1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐỀ CƯƠNG lần 1

103 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • Trong thời gian học tại trường Học viện Tài Chính em đã nhận được sự chỉ dạy tận tình của các Thầy Cô, trang bị cho chúng em kiến thức vô cùng vững vàng và cập nhật kịp thời các vấn đề mới trong cũng như ngoài nước liên quan đến các vấn đề chuyên môn, tạo thuận lợi cho chúng em tiếp cận tốt môi trường làm việc sau này. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Thầy Hoàng Văn Quỳnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình chỉnh sửa, góp ý cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi đến tất cả quý Thầy Cô trường Học viện Tài Chính lòng biết ơn sâu sắc về những kiến thức vô cùng quý giá mà Thầy Cô đã truyền đạt cho chúng em, chân thành cảm ơn Thầy Cô khoa Ngân hàng- Bảo Hiểm, những người luôn hết mình và tận tâm. Tiếp đến, em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần chứng khoán VNDirect nói chung và các anh chị khối Môi giới và phòng Môi giới 10nói riêng đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công ty. Em cũng gửi lời cám ơn đến anh Ngọc Anh- chuyên viên môi giới phòng Môi giới 10cùng các anh chị trong phòng đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế, tích lũy kinh nghiệm và cung cấp thông tin số liệu cần thiết trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp quý báu từ Thầy Cô để em có được kiến thức đầy đủ hơn.

  • Em xin chân thành cảm ơn!

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

  • 1.1. Công ty chứng khoán:

  • 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:

  • 1.1.2. Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán:

  • 1.1.2 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán

  • 1.1.3 Nguyên tắc hoạt động khinh doanh của công ty chứng khoán

  • 1.1.3. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán:

  • 1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán

  • 1.2 Hoạt động môi giới chứng khoán

  • 1.2.1 Khái niệm về môi giới chứng khoán

  • 1.2.2 Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán

  • 1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

  • 1.2.4 Hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán

  • 1.2.5 Hoạt động tự doanh

  • 1.2.6 Các hoạt động hỗ trợ khác của công ty chứng khoán

  • 1.1.3 nguyên tắc hoạt động môi giới

  • 1.1.4. Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán tại Việt Nam:

  • 1.2. Tổng quan về nghiệp vụ môi giới chứng khoán:

  • 1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay trên thị trường OTC mà khách hàng là người phải chịu trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó.

  • 1.2.2. Phân loại môi giới chứng khoán:

  • 1.2.3. Vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:

  • 1.2.4 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán

  • 1.2.5 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán

  • 1.3 Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán

  • 1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán

  • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán:

  • 1.4.1. Yếu tố khách quan:

  • 1.4.2. Yếu tố chủ quan:

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

  • 2.1 Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán VNDirect

  • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

  • 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty:

  • 2.1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty

  • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2016-2019(đơn vị: tỷ đồng)

  • Bảng 2.1 Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty

  • 2.2. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán VNDirectnăm 2016-2019

  • 2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán năm 2016-2019

  • Bảng 2.2.1Bảng thị phần top 10 công ty Chứng khoán năm 2019

  • 2.2.1.3. Thực trạng về thị phần môi giới chứng khoán

  • 2.2.1.4. Thực trạng về phát triển quy mô giao dịch

  • 2.2.1.4.1. Số lượng tài khoản giao dịch

  • Kết quả năm 2016, Đạt 83,133 tài khoản được mở

  • Kết quả năm 2018, đạt 67,000 tài khoản mới

  • Kết quả năm 2019, hơn 50,134 tài khoản khách hàng được mở mới và onboarding qua nền tảng số của VNDIRECT( 95% tài khoản mở mới năm 2019).

  • Bảng 2.2.2 số lượng tài khoản của công ty 2016-2019

  • 2.2.1.4.2. Doanh thu môi giới

  • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect năm 2016-2020

  • 2.3.1. Yếu tố khách quan

  • 2.3.1.1. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội:

  • Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả hoạt động đầu tư. Điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn của thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác, nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Đây sẽ là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có nghiệp vụ môi giới

  • Năm 2020 là năm ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường, đầu tiên là sự bùng phát dịch Covid-19 từ Trung Quốc gây sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Tháng 3-4 thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến sự “xuống dốc” gần như không phanh của thị trường. Khi thị trường gập trong sắc đỏ, do bùng phát dịch ở Việt Nam, tâm lý lo lắng cũng như là Chính sách cách ly xã hội.

  • -Chiến tranh Thương mại Mỹ Trung: Việt Nam là một trong số những được được hưởng lợi tích cực từ chiến tranh thương mại Mỹ- Trung. Tuy nhiên, Tân tổng thống Joe Biden là có chính sách ôn hòa hơn và tập trung nhiều hơn vào chống dịch, y tế, môi trường khác với ông Trump nên đã có sự hòa hoãn đây là một trong những tác động đến sự giảm điểm của thị trường chứng khoán những ngày qua.

  • 2.3.1.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán

  • -Tháng 8/2017 : Bắt đầu giao dịch Chứng khoán Phái sinh Việt Nam

  • Thị trường Chứng khoán phái sinh được giao dịch như một mảng mới với các công ty và VNDirect đã khẳng định vị thế của một công ty lớn của Việt Nam khi năm giữ số lượng tài khoản giao dịch phái sinh, thuộc thị phần lớn nhất giai đoạn đầu này.

  • -năm 2020: Thời điểm cách ly xã hội. Chứng khoán Phái sinh Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ của phái sinh trong thời điểm cách ly xã hội đã nâng vị thế của rất nhiều công ty như VND, MBS.. song hành đó là sự giảm thị phần của chính VNDirect.

