1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ So sánh chương trình đào tạo chuyên ngành quản lý văn hóa giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam với Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc

108 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do ch ọn đề tài (10)
  • 2. L ị ch s ử nghiên c ứ u (11)
  • 3. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (12)
  • 4. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (13)
    • 4.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (13)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứ u (14)
  • 6. Câu h ỏ i nghiên c ứ u và gi ả thuy ế t khoa h ọ c (15)
    • 6.1. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 6.2. Gi ả thuy ế t khoa h ọ c (15)
  • 7. Đóng góp củ a lu ận văn (15)
  • 8. C ấ u trúc c ủ a lu ận văn (16)
  • Chương 1: Cơ sở lý lu ậ n và t ổ ng quan ngành Qu ản lý văn hóa ở Vi ệ t Nam và Trung Qu ố c (17)
    • 1.1. Khái ni ệ m (17)
      • 1.1.1. V ăn hóa và quả n lý văn h óa (17)
      • 1.1.2. Ngành Quản lý văn hóa và chương trình đào tạo ngành Quản lý văn hóa (23)
    • 1.2. T ổ ng quan ngành Qu ả n lý v ă n hóa ở Vi ệt Na v T ng Q ốc (25)
      • 1.2.1. Ngành Quản lý văn hóa ở Việt Nam (25)
      • 1.2.2. Ngành Quản lý văn hóa ở Trung Quốc (0)
      • 1.3.1. Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam (31)
      • 1.3.2. H ọ c vi ệ n Ngh ệ thu ậ t Qu ả ng Tây Trung Quốc… (0)
    • 2.1. So sánh m ục tiê đ o tạ o chuyên ngành Qu ản lý văn hóa giữa t ường Đạ i (0)
      • 2.1.1. M ụ c tiêu chung c ủ a t rường Đạ i h ọc Văn hóa Nghệ thu ậ t Quân độ i Vi ệ t Nam (0)
      • 2.1.2. M ụ c tiêu chung c ủ a H ọ c vi ệ n Ngh ệ thu ậ t Qu ả ng Tây Trung (0)
    • 2.2. So sánh v ề n ội d ng chương t ình đ o tạ o chuyên ngành Qu ản lý văn hóa (38)
      • 2.2.1. Các h ọ c ph ầ n giáo d ục đại cương (38)
      • 2.2.2. Các h ọ c ph ầ n giáo d ụ c chuyên nghi ệ p (46)
    • 2.3. So sánh v ề phương pháp đ o tạ o chuyên ngành Qu ản lý văn hóa giữ a (56)
      • 2.3.1. Phương pháp giả ng d ạ y (0)
      • 2.3.2. Phương pháp kiể m tra- đánh giá (59)
    • 2.4. So sánh chu ẩn đầ u ra chuyên ngành Qu ản lý văn hóa giữa t ường Đạ i (61)
      • 2.4.1. Chu ẩn đầ u ra chuyên ngành Qu ản lý văn hóa củ a t rường Đạ i h ọc Văn hóa Ngh ệ thu ậ t Quân độ i Vi ệ t Nam (61)
      • 2.4.2. Chu ẩn đầ u ra chuyên ngành Qu ản lý văn hóa củ a H ọ c vi ệ n Ngh ệ thu ậ t (64)
      • 3.1.1. Đ c trưng , b ả n s ắc văn hóa trong chương trình đào tạ o chuyên ngành (74)
      • 3.1.2. Đ c trưng , b ả n s ắc văn hóa trong chương trình đào tạ o chuyên ngành (76)
    • 3.2. Nh ận đị nh v ề t ầ m quan tr ọng khi so sánh chương t ình đ o tạ o chuyên ngành Qu ản lý văn hóa của t ường Đạ i h ọc Văn hóa Nghệ thu ậ t Q ân độ i Vi ệ t (78)
      • 3.2.1. Xây d ự ng chuyên ngành Qu ản lý văn hóa của trường Đạ i h ọc Văn hóa (78)
      • 3.2.2. Nh ữ ng nh ận đị nh trong xây d ựng chương trình đào tạ o chuyên ngành (0)
      • 3.2.3. Cần ở chuyên ngành Qu ả n lý Di s ả n trong ngành Vi ệ t Nam h ọ c (0)
    • 3.3. M ộ t s ố đề xu ấ t cho ngành Qu ản lý văn hóa ở Vi ệ t Nam khi nghiên c ứ u xây (0)

Nội dung

Lý do ch ọn đề tài

Với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, các chuyên ngành khoa học ngày càng có xu hướng tách biệt và liên kết mạnh mẽ Ngành khoa học về văn hóa đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, bên cạnh kinh tế và chính trị, và các chuyên ngành liên quan đến văn hóa ngày càng được liên ngành với nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau Đặc biệt, ngành văn hóa học tại Việt Nam và Trung Quốc đã phát triển chuyên ngành quản lý văn hóa, với các cơ sở đào tạo riêng biệt Nhiệm vụ của nghiên cứu quản lý văn hóa là tìm hiểu cách mà ba hệ thống kinh tế, chính trị và văn hóa tương tác và thúc đẩy lẫn nhau, cũng như cách mà hệ thống văn hóa có thể thích ứng nhanh chóng với sự phát triển và thay đổi của chính trị và kinh tế Đây là một câu hỏi lý thuyết phức tạp nhưng cũng là nhiệm vụ cốt lõi của quản lý văn hóa.

Văn hóa là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực như văn học, nghệ thuật, tôn giáo, lịch sử và địa lý Quản lý văn hóa, một chuyên ngành mới trong quản lý khoa học, đang phát triển để phù hợp với xu hướng kinh tế và xã hội hiện đại Tuy nhiên, sự đào tạo ngành này tại Việt Nam và Trung Quốc còn nhiều khác biệt, với nhiều lĩnh vực như quản lý văn hóa nghệ thuật, công nghiệp văn hóa, và dịch vụ công cộng Điều này tạo ra sự thiếu thống nhất về mặt học thuật, gây khó khăn cho nghiên cứu và quản lý văn hóa ở cả hai quốc gia Gần đây, giao lưu văn hóa nghệ thuật giữa Việt Nam và Trung Quốc gia tăng, với nhiều sinh viên Việt Nam theo học thạc sĩ quản lý văn hóa tại Trung Quốc Dù đây là một vấn đề quan trọng, chưa có nghiên cứu nào so sánh chương trình đào tạo quản lý văn hóa giữa hai nước, mở ra cơ hội cho một đề tài mới và có giá trị trong lĩnh vực học thuật.

Tác giả quyết định chọn đề tài “So sánh chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa” giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội nhằm phân tích và đánh giá sự khác biệt trong phương pháp giảng dạy và nội dung học tập của chương trình này.

Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc mong muốn thúc đẩy chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa hai trường học, nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác và nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa giữa hai nước.

L ị ch s ử nghiên c ứ u

Nghiên cứu về chiến lược quản lý văn hóa và chính sách văn hóa Trung Quốc đã được nhiều công trình đề cập, trong đó có nghiên cứu của Trần Thị Thủy (201) Các nghiên cứu này phân tích sự cải cách hệ thống văn hóa của Trung Quốc từ năm

1 8 đến nay”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 2, Hà Nội Lý Thị Thanh ình

201 ), “ àn về Quy hoạch năm lần thứ 13 phát tri n sự nghiệp giáo dục của

Trung Quốc đang ngày càng chú trọng đến lý luận mềm văn hóa và nhận thức về sức mạnh mềm của mình Các nghiên cứu như của Hoàng Nam và Hồng ến trong Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc đã chỉ ra tầm quan trọng của yếu tố văn hóa trong việc xây dựng hình ảnh và ảnh hưởng toàn cầu của quốc gia này Trần Lê ảo cũng nhấn mạnh rằng sức mạnh mềm văn hóa không chỉ là công cụ ngoại giao mà còn là phương tiện để Trung Quốc khẳng định vị thế trên trường quốc tế.

Trong bài viết "Đường lối văn nghệ hiện đại của Trung Quốc" được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 8, Hà Nội, tác giả Nguyễn Thị Huệ và Trịnh Thanh Hà đã nêu bật những đặc điểm nổi bật trong văn hóa giao tiếp giữa hai nước Trung Quốc và Việt Nam Bài viết này không chỉ phân tích sự khác biệt mà còn làm rõ những yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến cách thức giao tiếp của người dân hai nước.

Quốc, số 2, Hà Nội Đỗ Tiến Sâm 201 ), “ ác trường đại học lưu vực sông Hồng

Việt Nam và Trung Quốc đang tận dụng cơ hội để tăng cường hợp tác và phát triển chung, theo Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc Những nỗ lực giao lưu hợp tác giữa các trường đại học trong lưu vực sông Hồng sẽ thúc đẩy sự phát triển mới cho cả hai quốc gia Đồng thời, vấn đề bảo tồn di sản thiên nhiên thế giới của Trung Quốc cũng đang được chú trọng Các nghiên cứu về lý thuyết và thực hành quản lý nghệ thuật cũng góp phần nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.

