1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm

38 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đồ Án Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Găng Tay Y Tế Năng Suất 8 Triệu Đôi/Năm
Người hướng dẫn TS. Võ Hữu Thảo
Thể loại đồ án
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 319 KB

Cấu trúc

  • 6. CÂN BẰNG VẬT CHẤT (0)
    • 6.1. Tính toán năng suất nhà máy (6)
    • 6.2. Định mức nguyên liệu (7)
  • 7. TÍNH CHỌN THIẾT BỊ VÀ MÁY MÓC (0)
    • 7.1. TÍNH TOÁN CHỌN THIẾT BỊ CHO DÂY CHUYỀN NHÚNG (11)
      • 7.1.1. Thiết bị rửa khuôn (11)
      • 7.1.2. Buồng sấy khuôn (14)
      • 7.1.3. Bể đông kết (15)
      • 7.1.4. Buồng sấy đông kết (16)
      • 7.1.5. Bể nhúng mủ latex (16)
      • 7.1.6. Buồng sấy găng nhúng (17)
      • 7.1.7. Bể rửa găng (18)
      • 7.1.8. Bộ phận se viền (18)
      • 7.1.9. Bộ phận lưu hóa (19)
      • 7.1.10. Bể rửa găng (20)
      • 7.1.11. Bể clo hóa online (21)
      • 7.1.12. Bồn trung hòa (21)
      • 7.1.13. Dây chuyền nhúng (22)
    • 7.2. CÁC THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO VIỆC PHỐI TRỘN (24)
      • 7.2.1. Bồn chứa latex (24)
      • 7.2.2. Bồn chân không (24)
      • 7.2.3. Máy nghiền bi (24)
      • 7.2.4. Máy bơm chân không (26)
      • 7.2.5. Bồn chứa latex (26)
      • 7.2.6. Bồn chân không (26)
      • 7.2.7. Nồi hơi (27)
      • 7.2.8. Các thiêt bị khác (27)
  • 8. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG (0)
    • 8.1. Đặc điểm môi trường sản xuất (29)
    • 8.2. Các biện pháp an toàn (29)
      • 8.2.1. Môi trường làm việc (29)
      • 8.2.2. An toàn hóa chất (30)
      • 8.2.3. An toàn máy móc thiết bị (32)
      • 8.2.4. An toàn điện (32)
      • 8.2.5. Phòng cháy chữa cháy (32)
    • 8.3. Xử lý nước, khí, rác thải, vệ sinh công nghiệp (34)
      • 8.3.1. Xử lý nước thải (34)
      • 8.3.2. Xử lý khí thải (34)
      • 8.3.3. Xử lý rác thải (35)
      • 8.3.4. Vệ sinh công nghiệp (35)
  • 9. KẾT LUẬN (0)
  • 10. TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

CÂN BẰNG VẬT CHẤT

Tính toán năng suất nhà máy

Trong quá trình sản xuất, khói phế phẩm là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt trong lĩnh vực y tế với các yêu cầu nghiêm ngặt Vì vậy, chúng tôi đã quyết định chọn tỉ lệ phế phẩm là 5%.

Vậy mỗi năm dây chuyền phải sản xuất 8000000/(1-0.05) = 8421052 đôi

 Số ngày trong năm: 365 ngày

 Số ngày lễ trong năm: 10 ngày

 Số ngày bảo trì máy định kì trong năm: 30 ngày

 Mỗi năm công ty tổ chức đi nghỉ cho công nhân: 5 ngày

 Số ngày hoạt động của phân xưởng trong tuần là: 7 ngày

 Mỗi ngày làm 3 ca, mỗi ca 8 giờ

 Số ngày làm việc trong 1 năm là: 365 ngày – (30 + 10 + 5) ngày = 320 ngày

 Số giờ làm việc trong năm: 320 ngày x 24 giờ = 7680 giờ

 Số lượng đôi găng tay trong một năm là: 8421052 đôi/năm

 Sản lượng đôi găng tay trong một ngày: 26316

 Sản lượng đôi găng tay trong một giờ: 26316 1097

 Khoảng cách giữa 2 khuôn liên tiếp trên dây xích là 0.2m

 Tốc độ dây xích: (1097 đôi/giờ x 0.2mét)/60 = 3.7 mét/phút

 Chọn tốc độ thiết kế là 4 mét/phút

Bảng 1.1 Năng suất của các cỡ găng tay

Định mức nguyên liệu

 Khi chưa có hao hụt

 Nước trong hỗn hợp latex, nước pha chế, rửa khuôn (KOH, HNO3), dung dịch

NH3 và chất phá bọt bị bay hơi trong quá trình sấy nên không tính trong khối lượng sản phẩm

 Canxi Nitrat khi sử dụng ở dạng ngậm nước Ca(NO3)2.4H2O nhưng sau khi lưu hóa găng ở dạng Ca(NO3)2 Vậy lượng Canxi Nitrat còn lại trong găng trên

