Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá, đóng vai trò thiết yếu cho sự sống và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác trên trái đất Nó không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế trong quá trình sản xuất, mà còn là nền tảng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư, cơ sở văn hóa và các khu công nghiệp.
Trong bối cảnh xã hội phát triển và dân số gia tăng, nhu cầu về lương thực, thực phẩm và chỗ ở ngày càng cao, con người đã khai thác đất đai một cách mạnh mẽ để đáp ứng những yêu cầu này Tuy nhiên, hoạt động này đã dẫn đến việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm độ màu mỡ và tính bền vững trong sử dụng đất Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững trở thành vấn đề toàn cầu được các nhà khoa học quan tâm Đặc biệt, tại Việt Nam, nơi nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thị trấn Cổ Phúc, trung tâm kinh tế chính trị của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thông, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân thị trấn đã nỗ lực phát huy tiềm năng địa phương, tạo ra chuyển biến rõ rệt trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng Tuy nhiên, việc sử dụng đất còn nhiều hạn chế, như chưa xác định rõ diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ và chưa thực hiện nghiêm quy định bảo vệ rừng Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm, trong khi phát triển nuôi trồng thủy sản và dịch vụ du lịch chưa tương xứng với tiềm năng Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển mục đích sang loại đất khác, và việc bù đắp diện tích mất mát gặp khó khăn Cơ sở hạ tầng hạn chế và trình độ dân trí chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, khiến tài nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai thác đầy đủ.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo an ninh lương thực và bảo tồn bản sắc địa phương Việc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong bối cảnh hiện tại.
Dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Văn Hiểu, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp tại thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” nhằm tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp tối ưu cho việc sử dụng đất nông nghiệp trong khu vực này.
M ụ c tiêu c ủa đề tài
M ụ c tiêu t ổ ng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là cần thiết để xác định loại hình sử dụng đất tối ưu, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Việc này giúp nâng cao năng suất nông nghiệp và phát triển bền vững khu vực.
M ụ c tiêu c ụ th ể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của thị trấn
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn
- Lựa chọn loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn
Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái cần tập trung vào việc phát triển bền vững và hiệu quả Các giải pháp phát triển phù hợp bao gồm áp dụng công nghệ mới, cải thiện hệ thống tưới tiêu, và tăng cường đào tạo cho nông dân Bên cạnh đó, việc khuyến khích liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp cũng sẽ góp phần nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, từ đó thúc đẩy kinh tế địa phương.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa họ c
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập và tham khảo cho các bạn sinh viên.
Ý nghĩa thự c ti ễ n
Đề tài hoàn thiện sẽ cung cấp tài liệu cụ thể và định hướng quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa phương nghiên cứu
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất đai, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhằm tối ưu hóa nguồn lực đất đai.
Cơ sở pháp lý
- Các văn bản của Nhà nước:
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghịđịnh số43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đồng thời cung cấp thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất trên toàn quốc.
Căn cứ Chỉ thị số: 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
Theo Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 sẽ được thực hiện theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Văn bản số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18/11/2014 của
Tổng cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trường được làm rõ nhằm đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện hiệu quả trong lĩnh vực này.
Nghịđịnh số01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số nghịđịnh, quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, ban hành ngày 29/09/2017, của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, ngày 06/01/2017, của Chính phủ Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và cập nhật một số điều trong các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Các văn bản của UBND tỉnh Yên Bái:
Căn cứ Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh Yên Bái về thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
Theo Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Yên Bái, đơn vị tư vấn được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tại tỉnh Yên Bái.
Căn cứVăn bản số: 62/UBND-CN ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Yên
Bái V/v triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Yên Bái;
Theo Văn bản số 122/BC-NN ngày 18/12/2015 của UBND huyện Trấn Yên, báo cáo về kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp năm 2015 và kế hoạch sản xuất cho năm 2016 đã được trình bày chi tiết.
Theo Văn bản số 110/BC-NN ngày 18/12/2015 của UBND huyện Trấn Yên, báo cáo về kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2015 cùng với kế hoạch sản xuất cho năm 2016 đã được trình bày rõ ràng.
Căn cứVăn bản số:/ BC-NN ngày 20/12/2017 của UBND huyện Trấn Yên
V/v tổng kết, đánh giá kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2017 và kế hoạch năm 2018;
Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài
Khái quát v ề đấ t
Đất là phần của vỏ trái đất, nằm giữa lớp đá và khoáng sản bên dưới, và thảm thực bì cùng khí quyển bên trên Nó được định nghĩa là lớp mặt tơi xốp của lục địa, có khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng Độ phì của đất, hay khả năng sản xuất cây trồng, là một thuộc tính thiết yếu không thể thiếu của đất (William).
Theo Đôkutraiep, đất là một vật thể tự nhiên được hình thành từ sự tác động của năm yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian Đất được coi là một thể sống, luôn vận động, biến đổi và phát triển.
Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, cũng như bảo vệ và phát triển rừng Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và các loại đất nông nghiệp khác.
Vai trò và ý nghĩa của đất đai đố i v ớ i s ả n xu ấ t nông nghi ệ p
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai có vịtrí đặc biệt quan trọng và không thể thay thế:
Đất đai là tài nguyên sản xuất thiết yếu và không thể thay thế, đóng vai trò vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất Hơn nữa, đất đai là sản phẩm tự nhiên, và năng suất của nó có thể gia tăng nếu được sử dụng một cách hợp lý và đúng cách.
Đất đai là tư liệu lao động thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp, vì nó cho phép con người thực hiện các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi Thiếu đất đai, sản xuất nông nghiệp sẽ không thể tồn tại.
- Đất đai không chỉ là môi trường sống đối với sinh vật mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng nghiệp [1]
Đất đai là tài nguyên có giới hạn do ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản xuất nông nghiệp ở các vùng khác nhau Việc khai thác hợp lý quỹ đất nông nghiệp hiện có là vấn đề quan trọng, góp phần nâng cao đời sống của người nông dân.
Đất đai có vị trí cố định và chất lượng khác nhau giữa các vùng miền, với mỗi thửa đất nông nghiệp sở hữu điều kiện tự nhiên riêng biệt như thổ nhưỡng, khí hậu và độ phì Sự đa dạng này ảnh hưởng đến khả năng canh tác và năng suất nông sản của từng khu vực.
Việc lựa chọn và xác định các loại hình sử dụng đất cùng với các loại cây trồng nông nghiệp phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế cho từng hộ gia đình.
Cơ sở lý lu ậ n v ề đánh giá đấ t
2.2.3.1 Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ của các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có tính quy luật hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả và mục đích của các loại sử dụng đất [7]
Tùy thuộc vào mục đích cụ thể, việc lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu đánh giá đất sẽ khác nhau theo quy mô, vùng miền và quốc gia Điều này đảm bảo rằng tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với điều kiện thực tế của từng khu vực.