Quản lý Nghệ thuật; Guan Shunfeng, Chen Hanqing, Du Juan, Yao Shanliang(2008)

Nghiên cứu về quản lý văn hóa tại Việt Nam và Trung Quốc hiện vẫn còn thiếu hụt, đặc biệt trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành này Tác giả mong muốn khám phá sự tương đồng và khác biệt trong chương trình đào tạo giữa Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Qua đó, nghiên cứu sẽ chỉ ra nguyên nhân của sự khác biệt và rút ra bài học kinh nghiệm trong việc phát triển nguồn nhân lực quản lý văn hóa Bằng cách tiếp cận từ góc độ Việt Nam học, công trình sẽ cung cấp luận cứ cho việc nghiên cứu đặc trưng văn hóa của hai quốc gia, xuất phát từ quy trình đào tạo và chiến lược phát triển văn hóa của họ.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

- Luận văn tập trung làm rõ sự khác biệt trong chương trình đào tạo ngành

Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường đại học là trường Đại học Văn hóa

Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc

Luận văn phân tích bản sắc văn hóa và đưa ra những luận điểm cần thiết cho việc nghiên cứu và đào tạo ngành Quản lý văn hóa bậc đại học tại Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.

Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa, hướng tới việc ứng dụng và phù hợp với sự đổi mới trong bối cảnh hiện đại hóa và quốc tế hóa xã hội Điều này đặc biệt quan trọng giữa các trường có chuyên ngành Quản lý văn hóa tại Việt Nam và Trung Quốc.

Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc mong muốn cung cấp tài liệu tham khảo và thông tin dữ liệu hữu ích cho những ai đang nghiên cứu chuyên ngành.

Quản lý văn hóa sau này

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Luận văn tập trung nghiên cứu các đặc trưng và sự khác biệt cơ bản giữa hai chương trình đào tạo ngành Quản lý văn hóa bậc đại học tại trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật.

Nghiên cứu về chương trình đào tạo ngành quản lý văn hóa tại hai trường ở Quảng Tây, Trung Quốc, đã chỉ ra những phát hiện quan trọng về tính hợp lý của chương trình Những phát hiện này cung cấp luận cứ để đề xuất nâng cao chất lượng đào tạo ngành quản lý văn hóa tại Việt Nam hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu

Chúng tôi đã nghiên cứu và so sánh chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây – Trung Quốc, với thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến nay.

Luận văn sẽ nghiên cứu và so sánh mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật.

Bài viết này so sánh Quân đội Việt Nam với Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc, tập trung vào các khía cạnh như chiến lược quốc gia và đặc thù văn hóa của hai cơ sở đào tạo Ngoài ra, luận văn còn đề cập đến những kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình và đào tạo ngành nghệ thuật, nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu trong lĩnh vực này tại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứ u

Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận chính của chuyên ngành Việt Nam học là tìm ra đ c trưng văn hóa riêng trong chương trình đào tạo chuyên ngành

Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường đại học là trường Đại học Văn hóa

Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc đều đóng góp quan trọng vào việc phát triển chương trình đào tạo chuyên ngành Luận văn này áp dụng phương pháp tiếp cận liên ngành giữa văn hóa học và giáo dục học để làm rõ các vấn đề liên quan đến xây dựng chương trình đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục nghệ thuật trong bối cảnh hiện đại.

Quản lý văn hóa giữa hai cơ s của hai quốc gia trên Từ xác định hướng đi này, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được sử dụng để nhận diện toàn bộ nội dung chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc Nội dung này được thể hiện chi tiết trong chương 01 và chương 02 của luận văn.

Luận văn này áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa hai trường: Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc Phương pháp này sẽ được trình bày chi tiết trong chương 02 của luận văn.

Luận văn áp dụng phương pháp thống kê để phân tích và so sánh sự tương đồng cũng như khác biệt giữa hai chương trình đào tạo Phương pháp này được triển khai chủ yếu trong chương 02 của luận văn.

Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu với các nhà khoa học, nhà quản lý, giảng viên và sinh viên từ hai trường: Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc Mục đích là để trình bày những thuận lợi và khó khăn trong chương trình này trong thời gian qua Phương pháp phỏng vấn sâu được áp dụng chủ yếu trong chương hai của luận văn.

Câu h ỏ i nghiên c ứ u và gi ả thuy ế t khoa h ọ c

Câu hỏi nghiên cứu

Chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc có những khác biệt rõ rệt Trong khi Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tập trung vào việc phát triển kỹ năng quản lý văn hóa trong bối cảnh quân đội và xã hội Việt Nam, Học viện Nghệ thuật Quảng Tây lại chú trọng vào việc kết hợp giữa nghệ thuật và quản lý văn hóa trong môi trường quốc tế Sự khác biệt này không chỉ thể hiện ở nội dung giảng dạy mà còn ở phương pháp đào tạo và cách tiếp cận đối với các vấn đề văn hóa.

Sự khác biệt trong chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc chủ yếu xuất phát từ các yếu tố như mục tiêu giáo dục, phương pháp giảng dạy, và bối cảnh văn hóa của từng quốc gia Những yếu tố này ảnh hưởng đến nội dung chương trình học, cách tiếp cận nghiên cứu và sự phát triển kỹ năng của sinh viên trong lĩnh vực quản lý văn hóa.

Nghiên cứu so sánh chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc mang lại những hiểu biết quý giá cho thực tiễn Việt Nam Việc phân tích sự khác biệt và tương đồng trong các phương pháp giảng dạy sẽ giúp cải thiện chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành Việt Nam học hiện nay Thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ Trung Quốc, Việt Nam có thể nâng cao năng lực quản lý văn hóa, đồng thời thúc đẩy sự giao lưu văn hóa giữa hai nước.

Gi ả thuy ế t khoa h ọ c

Chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc có sự khác biệt cơ bản do chiến lược phát triển và đặc thù văn hóa của mỗi quốc gia Việc nghiên cứu so sánh này sẽ cung cấp những luận cứ khoa học mới, phục vụ cho chiến lược nghiên cứu và đào tạo ngành văn hóa nói chung, cũng như ngành Việt Nam học Việt Nam nói riêng, trong bối cảnh khu vực và quốc tế.

Đóng góp củ a lu ận văn

Đây là nghiên cứu đầu tiên và toàn diện về chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa ở bậc đại học, được thực hiện giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật.

Bài viết này là công trình đầu tiên nghiên cứu và phát hiện những thế mạnh cũng như hạn chế trong chương trình đào tạo quản lý văn hóa của Việt Nam Qua việc so sánh với một cơ sở đào tạo lớn tại Trung Quốc, nghiên cứu nhằm đề xuất những nội dung và phương pháp thực tiễn phù hợp cho Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.

Đây là công trình đầu tiên dịch toàn bộ tài liệu liên quan đến chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa của Học viện Quảng Tây Trung Quốc từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt Nam.

Công trình này đóng góp quan trọng cho nghiên cứu và đào tạo văn hóa, đặc biệt trong việc quản lý bản sắc văn hóa truyền thống Việt Nam.

C ấ u trúc c ủ a lu ận văn

Ngoài phần M đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận văn này được triển khai thành các chương Chương 1 sẽ trình bày cơ sở lý luận và tổng quan về ngành Quản lý văn hóa tại Việt Nam và Trung Quốc Chương 2 sẽ phân tích chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa của trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng.

So sánh mục tiêu, chương trình, phương pháp đào tạo và chuẩn đầu ra giữa ngành Quản lý văn hóa của trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc, bài viết đưa ra những nhận định và đề xuất nhằm cải thiện chất lượng đào tạo trong lĩnh vực này.

Cơ sở lý lu ậ n và t ổ ng quan ngành Qu ản lý văn hóa ở Vi ệ t Nam và Trung Qu ố c

Khái ni ệ m

1.1.1 Văn hóa và quản lý văn hóa

Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hi u khác nhau, ho đến nay, đã có hàng trăm định ngh a khác nhau vềvăn hóa

Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học và nghệ thuật, bao gồm thơ ca, mỹ thuật, sân khấu và điện ảnh Một cách hiểu khác về văn hóa là lối sống, phản ánh qua phong cách ẩm thực, trang phục, cách cư xử, cũng như đức tin và tri thức mà mỗi người tiếp nhận.

Trong nhân loại học và xã hội học, văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành đời sống con người Văn hóa không chỉ liên quan đến các khía cạnh tinh thần mà còn bao gồm cả những yếu tố vật chất.