100kg cao su khô là 1.8x164/236=1.25kg

 Dung dịch clo 1150 ppm 100kg cao su mất 3L dung dịch clo 1150 ppm 1150mg/l 3L cần 3.45g Cl2 Mật độ khí d=3.2 g/l Vậy cần 1.08L khí Clo

 Vậy, theo bảng số liệu ta thấy nguyên liệu đầu vào là 167kg latex sẽ sản xuất ra được 113.29kg sản phẩm Tương đương 113.29 3 6866

Từ đơn pha chế, ta tính được khối lượng nguyên liệu và phụ gia để sản xuất cho

Bảng 1.2 Khối lượng sử dụng và khối lượng thực tế trong sản phẩm trên 100kg cao su khô

STT Nguyên liệu Khối lượng sử dụng

Khối lượng trong sản phẩm (kg)

10 Chất trợ phân tán Vultamol 0.325 0.320

11 Chất làm đặc Gum Arabic 0.223 0.220

13 Chất phá bọt Antifoam SDF 0.305 -

15 Dung dịch KOH rửa khuôn 0.670 -

16 Dung dịch HNO3 rửa khuôn 0.244 -

17 Dung dịch nước clo 1150 ppm

Latex cao su thiên nhiên hao hụt là do:

 Quá trình lọc, ủ, châm nhủ, nhúng, tạo lớp màng trên bề mặt bể nhúng

 Lấy mẫu kiển tra các tính chất, yêu cầu của latex khi phối trộn

 Chọn tỉ lệ hao hụt latex là 3%

Hóa chất, phụ gia khác:

 Quá trình vận chuyển, cân, kiểm tra: hao hụt 2%

 Quá trình trộn, nghiền, phân tán: hao hụt 1%

 NH3 và cồn dễ bay hơi nên chọn hao hụt là 2%

Nguyên tắc tính cân bằng vật chất:

Tổng nguyên liệu đầu vào = Tổng vật chất đầu ra + Tổng lượng hao hụt

Hình 1.1 Nguyên tắc tính cân bằng vật chất

 Q: khối lượng nguyên vật liệu đầu vào

 Q v : nguyên vật liệu sau khi trải qua hao hụt và đưa vào sản xuất

 h v : hao hụt nguyên cả quá trình sản xuất

Qngày= Q x (năng suất thực ngày/năng suất thực giờ)= Q x (26315.79/6866)

Bảng 1.3 Tính lượng nguyên liệu sử dụng theo ngày, năm

STT Nguyên liệu Qv(kg) hv(%) Q(kg) Qngày(kg) Qnăm (kg)

10 Chất trợ phân tán Vultamol 0,320 1,015 0,325 1,246 398,608

11 Chất làm đặc Gum Arabic 0,220 1,015 0,223 0,855 273,506

13 Chất phá bọt Antifoam SDF 0,300 1,015 0,305 1,169 374,078

15 Dung dịch KOH rửa khuôn 0,660 1,015 0,670 2,568 821,746

16 Dung dịch HNO3 rửa khuôn 0,240 1,015 0,244 0,935 299,263

TÍNH CHỌN THIẾT BỊ VÀ MÁY MÓC

TÍNH TOÁN CHỌN THIẾT BỊ CHO DÂY CHUYỀN NHÚNG

Dây chuyền nhúng là một hệ thống kết nối liên tiếp các thiết bị, được bố trí theo hình dạng hộp chữ nhật Khung sườn của dây chuyền được làm từ sắt thép, đảm bảo tính vững chắc và an toàn cho toàn bộ hệ thống.

Dây chuyền nhúng được thiết kế với hai tầng, sử dụng băng xích để di chuyển khuôn qua các thiết bị thực hiện các công đoạn khác nhau Băng xích hoạt động nhờ động cơ chính, truyền động qua các bánh răng lớn ở hai đầu dây chuyền Động cơ chính được trang bị bộ phận giảm tốc và hộp số, cho phép điều chỉnh tốc độ của xích theo yêu cầu.

Vật liệu chế tạo thiết bị sản xuất găng tay y tế cần có tính bền hóa chất cao do tiếp xúc liên tục với các hóa chất Đồng thời, yêu cầu về độ sạch rất cao, đòi hỏi không có bất kỳ sự nhiễm bẩn nào, như các nguyên tố kim loại đồng, sắt, v.v Vì vậy, hầu hết các thiết bị chính phục vụ cho sản xuất găng tay y tế được làm từ thép không gỉ.

 Công dụng: làm sạch các chất bẩn, bụi, hóa chất dư bám trên khuôn trong quá trình sản xuất

 Công đoạn này gồm có 1 hệ thống phun và 4 bể rửa Hệ thống rửa gồm:

Hệ thống phun nước → Bể acid → Bể nước → Bể kiềm

→ Hệ thống chổi rửa → Bể nước

Khuôn có nhiều loại tạp chất, chủ yếu chia thành hai loại: tạp chất tan trong acid và tạp chất tan trong kiềm Do đó, cần phải xử lý qua hai bể tương ứng Bể nước có vai trò trung hòa và vệ sinh lần cuối cho khuôn trước khi bắt đầu quy trình nhúng Hệ thống phun nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự sạch sẽ của khuôn.