Docutraiep (Liên Xô cũ) nhấn mạnh rằng độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản nhất để xác định khả năng của đất Việc sử dụng độ phì tiềm tàng được coi là phương pháp duy nhất có thể thực hiện để xác định giá trị tương đối của đất.
Dolomong (Pháp) nhấn mạnh rằng khả năng của đất có tác động lớn đến đặc tính dinh dưỡng của cây trồng Ở một mức độ nhất định, cây trồng sẽ phản ánh tính chất của đất Do đó, có thể xây dựng một thang năng suất để thể hiện mối tương quan giữa các đặc tính của đất đai, dựa trên thống kê năng suất qua nhiều năm.
Nhà thổ nhưỡng Russell (Anh) nhận định rằng việc đánh giá đất dựa trên năng suất cây trồng là phương pháp hiệu quả, nhưng cũng gặp nhiều thách thức Điều này là do năng suất cây trồng không chỉ phản ánh chất lượng đất mà còn phụ thuộc vào kiến thức và kỹ năng của người sử dụng đất Vì vậy, đánh giá đất theo năng suất cây trồng chỉ nên được sử dụng như một cách đánh giá sơ bộ về độ màu mỡ của các loại đất khác nhau.
Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên xác định mức độ phù hợp cho sử dụng đất dựa hoàn toàn vào các điều kiện tự nhiên, mà không xem xét các yếu tố kinh tế.
Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên tập trung vào tính bền vững và khả năng thích nghi với các điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, vì những yếu tố này thường ít thay đổi hơn so với các yếu tố kinh tế.
Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên là quá trình phân loại các đơn vị đất thành các nhóm quản lý, nhằm phục vụ cho các nghiên cứu chi tiết Điều này có giá trị lâu dài, do các mức thích nghi tự nhiên thay đổi rất chậm theo thời gian.
2.2.3.2 Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác, quy luật kinh tế đầu tiên trong sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động giữa các ngành sản xuất Các nhà khoa học Đức như Stenien, Hanau, Rusteruyer và Simmerman (1995) cho rằng hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trên mỗi đơn vị kết quả hữu ích, đồng thời phản ánh sự gia tăng kết quả hữu ích trong hoạt động sản xuất vật chất qua các thời kỳ, góp phần nâng cao lợi ích xã hội.
Hiệu quả kinh tế là khái niệm so sánh mối quan hệ giữa chi phí và kết quả thu được, trong khi kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố để đánh giá hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp là khái niệm quan trọng, bao gồm hiệu quả sản xuất và phân bổ nguồn lực Để đạt được hiệu quả kinh tế, cần xem xét cả hai yếu tố hiện vật và giá trị trong quá trình sử dụng tài nguyên Sản xuất chỉ được coi là hiệu quả khi đạt được đồng thời hiệu quả kỹ thuật và phân bổ.
Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là tối đa hóa sản lượng vật chất trên một diện tích đất nhất định, đồng thời giảm thiểu chi phí đầu tư về vật chất và lao động Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng cao của xã hội Do đó, trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp, cần xác định loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
2.2.3.3 Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), hiệu quả xã hội được định nghĩa là sự so sánh giữa kết quả đạt được về mặt xã hội và tổng chi phí đầu tư Đặc biệt, hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được đánh giá dựa trên khả năng tạo ra việc làm trên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp [11]
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối liên hệ chặt chẽ, chúng hỗ trợ lẫn nhau và tạo thành một khái niệm thống nhất, thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và lợi ích xã hội đạt được.
Hiệu quả xã hội thể hiện ở các tiêu chí:
- Đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của vùng;
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ, khoa học, kỹ thuật
- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng xuất khẩu [8]
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học.
2.2.3.3 Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quảmôi trường
Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.4.1 Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống biện pháp điều hòa mối quan hệ giữa con người và đất, kết hợp với các tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường Dựa trên quy luật phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu ổn định, bền vững về sinh thái, việc xác định phương hướng và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhằm phát huy tối đa công dụng của đất là rất quan trọng Điều này giúp đạt được hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất Sử dụng đất không chỉ là hoạt động kinh tế mà còn cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất để phục vụ cho sản xuất và đời sống Các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh
2.2.4.2 Những nhân tốảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người đóng vai trò là yếu tố phân phối chính, bên cạnh đó, việc sử dụng đất còn bị tác động bởi nhiều yếu tố khác.
- Yếu tốđiều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái, bao gồm các yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí và khoáng sản dưới lòng đất Trong số các yếu tố này, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu trong việc sử dụng đất, tiếp theo là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các yếu tố khác liên quan.
Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, quyết định số vụ trồng trong năm do mỗi cây trồng cần điều kiện thời tiết phù hợp Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý giúp giảm thiệt hại do khí hậu gây ra, đồng thời giảm tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp Điều này không chỉ nâng cao năng suất mà còn cải thiện hiệu quả sử dụng đất.
+ Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng cây trồng mà còn phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng đất của khu vực đó.
Điều kiện đất đai, bao gồm sự khác biệt về địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc và hướng dốc, ảnh hưởng đến khí hậu và dẫn đến sự phân bố khác nhau trong sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp Địa hình và độ dốc quyết định phương thức sử dụng đất nông nghiệp, từ đó là cơ sở cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, phát triển hệ thống thủy lợi và áp dụng cơ giới hóa trong canh tác.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao động, thông tin, quản lý, và trình độ phát triển kinh tế hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất đai Phương hướng sử dụng đất thường được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ Điều kiện tự nhiên của đất đai ảnh hưởng đến khả năng thích ứng trong cách sử dụng, và hiệu quả sử dụng đất phản ánh tác động của các yếu tố này Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu và sử dụng đất, trong khi chính sách ưu đãi có thể cải thiện tình hình và hạn chế tình trạng khai thác đất đai Tuy nhiên, việc quá chú trọng vào lợi nhuận tối đa có thể dẫn đến việc sử dụng đất không hợp lý và gây hại cho môi trường.
Các yếu tố điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai Mỗi yếu tố có vị trí và tác động riêng biệt, do đó cần xem xét kỹ lưỡng cả yếu tố tự nhiên lẫn kinh tế để đưa ra quyết định hợp lý về sử dụng đất.
Xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất đai, từ đó giúp xác định những yếu tố thuận lợi và thách thức trong quá trình quản lý và khai thác tài nguyên này Việc hiểu rõ các nhân tố này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, đảm bảo sự phát triển bền vững cho cộng đồng.