  • 2.3.1.3. Hệ thống pháp luật và chính sách

  • 2.3.1.4. Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán

  • - Năm 2019-2020 sự bùng nổ , xuất hiện những công ty mới “ đe dọa” đến vị thế các công ty hàng đầu

  • Trong 9 tháng đầu năm 2020, thị phần của Top 10 tiếp tục có những biến động mạnh ghi nhận sự xuất hiện của MBKE, TCBS và sự nhảy vọt của VND. Từ quý 4/2018 với vị trí số 9 trong Top 10, VND đã nhảy đều đặn để lên vị trí số 3 trong quý 3/2020, đẩy VCSC tụt xuống vị trí số 5. Cuộc chiến giành thị phần trong Top 10 diễn ra khá sôi động và gay cấn khi MAS vượt mặt MBS leo lên vị trí số 5 vốn của MBS trong nhiều năm. Tuy nhiên, ngay sau đó quý 2 và 3/2020 MAS đã bị VND và MBS đẩy xuống vị trí số 7.

  • 2.3.2. Yếu tố chủ quan

  • 2.3.2.1. Con người

  • VNDirect có đội ngũ môi giới chuyên nghiệp và tài năng, xong sự phát triển mạng lưới mạnh mẽ cũng như chính sách ưu đãi cao ở các công ty mới đã thu hút nhiều nhân tài, Đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ ở trong ngành. Tạo nên dòng máu mới ở thị trường chung nhưng giảm sự phát triển ở chính VND.

  • 2.3.2.2. Biểu phí

  • Sự tăng tiến vượt bậc của các công ty chứng khoán mới cho thấy sự tranh giành thị phần giữa các công ty chứng khoán đang diễn ra rất gay gắt trên các mặt. Đó là cuộc chiến giảm phí môi giới, giảm phí tư vấn, cạnh tranh lãi suất margin để lôi kéo khách hàng, đặc biệt là đối với các công ty "mới" hồi sinh/được bơm vốn mới/đổi chủ mới.

  • Bi ểu ph í d ịch v ụ c ủa VNDirect

  • Bảng 2.3.1 bảng biểu phí dịch vụ

  • Thống kê báo cáo tài chính 20 công ty chứng khoán có dư nợ cho vay khách hàng lớn và chứa Top 10 thị phần môi giới lớn nhất (trong đó cho vay margin chiếm khoảng 95% tổng dư nợ) cho thấy, dư nợ cho vay khách hàng đến cuối quý 3 đạt 57,6 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 13,4% so với cuối năm 2019 và tăng 20,7% so với cuối quý 2/2020.

  • 2.3.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật

  • VNDirect đang ngày càng hoàn thiện và phát triển đuổi theo bước công nghệ 4.0, với việc phát triển nên tảng số, giúp nhà đầu tư lập và giao dịch dễ dàng hơn. Quản lý tài khoản mình, và có sự tư vấn cập nhật tốt nhất vơi iVND.

  • Song các công ty như VND hay MSB, MBS là có nguồn vốn cực mạnh mẽ và đang thể hiện sự phát triển công nghệ và kỹ thuật. đây là chướng ngại mà VNDirect sẽ đối mặt trong tương lai.

  • 2.3.2.4. Vốn, quy mô, uy tín của công ty trên thị trường

  • Từ lâu VNDirect là ông lớn trong thị trường, luôn năm trong top 4 công ty có thị phần lớn nhất bên cạnh SSI. Tuy nhiên, thị phần của VND đang bị đe dọa từ chính những công ty đã đang phát triển mới.

  • Bảng 2.3.2 bảng thị phần môi giới năm 2019

  • -Uy Tín: Công ty có uy tín lâu đời và được khách hang công nhận, Đây là thế mạnh của công ty so với những sàn mới.

  • 2.3.4.5. Các nghiệp vụ khác có liên quan đến hoạt động môi giới

  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

  • 3.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán VND.

  • 3.1.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2020 -2025.

  • 3.2.1. Các mặt đã làm được:

  • 3.1.2. Các mặt còn hạn chế:

  • 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT:

  • 3.3.1 Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý

  • 3.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động Marketing, tiếp thị:

  • Bảng 3.1. Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trường:

  • 3.2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

  • 3.2.4 Tận dụng mối quan hệ với ngân hàng

  • 3.2.5 Đào tạo nguồn nhân lực.

  • 3.3.6 Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật.

  • 3.3.7 Mở rộng phạm vi hoạt động.

  • 3.3.8. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý

  • - Phân chia khách hàng hướng tới nhu cầu : khách thích Bluechip, khách đầu tư trung, dài hạn, khách thích phái sinh để hướng sản phẩm một cách hợp lý.

  • - phân chia khách hàng theo hạn mức tài khoản: Không phải mọi khách hàng sẽ có tài chính như nhau. Môi giới viên cần phân chia hợp lý khách hàng trong cùng nhóm sản phẩm để tư vấn đầu tư số lượng, loại mã. Không thể phím hang hay margin mà không tính đến tài chính cá nhân khách hàng.

  • 3.3.9. Điều chỉnh chỉ tiêu dành cho nhân viên môi giới chứng khoán

  • - Mỗi môi giới viên sẽ có phong cách và mảng chuyên riêng: phân chỉ tiêu theo phong cách và mảng khách hàng. Ví dụ: khách có nguồn vốn lớn mảng phái sinh thì giao chỉ tiêu sẽ ít hơn với khách vốn nhỏ, cổ phiếu vì đổ rủi ro cũng như phân tích, tài chính là khác nhau.

  • -Bonus: với nhân viên đạt mục tiêu hay vượt chỉ tiêu sẽ có bonus riêng để tăng sự ganh đua trong công việc: như mở tài khoản giao dịch 10 triệu; 100 triệu; 1 tỷ sẽ có mức thưởng khác ngoài phí giao dịch được nhận. trong lương..