 Đầu vào: Khuôn sau khi được tháo, tiến hành chu kỳ mới

 Đầu ra: Khuôn đã được làm sạch sơ bộ

 Dưới tác dụng của tia nước áp lực cao, các chất bẩn được lấy ra một phần trước khi qua bể acid

 Hệ thống phun nước gồm máy bơm và các đầu xịt rửa

 Thời gian khuôn đi qua hệ thống phun nước là 10 giây → Chiều dài tối thiểu của hệ thống phun nước là 5cm 10 50 0,5 s cm m s   

 Dựa vào kích thước khuôn (Cao, Lòng bàn tay, cổ tay: 400, 252, 205), ta thiết kế hệ thống phun rửa Dài x Rộng x Cao = 0,6m x 0,8m x 0,5m

Máy bơm có kích thước 16,5cm x 9,6cm x 6cm, công suất 60W, với áp lực nước vào 0,2 MPa và ra 0,9 MPa, cùng lưu lượng 5L/phút Số lượng máy bơm là 2 cái.

 Đầu vào: Khuôn đã nhúng qua dung dịch acid nitric

 Đầu ra: Khuôn đã được trung hòa bởi kiềm KOH

 Công dụng: Trung hòa acid của bể rửa trước và hòa tan một số tạp chất khác tan trong kiềm

 Cấu tạo thiết bị: Hình chữ nhật, làm bằng thép không gỉ

 Kích thước: Dài x Rộng x Cao = 1m x 1,5m x 0,5m

 Nồng độ kiềm trong bể: 0,3 – 1,2% (chọn 1%)

Bể kiềm thường được duy trì ở nhiệt độ 70 o C, với hệ thống gia nhiệt bằng điện trở được lắp đặt ở đáy bể Việc gia nhiệt này giúp tăng nồng độ kiềm, từ đó cải thiện khả năng trung hòa acid Ngoài ra, do kiềm là hợp chất ít bay hơi, việc gia nhiệt ở nhiệt độ cao không gây độc hại cho người lao động.

 Thời gian qua bể kiềm: khoảng 15 giây

Dung dịch kiềm KOH được bổ sung định kỳ trong quá trình sản xuất để duy trì mức dung dịch ổn định Mức kiềm trong bể cần cao hơn mức acid ở bể trước từ 5 đến 10mm nhằm đảm bảo trung hòa hoàn toàn lượng acid trên khuôn.

 Thay dung dịch và vệ sinh bể vào các ngày nghỉ bảo trì máy móc, dây chuyền c Bể nước:

 Đầu vào: Khuôn đã được nhúng qua bể acid

 Đầu ra: Khuôn được lấy đi một phần acid

 Công dụng: Lấy đi một phần acid từ khuôn

 Cấu tạo thiết bị: hình chữ nhật, làm bằng thép không gỉ Được đặt ngay sau bể acid

 Thời gian khuôn qua bể nước: 15 giây → Chiều dài tối thiểu của bể

 Kích thước: Dài x Rộng x Cao = 1m x 1,5m x 0,5m

 Nhiệt độ: nước tại bể nước không được gia nhiệt

 Nước được bơm xả liên tục trong quá trình rửa Mực nước ở bể này phải cao hơn mực nước ở bể acid 5 – 10mm

 Thay hết nước và vệ sinh bể vào các tuần nghỉ bảo trì máy móc, dây chuyền d Bể kiềm:

 Đầu vào: Khuôn đã được lấy đi một phần acid

 Đầu ra: Khuôn đã được trung hòa bởi kiềm KOH

 Công dụng: Trung hòa acid của bể rửa trước và hòa tan một số tạp chất khác tan trong kiềm

 Cấu tạo thiết bị: Hình chữ nhật, làm bằng thép không gỉ Được đặt ngay sau bể nước

 Thời gian khuôn qua bể nước: 15 giây → Chiều dài tối thiểu của bể

 Kích thước: Dài x Rộng x Cao = 1m x 1,5m x 0,5m

 Nồng độ kiềm trong bể: 0,3 – 1,2% (chọn 1%)

Bể kiềm thường được duy trì ở nhiệt độ 70 độ C, với hệ thống gia nhiệt bằng điện trở đặt ở đáy bể Việc gia nhiệt này giúp tăng nồng độ kiềm, từ đó cải thiện khả năng trung hòa acid Hơn nữa, kiềm là hợp chất ít bay hơi, nên việc gia nhiệt ở nhiệt độ cao không gây độc hại cho người lao động.

Dung dịch kiềm KOH được bổ sung định kỳ trong quá trình sản xuất để duy trì mức dung dịch ổn định Mức kiềm trong bể cần cao hơn mức acid ở bể trước từ 5 đến 10mm nhằm đảm bảo trung hòa hoàn toàn lượng acid trên khuôn.