Hi ệ u qu ả s ử d ụng đấ t
Hiệu quả công việc không chỉ là kết quả đạt được mà còn liên quan đến chi phí và giá trị mà kết quả đó mang lại Trong bối cảnh nguồn tài nguyên hữu hạn và nhu cầu con người ngày càng tăng, việc đánh giá hiệu quả sản xuất cần xem xét cả chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh Đánh giá chất lượng không chỉ giúp xác định mức độ thành công mà còn phản ánh sự hữu ích của sản phẩm Để hiểu rõ bản chất và khái niệm về hiệu quả, cần dựa trên các luận điểm của Mac và các quan điểm trong hệ thống lý luận liên quan.
Hiệu quả được định nghĩa là khả năng tiết kiệm thời gian và tối ưu hóa nguồn lực xã hội, nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Điều này phản ánh nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
- Thứ hai: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý
Việc xác định hiệu quả là một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp, với nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn vẫn chưa được giải quyết triệt để.
- Thứ tư: Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng
2.2.5.1 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷha đất cho sản xuất nông nghiệp
Tiềm năng đất nông nghiệp toàn cầu ước tính khoảng 3 - 5 tỷ ha, trong khi 1,4 tỷ ha đất nông nghiệp đang bị hư hại và 6 - 7 triệu ha đất bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa Để đáp ứng nhu cầu sản phẩm nông nghiệp, cần thâm canh, tăng vụ và nâng cao năng suất cây trồng, cũng như mở rộng diện tích đất nông nghiệp Việc điều tra, lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng và quy hoạch sử dụng đất hợp lý là rất quan trọng để ngăn chặn suy thoái tài nguyên đất đai Các quốc gia cần chú trọng vào việc quản lý đất đai nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này và duy trì sản xuất bền vững trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn xã hội Mục tiêu chính của nông nghiệp bền vững là nâng cao chất lượng cuộc sống đồng thời bảo vệ môi trường, nhằm bảo tồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai.
2.2.5.2 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả bao gồm mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội, tiết kiệm chi phí nguồn tài nguyên, và sự ổn định lâu dài Đặc biệt, khi nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp, cần chú trọng đến việc tăng cường kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có, cũng như tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất nông – lâm sản.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
Hiệu quả sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông – lâm nghiệp Để đạt được điều này, việc sử dụng đất cần tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững, bao gồm ba tiêu chí chính: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
Khai thác và sử dụng đất cần dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ và nông trại, phù hợp với trình độ dân trí và phong tục tập quán địa phương Điều này giúp phát huy kiến thức bản địa và tăng cường nội lực của cộng đồng.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng.
T ình hình đánh giá đất đai trên Thế gi ớ i và Vi ệ t Nam
Tình hình đánh giá đất đai trên thế gi ớ i
2.3.1.1 Khái quát chung Đứng trước tình hình suy thoái đất đang diễn ra mạnh mẽ và ngày một gia tăng, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều quốc gia thuộc các nước phát triển đã không ngừng hoàn thiện hệ thống đánh giá đất của mình, vì đánh giá đất hợp lý là cở sở cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản xuất nông nghiệp [7]
Các phương pháp đánh giá đất đai đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học và tổ chức quốc tế, trở thành một chuyên ngành nghiên cứu quan trọng Điều này liên quan mật thiết đến quy hoạch sử dụng đất, giúp nâng cao sự hiểu biết và gần gũi của người sử dụng đất với các vấn đề liên quan.
Các nhà thổ nhưỡng học đã nghiên cứu sâu về cấu trúc, quy luật và quá trình hình thành đất, đồng thời lập bản đồ đất toàn cầu với tỷ lệ 1/5.000.000 Qua thực tiễn lao động sản xuất trên đồng ruộng, các nhà khoa học và nông dân đã xem xét nhiều khía cạnh liên quan đến quá trình sản xuất trên từng mảnh đất, từ đó tiến hành đánh giá đất đai một cách toàn diện.
Việc đánh giá đất đai cần được thực hiện một cách toàn diện, xem xét các yếu tố không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội Điều này cho thấy rằng đánh giá đất đai không chỉ thuộc về lĩnh vực khoa học tự nhiên, mà còn liên quan đến kinh tế và kỹ thuật.
Trong quá trình đánh giá và phân hạng đất, các tính chất của đất đai cần được đo lường và ước lượng một cách chính xác Mặc dù có nhiều đặc điểm của đất, việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá phù hợp theo từng khu vực nghiên cứu là rất quan trọng, vì chúng có ảnh hưởng trực tiếp và ý nghĩa lớn đối với chất lượng đất của vùng đó.
Hiện nay, việc đánh giá đất đai đóng vai trò quan trọng trong nhiều quốc gia, góp phần vào hoạt động đánh giá tài nguyên và quy hoạch sử dụng đất Công tác này đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong nghiên cứu khoa học cũng như trong ứng dụng thực tiễn trong sản xuất nông nghiệp.
2.3.1.2 Một sốphương pháp nghiên cứu trên thế giới
* Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô cũ được phát triển từ đầu những năm 1950 và hoàn thiện vào năm 1986 Quá trình đánh giá đất được chia thành hai hướng: đánh giá chung và đánh giá riêng Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm năng suất và giá thành sản phẩm, mức hoàn vốn tính bằng rúp trên mỗi hecta, cùng với địa tô cấp sai, phản ánh phần lãi thuần tuý.
Khi thực hiện đánh giá, cần lấy cây trồng, đặc biệt là cây ngũ cốc và cây họ đậu, làm cơ sở Đơn vị đánh giá bao gồm các loại đất, với tiêu chí đánh giá cho cây có tưới, đất tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ cắt và đồng cỏ chăn nuôi thả.
Theo V V Docuchaev, đánh giá đất bao gồm ba bước chính: đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng, đánh giá khả năng sản xuất của đất và đánh giá kinh tế đất Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc phân hạng đất đai hiện nay chủ yếu tập trung vào các yếu tố tự nhiên, trong khi khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường vẫn chưa được xem xét đầy đủ.
*Phương Pháp đánh giá đất đai Ấn Độ và vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi
Phương pháp tham biến thường được áp dụng để phân tích sự phụ thuộc của các tính chất đất đai vào sức sản xuất Các tác giả tập trung vào những đặc trưng thổ nhưỡng ảnh hưởng đến năng suất, bao gồm sự phân tầng, cấu trúc đất, màu sắc, độ chua, độ no bazơ và hàm lượng mùn Những đặc tính và mối quan hệ giữa các yếu tố này được biểu diễn bằng phương trình toán học Kết quả phân hạng đất được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc thông qua hệ thống điểm số.
* Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái khác nhau nhằm tạo ra một sản xuất bền vững và hợp lý Đất đai được xem như một khu vực địa lý cụ thể, với các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi theo chu kỳ có thể dự đoán Những thuộc tính này bao gồm không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, động vật, thực vật, cùng với các hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại, ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai.