  • 3.3.10. Mở rộng phạm vi hoạt động

  • -Các môi giới viên có thể chăm sóc khách không chỉ ở khu vực mình làm mà có thể cả khu vực khác.

  • - Môi giới không chỉ cổ phiếu, mà cả phái sinh, trái phiếu.

  • -Mở rộng môi giới khách hàng là các tổ chức, không chỉ tập chung vào nhà đầu tư các nhân.

  • 3.2.11. Ý kiến khác

  • - Nếu chia tác hoạt động môi giới là: Giới thiệu sản phẩm- bán sản phẩm và Phân tích. Thì em có một số ý kiến nghị sau:

  • + không phải hầu hết các môi giới mới là học và đào tạo chuyên nghiệp: cần tập tập trung vào giới thiệu và bán sản phẩm: vậy cần để hiểu:

  • + Không nên nhìn bảng giá giao dịch ngay khi chưa quen sản phẩm điều này có thể rối loạn.

  • + Sản phẩm mình giới thiệu là gì?

  • + Công ty có ưu thế nào?

  • + Mục tiêu khách hàng là gì?

  • + Trong quá trình giới thiệu và bán sản phẩm môi giới sẽ song hành học thêm phân tích về kỹ thuật, thị trường.

  • KẾT LUẬN

  • Thị trường Chứng khoán Việt Nam đang có sự phát triển vượt bậc và mạnh mẽ, Mọi người đang ngày các tập trung tìm kiếm kênh đầu tư mới thay vì gửi ngân hang hay bất đông sản. Đây là cơ hội tốt để nền chứng khoán Việt bứt phá. Các môi giới viên cũng đang có sự đào tạo ngày càng chuyên nghiệp hơn. Vì vậy, trong thời điểm 4.0 này , VNDirect càng cần cố gắng thay đổi và phát triển khẳng định vị thế của công ty lớn và lâu đời.

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

Công ty chứng khoán

1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán: Để hình thành và phát triển TTCK có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên TTCK Mục tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán Do vậy để thúc đẩy TTCK hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các CTCK Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK cho thấy thời tiền sử của TTCK, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của TTCK, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của CTCK là tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ

Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian quan trọng trong thị trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động như mua bán và môi giới chứng khoán để thu hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, cũng như cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng.

Công ty chứng khoán có thể được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, theo quy định của Luật Doanh nghiệp Để hoạt động hợp pháp, các công ty này cần được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép này cũng đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, theo Điều 59 của Luật Chứng khoán năm 2006.

Theo Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 24/04/2007 của Bộ Tài chính, công ty chứng khoán (CTCK) là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán CTCK có thể thực hiện một hoặc nhiều hoạt động như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian, đóng vai trò quan trọng trong thị trường chứng khoán (TTCK), nơi có độ nhạy cảm cao và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế.

CTCK là loại hình kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật, và khi hoạt động, các công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc ứng xử đặc thù của ngành này.

1.1.2 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán:

1.1.2.1 Chức năng của công ty chứng khoán:

Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng

Các chức năng cơ bản của công ty chứng khoán bao gồm:

Cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa những người có tiền nhàn rỗi và người sử dụng vốn được tạo ra thông qua việc phát hành và bảo lãnh phát hành.

 Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch ( thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh)

 Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán ( hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt và ngược lại)

 Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò của các nhà tạo lập thị trường

1.1.2 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán

Hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) rất đa dạng và phức tạp, khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường, do CTCK là một định chế tài chính đặc biệt Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK cũng gặp nhiều điểm khác nhau, phù hợp với các khối thị trường có mức độ phát triển khác nhau, bao gồm thị trường cổ điển, thị trường mới nổi và thị trường các nước chuyển đổi Dù vậy, mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của CTCK có thể được khái quát thành hai nhóm chính.

* Mô hình công ty chứng khoán đa năng

Theo mô hình tổ hợp dịch vụ tài chính, công ty chứng khoán (CTCK) hoạt động kết hợp giữa kinh doanh chứng khoán, tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác Trong đó, các ngân hàng thương mại đóng vai trò là chủ thể trong các lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và tiền tệ Mô hình này được thể hiện qua hai hình thức chính.

Mô hình ngân hàng đa năng một phần yêu cầu các ngân hàng khi muốn tham gia vào lĩnh vực chứng khoán và bảo hiểm phải thành lập công ty con hoạt động độc lập và tách biệt với các hoạt động kinh doanh tiền tệ Đây còn được biết đến là mô hình ngân hàng kiểu Anh.

Ngân hàng đa năng hoàn toàn cho phép hoạt động trong nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bảo hiểm và tiền tệ, được biết đến với tên gọi mô hình ngân hàng kiểu Đức Mô hình này mang lại lợi ích lớn nhờ khả năng kết hợp đa dạng hóa đầu tư, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng chịu đựng trước biến động thị trường Bên cạnh đó, các ngân hàng còn tận dụng lợi thế về vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết sâu sắc về khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc cấp tín dụng và tài trợ dự án.

Mô hình kết hợp giữa tổ chức tín dụng và tổ chức kinh doanh chứng khoán có những hạn chế, như khả năng chuyên môn không sâu bằng các công ty chứng khoán chuyên doanh, dẫn đến thị trường chứng khoán kém phát triển Ngân hàng thường có xu hướng bảo thủ, ưu tiên cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ như bảo lãnh phát hành chứng khoán hay quản lý danh mục đầu tư Hơn nữa, sự khó khăn trong việc tách bạch hoạt động ngân hàng và chứng khoán trong môi trường pháp luật không lành mạnh có thể dẫn đến tình trạng lũng đoạn thị trường, gây ra khủng hoảng tài chính Việc không tách biệt rõ ràng các nguồn vốn cũng khiến ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm để đầu tư chứng khoán, và khi thị trường xấu đi, sẽ gây ra tình trạng rút tiền ồ ạt, làm ngân hàng mất khả năng chi trả Chính vì những hạn chế này, nhiều quốc gia đã chuyển sang mô hình chuyên doanh sau khủng hoảng tài chính 1929 – 1933, trong khi chỉ một số ít thị trường như Đức vẫn duy trì mô hình kết hợp.