Khái niệm văn hóa của Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng văn hóa bao gồm các sáng tạo và phát minh của con người như ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, và nghệ thuật, phục vụ cho cuộc sống hàng ngày Trong khi đó, các trường phái văn hóa học Mác-xít, đặc biệt là văn hóa học Xô viết, đã kế thừa những quan điểm tiến bộ từ văn hóa học phương Tây trong những thập kỷ 60-80 của thế kỷ XX, dựa trên chủ nghĩa biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Các nhà nghiên cứu trong trường phái này đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu sâu sắc về văn hóa với ba hướng tiếp cận chính.

Một trong những cách tiếp cận văn hóa là xem xét nó như tổng hợp các giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra, khác với tự nhiên Một cách tiếp cận khác là nhìn nhận văn hóa như một thuộc tính của nhân cách, tập trung vào việc phát triển năng lực con người và phản ánh trình độ phát triển của họ Hướng tiếp cận này nhấn mạnh hoạt động, khẳng định rằng văn hóa không chỉ là những giá trị cơ bản mà còn là quá trình tương tác và sáng tạo của con người.

Văn hóa thuộc về nhân dân, và mọi người đều có quyền hưởng thụ cũng như nghĩa vụ bảo vệ nền văn hóa dân tộc Trong quản lý văn hóa, bên cạnh sự can thiệp của nhà nước, cần khuyến khích các hình thức tự quản của nhân dân, các đoàn thể quần chúng và hiệp hội nghề nghiệp để bảo vệ và phát triển văn hóa, đảm bảo tính đa dạng và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng Thực tế cho thấy, việc người dân thực hiện các quy ước, hương ước và tham gia xây dựng các mô hình văn hóa tại làng, thôn, ấp hay gia đình không chỉ là hành động bảo vệ mà còn là phát triển văn hóa.

Văn hóa Việt Nam là sự kết hợp của 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa độc đáo riêng Sự đa dạng này đã tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong sự phong phú Do đó, ngành Văn hóa Việt Nam cần chú trọng đến các biện pháp quản lý phù hợp với từng văn hóa dân tộc và vùng miền, nhằm bảo tồn bản sắc văn hóa riêng trong bối cảnh văn hóa chung của cả dân tộc.

Văn hóa có nhiều khái niệm khác nhau, dẫn đến việc mỗi cá nhân có cách hiểu riêng về nó Điều này tạo ra sự đa dạng trong định nghĩa và bản sắc văn hóa.

Bản sắc là khái niệm chỉ ra tính chất đặc biệt và riêng biệt của một sự vật, hiện tượng, tạo nên điểm khác biệt so với những sự vật, hiện tượng khác Nó thể hiện sự độc đáo và độc lập, giúp nhận diện cái riêng của từng đối tượng Khi nhắc đến bản sắc, người ta thường liên tưởng đến một vấn đề hoặc địa điểm cụ thể, nơi mà bản sắc đó được thể hiện rõ ràng.

Mỗi quốc gia đều sở hữu văn hóa riêng, và việc so sánh văn hóa giữa các cộng đồng nhằm mục đích nhận diện sự khác biệt, không phải để phân định cao thấp Theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc không đồng nghĩa với việc khép kín hay bắt chước, mà cần kế thừa có chọn lọc những truyền thống văn hóa tốt đẹp phù hợp với bối cảnh lịch sử mới Đồng thời, cần phê phán và loại bỏ những tập tục lạc hậu, mở rộng giao lưu với thế giới, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời cảnh giác với những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa phương Tây hay phương Đông Mục tiêu là xây dựng một nền văn hóa Việt Nam mang đậm bản sắc dân tộc, kết hợp kinh nghiệm văn hóa xưa và nay.

Bản sắc văn hóa là bản chất và đặc trưng riêng biệt của một nền văn hóa, giúp phân biệt và so sánh với các bản sắc văn hóa khác Nó thể hiện những nét riêng qua quá trình lịch sử phát triển của dân tộc, gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội của một địa phương hay quốc gia Bản sắc văn hóa bao gồm những giá trị tinh hoa và đặc sắc mà chỉ một vùng, địa điểm hay dân tộc nhất định mới có, và khi nhắc đến, mọi người sẽ ngay lập tức liên tưởng đến những đặc trưng nổi bật của nơi đó.

Khi nhắc đến áo dài, người ta ngay lập tức nghĩ đến văn hóa trang phục đặc trưng của Việt Nam Tương tự, sườn xám gợi nhớ đến nét văn hóa của Trung Quốc, trong khi Kimono đại diện cho trang phục truyền thống của Nhật Bản Những biểu tượng văn hóa này thể hiện bản sắc riêng biệt, giúp người ta dễ dàng nhận diện và liên tưởng đến các địa điểm cụ thể gắn liền với nền văn hóa đó.

Theo Wikipedia, bản sắc văn hóa (cultural identity) là cảm giác thuộc về một nhóm nào đó, phản ánh phần nào khái niệm về bản thân và nhận thức cá nhân Nó liên quan đến các yếu tố như quốc tịch, sắc tộc, tôn giáo, giai cấp xã hội, thế hệ, địa phương và các nhóm xã hội có văn hóa riêng biệt Bản sắc văn hóa thể hiện sự đồng nhất giữa cá nhân và nhóm, với các thành viên chia sẻ những đặc điểm văn hóa chung.

Trước tiên chúng ta bắt đầu từ khái niệm quản lý Theo từ đi n Bách khoa

Quản lý tại Việt Nam được hiểu là việc trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, đồng thời tổ chức và điều phối các hoạt động của các đơn vị, cơ quan Theo từ điển tiếng Việt, "quản lý" là quá trình tổ chức, điều khiển và theo dõi các hoạt động nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của các tổ chức.

Quản lý được định nghĩa là sự tác động có tổ chức và có mục đích của người quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra Để thực hiện công tác quản lý hiệu quả, cần sử dụng các công cụ quản lý như chính sách pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, đề án bảo vệ và phát huy di sản, cùng với nguồn lực tài chính và các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đạt được các mục tiêu này.

Thuật ngữ “quản lý” được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào góc độ khoa học và cách tiếp cận của người nghiên cứu Theo quan niệm, “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động.” Quản lý văn hóa thường được xem là nhiệm vụ của Nhà nước, thông qua việc ban hành, tổ chức, thực hiện, kiểm tra và giám sát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, nhằm phát triển kinh tế và xã hội của từng địa phương cũng như cả nước Tuy nhiên, quản lý văn hóa ở đây chủ yếu được hiểu là quản lý nhà nước.

T ổ ng quan ngành Qu ả n lý v ă n hóa ở Vi ệt Na v T ng Q ốc

1.2.1 ngành Qu ản lý văn hóa ở Việ t Nam

Ngành quản lý văn hóa được hiểu là một chuyên ngành đào tạo chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm đào tạo cán bộ làm công tác quản lý văn hóa Ngành đào tạo về văn hóa Việt Nam đã được định hình và phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20, gắn liền với lịch sử của Trường án bộ Văn hóa, nay là Trường Đại học Văn hóa Hà Nội Trường được thành lập vào ngày 21 tháng 2 theo Quyết định số 1 VH-QĐ của Bộ Văn hóa, nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Trong giai đoạn đầu, Bộ Văn hóa đã giao nhiệm vụ cho Trường án bộ Văn hóa bồi dưỡng kiến thức, chính trị và nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa, với trọng tâm là kiến thức về nghiệp vụ quản lý văn hóa.

Ngành quản lý văn hóa tại Việt Nam bắt đầu từ năm 1, được giao cho Trường Văn hóa quần chúng thuộc Bộ Văn hóa đào tạo Khoa Quản lý Văn hóa Nghệ thuật hiện nay được thành lập nhằm đào tạo cán bộ văn hóa quần chúng với các trình độ sơ cấp, trung cấp và đại học cho các thiết chế văn hóa trên toàn quốc Đến năm 200, Khoa Quản lý văn hóa trực thuộc Trường Đại học Văn hóa Hà Nội chính thức được thành lập, chuyên sâu về nghiệp vụ quản lý văn hóa Ngoài Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, ngành Quản lý văn hóa còn được đào tạo tại nhiều cơ sở khác như Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam, Viện Nghiên cứu Văn hóa, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương, và các trường đại học ngoài công lập khác.

Ngành Quản lý văn hóa nghệ thuật đã trải qua hơn 0 năm phát triển với nhiều lần thay đổi mục tiêu và chương trình đào tạo, hiện là khoa có quy mô giảng viên và sinh viên lớn nhất trong trường Khoa cung cấp nhiều chuyên ngành đào tạo phong phú và đạt nhiều thành tích nổi bật trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và hoạt động xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực văn hóa của Việt Nam Đào tạo bao gồm cán bộ từ hệ văn hóa quần chúng dài hạn, cán bộ văn hóa quần chúng trình độ trung cấp và cán bộ trình độ sơ cấp ngắn hạn, đặc biệt chú trọng vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ quản lý văn hóa từ năm 1, gắn liền với tên tuổi của trường đào tạo đầu ngành về văn hóa.

- Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Ngành Quản lý văn hóa Việt Nam chuyên đào tạo cán bộ nghiệp vụ quản lý văn hóa, bao gồm các lĩnh vực như tổ chức câu lạc bộ, quản lý nghệ thuật, chính sách văn hóa, quảng cáo và hoạt động âm nhạc ở trình độ đại học Đây là một chuyên ngành được đào tạo trong các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Văn hóa, nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo, với mục tiêu chính là cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên nghiệp trong lĩnh vực quản lý văn hóa tại Việt Nam.

Việt Nam đang trải qua quá trình đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế sâu rộng, dẫn đến những thay đổi cách mạng trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cải cách đội ngũ làm việc trong lĩnh vực văn hóa cũng như nhà nước Việt Nam Để đáp ứng những thách thức này, họ cần được trang bị kiến thức và kỹ năng quản lý văn hóa hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong môi trường mới.

Ngành Quản lý văn hóa tại Việt Nam đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau như văn hóa đại chúng và văn hóa quần chúng trong các giai đoạn khác nhau Tuy nhiên, mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo cơ bản vẫn không thay đổi, chủ yếu tuân theo chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Ngành Quản lý văn hóa bậc đại học đã được Bộ Giáo dục - Đào tạo chính thức phê duyệt từ năm trước.

Trong hơn mười năm qua, 200 chương trình đào tạo và giáo trình đầu tiên của ngành Quản lý văn hóa đã được xây dựng, thể hiện sự cần thiết phải đổi mới toàn diện hoạt động đào tạo Nhà nước Việt Nam đã đầu tư chuyên nghiệp và hệ thống vào nguồn nhân lực và cơ sở đào tạo từ bậc cao đẳng đến thạc sĩ, với nhiều trường cao đẳng và đại học trên toàn quốc Kết quả là, ngành đã tạo ra những thế hệ chuyên môn, có khả năng tổ chức và quản lý các hoạt động văn hóa nghệ thuật, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho các cơ quan nhà nước và tư nhân, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

1.2.2 ngành Qu ản lý văn hóa ở Trung Qu ố c

Vào năm 2000, Vụ Giáo dục và Khoa học của Bộ Văn hóa đã tổ chức hội nghị với sự tham gia của các chuyên gia từ Học viện Khoa học Xã hội Trung Quốc, Viện Nghiên cứu Nghệ thuật Trung Quốc và Học viện Cán bộ Quản lý Văn hóa Trung ương để thảo luận về việc xác định ngành học quản lý văn hóa có đủ tiêu chí trở thành một ngành học cấp hai trong lĩnh vực khoa học nghệ thuật hay không Tại hội nghị, các chuyên gia đã đồng thuận rằng sau hơn mười năm phát triển, ngành quản lý văn hóa học tại Trung Quốc đã có đủ điều kiện để trở thành một ngành học độc lập.

Chuyên ngành Quản lý văn hóa tại bậc đại học là một lĩnh vực khoa học đa ngành, liên quan đến nhiều ngành học khác nhau Sự tranh cãi về việc "quản lý văn hóa" có phải là tên gọi chính thức cho một ngành học hay không vẫn tồn tại Theo các tiêu chí đánh giá như thuộc tính ngành học, mục tiêu đào tạo và nhu cầu xã hội, các chuyên ngành quản lý văn hóa tại Trung Quốc chủ yếu được phân loại theo những hình thức khác nhau.

Chuyên ngành "quản lý dịch vụ văn hóa nghệ thuật" là một trong những lĩnh vực quản lý văn hóa được thiết lập sớm nhất tại Trung Quốc, với các chương trình đại học được thành lập từ những năm 1980 đến 1990 Năm 1991, Ủy ban Giáo dục Nhà nước đã điều chỉnh danh mục chuyên ngành, đổi tên thành "quản lý dịch vụ văn hóa nghệ thuật" Đến năm 2018, ngành này được hợp nhất vào chuyên ngành "quản lý dịch vụ công cộng" với mã ngành 110302, thuộc danh mục "quản lý công cộng" Sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ nhận bằng cử nhân Quản lý học hoặc Văn học, với nhiều hướng chuyên nghiệp khác nhau.

Chuyên ngành "Quản lý công nghiệp văn hóa" được Bộ Giáo dục bổ sung vào năm 2000 trong danh mục chuyên ngành đại học và được mã hóa là 110310S, thuộc lĩnh vực "quản lý công cộng" Sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ nhận bằng cử nhân quản lý học, và một số trường nghệ thuật cũng cấp bằng cử nhân văn học hoặc nghệ thuật học Hiện nay, Trung Quốc có hơn 100 trường đại học thiết lập chuyên ngành này, cho thấy nó là một trong những chuyên ngành phát triển nhanh nhất trong hệ thống giáo dục đại học ở nước này trong những năm gần đây.

- Chuyên ngành "kinh tế hội nghị tri n lãm và quản lý " là chuyên ngành thí đi m được Bộ Giáo dục phê duyệt bổ sung thêm vào năm 200 ã chính là

Chuyên ngành 110 11S thuộc lĩnh vực "quản lý công cộng" và hiện đang được giảng dạy tại một số trường đại học và cao đẳng Sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ nhận được bằng cử nhân quản lý học Theo thống kê, hơn 20 trường đại học trên toàn quốc Trung Quốc đã thiết lập chuyên ngành bậc đại học này.

"kinh tế hội nghị tri n lãm và quản lý"

- Chuyên ngành âm nhạc học, m thuật học định hướng quản lý văn hóa

Quản lý nghệ thuật là một chuyên ngành thuộc lĩnh vực nghệ thuật học, đánh giá nhân tài dựa trên hai tiêu chí quan trọng: đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu xã hội Các chuyên ngành này cũng được xem là một phần của Quản lý văn hóa Sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ nhận được bằng cử nhân nghệ thuật học.

Chúng ta có th xem bảng bi u như sau: ảng 1.1 Phân loại các chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học Trung Quốc

Ngành học và mã ngành

Chuyên ngành và mã ngành (ngành học cấp 2) Định hướng chuyên nghiệp Bằng tốt nghiệp (học vị)

Lo ạ i qu ả n lý công c ộ ng 1103

Qu ả n lý d ị ch v ụ văn hóa, qu ản lý văn hóa ngh ệ thu ậ t , qu ả n lý ngh ệ thu ậ t, qu ả n lý hành chính văn hóa, quả n lý công nghi ệ p văn hóa v.v

B ằ ng c ử nhân Qu ả n lý h ọ c, B ằ ng c ử nhân văn họ c

Qu ả n lý công nghi ệ p văn hóa 110 10s Môi gi ới văn hóa, quả n lý s ả n xu ấ t phim, qu ả n lý tri n lãm, qu ả n lý ngh ệ thu ậ t bi u di ễ n, v.v

B ằ ng c ử nhân Qu ả n lý h ọ c, B ằ ng c ử nhân văn họ c

Kinh t ế h ộ i ngh ị tri n lãm và qu ả n lý 110311s

Du lich, t ổ ch ứ c v.v B ằ ng c ử nhân Qu ả n lý h ọ c

Qu ả n lý h ọ c ( lo ạ i qu ả n lý công thương) 1201

Qu ả n lý công nghi ệ p văn hóa 120210

Qu ả n lý kinh doanh văn hóa, marketing và l ậ p k ế ho ạ ch, v.v

Ngh ệ thu ậ t h ọ c 0504 Âm nh ạ c h ọ c 050401 Qu ản lý văn hóa, quả n lý ngh ệ thu ật, thương vụ âm nh ạ c, truy ề n thông âm nh ạ c,

M thu ậ t h ọ c 050406 Qu ản lý văn hóa, quả n lý ngh ệ thu ậ t, t ổ ch ứ c và qu ả n lý ngh ệ thu ậ t, v.v

Qu ả n lý công nghi ệ p văn hóa 120210 Qu ả n lý và t ổ ch ứ c ngh ệ thu ậ t bi u di ễ n, qu ả n lý và sáng t ạ o d ự án văn hóa, quả n lý và t ổ ch ứ c du l ị c h văn hóa

B ằ ng c ử nhân ngh ệ thu ậ t h ọ c g gi g i ứ tạo l từ tài liệ u và trang web chuyên ngành Qu lý hóa c ủ a Trung Qu ố c

Chuyên ngành Quản lý văn hóa có sự phân loại rộng rãi, tuy nhiên, trong luận văn này, chúng tôi sẽ tập trung vào việc so sánh chuyên ngành Quản lý văn hóa dưới góc độ nghệ thuật học trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật Bảng 1.2 trình bày phân loại các chuyên ngành Quản lý văn hóa bậc đại học tại Trung Quốc từ năm 2018 đến nay, với sự phân loại theo khoa học nghệ thuật và nghệ thuật học.