 Thay dung dịch và vệ sinh bể vào các ngày nghỉ bảo trì máy móc, dây chuyền e Hệ thống chổi rửa:

 Đầu vào: Khuôn đã qua bể kiềm

 Đầu ra: Khuôn được cọ rửa

 Công dụng: Lấy đi các chất bẩn còn bám trên khuôn mà hóa chất không lấy được mà phải cần đến yếu tố cơ học

Thiết bị này bao gồm hai tấm hình tròn được lắp đặt các chổi rửa, hoạt động khi khuôn di chuyển qua Nó được bố trí ngay sau hệ thống chổi rửa để đảm bảo hiệu quả làm sạch tối ưu.

 Đường kính tối thiểu của 2 tấm hình tròn phải lớn hơn chiều dài găng → Chọn d%0mm

 Thời gian khuôn đi qua hệ thống chổi rửa 2 250 10

 Có cấu tạo giống như bể nước được bố trí sau bể acid

 Khuôn đã được làm sạch hoàn toàn bằng tia nước, acid, kiềm, chổi rửa

 Đầu ra: Khuôn đã được làm sạch, sấy khô, chuẩn bị đi vào dây chuyền nhúng

Việc làm khô khuôn trước khi nhúng vào dung dịch đông kết rất quan trọng, giúp dung dịch thấm đều trên bề mặt khuôn và ngăn ngừa nước từ khuôn rơi vào bể đông kết, từ đó giữ được nồng độ dung dịch ổn định.

Thiết bị sấy có cấu tạo với thành buồng sấy bằng sắt được phủ lớp sơn dày nhằm cách nhiệt hiệu quả Nguồn tác nhân sấy sử dụng không khí nóng, với khuôn được sấy khô bằng điện trở kết hợp với hệ thống quạt thổi không khí hoàn lưu Đặc biệt, thiết bị được lắp đặt cách bể nước 0,2m để đảm bảo an toàn và hiệu suất hoạt động.

Để tối ưu hóa hiệu quả sấy khô và tiết kiệm năng lượng nhiệt, buồng sấy được thiết kế với hai lớp, cho phép luân chuyển và tuần hoàn dòng khí Giữa lớp trên và lớp dưới có một tấm sắt với các khe hở theo chiều ngang, giúp cải thiện quá trình sấy.

 Nhiệt độ buồng sấy được điều khiển giữ ở 80 10 o C

 Thời gian qua buồng sấy: 40 giây → Chiều dài tối thiểu của buồng sấy

 Kích thước: Dài x Rộng x Cao = 2m x 1,2m x 0,7m

 Đầu vào: Khuôn đã được làm sạch hoàn toàn và sấy khô

 Đầu ra: Khuôn đã được nhúng dụng dịch đông kết

Công dụng của chất đông kết là tạo lớp bảo vệ trên bề mặt khuôn, giúp tăng cường độ bám dính cho latex, từ đó cho phép latex bám chắc vào khuôn Độ dày của sản phẩm có thể được điều chỉnh linh hoạt bằng cách thay đổi loại chất đông kết và nồng độ dung dịch đông kết.

 Cấu tạo thiết bị: Được đặt sau buồng sấy, cách 0,2m

 Chất đông kết sử dụng là Ca(NO3)2, nồng độ khoảng 3,5 – 4,5% (chọn 4%)

 Thời gian tối thiểu qua bể đông kết: 35 giây → Chiều dài tối thiểu của bể đông kết 5cm 35 175 1,75 s cm m

 Kích thước bể đông kết: Dài x Rộng x Cao = 2m x 0,5m x 0,4m

 Đầu vào: Khuôn đã được nhúng đông kết

 Đầu ra: Khuôn đã nhúng đông kết và sấy khô

Công dụng của sản phẩm là ngăn chặn sự rơi của chất đông kết ướt vào bể chứa mủ, điều này giúp tránh hiện tượng đông mủ và biến động chất lượng sản phẩm, bảo vệ tính ổn định của cả lô hàng.

 Cấu tạo thiết bị: tương tự buồng sấy sau khi giai đoạn rửa Được đặt sau bể đông kết, cách 0,1m

 Thời gian quy định: 50 giây → Chiều dài tối thiểu của buồng sấy đông kết

 Kích thước buồng sấy đông kết: Dài x Rộng x Cao = 2,5m x 1,2m x 0,7m

 Đầu vào: Khuôn đã nhúng đông kết và sấy khô hoàn toàn

 Đầu ra: Khuôn đã được nhúng latex

 Công dụng: Bể latex chứa các nguyên liệu chính cho cả quá trình sản xuất găng

CÁC THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO VIỆC PHỐI TRỘN

 Khối lượng latex dùng trong một ngày: 635,78 kg

 Khối lượng latex dùng trong một tháng: 19073 kg

 Khối lượng riêng của latex: 950 kg/cm 3

 Thể tích latex dùng trong một tháng là Vlatex tháng = 19073/950 = 20,07 m 3

Chúng tôi chọn ba bồn chứa latex, trong đó có một bồn dự trữ, mỗi bồn có dung tích 13 m³ Mỗi bồn được trang bị động cơ khuấy đặt trên đỉnh nắp, với tốc độ khuấy là 30 vòng/phút Động cơ này chỉ hoạt động trước khi bơm latex ra để pha chế.