Ngân hàng thương mại tại Việt Nam có quy mô nhỏ và vốn dài hạn thấp, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tín dụng thương mại ngắn hạn Trong khi đó, thị trường chứng khoán lại liên quan đến vốn dài hạn Việc khắc phục những yếu điểm này của ngân hàng Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn và cần thời gian dài để cải thiện.

Để đảm bảo an toàn cho các ngân hàng, các ngân hàng thương mại muốn tham gia kinh doanh chứng khoán cần phải tách một phần vốn tự có để thành lập một Công ty chứng khoán chuyên doanh độc lập, hoạt động và hạch toán riêng biệt với ngân hàng.

* Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh

Mô hình kinh doanh chứng khoán hiện nay cho phép các công ty chứng khoán độc lập chuyên môn hóa trong lĩnh vực này, trong khi các ngân hàng không tham gia vào hoạt động chứng khoán Ưu điểm của mô hình là giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng và khuyến khích các công ty chứng khoán phát triển chuyên sâu, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường Mô hình này đã được áp dụng rộng rãi tại các thị trường như Mỹ, Nhật Bản và các quốc gia mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan.

Hoạt động môi giới chứng khoán

1.2.1 Khái niệm về môi giới chứng khoán

Thị trường chứng khoán người mua và người bán trao đổi với nhau một loại hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản tài chính

Tài sản tài chính mang lại thu nhập ổn định và có khả năng tích lũy giá trị, cho phép người sở hữu chuyển đổi thành tiền khi cần thiết Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức được giá trị thực của tài sản này, vì vậy cần có các chuyên gia tư vấn tài chính, những người được trang bị kiến thức vững vàng và thường xuyên cập nhật thông tin để giúp đánh giá chính xác.

Thị trường chứng khoán hiện nay rất phong phú và đa dạng, yêu cầu nhà đầu tư cá nhân phải dành thời gian, công sức và có kiến thức vững vàng để lựa chọn chứng khoán, quyết định thời điểm mua bán, và điều chỉnh danh mục đầu tư Để thực hiện các giao dịch này, nhà đầu tư thường cần đến sự hỗ trợ của các nhà môi giới, những người đại diện cho họ trong việc mua bán chứng khoán và hưởng hoa hồng từ giao dịch Hoạt động môi giới không chỉ là việc thực hiện giao dịch mà còn là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, nơi công ty đại diện cho khách hàng giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC, trong đó khách hàng chịu trách nhiệm về kết quả của các quyết định giao dịch của mình.

1.2.2 Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán

Hoạt động môi giới chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người mua và người bán chứng khoán Các nhà môi giới với chuyên môn và kinh nghiệm sẽ giúp đơn giản hóa quá trình giao dịch cho nhà đầu tư Nghiệp vụ này không chỉ là cầu nối giữa công ty chứng khoán và khách hàng mà còn thực hiện hai chức năng chính: hỗ trợ giao dịch và tư vấn cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.

* Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng

Nhân viên môi giới tại các công ty chứng khoán (CTCK) cung cấp cho khách hàng báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư Để thực hiện chức năng này, CTCK cần có bộ phận phân tích tổng hợp có khả năng xử lý lượng thông tin lớn Bộ phận này sẽ cung cấp kết quả cho nhân viên môi giới, từ đó nhân viên có thể đáp ứng yêu cầu cụ thể của khách hàng Thông tin thường bao gồm diễn biến tổng thể của thị trường chứng khoán, động thái của từng khu vực kinh tế và hoạt động của các công ty trong các khu vực khác nhau.

Hàng ngày, người MGCK tiếp cận mạng lưới thông tin điện tử, cung cấp tin tức tài chính liên tục về lãi suất thị trường và thông tin kinh tế Tại các thị trường phát triển, họ luôn là những người đầu tiên nhận tin tức mới nhất liên quan đến cổ phiếu của khách hàng Nếu không có người MGCK, nhà đầu tư chỉ dựa vào báo cáo hàng tháng, quý về cổ phiếu, dẫn đến thông tin có thể chậm hoặc không đầy đủ, gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Kết hợp thông tin chính xác, khả năng phân tích và lời khuyên xác thực, người MGCK sẽ khẳng định giá trị của mình và thu hút thêm nhiều nhà đầu tư đến với công ty.

* Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ

Người MGCK đóng vai trò quan trọng trong việc nhận đơn đặt hàng và thực hiện giao dịch cho khách hàng Quá trình này bao gồm các bước như hướng dẫn mở tài khoản, xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả Bên cạnh đó, họ còn cần theo dõi tài khoản của khách hàng, nắm bắt sự thay đổi trong nhu cầu và tâm lý đầu tư để đưa ra khuyến cáo, giải pháp và chiến lược phù hợp.

Công ty chứng khoán (CTCK) với chức năng môi giới chứng khoán (MGCK) cần đảm bảo cơ sở vật chất và kỹ thuật đầy đủ để hỗ trợ hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng Điều này bao gồm một địa điểm rộng rãi, hệ thống máy móc hiện đại được kết nối với sàn giao dịch chứng khoán, cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp Đặc biệt, các đại diện tại sàn giao dịch phải thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

Tùy thuộc vào trình độ và xu hướng phát triển của thị trường, hai chức năng tư vấn và giao dịch chứng khoán được triển khai ở các cấp độ khác nhau Trong thị trường sơ khai, do sản phẩm đơn giản và dân trí thấp, việc tuyên truyền và tiếp thị sản phẩm trở nên quan trọng hơn, trong khi chức năng tư vấn có thể không cần thiết Ngược lại, ở các thị trường phát triển hơn, hoạt động MGCK không chỉ dừng lại ở giao dịch chứng khoán mà còn bao gồm cung cấp thông tin, tư vấn và lập kế hoạch tài chính để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư.

Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian giúp khách hàng mua, bán chứng khoán và nhận hoa hồng Công ty chứng khoán (CTCK) sẽ đại diện cho khách hàng thực hiện giao dịch tại sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) hoặc thị trường OTC, trong khi khách hàng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình.

Nghề môi giới yêu cầu phẩm chất, đạo đức và kỹ năng chuyên môn cao, với mục tiêu cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Nhà môi giới cần tránh việc khuyến khích khách hàng mua bán chứng khoán chỉ để thu lợi hoa hồng, thay vào đó, họ nên đưa ra những lời khuyên hợp lý nhằm giảm thiểu thiệt hại cho khách hàng Kỹ năng của người môi giới chứng khoán được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Kỹ năng truyền đạt thông tin là yếu tố quan trọng trong công việc của người môi giới, thể hiện thái độ tích cực đối với công việc, bản thân và khách hàng Để thành công trong lĩnh vực bán hàng, người môi giới cần ưu tiên khách hàng, coi doanh thu là yếu tố thứ yếu Điều này là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và cần được thể hiện ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên với khách hàng.

Kỹ năng tìm kiếm khách hàng là rất quan trọng và có nhiều phương pháp hiệu quả để thực hiện Các phương pháp này có thể được phân loại thành 6 nhóm chính: đầu mối từ công ty hoặc tài khoản chuyển nhượng; lời giới thiệu từ khách hàng; mạng lưới kinh doanh; chiến dịch viết thư; tổ chức hội thảo; và gọi điện để làm quen.

Kỹ năng khai thác thông tin là một nguyên tắc quan trọng trong nghề môi giới, giúp hiểu rõ khách hàng, xác định khả năng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của họ Điều này không chỉ nâng cao khối lượng tài sản quản lý mà còn cho phép nhà môi giới xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.

1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là chức năng của các công ty chứng khoán (CTCK) và các định chế tài chính như ngân hàng đầu tư, nhằm hỗ trợ tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục cần thiết trước khi chào bán chứng khoán Các tổ chức này không chỉ tổ chức phân phối chứng khoán mà còn giúp ổn định giá trong giai đoạn đầu sau khi phát hành Thông thường, CTCK đảm nhận vai trò bảo lãnh phát hành đồng thời với việc phân phối chứng khoán, trong khi ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh và thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành, sau đó chuyển giao việc phân phối cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác.

Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương thức sau:

Tổng quan về nghiệp vụ môi giới chứng khoán

1.2.1 Khái niệm môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay trên thị trường OTC mà khách hàng là người phải chịu trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó.

1.2.2 Phân loại môi giới chứng khoán:

Môi giới dịch vụ là loại hình môi giới cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để thực hiện giao dịch bán khống, cùng với việc cung cấp tài liệu và tư vấn đầu tư.

Môi giới chiết khấu là hình thức môi giới chỉ cung cấp các dịch vụ cơ bản như mua bán chứng khoán So với môi giới toàn dịch vụ, loại hình này có mức phí và hoa hồng thấp hơn, giúp nhà đầu tư tiết kiệm chi phí giao dịch.

Môi giới ủy nhiệm, hay còn gọi là môi giới thừa hành, là những nhân viên làm việc tại các công ty chứng khoán thành viên của Sở giao dịch Họ nhận lương từ công ty chứng khoán và có nhiệm vụ thực hiện các lệnh mua bán cho công ty hoặc cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch.

Môi giới độc lập, hay còn gọi là môi giới hai đô la, là những người làm việc tự do, không thuộc về bất kỳ công ty chứng khoán nào Họ đóng vai trò là trung gian trong việc thương lượng mua bán chứng khoán cho các công ty chứng khoán và nhận hoa hồng từ dịch vụ này Mức phí mà họ thu được là 2 đô la cho mỗi 100 cổ phiếu giao dịch.

1.2.3 Vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:

1.2.4 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán

* Đối với nhà đầu tư

1) Góp phần làm giảm chi phí giao dịch:

Trên thị trường chứng khoán, để giao dịch hiệu quả, người mua và người bán cần gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả, điều này thường đòi hỏi một khoản chi phí lớn cho việc thu thập và xử lý thông tin, cũng như đào tạo kỹ năng phân tích Sự hiện diện của các trung gian tài chính và chuyên nghiệp giúp kết nối người mua và người bán, từ đó giảm thiểu chi phí giao dịch và nâng cao tính thanh khoản cho thị trường Vai trò của môi giới chứng khoán không chỉ tiết kiệm chi phí ở từng khâu mà còn góp phần cải thiện tổng thể hiệu quả của thị trường.

2) Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:

Công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư thông qua đội ngũ nhân viên môi giới Nguồn thông tin quan trọng cho những báo cáo này chủ yếu đến từ bộ phận nghiên cứu của công ty.

Việc thu thập và xử lý thông tin yêu cầu đầu tư lớn vào hệ thống thiết bị và nhân lực, điều mà chỉ các công ty lớn mới có khả năng tài chính thực hiện Tại New York, các công ty lớn chi hơn 30 triệu USD mỗi năm cho nghiên cứu đầu tư và trợ lý nghiên cứu, nhằm theo dõi hoạt động của hàng trăm công ty đại chúng.