FAO (1976) đã tập hợp các chuyên gia về đất đai và nông nghiệp để tổng hợp kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất từ nhiều quốc gia, từ đó xây dựng tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” nhằm phân hạng đất, phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất hiệu quả.
FAO định nghĩa đánh giá đất là quá trình so sánh các tính chất tự nhiên của khu đất với yêu cầu của loại hình sử dụng đất Tài liệu hướng dẫn đánh giá đất của FAO cung cấp nguyên tắc, nội dung và quy trình chi tiết, kèm theo ví dụ minh họa, nhằm hỗ trợ các nhà khoa học đất trên toàn thế giới Các quốc gia có thể điều chỉnh tài liệu này theo điều kiện sinh thái, đất đai và sản xuất của riêng họ để đạt hiệu quả tốt nhất.
Đánh giá đất theo FAO cần được thực hiện trên một phạm vi rộng lớn, bao gồm các yếu tố không gian và thời gian, đồng thời xem xét các khía cạnh tự nhiên, kinh tế và xã hội.
2.3.1.3 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Bảng 2.1 Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới Đơn vị: 1.000 ha
STT L ục đị a di ệ n tích t ự nhiên
Di ệ n tích có kh ả năng canh tác
Di ện tích đấ t canh tác
Bảng 2.2 Tiềm năng đất nông nghiệp của một sốnước ởĐông Nam Á nướ Các c
Kh ả năng tr ồ ng tr ọ t
Qua bảng 2.2 cho thấy tiềm năng đất nông nghiệp của một sốnước Đông Nam Á như sau :
Campuchia có tổng diện tích 18 triệu ha, trong đó có khả năng trồng trọt lên đến 10 triệu ha Tuy nhiên, hiện tại chỉ mới khai thác được 3 triệu ha, cho thấy cần có sự cân đối và phát triển mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực nông nghiệp.
-Indonexia có tổng diện tích cao nhất là 191 triệu ha, khảnăng trồng trọt
58 triệu ha và diện tích đang trồng khá cao là 23 triệu ha chỉ còn 5 triệu ha đất cần cân đối
- Lào có diện tích trồng trọt là 7 triệu ha, tuy nhiên mới khai thác tiềm năng đươc 1 triệu ha và cần cân đối lên đến 6 triệu ha
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và Yên Bái
Việt Nam sở hữu hai vùng nông nghiệp màu mỡ là đồng bằng sông Hồng với diện tích 802,6 ha và đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2560,6 ha Tuy nhiên, hiện nay, các vùng đất này đang bị chia nhỏ và manh mún, trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp một cách tùy tiện.
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của 130 triệu dân vào năm 2035, Việt Nam phải cần tới 36 triệu tấn thóc
Để đạt được mục tiêu sản xuất lương thực, Việt Nam cần duy trì tối thiểu 3 triệu hecta đất lúa hai vụ, cho phép gieo trồng trung bình 6 triệu hecta mỗi năm Tuy nhiên, nhiều tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng, miền Trung và Đông Nam Bộ đang đối mặt với tình trạng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, với 73.000 hecta đất bị mất mỗi năm Thêm vào đó, các yếu tố như kỹ thuật sản xuất lạc hậu, sâu bệnh, thiên tai và biến đổi khí hậu đang làm gia tăng nguy cơ giảm tổng sản lượng lương thực khoảng 5 triệu tấn vào năm 2030.
Bảng 2.3 Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 Đơn vị: 1.000 ha
STT Lo ại đấ t Di ệ n tích
1.1.1 Đấ t tr ồng cây hàng năm 6437,6 19,45
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 44,4 0,12
1.1.1.3 Đấ t tr ồng cây hàng năm khác 2273,0 6,87
1.1.2 Đấ t tr ồng cây lâu năm 3688,5 11,14
1.3 Đấ t nuôi tr ồ ng thu ỷ s ả n 689,8 2,08
(Nguồn: Tổng cục thống kê)(Theo số liệu của bộ TN&MT)
Bảng 2.4 Biến động sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thời kỳ 2006 -2015 Đơn vị: 1.000 ha
Tổng DT đất nông nghiệp
1 Đất sản xu ấ t nông nghi ệ p
3 Đât nuôi tr ồ ng thủy sản
(Nguồn: Chính phủ, 2015; BộTài Nguyên và Môi trường, 2010, 2015)
Vấn đề đảm bảo lương thực và thực phẩm đang trở thành thách thức lớn khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp là rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
2.3.2.2 Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnhYên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa,là 1 trong 13 tỉnh vùng núi phía Bắc, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Theo số liệu thống kê năm 2010, Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là
688.627,64 ha Trong đó diện tích nhóm đất nông nghiệp là 583.717,47 ha, chiếm 84,76% diện tích đất tự nhiên
Tổng diện tích đất nông nghiệp bao gồm 107.317,69 ha đất sản xuất nông nghiệp, 474.768,01 ha đất lâm nghiệp và 1.574,35 ha đất nuôi trồng thủy sản, trong khi phần còn lại là đất nông nghiệp khác Đối với đất phi nông nghiệp, diện tích đất ở chiếm 4.826,62 ha và đất chuyên dùng là 13.837,31 ha, với phần còn lại phục vụ cho các mục đích khác Về diện tích đất chưa sử dụng, có 666,02 ha đất bằng và 48.654,14 ha đất đồi núi chưa sử dụng, trong khi phần còn lại là núi đá không có rừng cây.
Tỉnh Yên Bái chủ yếu sản xuất nông nghiệp nhưng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến thu nhập của người dân thấp Gần đây, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp Do đó, việc đánh giá khả năng sử dụng đất để tìm ra biện pháp sử dụng hợp lý và hiệu quả là rất cần thiết Diện tích đất chưa sử dụng còn lớn, cần có biện pháp thích hợp để khai thác Khuyến khích người dân thâm canh, luân canh và tăng vụ sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNGNỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đối tượ ng nghiên c ứ u
- Các loại sử dụng đất nông nghiệp
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Th ờ i gian ti ế n hành
- Thời gian tiến hành: 05/2018 Đến 9/2018
N ộ i dung nghiênc ứ u
Đánh giá hiệ n tr ạ ng và hi ệ u qu ả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Hiện trạng sử dụng đất nói chung
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Phương pháp nghiên cứ u
Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u, tài li ệ u
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp được thực hiện bằng cách thu thập thông tin và số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc Thông tin này được lấy từ các phòng ban chuyên môn của huyện Trấn Yên và UBND, nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp cũng như các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc.