Ngành học và mã ngành

Chuyên ngành và mã ngành (ngành h ọ c c ấ p 2) Định hướng chuyên nghi ệ p Bằng tốt nghiệp

Qu ả n lý ngh ệ thu ậ t 1301102T Âm nh ạ c h ọ c - qu ả n lý văn hóa, quả n lý ngh ệ thu ật, thương vụ âm nh ạ c, truy ề n thông âm nh ạ c, v.v

M thu ậ t h ọ c - qu ả n lý văn hóa, quả n lý ngh ệ thu ậ t, t ổ ch ứ c và qu ả n lý ngh ệ thu ậ t, v.v

Qu ả n lý h ọ c ( lo ạ i qu ả n lý công thương) 1201

Qu ả n lý công nghi ệ p văn hóa 120210 Qu ả n lý và t ổ ch ứ c ngh ệ thu ậ t bi u di ễ n, qu ả n lý và sáng t ạ o d ự án văn hóa, qu ả n lý và t ổ ch ứ c du l ị ch văn hóa

B ằ ng c ử nhân ngh ệ thu ậ t h ọ c g gi g i ứ tạo l từ tài liệ u và trang web chuyên ngành Qu lý hóa c ủ a Trung Qu ố c

Dưới sự cải cách liên tục của hệ thống văn hóa và sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp văn hóa Trung Quốc, ngành Quản lý văn hóa đã ra đời để đáp ứng nhu cầu xã hội về nhân tài chuyên nghiệp Sau hơn ba mươi năm phát triển, ngành này đã nhanh chóng trưởng thành và xây dựng một hệ thống vững chắc.

1 Tổng an về T ường Đại học Văn hóa Nghệ th ật Q ân đội v T ường Học viện Nghệ th ật Q ảng Tây – T ng Q ốc

1.3.1 Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội [7]

So sánh v ề n ội d ng chương t ình đ o tạ o chuyên ngành Qu ản lý văn hóa

giữa t ường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Q ân đội Việt Nam và Học viện

2.2.1 Các h ọ c ph ầ n giáo d ục đại cương

2.2.1.1 Trườ g Đại h g ệ thu t đ i Việt Nam ác học phần giáo dục đại cương của trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội - Việt Nam chủ yếu dược giảng dạy cho sinh viên vào năm thứ nhất và năm thứ hai ác học phần đại cương tập trung vào nhóm: 1) Nhóm lý luận ác – Lênin và Tư tư ng Hồ hí inh 2) Nhóm kiến thức Khoa học ã hội và Nhân văn ) Nhóm kiến thứ khoa học cơ bản và ) Nhóm kiến thức về quốc phòng, an ninh và giáo dục th chất (nhóm này không cho vào giáo dục đại cương) [2] Chi tiết về thời lượng và số đơn vị học trình xem hụ lục 1) ụ th , t ứ ất, phần lý luận ác – Lênin và Tư tư ng Hồ hí inh gồm các học phần những nguyên lý cơ bản của chú ngh a ác – Lênin, Tư tư ng Hồ hí inh, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, tổng số tiết học là 225, tất cả học theo lý luận, không có thực tiễn, chiến tới 24.2% tổng số tiết học phần giáo dục đại cương, tổng số đơn vị học trình là 15, chiến tới 28.8% tổng sốđơn vị học trình phần giáo dục đại cương, chúng ta có th thấy rằng phần lý quyết về tư tư ng chỉ đạo này là một phần rất quan trọng được sắp xếp phần đầu tiên, nó là những môn học đ nhân dân nước mình hi u rõ về đảng và chính sách của nhà nước, nó còn là nội dung cơ s phương châm nhà nước hướng dẫn và chỉ đạo nhân dân nước mình đi tới đọc lập, tự do và hạnh phúc

Nhóm thứ hai trong phần kiến thức Khoa học Xã hội và Nhân văn bao gồm 10 môn học như Nhà nước và pháp luật, Phòng chống tham nhũng, Lôgic học, Dân tộc và tôn giáo, Tâm lý học đại cương, M học, Văn hóa Việt Nam, Tiếng Việt soạn thảo văn bản, Đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng, và Phương pháp nghiên cứu khoa học Tổng số tiết học của phần này là 345, chiếm 37.1% tổng số tiết học của giáo dục đại cương, với 23 đơn vị học trình, tương ứng 44.2% tổng số đơn vị học trình Mặc dù có nhiều môn học, nhưng mỗi môn đều có tầm quan trọng tương đương, nhằm trang bị kiến thức văn hóa và các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống.

Nhóm thứ ba trong chương trình giáo dục đại cương bao gồm các học phần kiến thức khoa học cơ bản như Tiếng Anh cơ bản, Công nghệ thông tin và Văn học ứng dụng Phần này chiếm 38.7% tổng số tiết học và 44.2% tổng số đơn vị học trình của giáo dục đại cương, với tổng cộng 360 tiết học và 23 đơn vị học trình Kiến thức khoa học cơ bản đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển các ngành khoa học, công nghệ và kỹ thuật, tạo điều kiện cho việc sáng tạo sản phẩm mới và đảm bảo sự phát triển độc lập, bền vững Đặc biệt, môn Tiếng Anh chiếm một nửa trong phần này, thể hiện tầm quan trọng của nó trong bối cảnh kinh tế xã hội đang hội nhập quốc tế hiện nay.

Nhóm thứ 4 không được đưa vào chương trình giáo dục đại cương, tuy nhiên môn học này vẫn là bắt buộc đối với sinh viên.

Dựa trên các phân tích cụ thể về các học phần giáo dục đại cương, bảng biểu dưới đây tổng hợp mối tương quan giữa các nhóm kiến thức giáo dục đại cương tại Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam Bảng 2.2 thể hiện rõ ràng sự liên kết và cấu trúc của các nhóm kiến thức này.

STT Giáo d ục đạ i cương S ố môn h ọ c (môn)

1 Lý luận cơ bả n ch ủ ngh a Mác-

Lê Nin và Tư tư ng ao

3 15 28.8% 225 24.2% phương châm nhà nước hướ ng d ẫ n và ch ỉ đạo nhân dân đi t ới đọ c l ậ p, t ự do và h ạ nh phúc

Khoa học ã hội và Nhân văn

10 23 44.2% 345 37.1% chi ế n n ộ i dung l ớ n nh ấ t nh ằ m trang b ị ki ế n th ức văn hóa và k năng cầ n thi ế t và cơ bả n trong cu ộ c s ố ng

Môn tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong kinh tế xã hội, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay Theo thống kê, có đến 27% sinh viên chọn học tiếng Anh, cho thấy sự gia tăng nhu cầu về ngôn ngữ này Để đáp ứng xu hướng này, các cơ sở đào tạo tại Việt Nam cần chú trọng hơn vào việc giảng dạy tiếng Anh, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong việc tiếp cận thông tin và cơ hội nghề nghiệp toàn cầu.

Trong các học phần giáo dục đại cương tại trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam, kiến thức về chủ nghĩa Mác, phương pháp nghiên cứu khoa học và tiếng Anh được chú trọng Mặc dù phần Kiến thức Khoa học xã hội và Nhân văn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong giáo dục đại cương, nhưng mỗi môn học trong phần này lại có tỷ lệ không nhiều Điều này cho thấy rằng tất cả các môn học đều có tầm quan trọng như nhau.

2.2.1.2 H c viện Nghệ thu t Qu ng Tây Trung Quốc

Khác với Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam, Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc tổ chức giáo dục thành hai phần: môn công cộng và môn chuyên nghiệp Môn công cộng bao gồm các môn học bắt buộc cho tất cả sinh viên, bất kể chuyên ngành, tương tự như hệ thống giáo dục đại cương tại Việt Nam.

Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc áp dụng chương trình đào tạo niên chế với các học phần công cộng được giảng dạy xuyên suốt trong năm học Tác giả so sánh cấu trúc giáo dục đại cương của Học viện với khung phân bố của Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam Theo đó, giáo dục đại cương tại Học viện Nghệ thuật Quảng Tây bao gồm bảy nhóm kiến thức: 1) Lý luận và Tư tưởng; 2) Kiến thức Khoa học Xã hội và Nhân văn; 3) Kiến thức Khoa học Cơ bản; 4) Kiến thức về Quốc phòng, An ninh và Giáo dục Thể chất; 5) Kiến thức Phát triển Nghề nghiệp; 6) Các môn học Tự chọn; 7) Các môn học Sáng tạo Mới.