Việc nghiên cứu của các nhà phân tích có thể phân chia thành ba lĩnh vực chủ yếu:

- Diễn biến tổng thể của thị trường;

- Động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó;

- Hoạt động của từng công ty trong từng khu vực

Hàng tuần, các công ty môi giới lớn cung cấp cho nhân viên của mình khối lượng thông tin nghiên cứu phong phú, bao gồm phân tích nội bộ và dữ liệu từ các nguồn khác Những thông tin này đi kèm với các khuyến nghị cụ thể về chứng khoán cần mua hoặc bán Nhân viên bán hàng sẽ sử dụng những thông tin này để đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng.

Người môi giới hàng ngày tiếp cận mạng thông tin điện tử cung cấp tin tức tài chính cập nhật về lãi suất, kinh tế và thị trường Tại các thị trường phát triển, họ luôn là những người đầu tiên nhận thông tin mới nhất về cổ phiếu của khách hàng Nếu không có người môi giới, nhà đầu tư phụ thuộc vào báo cáo hàng quý, dẫn đến thông tin có thể chậm hoặc không đầy đủ Với nguồn thông tin phong phú và xử lý tỉ mỉ, người môi giới trở thành tư vấn viên riêng cho khách hàng Khi thị trường phát triển, chứng khoán và công cụ phái sinh đa dạng hơn, vai trò của người môi giới càng trở nên quan trọng Họ không chỉ đề xuất chứng khoán và dịch vụ mà còn giới thiệu trái phiếu, cổ phiếu mới phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư, và các công cụ đầu tư khác, đồng thời xây dựng danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng.

Mặc dù môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán là hai nghiệp vụ khác nhau với chứng chỉ hành nghề riêng biệt, nhưng trong thực tế, hoạt động môi giới chứng khoán thường bao gồm nhiều yếu tố tư vấn đầu tư Nhà đầu tư kỳ vọng rằng môi giới của họ sẽ thực hiện các nhiệm vụ quan trọng liên quan đến việc tư vấn và hỗ trợ trong quá trình ra quyết định đầu tư.

- Cho họ biết khi nào mua chứng khoán;

- Cho họ biết khi nào bán chứng khoán;

Nhà môi giới cần thông báo cho khách hàng về tình hình thị trường để họ có thể đưa ra quyết định đúng đắn Để làm được điều này, cần xem xét các yếu tố như chỉ số giá/thu nhập (P/E), các mẫu hình về thu nhập và giá, cũng như tình trạng chung của ngành và cổ phiếu Những khuyến nghị từ nhà môi giới mang lại lợi ích quý giá cho khách hàng trong việc đầu tư.

Nhà môi giới phải phân tích nhiều biểu đồ, báo cáo tài chính và dữ liệu nghiên cứu để xác định những khoản đầu tư phù hợp nhất cho từng khách hàng Họ có khả năng chuyển đổi thông tin thành các khuyến nghị đầu tư chính xác, đáp ứng các mục tiêu đầu tư riêng biệt của từng khách hàng.

Người môi giới không chỉ cung cấp lời khuyên về phân bổ tài sản nhằm đạt được mục tiêu tài chính của khách hàng, mà còn đóng vai trò là người bạn tin cậy và nhà tâm lý, lắng nghe những thắc mắc liên quan đến tình hình tài chính của họ Bên cạnh nhu cầu tư vấn tài chính, khách hàng cũng cần được hỗ trợ về mặt tâm lý, vì vậy họ thường gọi điện cho nhà môi giới để chia sẻ và giải tỏa căng thẳng liên quan đến vấn đề tài chính.

3) Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ:

Nhà môi giới thực hiện giao dịch cho khách hàng bằng cách nhận lệnh, thực hiện lệnh giao dịch, xác định giao dịch và chuyển kết quả đến tay khách hàng Sau khi giao dịch hoàn tất, nhà môi giới còn có trách nhiệm chăm sóc tài khoản khách hàng, cung cấp thông tin và khuyến cáo, đồng thời theo dõi những thay đổi có thể ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để đưa ra chiến lược phù hợp.

* Đối với công ty chứng khoán:

Hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán

1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK là chỉ số kinh tế quan trọng, thể hiện cách thức sử dụng hiệu quả các nguồn lực như vốn, nhân lực và tài sản để đạt được các mục tiêu kinh tế cụ thể Khái niệm này không chỉ phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh mà còn cho thấy mức độ sử dụng tài nguyên nhằm tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh tại CTCK.

Để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu, một công ty chứng khoán (CTCK) cần hoạt động hiệu quả Điều này không chỉ giúp giảm chi phí hoạt động mà còn nâng cao năng suất lao động thông qua việc tự động hóa và cải thiện trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên.

Xét về quyền lợi của khách hàng, hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) là rất quan trọng, vì nó hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư hiệu quả thông qua dịch vụ tư vấn và môi giới Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng mà còn đảm bảo rằng họ đạt được kết quả đầu tư như mong muốn.

Theo quan điểm của các nhà quản lý thị trường, hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) được đánh giá là hiệu quả khi cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về tình hình thị trường cho các cơ quan quản lý, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đúng theo quy định pháp luật.

Khi đánh giá hiệu quả hoạt động trong tổng thể kinh doanh của công ty, cần xem xét mức độ lợi ích mà hoạt động đó mang lại cho các bên liên quan.

MGCK hiệu quả hoạt động được thể hiện ở 2 mặt là hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp

Hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán (CTCK) được đánh giá dựa trên doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động môi giới chứng khoán (MGCK), sự gia tăng thị phần, giá trị giao dịch, cũng như sự tăng trưởng trong số lượng tài khoản và mạng lưới khách hàng.

Hiệu quả hoạt động MGCK mang lại lợi ích lớn cho khách hàng, giúp họ tiết kiệm chi phí tìm kiếm thông tin và tiếp cận những thông tin chính xác, hữu ích cho quá trình đầu tư Khách hàng được tư vấn bởi các môi giới chuyên nghiệp, nhận được những khuyến nghị đầu tư dựa trên phân tích rõ ràng, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư một cách gián tiếp.

