vấn đề như thiếu hụt, mất mát hoặc tổn thất Điều này giúp NGN kịp thời hỗ trợ người nhập khẩu trong việc khiếu nại và yêu cầu bồi thường.
Một số chứng từ có thể làm cơ sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thường, đó là: Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
Biên bản kê khai hàng thừa thiếu
Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ
Biên bản giám định phẩm chất
Biên bản giám định số trọng lượng
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm
5.2.1 Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo-ROROC) Ðâykl nhận hàng nhập khẩu với nhà nhập khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã hoàn thành việc giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng số lượng mà mình thực tế đã nhận với người chuyên chở.
5.2.2 Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo-CSC)
Khi nhận hàng từ tàu, nếu số lượng hàng hóa trên ROROC không khớp với lược khai, người nhận cần yêu cầu lập biên bản hàng thừa thiếu Biên bản này được lập dựa trên biên bản kết toán nhận hàng và lược khai hàng hóa.
5.2.3 Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ (Cargo outum report- COR)
Trong quá trình dỡ hàng tại cảng đích, nếu phát hiện hàng hoá bị hư hỏng hoặc đổ vỡ, đại diện của cảng, bao gồm công ty giao nhận và kho hàng, cùng với đại diện tàu cần lập biên bản xác nhận tình trạng hư hỏng Biên bản này được gọi là biên bản xác nhận hàng hư hỏng đổ vỡ do tàu gây ra.
5.2.4 Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality) Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người nhập khẩu(tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp.Biên bản này được lập theo quy định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm chất.
5.2.5 Biên bản giám định số lượng/ trọng lượng Ðây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu Thông thường biên bản giám định số lượng, trọng lượng do công ty giám định cấp sau khi làm giám định.
5.2.6 Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
Biên bản giám định từ công ty bảo hiểm là tài liệu xác nhận tổn thất thực tế của lô hàng được bảo hiểm, do công ty bảo hiểm cấp Văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc làm căn cứ để bồi thường tổn thất cho khách hàng.
5.2.7 Thư khiếu nại Đây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại thoả mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (hoặc khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại).
5.2.8 Thư dự kháng (Letter of reservation):
Khi nhận hàng tại cảng, nếu người nhận nghi ngờ về tình trạng tổn thất hàng hóa, họ cần lập thư dự kháng để bảo lưu quyền khiếu nại bồi thường Thư dự kháng là thông báo về tình trạng tổn thất chưa rõ ràng, gửi đến người chuyên chở hoặc đại lý của họ Sau khi lập thư, người nhận hàng phải tiến hành giám định tổn thất và lập biên bản để làm cơ sở cho việc yêu cầu bồi thường.
Giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu qua đường biển là một nghiệp vụ phức tạp trong buôn bán quốc tế Để thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, hoạt động giao nhận vận tải là điều kiện tiên quyết Hợp đồng này không chỉ thay đổi quyền sở hữu mà còn phụ thuộc vào quy trình giao nhận và vận tải để quyền sở hữu được chuyển giao Do đó, giao nhận và vận tải đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong thương mại quốc tế.
VAI TRÒ CỦA CẢNG ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Cảng biển Đà Nẵng khẳng định vị thế là cảng lớn của khu vực, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Với sự tăng trưởng bền vững, cảng Đà Nẵng đã đóng góp bình quân hơn 65 tỷ đồng mỗi năm vào ngân sách thành phố.
Cảng Đà Nẵng không chỉ hoạt động như một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà còn mang sứ mệnh quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và thông suốt cho dòng hàng hóa, con người và văn hóa qua cửa khẩu Với mục tiêu phát triển bền vững, cảng Đà Nẵng đang hướng tới việc trở thành “cảng xanh”.
Cảng Đà Nẵng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi dịch vụ Logistics tại miền Trung Việt Nam và Hành lang Kinh tế Đông Tây Là điểm cuối của tuyến hành lang này, cảng kết nối Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam, trở thành cửa ngõ chính ra biển Đông cho khu vực Sản lượng hàng hóa qua Cảng Đà Nẵng, đặc biệt là hàng container, luôn ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao.
Hình 6.2 Vai trò Cảng Đà Nẵng
Cảng biển Đà Nẵng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động vận tải, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của thành phố và khu vực xung quanh.
Cảng biển tốt giúp ngành logistics giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng dịch vụ Vị trí thuận lợi của cảng, kết nối trực tiếp với các phương tiện vận tải đa phương thức, giảm chi phí vận tải Thiết bị hiện đại tại cảng rút ngắn thời gian xếp dỡ hàng, giảm chi phí lưu kho và lưu bãi Chủ tàu cũng tiết kiệm chi phí neo đậu Hệ thống EDI giúp giảm chi phí thủ tục giấy tờ, cho phép kiểm soát thông tin hàng hóa mọi lúc Cảng mở giảm chi phí thủ tục hải quan và thuế xuất nhập khẩu Tất cả những yếu tố này đóng góp vào việc tối ưu hóa chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngành logistics.
QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÀ NẴNG
Những thuận lợi và khó khăn về mặt của cảng
Nằm tại khu vực miền Trung Việt Nam, vị trí này thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa đến các tỉnh, thành phố và quốc gia lân cận như Lào, Thái Lan thông qua hành lang quốc tế Đông Tây.
Địa hình và dãi hội tụ nhiệt đới gây ra mưa lớn, kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, ảnh hưởng đến khai thác cảng Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc làm tăng lưu tốc dòng chảy, gây khó khăn cho tàu trong mùa lũ và mùa khô Cạnh tranh hàng hóa với các cảng mới trong khu vực cũng là một thách thức Nằm ở khu vực biển Đông, cảng thường xuyên phải đối mặt với bão nhiệt đới, ảnh hưởng đến hoạt động và năng suất xếp dỡ Ngoài ra, cảng còn chịu tác động của chế độ bán nhật triều không đều.
Quy hoạch
Theo Quyết định 1743 /QĐ-BGTVT ngày 3/8/2011 của Bộ Giao Thông Vận tải quy hoạch chi tiết đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 thì trong đó:
Cảng Đà Nẵng là cảng tổng hợp quốc gia và là đầu mối khu vực loại I, bao gồm các khu bến chức năng như Tiên Sa, Sơn Trà (Thọ Quang) và Liên Chiểu.
Khu bến Tiên Sa là bến tổng hợp và container, đồng thời có bến chuyên dụng cho khách du lịch quốc tế Trong giai đoạn 2015, khu bến đã được nâng cấp và cải tạo các bến hiện có, đồng thời xây mới một bến cho tàu 50.000 DWT Đến giai đoạn 2020, khu bến sẽ xây mới một bến khách cho tàu có trọng tải lên đến 100.000 GRT phục vụ khách du lịch quốc tế, cùng với việc bổ sung một bến 50.000 DWT bằng cách kết nối hai bến nhô hiện hữu Năng lực thông qua của khu bến đã đạt 5,0 triệu tấn/năm vào năm 2015 và dự kiến khoảng 5,5 triệu tấn/năm vào năm 2020.
+ Khu bến Sơn Trà (Thọ Quang): Phục vụ di dời khu bến Sông Hàn, Nại Hiên và Mỹ Khê.
• Bến tổng hợp: xây mới 02 bến cho tàu 10.000 DWT Năng lực thông qua 1,5 - 1,8 triệu T/năm.
• Bến xăng dầu: Quy mô gồm 02 bến cho tàu 10.000 DWT Năng lực thông qua 0,8 - 1,2 triệu T/năm.
• Bến khí hóa lỏng, đạm: Quy mô 01 bến cho tàu 5.000 DWT, năng lực thông qua 0,5 triệu T/năm.
Khu bến Liên Chiểu là bến chuyên dụng với bến tổng hợp, phục vụ cho các khu công nghiệp tại Đà Nẵng và sẽ hỗ trợ bến Tiên Sa khi đạt công suất tối đa Bến có quy mô cho tàu từ 50.000 đến 80.000 DWT, phát triển theo tiến trình đầu tư các khu công nghiệp lân cận Trong giai đoạn 2020, sẽ xây mới 02 bến cho tàu 50.000 DWT, với năng lực thông qua ước tính khoảng 2,5 - 3,5 triệu tấn mỗi năm.
• Bến xăng dầu: 03 bến hiện hữu cho tàu 10.000 - 30.000 DWT Năng lực thông qua khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm.
Bến xi măng Hải Vân là bến chuyên phục vụ cho nhà máy xi măng Hải Vân, hiện có quy mô 01 bến cho tàu trọng tải 7.000 DWT Trong tương lai, bến sẽ được di dời cùng với nhà máy.
+ Khu bến Sông Hàn: Ngừng khai thác bốc xếp hàng hóa, chuyển đổi công năng thành khu dịch vụ hàng hải, du lịch.
Cảng Đà Nẵng, theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam, được xác định là một cảng lớn của khu vực, với Cảng Tiên Sa có khu bến container hiện đại phục vụ giao thương hàng hóa và phát triển kinh tế, du lịch cho các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan Là một trong những cửa ngõ chính ra biển Đông của tiểu vùng Mê Công, Cảng Đà Nẵng đã được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000, với mọi hoạt động hướng tới lợi ích của khách hàng Hiện nay, cảng đang triển khai hệ thống quản lý môi trường theo chuẩn ISO 14001:2010 để bảo vệ môi trường, góp phần vào phát triển bền vững Thương hiệu Cảng Đà Nẵng đang dần được khẳng định trong ngành hàng hải Việt Nam và khu vực nhờ vào việc tìm kiếm khách hàng, xây dựng mạng lưới đối tác và đẩy mạnh nghiên cứu thị trường.
Cảng Đà Nẵng đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước, bao gồm Huân chương lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba, cùng với Hạng chương độc lập hạng ba và hạng nhì, cùng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2015 Những vinh dự này không chỉ ghi nhận sự nỗ lực của cán bộ công nhân Cảng Đà Nẵng mà còn tiếp thêm động lực để cảng phát triển mạnh mẽ, hướng tới mục tiêu trở thành một trong những cảng biển hiện đại hàng đầu tại Việt Nam và khu vực.