Cổ Phúc và các thôn trên địa bàn toàn thị trấn làm điểm nghiên cứu
Để thu thập số liệu sơ cấp, chúng tôi sẽ sử dụng bảng hỏi để tiến hành điều tra ngẫu nhiên một số hộ nông dân, đảm bảo tính thực tế, khách quan và chính xác của dữ liệu Các hộ gia đình sẽ được chọn lựa dựa trên mức thu nhập khác nhau, nhằm phân tích nguyên nhân gây ra sự chênh lệch thu nhập Từ đó, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp thiết thực để nâng cao mức thu nhập cho người dân trong khu vực thị trấn.
Thị trấn Cổ Phúc gồm 9 khu phốvà 5 thôn, trong đó chỉ có 5 thôn là sản xuất nông nghiệp tiến hành điều tra mỗi thôn 06 phiếu trên tổng số 30 phiếu.
Phương pháp tính hiệ u qu ả c ủ a các lo ạ i s ử d ụng đấ t
-Tổng giá trị sản phẩm: (T) : T= p1.q2+ p2.q2 + +Pn-qn Trongđó: + q: khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/sào/năm.
+ p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng một thời điểm + T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1 sào đất canh tác/ năm
-Thu nhập thuần (N): N = T -Csx Trongđó:
+ N: là thu nhập thuần túy của 1 sào đất canh tác/ năm
+ Csx: Là chi phí sản xuất cho 1 sào đất canh tác/ năm
-Hiệu quảđồng vốn (H): Hv = T/Csx
-Giá trị ngày công lao động : =N/Tổng số ngày công lao động/sào/năm
-Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nônglâm)
-Đời sống người lao động, cơ sở hạtầng
-Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút laođộng
-Đảm bảo an ninh lươngthực
-Sản phẩm tiêu thụ trên thịtrường
+ 6 - 7 tháng/ năm là trung bình (***)
- Khả năng bảo vệ, cải tạođất:
+ 2 lần/ năm là trung bình (**)
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thựcvật: + 3 - 4 lần/ vụ là cao (***)
+ 2 lần/ vụ là trung bình (**)
Phương pháp tính toán phân tích số li ệ u
Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm microsoft office excel
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i c ủ a th ị tr ấ n C ổ Phúc,
Điề u ki ệ n t ự nhiên, các ngu ồn tài nguyên và môi trườ ng
Thị trấn Cổ Phúc nằm ở trung tâm huyện Trấn Yên, với tổng diện tích tự nhiên 429,87 ha,ranh giới hành chính thị trấn được xác định như sau:
-Phía Nam giáp xã Nga Quán;
-Phía Đông giáp xã Minh Quán và xã Hoà Cuông;
-Phía Bắc giáp xã Việt Thành;
-Phía Tây giáp xã Y Can
Thị trấn CổPhúc được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm 1989 trên cơ sở một số phần lãnh thổ của các xã CổPhúc cũ, Minh Quán và Nga Quán
Thị trấn Cổ Phúc nằm ở khu vực địa hình nghiêng từ Tây sang Đông, được chia cắt bởi suối Nậm Đông Phía Tây là dãy núi Cổ Phúc, trong khi phía Đông là vùng lòng chảo bằng phẳng của cánh đồng Mường Lò Độ cao trung bình của khu vực này dao động từ 200 đến 250 mét, với độ dốc trung bình khoảng 30%.
Thị Trấn Cổ Phúc nằm trong vùng khí hậunhiệt đới gió mùa đặc trưng vùng Tây Bắc, chịu nhiều ảnh hưởng của địa hình
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 39 – 41 0 C
+ Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm : 1 – 2 0 C
+Thời gian chiếu sáng của mặt trời dao động trong ngày từ 10 – 12 giờ
+ Lượng mưa trung bình năm: 1500 – 2200 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm
+ Lượng nước bốc hơi trung bình năm: 629 mm
+ Độẩm tương đối trung bình: 87%
Thị trấn có địa hình đồi núi dốc và lượng mưa lớn, tạo nên hệ thống sông ngòi dày đặc với tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi theo mùa Vào mùa khô, nước cạn, trong khi mùa mưa dễ xảy ra lũ quét ở các vùng ven sông suối Hệ thống sông ngòi chủ yếu hình thành từ hai lưu vực: lưu vực sông Hồng và vùng ngòi Hoa Quông Bên cạnh đó, thị trấn còn có các ao hồ, ngòi và suối nhỏ hẹp, ngắn và có độ dốc lớn, dẫn đến tình trạng ngập úng và lũ lụt trong mùa mưa.
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất
Tài nguyên đất ở thị trấn được phân chia thành hai hệ đất chính: hệ đất phù sa từ sông và hệ đất Feralit trên địa hình đồi núi đa dạng Đất ven thung lũng sông và hồ có tiềm năng trồng trọt cao, bao gồm hoa màu, lúa nước và cây công nghiệp ngắn ngày, với nhiều cánh đồng phì nhiêu, đặc biệt là ở các thôn 1, 2, 5.
Chế độ thủy văn của thị trấn đa dạng với hệ thống sông, suối phong phú, cung cấp nguồn nước dồi dào cho nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế Với 6,6% diện tích tự nhiên là mặt nước, nguồn nước tự nhiên hỗ trợ cho sản xuất và nghề thủy sản Tuy nhiên, vào mùa mưa, hiện tượng lũ cục bộ có thể xảy ra, gây khó khăn cho cuộc sống và hoạt động sản xuất tại địa phương.
Trước đây, Cổ Phúc sở hữu diện tích rừng tự nhiên phong phú với nhiều loại gỗ quý như lát hoa, sến, táu, chò và một hệ sinh thái đa dạng với các loài thú quý như hổ, gấu, lợn rừng, cầy hương, nai và hoẵng Tuy nhiên, do việc phá rừng để làm nương rẫy và khai thác gỗ ồ ạt, diện tích rừng đã giảm mạnh, khiến một số loài thú quý biến mất Hiện nay, diện tích rừng tự nhiên chỉ còn 61,25 ha.
Thị trấn Cổ Phúc có nhiều cộng đồng dân tộc sinh sống, có dân số là
Thị trấn có 6.303 nhân khẩu với sự hiện diện của các dân tộc Tày, Nùng, Dao, và Kinh, tạo nên một cộng đồng đa dạng với những truyền thống và bản sắc văn hóa riêng biệt Sự phong phú của kho tàng văn hóa nghệ thuật dân gian vẫn được bảo tồn và truyền lại cho đến ngày nay Người dân nơi đây luôn chú trọng đến việc phát triển và gìn giữ bản sắc văn hóa của từng làng quê, góp phần tạo nên nền văn hóa độc đáo và đa dạng của thị trấn.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2018 thị trấn có tốc độ tăng trưởng kinh tế 6.8% đạt 88.3% kế hoạch, tổng giá trị sản xuất 90 tỷ 113 triệu Trong đó:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp: 40 tỷ 535 triệu, chiếm tỷ trọng 44.9%
- Nghành nghề dịch vụ thương mại: 49 tỷ 578 triệu chiếm tỷ trọng 54.5%
- Bình quân lương thực đầu người: 270 kg/người/năm.