Công ty chứng khoán (CTCK) có thể nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới để phát triển thêm các dịch vụ bổ sung, bao gồm sản phẩm phân tích, tư vấn, lưu ký và các dịch vụ hỗ trợ khác, với chất lượng ngày càng được cải thiện.

Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp niêm yết tiếp cận nhiều nhà đầu tư (NĐT), qua đó quảng bá thương hiệu và hình ảnh của họ Những doanh nghiệp có hiệu quả sinh lời tốt, chiến lược kinh doanh đúng đắn và tầm nhìn dài hạn sẽ dễ dàng thu hút và huy động vốn từ thị trường chứng khoán (TTCK).

Hiệu quả hoạt động môi giới của công ty chứng khoán (CTCK) thể hiện qua việc xây dựng mối quan hệ và mạng lưới khách hàng, mở rộng thị phần giao dịch, và tối ưu hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư mà còn đảm bảo sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững cho hoạt động kinh doanh của CTCK và thị trường chứng khoán (TTCK).

1.3 Các chỉ tiêuđánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán: 1.3.1 Thị phần môi giới:

Một công ty chứng khoán được coi là phát triển trong hoạt động môi giới khi thị phần dịch vụ của họ vượt trội hơn so với các đối thủ trong ngành So sánh thị phần giữa các công ty chứng khoán giúp tạo cái nhìn tổng quát về sự phát triển của từng công ty, cho thấy rằng công ty nào có thị phần môi giới cao hơn sẽ có hoạt động môi giới phát triển hơn, đặc biệt trong bối cảnh nhà đầu tư có hạn.

1.3.2 Số lượng tài khoản: Số lượng tài khoản được mở tại một công ty chứng khoán cho biết quy mô khách hàng của công ty đó Nếu số lượng tài khoản ngày càng tăng lên chứng tỏ hoạt động môi giới của công ty chứng khoán đang phát triển vì công ty không chỉ giữ chân được khách hàng cũ mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới

1.3.3 Doanh thu môi giới: Doanh thu hoạt động môi giới chủ yếu là tổng phí môi giới mà công ty chứng khoán phải thu từ khách hàng phát sinh từ hoạt động môi giới chứng khoán cho khách hàng, ngoài ra còn thêm một số khoản thu khác có liên quan đến hoạt động môi giới như tiền lãi tiền ứng trước của khách hàng

Phí môi giới được tính dựa trên tổng giá trị giao dịch, vì vậy khi doanh số giao dịch tăng, hoa hồng cho dịch vụ môi giới cũng tăng theo Đây là một chỉ tiêu định lượng quan trọng để đánh giá mức độ thành công của hoạt động môi giới tại các công ty chứng khoán.

Doanh số từ hoạt động môi giới tăng qua các năm cho thấy quy mô và sự phát triển của lĩnh vực này đang mở rộng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ Tuy nhiên, để đưa ra quyết định chính xác, cần kết hợp phân tích thêm các chỉ tiêu khác.

Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới = × 100

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán

1.4.1.1 Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội:

Thị trường chứng khoán là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại, phản ánh sự phát triển kinh tế và nhu cầu vốn ngày càng tăng của doanh nghiệp Khi nền kinh tế phát triển, thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn hiệu quả, thúc đẩy các nghiệp vụ giao dịch Sự phát triển bền vững của kinh tế, cùng với thu nhập người dân được cải thiện và lượng tiền nhàn rỗi của nhà đầu tư gia tăng, tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển của thị trường chứng khoán.

1.4.1.2 Sự phát triểncủa thị trường chứng khoán:

Hoạt động môi giới chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán Sự phát triển của thị trường thu hút nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi, thúc đẩy hoạt động môi giới Bên cạnh đó, khi thị trường phát triển, thông tin doanh nghiệp được công bố minh bạch, tạo niềm tin cho nhà đầu tư tham gia.

1.4.1.3 Hệ thống pháp luật và chính sách:

Công ty chứng khoán phải tuân thủ sự quản lý chặt chẽ từ các cơ quan nhà nước để đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực môi giới Một hệ thống pháp lý khuyến khích hoạt động sẽ giúp ổn định các công ty chứng khoán và tăng cường niềm tin của nhà đầu tư Nếu quy định giao dịch chứng khoán được ban hành hợp lý, sẽ thúc đẩy đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới, góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.

1.4.1.4 Sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành: Cạnh tranh là yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung Khi mà hầu hết tất cả các công ty chứng khoán đều cung cấp hoạt động môi giới chứng khoán thì sự cạnh tranh diễn ra buộc các công ty phải đưa ra các chiến lược nhằm phát triển hoạt động của công ty mình, đồng nghĩa với việc công ty phải đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng, giảm phí nhằm thỏa mãn nhu cầu và thu hút khách hàng tối đa nhất Cạnh tranh còn là yếu tố mang tính loại trừ, chọn lọc cao nên công ty nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì uy tín, doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động này cũng được tăng theo.

Chất lượng nguồn nhân lực

Nhà môi giới đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán Doanh thu và hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào năng lực và tài năng của nhà môi giới chứng khoán.

Sự thành công của nhà môi giới đóng vai trò quan trọng trong thị trường cạnh tranh, nhưng không phải ai cũng đạt được kết quả cao Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của nhà môi giới bao gồm:

Nhà môi giới nên duy trì thái độ niềm nở và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng, điều này không chỉ giúp xây dựng sự tin tưởng mà còn góp phần gia tăng số lượng khách hàng.