Thực tiễn ngoài khóa [41] Chi tiết về thời lượng và số đơn vị học trình xem hụ lục 2)

Cụ th , t ứ ất, phần Lý luận ác – Lênin và Tư tư ng ao

Trạch Đông có tổng cộng 128 tiết học, trong đó có 80 tiết lý luận và 48 tiết thực tiễn, chiếm 12.3% tổng số tiết học của phần giáo dục đại cương Tổng số đơn vị học trình là 8, tương đương 13% tổng số đơn vị học trình của phần giáo dục đại cương Đây là môn học quan trọng và bắt buộc, giúp sinh viên hiểu rõ về bản thân, tư tưởng chỉ đạo của nhân dân, cũng như quy luật phát triển của nhà nước, đồng thời nắm vững và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Nhóm thứ hai trong chương trình giáo dục đại cương bao gồm các học phần Khoa học Xã hội và Nhân văn, với 8 môn học như Trình độ tư tưởng đạo đức và cơ sở pháp luật, Đại cương lịch sử Trung Quốc cận đại, Soạn thảo văn ứng dụng, Thể dục thể thao, Khái luận nghệ thuật, Tình hình và chính sách, Giáo dục sức khỏe, và Giáo dục an toàn Tổng số tiết học là 344, chiếm 33% tổng số tiết học của phần giáo dục đại cương, và tổng số đơn vị học trình là 18, chiếm 29.5% tổng số đơn vị học trình Đây là phần có nội dung lớn nhất trong giáo dục đại cương, với mỗi môn học đều quan trọng, nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức văn hóa và kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.

Nhóm thứ ba trong chương trình giáo dục đại cương bao gồm các học phần Tiếng Anh cơ bản, Công nghệ thông tin và Văn học ứng dụng, với tổng số tiết học là 288, chiếm 27.7% tổng số tiết học Trong đó, Tiếng Anh chiếm tới 90% của phần này, với tổng số đơn vị học trình là 18, tương đương 29.5% tổng số đơn vị học trình Đáng chú ý, Tiếng Anh không còn là môn ngoại ngữ lựa chọn duy nhất; học sinh có thể chọn các ngoại ngữ khác như Tiếng Việt hoặc Tiếng Thái, tùy thuộc vào tình hình lựa chọn của học sinh Sự thay đổi này phản ánh sự gia tăng hợp tác giáo dục và liên kết đào tạo với các nước Đông Nam Á, cho thấy trường đang nỗ lực cải cách và phát triển các ngành học phù hợp với thực tế.

Nhóm thứ 4 tập trung vào việc nâng cao sức khỏe sinh viên và an ninh quốc gia, Trung Quốc đã đưa môn quân sự vào chương trình giáo dục đại cương như một môn học bắt buộc Môn quân sự bao gồm lý luận quân sự và tập huấn, chiếm 14.3% tổng số tiết của phần giáo dục đại cương, với 6.6% tổng đơn vị học trình Đặc biệt, trường áp dụng phương thức học tập kết hợp giữa thuyết trình trên lớp và học trực tuyến, cho phép sinh viên tự do sắp xếp thời gian học tập của mình.

Nhóm thứ 5 cung cấp kiến thức hướng dẫn nghề nghiệp cho sinh viên, giúp họ xây dựng kế hoạch phát triển nghề nghiệp trong tương lai Đây là phần kiến thức quan trọng và cần thiết cho những học sinh chưa có kinh nghiệm thực tế và chưa tiếp xúc nhiều với xã hội.

Nhóm thứ 6 trong chương trình học là phần môn tự chọn, có sự thay đổi hàng năm tùy thuộc vào số lượng giáo viên và tình hình tuyển sinh Mục tiêu của việc này là làm phong phú kiến thức và cuộc sống của sinh viên, đồng thời cho phép sinh viên lựa chọn môn học theo sở thích cá nhân.

So sánh v ề phương pháp đ o tạ o chuyên ngành Qu ản lý văn hóa giữ a

t ường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Q ân đội Việt Nam và Học viện Quảng Tây Trung Quốc

2 3 ươ g gi ng dạy củ trườ g Đại h g ệ thu t đ i

Trong mô hình giáo dục truyền thống, giảng viên đóng vai trò trung tâm, truyền đạt kiến thức trong mỗi tiết học, trong khi học sinh chỉ ghi chép và tiếp nhận thông tin một cách thụ động Phương pháp này đã ăn sâu vào lịch sử giáo dục và là hình thức phổ biến nhất hiện nay Các phương pháp giảng dạy thường được sử dụng trong mô hình này bao gồm việc trình bày thông tin một chiều và yêu cầu học sinh ghi nhớ kiến thức.

+ hương pháp giảng dạy bằng lời nói:

+ hương pháp giảng dạy trực quan:

- hương pháp dạy học trực quan (trình bày trực quan) minh họa (bản đồ, bức trành v.v.)

+ hương pháp giảng dạy thực tiễn:

- hương pháp dạy học luyện tập và thực hành

- hương pháp công tác độc lập

- hương pháp công tác thí nghiệm

Giảng dạy truyền thống dễ dẫn đến tình trạng học sinh học tập thụ động, kết quả học tập không hiệu quả Hiện nay, các trường đại học đang phát triển các phương pháp giảng dạy mới nhằm khuyến khích học sinh tự chủ trong học tập và khai thác tư duy sáng tạo Phương pháp này tập trung vào việc lấy học sinh làm trung tâm, chuyển từ học tập thụ động sang chủ động, tích cực và sáng tạo Việc sử dụng tài liệu, sách giáo khoa, máy móc thiết bị và tự đánh giá kết quả học tập giúp sinh viên trở nên mạnh dạn, tự tin, và phát triển kỹ năng giao tiếp xã hội Các phương pháp giảng dạy mới tại trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam đang áp dụng nhiều phương pháp hiện đại nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển tư duy sáng tạo của sinh viên.

- hương pháp học theo nhóm (cùng thảo luận đ hoàn thành nghiệm vụ)

- hương pháp thực tiễn (thực hành chương trình,

- hương pháp khám phá điền dã, sưu tầm tư liệu v.v)

2 3 2 ươ g gi ng dạy của H c viện Nghệ thu t Qu ng Tây Trung Quốc

Các phương pháp t yền thống như trên

+ hương pháp giảng dạy bằng lời nói:

+ hương phát giảng dạy trực quan:

- hương pháp dạy học trực quan( trình bày trực quan)minh họa( bản đồ, bức trành v.v.)

+ hương pháp giảng dạy thực tiễn:

- hương pháp dạy học luyện tập và thực hành

- hương pháp công tác độc lập

- hương pháp công tác thí nghiệm

- hương pháp hướng dẫn nghiên cứu

- hương pháp sơ đồđại cương

Các phương pháp giảng dạy trong lĩnh vực hai trường đều tương tự, nhưng do sự sắp xếp môn học khác nhau, chuyên ngành m thuật học tại Học viện Nghệ thuật có nhiều môn học tập trung vào m thuật Do đó, phương thức giảng dạy về m thuật của Học viện Nghệ thuật mang những đặc điểm riêng biệt.

Quảng Tây Trung Quốc thì tương đối nhiều hơn chút

2.3.2 Phương pháp kiể m tra- đánh giá

2 3 2 ươ g iểm tra-đ gi iến thức các h c ph n

Có nhiều hình thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên, trong đó phương pháp kiểm tra trên lớp thường được sử dụng Giáo viên đánh giá sinh viên dựa trên nhiều yếu tố như thái độ học tập, khả năng trả lời câu hỏi, tình hình làm bài tập và tinh thần hợp tác với bạn học Đối với các môn học cần thực hành hoặc kết hợp lý thuyết và thực hành, phương pháp này rất cần thiết Bên cạnh đó, kiểm tra viết cũng là một phương pháp truyền thống phổ biến, giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập thông qua điểm số thi viết cuối cùng, từ đó xác định mức độ nắm vững kiến thức của sinh viên Phương pháp kiểm tra viết có thể chia thành các dạng trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp cả hai.

Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc áp dụng hình thức thi trắc nghiệm qua internet cho sinh viên, nhằm đánh giá kết quả thực hành một cách định tính Phương pháp này thường xuyên được giáo viên sử dụng trong quá trình giảng dạy, đặc biệt trong các môn nghệ thuật thực hành Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn cũng được áp dụng, kết hợp giữa định tính và định lượng, mang lại độ chính xác cao và giá trị đa dạng Tuy nhiên, phương pháp này không phù hợp để đánh giá lượng kiến thức lớn trong thời gian ngắn đối với nhiều học sinh.

Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc được áp dụng trong quá trình bảo vệ khóa luận tại trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân Đội Việt Nam Tuy nhiên, hình thức thi cử do từng giáo viên sắp xếp có thể thay đổi, thường bao gồm các môn chuyên ngành về lý luận và văn hóa, với các hình thức thi như vấn đáp hoặc trắc nghiệm tự luận.