 Công suất động cơ khuấy: 4kW

Để vận chuyển latex từ bồn dự trữ ra bồn phối trộn giai đoạn 1 và từ xe vào bồn dự trữ, cần tạo chân không và áp lực Số lượng thiết bị cần thiết cho quá trình này là 2.

 Nhiệt độ làm việc tối đa: 50 o C

 Nghiền các nguyên liệu dạng rắn, tạo hỗn hợp phân tán 48% chuẩn bị cho phối trộn với latex

 Khối lượng nguyên liệu huyền phù cần nghiền trong một ngày: 87,92 kg/ ngày

 Tỉ trọng trung bình hóa chất: chọn 1,6 kg/lít

 Thể tích huyền phù cần dùng: 87,92/1,6T,95 lít Chọn thể tích huyền huyền phù cần dùng trong ngày là 55 lít

 Thời gian nghiền: chọn 3 ngày

 Thể tích huyền phù cần cho một lần nghền: 3 x 55 = 165 lít

 Hệ số điền đầy của bi trong thùng: chọn 0,7

 Chọn hệ số trống là 0,15 Suy ra hệ số điền đầy của huyền phù trong máy là 0,15

 Vậy, thể tích thùng nghiền bi tối thiểu là: 165/0,15 = 1100 lít

 Chọn máy nghiền bi ɸ900-2400 mm

 Kích thước vật liệu vào lớn nhất: 25 mm

 Kích thước vật liệu ra lớn nhất: 0,075 – 0,4 mm

 Tốc độ quay tối đa: 35 vòng/phút

 Công suất mô tơ: 30 kW

 Số vòng quay tới hạn:

 Số vòng quay hợp lý: nhl = (0.72 ÷0,81) x nth

Vật liệu: bi sứ Zirconium Silicate

 Khối lượng bi đạn: ! = V.φ.μ.γ= 1,52.0,7.0,575.4,56= 2,8 tấn

Thể tích buồng nghiền gần bằng 1,52 m³ với hệ số lấp đầy φ = 0,7 Hệ số rỗng của bi đạn được xác định như sau: bi cầu là 0,585, đạn thộp là 0,550, và bi sứ là 0,575 Trọng lượng riêng của bi đạn, cụ thể là bi sứ Zirconium Silicate, đạt 4,56 T/m³.

 Dùng dể vận chuyển các hệ huyền phù, bơm nước và các dạng phân tán khác

 Khối lượng latex dùng trong một ngày: 635,78 kg

 Khối lượng latex dùng trong một tháng: 19073 kg

 Khối lượng riêng của latex: 950 kg/m 3

 Thể tích latex dùng trong một tháng là Vlatex tháng = 19073/950 = 20,07 m 3

Để đảm bảo quy trình sản xuất hiệu quả, chúng tôi chọn sử dụng ba bồn chứa latex, trong đó có một bồn dự trữ, mỗi bồn có thể tích 13 m³ Mỗi bồn được trang bị động cơ khuấy đặt trên đỉnh nắp, với tốc độ khuấy đạt 30 vòng/phút Động cơ này chỉ hoạt động trước khi bơm latex ra để pha chế, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm.

 Công suất động cơ khuấy: 4kW

Để vận chuyển latex từ bồn dự trữ ra bồn phối trộn giai đoạn 1 và từ xe vào bồn dự trữ, cần tạo chân không và áp lực thích hợp.

 Nhiệt độ làm việc tối đa: 50 o C

 Chức năng:Nồi hơi dùng để tạo ra hơi nước bảo hòa, cung cấp năng lượng để gia nhiệt cho các bộ phận:

 Các buồng sấy: sấy khuôn, sấy đông kết, sấy sơ bộ găng, sấy lưu hóa

 Các bể rửa: rửa khuôn, rửa găng

 Gia nhiệt cho quá trình phối liệu giai đoạn 2

Quá trình cung cấp nhiệt dựa trên nguyên tắc hơi nước bão hòa được tạo ra từ lò hơi, sau đó được dẫn qua hệ thống ống chính đến các bộ phận cần nhiệt Trong quá trình truyền nhiệt, nước sẽ ngưng tụ tại các bộ phận trao đổi nhiệt và được hoàn lưu trở lại để cung cấp cho nồi hơi.

 Chọn thông số kĩ thuật của nồi hơi:

 Áp suất làm việc: 7 bar

 Công suất động cơ bơm: 4,4 kW

 Công suất mỏ đốt: 7,5 kW

 Các thiết bị kiểm tra găng như kiểm tra độ kín khí, độ kín nước

 Máy làm lạnh: giữ nhiệt độ latex trong bể nhúng trong khoảng 20 -25 o C

 Xe vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, phế liệu,

 Bàn cân phạm vi 0-500kg, dùng để cân hóa chất

 Các xô, chậu, lò điện, nhiệt kế, ray kim loại dùng tách ván mủ, cặn,

Bảng 2.1 Các thiết bị trong phân xưởng

STT Tên thiết bị Số lượng Đơn vị

1 Bồn dự trữ latex 1 Bồn

6 Dây chuyền nhúng liên tục 1 Bộ

10 Thiết bị kiểm tra độ kín nước 1 Cái

11 Máy thổi khí kiểm tra găng 1 Cái

12 Thiết bị tiệt trùng 1 Bộ

AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

Đặc điểm môi trường sản xuất

Trong quá trình sản xuất, nhà máy sử dụng nhiều loại hóa chất, bao gồm cả hóa chất độc hại như lưu huỳnh, oxit kẽm, và các chất xúc tiến Các hóa chất thông dụng như axit (hydroclorit, sunfurit, nitric) và bazơ (kalihydroxit, xút) cũng được sử dụng, cùng với các chất lỏng bay hơi như cồn và chloroform Tại xưởng pha trộn, có nguy cơ nhiễm độc cao do việc pha chế các hóa chất kiềm và axit, cũng như chuyển đổi ammoniac từ dạng khí sang dung dịch Xưởng nhúng thường xuyên tiếp xúc với khí ammoniac từ hỗn hợp latex và các bể axit, đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiệt độ cao và độ ẩm lớn từ quá trình sản xuất Ngoài ra, tiếng ồn từ động cơ và máy móc cũng là một yếu tố cần lưu ý trong môi trường làm việc này.

Các biện pháp an toàn

Tiến hành tốt công việc thông gió tự nhiên và nhân tạo nhằm cải thiện điều kiện lao động cho người công nhân’

Hạn chế để công nhân tiếp xúc với không khí nóng

Để giảm thiểu sự gia tăng nhiệt độ trong phân xưởng, cần cách ly hiệu quả các nguồn nhiệt Các biện pháp bao gồm sơn phủ cách nhiệt cho các hầm sấy và bọc lớp xốp cách nhiệt cho các đường ống dẫn hơi.

Xây dựng nhà xưởng với kích thước hợp lý giúp tối ưu hóa không gian thông thoáng, giảm thiểu hiện tượng phản xạ sóng âm Để kiểm soát tiếng ồn và rung động, nên lắp đặt các thiết bị giảm chấn bằng cao su dưới những máy móc phát ra tiếng ồn.

Phải tuân thủ nội quy lao động

Để đảm bảo an toàn trong quá trình pha chế và sản xuất hóa chất, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ Đối với hóa chất dạng khí hoặc bay hơi, môi trường làm việc phải thông thoáng, và khi có nồng độ khí độc cao, cần trang bị mặt nạ phòng độc Đối với hóa chất dạng bụi, sử dụng khẩu trang phù hợp là cần thiết, và có thể dùng mặt nạ nếu cần Đối với dung dịch hóa chất, cần tránh tiếp xúc với da và quần áo bằng cách mặc đồ bảo hộ lao động thích hợp.

Khi làm với các axit hay bazơ mạnh:

 Tránh không để đổ ra ngoài, đề phòng bắn vào mắt, tay chân, quần áo

 Bao giờ cũng đổ axit hay bazơ vào nước khi pha loãng (không làm ngược lại)

 Sang chai phải dùng phễu (chú ý khi rót quay nhãn lên phía trên, còn chai kia để trên bàn tuyệt đối không cầm tay)

 Không hút axit hay bazơ bằng pipet không có đầu an toàn

 Không hút bằng pipet khi còn ít axit hay bazơ trong chai

 Khi đun sôi phải cho đá bọt hay bi thủy tinh…để điều hòa, tránh bắn hóa chất hay trào hóa chất ra ngoài

 Trường hợp axit đặc bị đổ ra ngoài, cho nhiều nước để làm loãng, dội kĩ và lau khô, sau đó phải giặt sạch giẻ lau

Trong trường hợp bị bỏng do axit, ngay lập tức rửa sạch vùng bị bỏng bằng nước sạch và sau đó bôi dung dịch NaHCO3 2% hoặc dung dịch ammoniac yếu lên vết bỏng Đối với bỏng do bazơ, cần rửa sạch với nước và sử dụng dung dịch CH3COOH 1% để điều trị.

Trong trường hợp bị bắn vào mắt, cần ngay lập tức sử dụng nước lạnh hoặc dung dịch NaCl 1% để rửa mắt Nếu bị bỏng do axit, hãy rửa bằng dung dịch NaHCO3 loãng; nếu bị bỏng do kiềm, sử dụng dung dịch axit boric bão hòa để rửa mắt.

31 kiềm) Người bị nạn phải để nằm ngay thẳng trên mặt bàn đậy bằng bông sạch và đưa ngay đến bệnh viện

Khi bị nuốt phải chất độc, cách xử lý phụ thuộc vào loại chất: nếu là axit, cần súc miệng và uống nước lạnh có MgO; nếu là bazơ, nên súc miệng và uống nước lạnh có 1% CH3COOH Các chất độc được phân loại thành hai nhóm khác nhau.