Môi giới không chỉ đơn thuần là bán hàng tư vấn mà còn yêu cầu tri thức nhà nghề sâu rộng Người môi giới cần hiểu biết vững vàng về lĩnh vực của mình và các lĩnh vực khác để nhanh chóng xử lý thông tin khi có biến động trên thị trường Điều này giúp họ cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng, từ đó gia tăng cơ hội kiếm lời và giảm thiểu rủi ro Khách hàng thường có xu hướng tiếp xúc với những người am hiểu, có khả năng thảo luận về các chủ đề mà họ quan tâm.

Trong hoạt động môi giới, nhà môi giới không chỉ cần kiến thức chuyên môn mà còn phải có khả năng và thái độ truyền đạt hiệu quả Nếu kỹ năng và trình độ chuyên môn tốt nhưng không truyền đạt rõ ràng, nhà đầu tư sẽ khó hiểu và không tin tưởng Để thích ứng với biến động thị trường và cạnh tranh, nhà môi giới cần liên tục phát triển kỹ năng cá nhân và nghiệp vụ Đồng thời, việc xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng là rất quan trọng; khi nhà đầu tư cảm thấy được hỗ trợ và đặt mục tiêu lên hàng đầu, họ sẽ tin tưởng hơn vào nhà môi giới và công ty chứng khoán, từ đó tạo ra cơ hội thu hút nhiều khách hàng và gia tăng doanh thu hoa hồng.

Biểu phí môi giới của các công ty chứng khoán thường thay đổi tùy theo chiến lược kinh doanh Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, nhiều công ty đã chọn cách giảm phí giao dịch để thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của chính công ty.

1.4.2.3 Vốn: Khả năng về vốn sẽ quyết định quy mô hoạt động của công ty Những công ty có vốn hoạt động lớn thường có đội ngũ nhân viên đông đảo, mạn lưới rộng khắp, có khả năng nghiên cứu thị trường và phát triển dịch vụ tốt Bên cạnh đó, vốn điều lệ lớn sẽ tạo niềm tin với khách hàng, với đối tác, giúp họ yên tâm và hợp tác với công ty

1.4.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian trong việc mua bán chứng khoán, do đó cần có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để đảm bảo tiếp nhận và thực hiện lệnh của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác Điều này không chỉ nâng cao uy tín của công ty đối với nhà đầu tư mà còn giúp nhân viên môi giới tiếp cận thông tin mới nhất, từ đó tư vấn kịp thời và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Quy mô và uy tín của công ty trên thị trường cũng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong lĩnh vực này.

Uy tín của công ty chứng khoán trên thị trường là yếu tố quyết định đến sự thành công và sự lựa chọn của nhà đầu tư Nhà đầu tư thường ưu tiên các công ty có đội ngũ nhân viên môi giới chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn để đảm bảo quyết định đầu tư an toàn và hiệu quả Bên cạnh đó, quy mô công ty cũng đóng vai trò quan trọng, vì công ty lớn với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng rãi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong giao dịch, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng và cải thiện hiệu quả hoạt động.

1.4.2.6 Các nghiệp vụ khác có liên quan đến hoạt động môi giới: Hoạt động môi giới của công ty không thể thành công nếu không có sự hỗ trợ của các bộ phận khác như:

Hoạt động quảng cáo và marketing giúp nâng cao hình ảnh công ty và thương hiệu, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

Ngày đăng: 22/11/2021, 14:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Website: https://www.vndirect.com.vn 11. Website: https://www.hsx.vn Link
1. Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT (2016), Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2016, Hà Nội Khác
2. Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT (2017), Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2017, Hà Nội Khác
3. Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT (2018), Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2018, Hà Nội Khác
4. Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT (2019), Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2019, Hà Nội Khác
5. Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT (2019), Báo cáo thường niên năm 2019, Hà Nội Khác
6. PGS.TS. Hoàng Văn Quỳnh và PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê, Giáo trình thị trường tài chính (2015), Học Viện Tài Chính Khác
7. TS. Bùi Văn Vần và TS. Vũ Văn Ninh, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2013), Học Viện Tài Chính Khác
8. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ, Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp (2015), Hà Nội Khác
9. PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi; TS. Nguyễn Thị Hoài Lê (2010), Giáo trình Kinh doanh chứng khoán, Học Viện Tài Chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Bảng cấu trúc cổ Đông: - ĐỀ CƯƠNG lần 1
Bảng c ấu trúc cổ Đông: (Trang 56)
Bảng 1.1 bảng cấu trúc cổ đông -Sơ đồ công ty - ĐỀ CƯƠNG lần 1
Bảng 1.1 bảng cấu trúc cổ đông -Sơ đồ công ty (Trang 57)
Bảng 2.1 Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty - ĐỀ CƯƠNG lần 1
Bảng 2.1 Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty (Trang 59)
Bảng 2.2.1Bảng thị phần top 10 công ty Chứng khoán năm 2019 2.2.1.3. Thực trạng về thị phần môi giới chứng khoán  - ĐỀ CƯƠNG lần 1
Bảng 2.2.1 Bảng thị phần top 10 công ty Chứng khoán năm 2019 2.2.1.3. Thực trạng về thị phần môi giới chứng khoán (Trang 61)
Bảng 2.2.2 số lượng tài khoản của công ty 2016-2019 - ĐỀ CƯƠNG lần 1
Bảng 2.2.2 số lượng tài khoản của công ty 2016-2019 (Trang 63)
Bảng 2.3.1 bảng biểu phí dịch vụ - ĐỀ CƯƠNG lần 1
Bảng 2.3.1 bảng biểu phí dịch vụ (Trang 73)
Bảng 2.3.2 bảng thị phần môi giới năm 2019 - ĐỀ CƯƠNG lần 1
Bảng 2.3.2 bảng thị phần môi giới năm 2019 (Trang 77)
Bảng 3.1. Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trường: - ĐỀ CƯƠNG lần 1
Bảng 3.1. Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trường: (Trang 87)
w