- Bình quân thu nhập giá trị: 11.400 nghìn/người/năm.
4.1.2.2.Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Khu vực kinh tế nông nghiệp
Tận dụng khả năng đất đai và nguồn lực lao động, làm cho năng lực sản xuất được tăng cường, kinh tế hộ từng bước phát triển
+ Về trồng trọt: Tập trung chủ yếu vào 3 loại cây màu Lúa, Ngô, Đỗtương, sản xuất trong 3 vụ là vụ xuân, vụ mùa và vụ hè thu
+ Vềchăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm trong những năm gần đây đều tăng ổn định
- Khu vực kinh tế công nghiệp
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hầu như chưa có gì, chủ yếu là sản xuất nông cụ phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp
- Khu vực kinh tế dịch vụ
Thương mại dịch vụ nhỏ lẻ đang phát triển mạnh mẽ với sự tham gia chủ yếu từ các hộ gia đình cá thể, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho người dân Hiện tại, thị trấn có khoảng 237 hộ kinh doanh dịch vụ vừa và nhỏ, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế địa phương.
Dân s ố, lao độ ng, vi ệ c làm và thu nh ậ p
Thị trấn Cổ Phúc là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như Tày, Nùng, Dao và Kinh, mỗi dân tộc đều có những phong tục tập quán riêng biệt Tuy nhiên, họ vẫn hòa đồng và sống chung với nhau trong sự gắn bó và tôn trọng lẫn nhau.
Thị trấn hiện có tổng cộng 6.303 nhân khẩu, được tổ chức thành 1.664 hộ và 14 tổ dân phố Dân cư chủ yếu tập trung tại trung tâm thị trấn, bao gồm 9 khu phố, trong khi 5 thôn còn lại có dân cư rải rác Mật độ dân số ở đây không đồng đều.
4.1.3.2 Lao động, việc làm và thu nhập
Lao động chủ yếu tại thị trấn vẫn tập trung vào nông lâm nghiệp, với thu nhập có nhiều cải thiện tích cực trong những năm qua Các hộ nghèo đã nỗ lực vươn lên, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về thu nhập Tuy nhiên, phần lớn các hộ làm nông nghiệp vẫn có thu nhập thấp và gặp nhiều khó khăn trong đời sống Hiện tại, lao động trong độ tuổi chiếm hơn 45% tổng dân số của thị trấn.
Th ự c tr ạ ng phát tri ển các khu dân cư nông thôn
Trung tâm thị trấn có cấu trúc phân bố theo cụm khối, chuyển tiếp từ khu vực trung tâm ra vùng ngoại thị, nhưng bị hạn chế bởi địa hình chia cắt Khu dân cư đô thị tại trung tâm chủ yếu bao gồm nhà chia lô và nhà ống, trong khi cơ sở vật chất còn thiếu thốn.
Th ự c tr ạ ng phát tri ển cơ sở h ạ t ầ ng
Mạng lưới giao thông trên địa bàn thị trấn có:
Tuyến tỉnh lộ 151 và đường sắt Hà Nội – Lào Cai là hệ thống giao thông chủ yếu kết nối thị trấn với các địa phương khác, với mặt đường được trải thảm nhựa, đảm bảo khả năng lưu thông tốt.
+ Các tuyến đường trong các khu dân cư được tu bổthường xuyên đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của người dân
Có một số tuyến kênh mương đã được kiên cố hoá phục vụnước tưới cho sản xuất sản xuất nông nghiệp.
Giáo dục - đào tạo
Hệ thống giáo dục tại thị trấn bao gồm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, với chất lượng dạy và học được duy trì ổn định Ba trường đạt danh hiệu chuẩn Quốc Gia, nhờ vào đội ngũ giáo viên nhiệt tình và tâm huyết với công tác giảng dạy.
Y t ế
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân đã có nhiều tiến bộ, với sự kết hợp hiệu quả giữa y học hiện đại và y học cổ truyền trong khám và điều trị bệnh Các chương trình y tế quốc gia như chăm sóc bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng được thực hiện tốt, góp phần nâng cao sức khoẻ cộng đồng Đặc biệt, công tác kế hoạch hoá gia đình đã đạt kết quả khả quan, giúp giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
Văn hoá, thể d ụ c th ể thao
Đời sống văn hóa tinh thần của người dân thị trấn ngày càng được cải thiện, với sự quan tâm đặc biệt đến các phong trào văn hóa văn nghệ Các chương trình nghệ thuật quần chúng được tổ chức thường xuyên, đa dạng và phong phú, phù hợp với nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Trung tâm thị trấn là địa điểm chính cho các hoạt động thể dục thể thao, nơi diễn ra nhiều sự kiện thể thao hàng năm Các phong trào thể dục thể thao tại đây thu hút đông đảo người dân tham gia, với nhiều môn thể thao như bóng chuyền, bóng đá và cầu lông.
Năng lượng, bưu chính viễ n thông
Hệ thống cung cấp điện toàn thị trấn ngày càng hoàn thiện và ổn định, với các công trình được tu bổ và nâng cấp thường xuyên, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất và sinh hoạt.
Bưu chính viễn thông tại thị trấn đang phát triển mạnh mẽ, với sự gia tăng nhanh chóng số lượng điện thoại cố định và sự ra đời của trung tâm bưu điện Nhu cầu thông tin liên lạc của người dân được đáp ứng ngày càng tốt hơn.
Qu ố c phòng, an ninh
Công tác an ninh quốc phòng được tăng cường và ổn định, với phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc luôn được phát huy, giữ vững tinh thần cảnh giác cách mạng Quản lý địa bàn và đối tượng, cũng như đấu tranh ngăn chặn tội phạm được cải thiện, bảo vệ an toàn cho các ngày lễ và Tết Lực lượng dân quân tự vệ được xây dựng và phát triển theo chỉ đạo Công tác tuyển quân hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu, chất lượng ngày càng nâng cao Đồng thời, công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cũng được đẩy mạnh.
Đánh giá chung v ề điề u ki ệ n t ự nhiên - kinh t ế - xã h ộ i c ủ a th ị tr ấ n C ổ Phúc ảnh hưở ng t ớ i s ử d ụng đấ t
C ổ Phúc ảnh hưở ng t ớ i s ử d ụng đấ t
Thị trấn Cổ Phúc, nằm bên suối Nậm Đông và được bao quanh bởi dãy núi Cổ Phúc, sở hữu địa hình bằng phẳng của lòng chảo cánh đồng Mường Lò, tạo ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế xã hội Với đất đai màu mỡ và khí hậu thuận lợi, nơi đây thích hợp cho việc trồng trọt nhiều loại cây ăn quả và cây công nghiệp.