Cả hai trường đều áp dụng phương pháp kiểm tra và đánh giá linh hoạt, tuy nhiên Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc nổi bật với nhiều môn học tự chọn, bao gồm cả những môn có hạn chế và không hạn chế Sinh viên còn có thể tham gia các môn học sáng tạo mới ngoài chương trình chính thức của trường Phương pháp đánh giá cho các môn học này rất đa dạng, có thể dựa trên sự tham gia vào các chương trình nổi tiếng, dàn dựng các chương trình nghệ thuật, hoặc phát biểu tác phẩm Việc đánh giá có thể được thực hiện thông qua kết quả ảnh hưởng của chương trình hoặc tính sáng tạo của sinh viên, thể hiện tính chất định tính trong phương pháp đánh giá.

2 3 2 2 C ươ g t ực hành, thực tế chuyên ngành cho sinh viên rườ g Đại h g ệ thu t đ i Việt Nam:

- Những môn kiến thức văn hóa thì nhà trường sẽ tổ chức cả lớp sinh viên đến tận các đi m văn hóa tham quan học tập

- Những môn chuyên nghiệp thì tùy các giáo viên theo tình hình thực tếđ tổ chức và sắp xếp sinh viên đi thực tế trong ho c ngoài trường

- Những môn thực hành thì giảng viên sẽhướng dẫn sinh viên dàn dựng, kế hoạch tổ chức chương trình trong ho c ngoài trường

Nhà trường tổ chức cho sinh viên thực tập tại các đơn vị hợp tác như nhà hát, công ty truyền thông hoặc cơ quan văn hóa nhà nước Kết quả thực tập sẽ được đánh giá bởi các đơn vị này dựa trên biểu hiện của từng sinh viên.

H c viện Nghệ thu t Qu ng Tây Trung Quốc:

Nhà trường tổ chức cho sinh viên tham quan các địa điểm văn hóa như bảo tàng và cơ sở văn hóa để nâng cao kiến thức văn hóa.

- Những môn chuyên nghiệp thì các giáo viên sẽ theo tình hình thực tếđ tổ chức và sắp xếp sinh viên đi thực tế trong ho c ngoài trường

- Những môn thực hành thì giảng viên sẽhướng dẫn sinh viên dàn dựng, kế hoạch tổ chức chương trình trong ho c ngoài trường,

Sinh viên tham gia chương trình ngoài khóa do nhà trường tổ chức sẽ tận dụng tài liệu mà họ đã thu thập để xây dựng giáo trình (giáo trình trường hợp) Nhà trường sẽ sử dụng những giáo trình này để hướng dẫn học sinh trong quá trình học tập.

- Nhà trường theo tình hình thực tế của nhà trường xây dựng cơ s thực tiễn cho sinh viên đến thực tiễn định kỳ

Sinh viên có quyền tự chọn đơn vị thực tập liên quan đến văn hóa nghệ thuật, và kết quả đánh giá sẽ dựa trên hiệu suất của họ tại đơn vị đó.

So sánh chu ẩn đầ u ra chuyên ngành Qu ản lý văn hóa giữa t ường Đạ i

2.4.1 Chu ẩn đầ u ra chuyên ngành Qu ản lý văn hóa của trường Đạ i h ọc Văn hóa Ngh ệ thu ậ t Quân độ i Vi ệ t Nam

Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý văn hóa, người học phải đạt các yêu cầu sau:

Để đạt được kiến thức chung trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, cần nắm vững các kiến thức giáo dục đại cương, hiểu biết về khoa học xã hội và nhân văn, cũng như các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan Bên cạnh đó, việc có kiến thức cơ bản về văn hóa nghệ thuật, văn hóa học, và các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành Quản lý văn hóa là rất quan trọng Cuối cùng, việc sở hữu chứng chỉ Giáo dục Thể chất và Giáo dục Quốc phòng - An ninh cũng là yêu cầu cần thiết.

Kiến thức chuyên ngành bao gồm hiểu biết về các thiết chế văn hóa, tổ chức văn hóa nghệ thuật, đời sống văn hóa nghệ thuật cơ sở, công nghiệp văn hóa, marketing văn hóa nghệ thuật, thị trường dịch vụ văn hóa, phát triển văn hóa cộng đồng, và công tác thông tin tuyên truyền cổ động Ngoài ra, cần nắm vững công tác sưu tầm, bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc cùng các di sản văn hóa địa phương.

3) Hi u nghiệp vụ quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động văn hóa nghệ thuật, lễ hội và sự kiện, chương trình nghệ thuật tổng hợp, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, văn nghệ - truyền thông;

Đầu tiên, cần giải thích và phổ biến các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến quản lý văn hóa Tiếp theo, cần lập kế hoạch theo đúng quy trình quản lý để tổ chức và điều hành các hoạt động của các thiết chế văn hóa và tổ chức văn hóa nghệ thuật Cuối cùng, việc đánh giá các thiết chế văn hóa và tổ chức văn hóa nghệ thuật cần dựa trên các tiêu chí cụ thể, đồng thời thực hiện đúng quy trình quản lý thị trường dịch vụ văn hóa.

Biết sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc cùng di sản văn hóa địa phương theo pháp luật; tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền nhằm đưa chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước vào đời sống nhân dân; có khả năng tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng đời sống văn hóa nghệ thuật cơ sở và phát triển văn hóa cộng đồng; thực hiện một số loại hình nghệ thuật, sử dụng nhạc cụ, phối hợp dàn dựng chương trình nghệ thuật quần chúng, lập kế hoạch tổ chức hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng; có khả năng quản lý trong các chuyên ngành như quản lý Nghệ thuật, quản lý Quảng cáo, quản lý Hoạt động Âm nhạc; tham gia nghiên cứu và đề xuất chính sách văn hóa.

Kỹ năng mềm là yếu tố quan trọng trong môi trường làm việc hiện đại, bao gồm khả năng thuyết trình và giao tiếp hiệu quả, làm việc độc lập cũng như trong nhóm Ngoài ra, người lao động cần có khả năng phát hiện, phân tích và xử lý tình huống, giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu xã hội Việc soạn thảo các văn bản quản lý văn hóa đúng mẫu quy định cũng là một kỹ năng cần thiết Cuối cùng, khả năng tự học, tự nghiên cứu và thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp là điều không thể thiếu để phát triển bền vững trong công việc.

Có lập trường tư tưởng vững vàng và đạo đức tốt, người nghệ sĩ cần sống lành mạnh, yêu quê hương, đất nước, đồng thời chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, họ phải có ý thức trách nhiệm công dân và thái độ, đạo đức nghề nghiệp đúng đắn.

Yêu nghề và đam mê hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, chúng ta cần ý thức giữ gìn, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cùng di sản văn hóa Việt Nam và nhân loại Qua việc quản lý văn hóa, việc tìm tòi và phổ biến các giá trị văn hóa, nghệ thuật trong cộng đồng là rất quan trọng để nâng cao nhận thức và tạo ra sự gắn kết trong xã hội.

Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt và phong cách làm việc khoa học, tự giác, chủ động, năng động và sáng tạo Đồng thời, luôn thể hiện sự khiêm tốn và cầu tiến trong học tập cũng như trong công việc.

2.4.1.4 Vị trí làm việc củ gười h c sau khi tốt nghiệp

- Làm việc tại các cơ quan quản lý văn hóa từ trung ương đến địa phương:

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch cùng với các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các trung tâm văn hóa, nhà văn hóa, ban quản lý di tích, lễ hội, bảo tàng và các hoạt động văn hóa tại các quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn, cũng như các nhà văn hóa của các sư đoàn, quân đoàn trong toàn quân, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển văn hóa tại địa phương.

- Làm việc tại các trường đại học, cao đẳng thuộc khối văn hóa - nghệ thuật, khoa học xã hội và nhân văn

Làm việc tại các công ty tổ chức sự kiện, truyền thông, du lịch, hoặc các đơn vị chuyên tổ chức biểu diễn nghệ thuật và quản lý quan hệ công chúng cho các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Các cơ quan thuộc bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu và xây dựng chính sách văn hóa, đồng thời quản lý hoạt động văn hóa nghệ thuật Họ cũng tham gia vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội và phát triển cộng đồng.

Sau khi tốt nghiệp, người học có thể thành lập các công ty biểu diễn nghệ thuật, tổ chức sự kiện hoặc làm việc tại các chương trình, sự kiện và dự án văn hóa nghệ thuật.

- Người học có khảnăng tự học, tự nghiên cứu đ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

- Có khả năng tiếp tục học liên thông các ngành gần ho c bậc học cao hơn

2.4.2 Chu ẩn đầ u ra chuyên ngành Qu ản lý văn hóa củ a H ọ c vi ệ n Ngh ệ thu ậ t

Qu ả ng Tây Trung Qu ố c

Chuyên ngành Quản lý văn hóa tại Học viện Nghệ thuật Quảng Tây, Trung Quốc, được chia thành hai lĩnh vực chính: chuyên ngành mỹ thuật học và chuyên ngành âm nhạc học, cả hai đều định hướng về quản lý văn hóa Các yêu cầu chi tiết cho từng chuyên ngành sẽ được xác định rõ ràng.