 Loại A: gồm các chất độc gây chết người và các chất độc gây nghiện, nhãn các chai đựng chất độc này nền trắng, viền đen, chữ viết đen

 Loại B: gồm các chất độc nguy hiểm, nhãn các chai đựng những chất này có nền trắng, viền đỏ

 Các hóa chất độc phải để trong tủ riêng biệt, chìa khóa do người cán bộ phụ trách phòng giữ

 Cán bộ phụ trách có nhiệm vụ theo dõi khi đưa một chất độc ra cân cho tới khi thu hồi về

Chất độc sau khi cân cần được pha chế hoặc đựng vào lọ, sau đó đặt ở nơi riêng biệt Lọ chứa chất độc loại A phải dán nhãn nền trắng có gạch phía dưới, trong khi loại B sử dụng nền trắng gạch đỏ.

 Hút chất độc phải hết sức cẩn thận

 Trường hợp ngộ độc phải làm nôn thật mạnh, thật nhanh hay cho uống sữa và lòng trắng trứng

Ngộ độc kiềm (NaOH, KOH) gây ra triệu chứng bỏng rát ở miệng, họng và thực quản, cùng với các dấu hiệu như khó thở, nôn mửa, khát nước, trương bụng và da lạnh Trong khi đó, ngộ độc ammoniac có thể biểu hiện qua việc hắt hơi, ho, sùi bọt mép, bất tỉnh và co giật.

Sơ cứu: cho uống ngay sữa hay dấm pha loãng (khoảng 2%), nước chanh

Ngộ độc axit như axit clohydric, sunfuric, hay oxalic thường gây ra triệu chứng đau và nóng rát ở miệng, họng, dạ dày, cùng với trương bụng và nôn mửa Để sơ cứu, nên cho nạn nhân uống nước pha đá, dung dịch muối, nước vôi, tinh bột và nước.

8.2.3 An toàn máy móc thiết bị

Mỗi máy móc thiết bị đều có quy trình an toàn riêng nhưng đều có quy tắc an toàn chung như sau:

 Trước khi vận hành máy phải xem xét, kiểm tra và đảm bảo máy ở trạng thái bình thường

 Máy móc phải hoạt động đúng trình tự quy định, được điều khiển bởi những công nhân đã được hướng dẫn về cách sử dụng

 Khi có sự cố phải báo ngay cho trưởng ca hay quản đốc

 Khi ngừng dây chuyền sản xuất phải sắp xếp lại nơi làm việc và vệ sinh máy

 Phải tiến hành bảo dưỡng theo định kỳ

Hầu hết các máy trong nhà máy đều sử dụng điện nên cần quan tâm đến an toàn về điện

Các nội quy an toàn điện:

 Không được tự ý vào phòng điện trung tâm

 Chỉ được sử dụng những máy móc đã được học và được giao sử dụng, điều khiển

 Điện sử dụng trong các phân xưởng được bảo vệ bằng dây mát, nếu dây mát bị hở dòng rò sẽ được đưa xuống đất

 Khi phát hiện nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến tai nạn lao động, phải báo ngay cho lãnh đạo phân xưởng để khắc phục, sửa chữa

Khi xảy ra sự cố, ban bảo hộ lao động sẽ lập biên bản và xác định nguyên nhân của sự cố, phân loại thành khách quan hoặc chủ quan Dựa trên mức độ vi phạm, ban sẽ áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp, từ khiển trách, cắt thi đua cho đến việc chấm dứt hợp đồng lao động.

An toàn lao động trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy là ưu tiên hàng đầu, vì nó liên quan trực tiếp đến tính mạng và tài sản của công nhân viên trong nhà máy Mỗi cán bộ công nhân viên cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định an toàn để bảo vệ bản thân và đồng nghiệp.

33 khi làm việc tại nhà máy đều phải tra qua lớp học về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy

Tại các góc ở mỗi phòng trong công ty đều có các bình khí và vòi nước để phòng khi có sự cố xảy ra

Nội quy phòng cháy chữa cháy:

 Điều 1: Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân

Mỗi công nhân cần chủ động phòng ngừa nguy cơ cháy nổ, đồng thời phải chuẩn bị lực lượng và phương tiện sẵn sàng để ứng phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra sự cố cháy.

Điều 3 yêu cầu sự cẩn trọng khi sử dụng nguồn nhiệt, hóa chất, và các chất dễ cháy nổ, độc hại, phóng xạ Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn.

Điều 4 quy định cấm việc sử dụng tùy tiện các thiết bị điện Sau khi làm việc, cần kiểm tra và đảm bảo tắt đèn, quạt, và bếp điện trước khi rời khỏi nơi làm việc Đồng thời, không để hóa chất hay vật tư tiếp xúc gần với đèn và dây điện Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về kỹ thuật an toàn trong sử dụng điện là điều bắt buộc.

Vật tư hàng hóa cần được sắp xếp gọn gàng và đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy chữa cháy Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm tra và cứu chữa khi cần thiết Ngoài ra, không nên sử dụng các khóa bằng sắt thép để mở nắp chứa xăng hoặc các dung môi dễ cháy.

 Điều 6: Khi giao nhận hàng, xe không được mở máy trong kho, nơi chứa nhiều chất dễ cháy và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài

 Điều 7: Lối đi lại, lối thoát hiểm khổng để các chướng ngại vật

Xử lý nước, khí, rác thải, vệ sinh công nghiệp

Nước thải từ nhà máy chủ yếu chứa các mảnh vụn cao su và một số hóa chất như axit, kiềm được sử dụng trong quá trình sản xuất Tuy nhiên, nồng độ của các chất này ở mức thấp, nên không gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường.

Quy trình xử lý nước thải diễn ra đơn giản với các bước cơ bản Nước thải từ sản xuất được dẫn vào hố ga có song chắn rác để loại bỏ rác thải Tại hố ga, quá trình lắng cặn diễn ra, giúp tách biệt phần nước trong Cuối cùng, nước sạch sẽ được thải ra ngoài qua cống.

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu xử lý nước thải

STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Đầu ra

Hầu hết các thiết bị sấy trong nhà máy hoạt động theo phương pháp tuần hoàn, giúp giảm thiểu lượng khí thải Thêm vào đó, khí thải từ quá trình này thường ít chứa các thành phần độc hại.

Quá trình xử lý bụi bắt đầu khi một phần bụi được giữ lại trong ngăn dưới đáy thùng sấy Sau đó, bụi sẽ được dẫn ra khỏi thùng sấy và chuyển vào thiết bị khử bụi để xử lý tiếp.

35 vào thiết bị khử bụi Bụi được giữ lại trong nước, còn khí sạch được thải ra môi trường ngoài

Rác thải latex, bao gồm cả mủ lỏng và khô, sau khi được phân loại và không còn sử dụng, sẽ được xử lý theo quy trình: đánh đông, để ráo, cho vào bao và cuối cùng là bỏ vào hố rác.

 Đối với rác thải lỏng: đánh đông bằng dung dịch đông kết, sau đó để ráo rồi bỏ vào bao nylon buộc kín, đổ hố rác

 Đối với rác thải khô: bỏ bao buộc kín rồi đổ hố rác Sau đó rác từ hố rác được chuyển từ hố rác lên xe rác

 Các thiết bị máy móc trong nhà máy đều được vệ sinh hằng tuần

 Một số máy móc được lau chùi lại, số khác được súc rửa bằng nước như các bể, máy giặt, máy trộn bột, thùng sấy quay

[1] Tanstia - FNF Service Centre, July 2011 Project Profile on Latex Gloves

[2] Frances Atkinson National Clinical Advisor Heathline Medical Ltd The History

Manufacturing Process and Common Reactions of Examination Gloves

[3] Jose Paul Meleth, Sep 2012 An Introduction to Latex Gloves Lap Lambert

[4] Website: gangtaycaosu.com truy cập tháng 3/ 2017

[5] Website: vietnamese.alibaba.com/product-detail/sugery-glove-type-production- line-of-medical-gloves-60370564239.html truy cập ngày 25/3/2017

[6] Website: vietnamese.alibaba.com/product-detail/high-quality-medical-production- line-glove-2001397512.html?s=p truy cập ngày 26/ 3/ 2017

[7] Website: namtin.vn/chi-tiet-san-pham/gang-khong-bot-59 truy cập ngày 28/3/

[8] Website: baoholaodong.btico.vn/article-166-2-buoc-don-gian-de-chon-gang-tay- dung-kich-thuoc.htmL truy cập ngày 29/3/2017

[9] Website: btico.com.vn/vi/bao-ve-tay/gang-tay-y-te.html truy cập ngày 2/4/2017

[10] Website: baoholaodong.btico.vn/article-154-lich-su-doi-gang-tay-y-te-ngay- nay.html truy cập ngày 10/03/2017

[11] Wensite: http://www.vgloves.com/products/chi-tiet/gang-tay-phau-thuat-tiet- trung-2/ truy cập ngày 02/05/2017

[12] Website: http://tintuccaosu.com/2016/11/23/cung-cau-gang-tay-cao-su-tu-nhien/ truy cập ngày 30/03/2017

[13] Website: http://thuvienso.vibm.vn/ViewOnline?bitstid4&type=1 truy cập ngày 15/02/2017

Ngày đăng: 22/11/2021, 11:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Năng suất của các cỡ găng tay. - Đồ án thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
Bảng 1.1. Năng suất của các cỡ găng tay (Trang 7)
Bảng 1.2. Khối lượng sử dụng và khối lượng thực tế trong sản phẩm trên 100kg cao su khô - Đồ án thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
Bảng 1.2. Khối lượng sử dụng và khối lượng thực tế trong sản phẩm trên 100kg cao su khô (Trang 8)
Hình 1.1. Nguyên tắc tính cân bằng vật chất. - Đồ án thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
Hình 1.1. Nguyên tắc tính cân bằng vật chất (Trang 9)
Bảng 1.3. Tính lượng nguyên liệu sử dụng theo ngày, năm. - Đồ án thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
Bảng 1.3. Tính lượng nguyên liệu sử dụng theo ngày, năm (Trang 10)
Bảng 2.1. Các thiết bị trong phân xưởng. - Đồ án thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi năm
Bảng 2.1. Các thiết bị trong phân xưởng (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w