Hệ thống giao thông và các công trình hạ tầng hiện tại, mặc dù chưa đạt chất lượng cao, nhưng đã tương đối liên kết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển, giao lưu và phát triển kinh tế giữa các vùng miền.
Thị trấn sở hữu nguồn lao động dồi dào, với người dân đoàn kết, cần cù và sáng tạo trong công việc và cuộc sống, điều này tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển sản xuất.
Hệ thống đường giao thông phát triển không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thị trấn, đồng thời là nền tảng vững chắc giúp nông sản của người dân mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng phát triển, thu hút lao động và tăng thêm thu nhập cho ngườidân
- Tập đoàn cây rừng và động vật rừng nghèo nên sản xuất thu được không cao, rừng chưađược chăm sóc đúng mức nên hiệu quả kinh tế còn thấp
- Do chế độmưa và chế độ nhiệt không đều, mưa lớn, nắng nóng vào các tháng 6, 7, 8 gây lũ lụt và làm đất đai bị xói mòn rửa trôi
Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu được sản xuất để tự cung tự cấp, trong khi các sản phẩm hàng hóa chỉ bao gồm một số ít loại hoa quả và vẫn chưa đạt được giá trị cao trên thị trường.
Thị trấn miền núi vẫn đang trong giai đoạn phát triển hạn chế, với việc khai thác tài nguyên chưa hiệu quả và nhiều vấn đề trong quản lý sử dụng đất, gây khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư Cuộc sống của người dân còn nghèo khổ và bấp bênh, trong khi trình độ dân trí không đồng đều Mặc dù có lực lượng lao động dồi dào, nhưng chất lượng lao động còn thấp và phương thức canh tác vẫn lạc hậu.
Tỷ lệ gia tăng dân số đang trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, khi dân số tăng nhanh trong khi diện tích đất đai có hạn Sự gia tăng này dẫn đến việc phân chia đất đai manh mún, cũng như tình trạng mua bán, tặng cho trái phép ngày càng phổ biến Hệ quả là, các tranh chấp đất đai gia tăng và việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
-Đời sống người dân còn nhiều khó khăn, trình độlao động, khảnăng ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất chưa cao
Trong sản xuất, người dân thường không chú trọng đến tác động của việc sử dụng đất đối với môi trường, mà chỉ tập trung vào hiệu quả kinh tế Điều này dẫn đến những hậu quả tiêu cực cho môi trường và sức khỏe con người.
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững tại thị trấn, cần nghiên cứu khả năng khai thác quỹ đất hợp lý, vừa phục vụ công nghiệp hóa vừa nâng cao đời sống cư dân Đồng thời, cần nâng cao năng lực quản lý để sử dụng đất đai hiệu quả, từ đó xây dựng thị trấn Cổ Phú trở thành một địa phương vững mạnh và giàu có trong huyện.
4.2 Đánh giá hiện trạng và xác định loại sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc
Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t c ủ a th ị tr ấ n C ổ Phúc
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Cổ Phúc
Th ứ t ự Lo ại đấ t Mã Di ệ n tích
T ổ ng di ện tích đấ t c ủa đơn vị hành chính 429,87 100,00
1 Nhóm đấ t nông nghi ệ p NNP 266,07 61,90
1.1 Đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p SXN 196,09 45,62
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 84,98 19.,77
1.1.1.2 Đấ t tr ồng cây hàng năm khác HNK 23,66 5,50
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 111,10 25,85
1.3 Đấ t nuôi tr ồ ng thu ỷ s ả n NTS 8,73 2,03
2 Nhóm đấ t phi nông nghi ệ p PNN 163,80 38,10
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 29,27 6,81
2.2.1 Đấ t xây d ự ng tr ụ s ở cơ quan TSC 3,71 0,86
2.2.4 Đấ t xây d ự ng công trình s ự nghi ệ p DSN 15,01 3,49 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 12,48 2,90
2.2.6 Đấ t s ử d ụ ng vào m ục đích công cộ ng CCC 47,15 10,97
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,07 0,02
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 4,40 1,02
2.6 Đấ t sông, ngòi, kênh, r ạ ch, su ố i SON 34,04 7,92 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 12,41 2,89
3 Nhóm đất chưa sử d ụ ng CSD
( Nguồn: báo cáo thống kê-kiểm kê năm 2015)
Qua bảng 4.1 cho ta thấy:
Thị trấn Cổ Phúc có diện tích tự nhiên là 429,97 ha;
Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm
Xã được chia thành hai nhóm đất chính, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 226,07 ha, tương đương 61,90% tổng diện tích tự nhiên Nhóm đất phi nông nghiệp đứng thứ hai với diện tích 163,80 ha, chiếm 38,10% tổng diện tích tự nhiên của xã.
Thị Trấn Cổ Phúc có 226,07ha đất nông nghiệp, chiếm 61,90% tổng diện tích tự nhiên của xã, trong đó:
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 196,09ha chiếm 45,62% diệntích đất tự nhiên
+ Đất trồng cây hàng năm: có diện tích là 84,98ha, chiếm 19,77 % đất tự nhiên của thị trấn trong đó:
Đất trồng lúa tại thị trấn có diện tích 61,32 ha, chiếm 14,26% tổng diện tích đất trồng cây lúa Diện tích trồng lúa chủ yếu tập trung ở các thôn 2, thôn 3 và thôn 5.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác tại khu vực này là 23,66 ha, chiếm 5,50% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm Các thôn 1 và 4 chủ yếu trồng ngô, bên cạnh đó còn có một số loại cây hoa màu khác như rau, đậu tương và lạc.
+ Đất trồng cây lâu năm: có 111,10 ha, chiếm 25,85 % diện tích đất tự nhiên của thị trấn
- Diện tích đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất) là 61,25 ha, chiếm 14,25% diện tích đất tự nhiên
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 8,73ha, chiếm 2,03% diện tíchđất tự nhiên
* Nhóm đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 163,80 ha, chiếm 38,10% diệntích đất tự nhiên của xã Trong đó:
- Đất ở nông thôn có diện tích là 29,27ha chiếm 6,81 % diện tíchđất tự nhiên
- Đất chuyên dùng có diện tích là 83,61ha, chiếm 19,45% diện tích đấttự nhiên
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 3,71ha chiếm 0.86% diện tích đất tự nhiên
+ Đất quốc phòng là 4,07ha chiếm 0,95% diện tíchđất tự nhiên
+ Đất an ninh là 1,18ha chiếm 0,27% diện tíchđất tự nhiên
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp là 15,01ha chiếm 3,49% diện tíchđất tự nhiên
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 12,48ha chiếm 2,90% diệntích đất tự nhiên
+ Đất có mục đích công cộng là 47,15ha chiếm 10,97% diện tích đất tự nhiên
+ Đất cơ sở tôn giáo có diện tích là 0,07ha chiếm 0.02% diện tích đấttự nhiên
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có diện tích
4,04ha chiếm 1,02% diện tích đất tự nhiên
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích là 34,04ha chiếm 7,92% diện tích đất tự nhiên
+ Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích 12,41ha chiếm 2,89% diện tích đất tự nhiên.
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc
4.2.2.1 Các loại sử dụng đất của thị trấn
Qua quá trình điều tra nông hộ và hiện trạng sử dụng đất, có thể xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại thị trấn Cổ Phúc, như được trình bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Các LUT sản xuất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc
LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất
Lúa xuân – lúa mùa – ngô hè thu
Lúa xuân – lúa mùa – rau
Lạc – lúa mùa Chuyên màu
Ngô xuân Đậu tương Lạc Rau
2 Cây lâu năm Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
(Nguồn: phiếu điều tra nông hộ)
* Đất trồng cây hàng năm
- Đất 3 vụ: 2 vụ lúa - 1 vụ màu
- Đất 2 vụ: 2 vụ lúa, 1 vụ lúa - 1 màu
- Đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày
* Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng cây công nghiệp lâunăm
Thị trấn có 4 loại sử dụng đất trồng cây hàng năm với 9 kiểu sử dụng đất phổ biến Mỗi kiểu sử dụng đất có quy mô và diện tích trồng khác nhau Trong đó, lúa và ngô là 2 loại cây trồng phổ biến nhất.
Loại sử dụng đất trồng cây lâu nămchủ yếu trồng cây chè
4.2.2.2 Mô tả các loại sử dụng đất
Mô tả các loại sử dụng đất (LUT) là yếu tố quan trọng để xác định nhu cầu và mức độ phù hợp trong việc sử dụng đất Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào tính chất của đất đai và các đặc điểm của từng loại sử dụng đất.
* LUT 1: Loại sử dụng đất 2 lúa -1 màu
Loại đất này chủ yếu được trồng trên đất phù sa chua kết von nông, ở những vùng địa hình bằng phẳng và có khả năng điều chỉnh nước tưới tiêu Đất có thành phần cơ giới nhẹ và tầng đất dày Các kiểu sử dụng đất phổ biến bao gồm: lúa xuân – lúa mùa – ngô hè thu và lúa xuân - lúa mùa - rau.
Lúa xuân: Gieo 5/2 - 25/2 với các giống lúa: Lúa khang dân, nhịưu, có thời gian sinh trưởng ngắn
Lúa mùa: Sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 105-110 ngày như nếp, nhịưu,…
Ngô hè thu: Thường trồng các giống ngô có năng suất cao như: Ngô lai
4300 và một số giống ngô địa phương.
Thời vụ gieo trồng thường bắt đầu từ cuối tháng 6 và thu hoạch vào tháng 9, với lượng giống sử dụng khoảng 12-13 kg/ha Khi gieo, nên đặt 1-2 hạt mỗi hốc và làm thêm bầu để trồng rặm Khoảng cách trồng lý tưởng là hàng cách hàng 80cm, cây cách cây 30cm, hoặc hàng cách hàng 75cm, cây cách cây 35cm.
- Rau: được trồng ở những thửa ruộng có địa hình vàn thấp, thành phần đất thịt nhẹ
+ Thời vụ gieo trồng bắt đầu từ cuối tháng 12 và thu hoạch vào đầu tháng
Tùy từng loại rau nên lượng giống khác nhau, những loại rau hay trồng như: Bắp cải, xu hào, súp lơ,…
* LUT 2: Loại sử dụng đất 2 lúa
Loại sử dụng đất này chủ yếu được trồng lúa xuân trên các địa hình bằng phẳng và thấp, với khả năng tưới tiêu tốt Thành phần cơ giới của đất dao động từ cát pha đến đất thịt trung bình, với độ dày của tầng đất khác nhau Đây là loại sử dụng đất có truyền thống lâu đời và được nhiều người dân chấp nhận.
Lúa Xuân được gieo cấy từ đầu đến giữa tháng 2 và thu hoạch từ đầu đến giữa tháng 5 Trong giai đoạn đầu mùa, thời tiết khô hanh nên cần có nước tưới chủ động Giữa vụ thường gặp rét, trong khi cuối vụ nóng và có mưa, do đó cần chọn giống lúa có khả năng chịu rét Các loại lúa xuân gồm xuân sớm, xuân chính vụ và xuân muộn, với giống chủ yếu là lúa xuân khang dân và một số giống lúa lai như SIN 6.
Lúa mùa được gieo cấy từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 7, ngay sau khi thu hoạch vụ xuân Các giống lúa phổ biến bao gồm khang dân và tạp dao LUT, thường được trồng trên diện tích lớn để thuận tiện cho việc cơ giới hóa sản xuất và xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng.
Hình 4.1: Ru ộ ng lúa thôn 2
* LUT 3: Loại sử dụng đất 1 lúa -1 màu
Kiểu sử dụng đất này chủ yếu bao gồm ngô xuân kết hợp với lúa mùa và lạc với lúa mùa Lúa mùa được trồng tương tự như đất hai lúa, trong khi cây lạc bắt đầu được gieo trồng Loại đất này thường nằm trên địa hình cao, có thành phần cơ giới thịt trung bình, gây khó khăn trong canh tác và không thể chủ động tưới nước Thời gian gieo trồng bắt đầu từ tháng 12 và thu hoạch vào tháng 4 năm sau.
* LUT 4: Loại sử dụng đất chuyên màu
Loại đất này chủ yếu được sử dụng để trồng trên các bãi soi và bãi bồi ven sông, nơi có khả năng tưới tiêu nước tốt Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc cát pha là phù hợp nhất Cây trồng chính trong loại đất này là ngô xuân và ngô đông, thường được trồng từ tháng 3 đến tháng.
Cây đỗ tương và lạc thường được trồng trên đất soi và bãi, với mỗi năm chỉ một vụ và diện tích nhỏ, nhưng tập trung theo từng vùng Đỗ tương được trồng xen kẽ với các loại cây như bí đỏ và bí ngô, nhằm tối ưu hóa diện tích đất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Hình 4.2: Ru ộng rau nhà bà Mơ thôn 4
* LUT 5: Loại sử dụng đất công nghiệp lâu năm
Cây chè là loại cây trồng chủ yếu ở các thôn trong thị trấn, mang lại hiệu quả kinh tế cao Việc mở rộng diện tích trồng chè đang diễn ra mạnh mẽ tại xã, với phần lớn diện tích mới được trồng bằng giống chè cành có năng suất cao và chất lượng tốt trong những năm gần đây.
Hình 4.3: Vườ n chè nhà bà M ỹ thôn 5