Để phát triển trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật và công nghiệp văn hóa, cần nắm vững các phương châm, chính sách và pháp luật của Nhà nước Bên cạnh đó, kiến thức lý thuyết tư tưởng chính trị và cơ sở khoa học tự nhiên cũng rất quan trọng Ngoài ra, việc hiểu biết về khoa học xã hội và nhân văn cùng với trình độ ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn (tiếng Anh từ bậc 1-4 và tiếng Anh chuyên nghiệp) là điều cần thiết Cuối cùng, kiến thức cơ bản về máy vi tính và lý luận quân sự, cũng như tập quân sự, cũng góp phần vào sự phát triển toàn diện của cá nhân trong lĩnh vực này.

Thứ nhất, với chuyên ngành âm nhạc h (đị ướng về qu n lý ):

Nh ận đị nh v ề t ầ m quan tr ọng khi so sánh chương t ình đ o tạ o chuyên ngành Qu ản lý văn hóa của t ường Đạ i h ọc Văn hóa Nghệ thu ậ t Q ân độ i Vi ệ t

Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc là hai cơ sở đào tạo nghệ thuật có nhiều hoạt động giao lưu và hợp tác Việc so sánh chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa hai trường sẽ giúp cả hai cùng học hỏi, khắc phục những điểm yếu và phát huy điểm mạnh Đồng thời, nghiên cứu này cũng cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho việc phát triển chuyên ngành Quản lý văn hóa tại các trường khác.

3.2.1 Xây d ự ng chuyên ngành Qu ản lý văn hóa của trường Đạ i h ọc Văn hóa Ngh ệ thu ậ t Quân độ i Vi ệ t Nam và H ọ c vi ệ n Ngh ệ thu ậ t Qu ả ng Tây Trung Qu ố c trong bảo t n đ c trưng, bản ắc văn hóa của hai quốc gia

Để nâng cao trình độ của trường đại học, cần căn cứ vào tình hình thực tế và lựa chọn con đường phát triển phù hợp Một yếu tố quan trọng là xây dựng ngành học, vì đây là tiêu chí đánh giá trình độ của trường Ngành học không chỉ là đơn vị cơ bản cấu thành trường đại học mà còn phản ánh tổng thể trình độ và sức mạnh của trường Do đó, tầm quan trọng của việc xây dựng ngành học đối với sự phát triển của các trường đại học đã trở thành nhận thức chung.

Ngành học đóng vai trò quan trọng trong việc ươm mầm nhân tài cho các lĩnh vực chuyên môn Sự hiện diện của trường đại học hàng đầu thế giới trong một quốc gia không chỉ phản ánh trình độ phát triển giáo dục đại học mà còn thể hiện sức cạnh tranh, sức sáng tạo và sức mạnh kinh tế của quốc gia đó Việc phát triển ngành học không chỉ nâng cao sức mạnh tổng thể của trường đại học mà còn gia tăng ảnh hưởng và sức cạnh tranh của quốc gia trên trường quốc tế, góp phần xây dựng đất nước thịnh vượng và phát triển bền vững.

So sánh chương trình đào tạo giữa hai trường không chỉ phản ánh các vấn đề chuyên ngành Quản lý văn hóa của từng trường mà còn thể hiện những thách thức chung trong lĩnh vực này giữa hai quốc gia Việc phân tích và so sánh này giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong chương trình, từ đó góp phần vào việc xây dựng và phát triển chuyên ngành Quản lý văn hóa một cách hiệu quả hơn Điều này mang ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội.

Chuyên ngành Quản lý văn hóa đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam và Trung Quốc, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực nghệ thuật học Việc xây dựng ngành học này không chỉ nâng cao trình độ tổng thể của các trường mà còn góp phần tăng cường sức mạnh toàn diện của nhà nước.

Với sự phân công rõ ràng trong xã hội, việc cần thiết là có những nhân tài chuyên nghiệp để giải quyết các vấn đề tương ứng Cụ thể, nghệ nhân cần có người quản lý hỗ trợ trong các dự án và chương trình văn hóa nghệ thuật Việc quản lý đúng cách sẽ giúp đạt được giá trị của những sản phẩm văn hóa nghệ thuật, từ đó cho thấy tầm quan trọng của chuyên ngành Quản lý văn hóa.

Xã hội hiện nay đang ngày càng cần nhân tài trong lĩnh vực Quản lý văn hóa để đáp ứng nhu cầu phát triển Sự phát triển kinh tế của hai nước đã làm tăng tỷ lệ và vị trí của ngành công nghiệp văn hóa nghệ thuật trong nền kinh tế quốc dân Do đó, nhu cầu của nhà nước đối với nhân lực quản lý văn hóa nghệ thuật ngày càng cao, chính là lý do chính dẫn đến sự phát triển của chuyên ngành Quản lý văn hóa tại hai trường đại học ở hai nước.

Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với sự nghiệp văn hóa đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của chuyên ngành Quản lý văn hóa Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành mà còn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực này Đồng thời, chuyên ngành Quản lý văn hóa cũng đóng góp vào việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho những nhân tài trong lĩnh vực này.

3.2.2 Những nhận định trong â ựng chương trình đào tạo quản lý văn hóa của t rường Đạ i h ọc Văn hóa Nghệ thu ậ t Quân độ i Vi ệ t Nam và H ọ c vi ệ n Ngh ệ thu ậ t Qu ả ng Tây Trung Qu ố c

Trong quá trình nghiên cứu so sánh chương trình đào tào giữa hai trường, tác giảđã đưa ra một số nhận định như sau:

Chuyên ngành Quản lý văn hóa hiện đang gặp khó khăn trong việc xác định hạt nhân cốt lõi, liệu đó là văn hóa hay quản lý Qua so sánh chương trình đào tạo của hai trường, bài luận văn này nên tập trung vào việc so sánh quản lý văn hóa nghệ thuật Vấn đề đặt ra là hạt nhân của quản lý văn hóa nghệ thuật thực sự là văn hóa nghệ thuật hay là quản lý Đây là một câu hỏi quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng khi các trường thiết lập chuyên ngành này, liệu nó thuộc về quản lý học hay nghệ thuật học.

Vấn đề này không giải quyết được sẽảnh hư ng đến việc xây dựng ngành học

Định hướng ngành học quản lý văn hóa cần phải rõ ràng để xác định đối tượng nghiên cứu cụ thể Sự không rõ ràng trong định hướng sẽ dẫn đến việc xác định đối tượng nghiên cứu không chính xác, ảnh hưởng đến quá trình xây dựng ngành học và chương trình đào tạo Điều này có thể làm cho các môn học trong chuyên ngành trở nên không hợp lý và thiếu hoàn thiện Do đó, việc nghiên cứu và so sánh chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật là rất cần thiết.

Tại Quảng Tây, Trung Quốc, sự phân chia các chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý văn hóa đang gây tranh cãi Chuyên ngành Quản lý văn hóa tại Học viện Nghệ thuật Quảng Tây được hình thành từ hai lĩnh vực âm nhạc học và mỹ thuật học, đặt ra câu hỏi liệu nó nên thuộc về khoa âm nhạc hay khoa mỹ thuật Trong khi đó, Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam chỉ có một chuyên ngành duy nhất về Quản lý văn hóa mà không phân chia định hướng Vấn đề này không chỉ tồn tại ở hai trường này mà còn ở nhiều cơ sở giáo dục khác, do tính chất của chuyên ngành Quản lý văn hóa chưa được thống nhất trong giới học thuật.

Ngoài ra, còn có các vấn đề khác ụ th :

Định hướng mục tiêu đào tạo không rõ ràng dẫn đến sự mơ hồ cho sinh viên về chuyên ngành, khiến họ không biết cụ thể công việc nào sẽ thực hiện sau khi tốt nghiệp và hoạch định nghề nghiệp ra sao Nếu giáo dục chuyên nghiệp không thích ứng với nhu cầu việc làm, sẽ phát sinh nhiều vấn đề mới trong tương lai.

- Hệ thống môn học chính chuyên ngành Quản lý văn hóa chưa hoàn thiện

Nội hàm của một ngành học là yếu tố cốt lõi trong hệ thống kiến thức của ngành đó, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng và sự tồn tại của toàn bộ hệ thống kiến thức liên quan.

Ví dụ, Quản lý văn hóa tồn tại trong các l nh vực và các định hướng khác nhau,

Ngày đăng: 22/11/2021, 10:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình th ứ c h ọ c lý thuy ế t quân s ự - Luận văn Thạc sĩ So sánh chương trình đào tạo chuyên ngành quản lý văn hóa giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam với Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc
Hình th ứ c h ọ c lý thuy ế t quân s ự (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN