1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

185 56 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Pháp Luật Về Thương Mại Hàng Hoá Của Việt Nam Trước Yêu Cầu Gia Nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO)
Tác giả Hoàng Anh Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Ngọc Thiết
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Ngoại Thương
Thể loại Khoá Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 185
Dung lượng 732,11 KB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

    • 1.1.1. Lịch sử hình thành WTO

    • 1.1.2. Mục đích hoạt động của WTO

    • 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của WTO

      • 1.1.3.1. Thương mại không phân biệt đối xử

      • 1.1.3.2. Nguyên tắc tự do hoá thương mại

      • 1.1.3.3. Nguyên tắc bảo hộ bằng hàng rào thuế quan

      • Tuy chủ trương tự do hoá thương mại, nhưng WTO vẫn thừa nhận sự cần thiết của bảo hộ mậu dịch vì các nước đều nhận thấy thực tiễn thế giới có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, thương mại giữa các nước.

      • Nguyên tắc bảo hộ mậu dịch mà WTO chủ trương là bảo hộ bằng hàng rào thuế quan, không ủng hộ bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan hoặc các biện pháp hành chính.

      • Các nước có nghĩa vụ phải công bố mức thuế trần cam kết, để rồi từ đó cùng với các nước WTO khác thương lượng giảm dần. Chỉ có giảm, mà không có tăng quá mức trần cam kết, nếu tăng quá thì phải bồi thường nhanh chóng, kịp thời và thoả đáng cho các nước bị thiệt hại. Ngoài ra, mỗi nước phải cam kết mốc thời gian thực hiện lộ trình cắt giảm dần để tiến tới mục tiêu xoá bỏ hàng rào quan thuế.

      • 1.1.3.4. Nguyên tắc ổn định trong thương mại

      • 1.1.3.5. Nguyên tắc tăng cường cạnh tranh công bằng

      • 1.1.3.6. Nguyên tắc không hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu

      • WTO chủ trương không hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu giữa các nước thành viên.

      • Tuy nhiên, WTO cũng cho phép có những trường hợp ngoại lệ được phép áp dụng các hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu (QR), khi nước đó gặp khó khăn về cán cân thanh toán, hoặc do trình độ phát triển thấp của nền kinh tế trong nước, hoặc vì những lý do về môi trường, an ninh quốc gia. Tuy vậy, đây chỉ là những trường hợp đặc biệt, có tính chất tạm thời, cần có thời hạn cụ thể để xoá bỏ hẳn.

      • 1.1.3.7. Quyền được khước từ và được tự vệ trong trường hợp khẩn cấp

      • Nguyên tắc này được ghi nhận trong GATT 1994. Điều XXV của GATT 1994 cho phép trong một số trường hợp thật đặc biệt, một nước có thể khước từ việc thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ cam kết. Tuy vậy, đây chỉ là một quyền hết sức tạm thời và phải được 3/4 số phiếu biểu quyết tán thành. Điều XIX của GATT 1994 còn cho phép một nước thành viên áp dụng những biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn cấp, khi nền sản xuất trong nước bị hàng hoá nhập khẩu đe doạ. Với quyền tự vệ này, mỗi nước có thể sử dụng hình thức tăng thuế nhập khẩu vượt mức trần cam kết hoặc áp dụng hình thức hạn chế số lượng hoặc các hình thức khác để hạn chế nhập khẩu, hỗ trợ sản xuất trong nước. Tuy vậy, biện pháp này chỉ có tính tạm thời và phải áp dụng bình đẳng, công khai.

      • 1.1.3.8. Nguyên tắc tôn trọng các tổ chức quốc tế khu vực

      • WTO là đại diện cho thương mại toàn cầu, nhưng vẫn thừa nhận những tổ chức kinh tế khu vực hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế, miễn là những tổ chức này tuân thủ nguyên tắc tự do hoá thương mại, thực hiện chính sách kinh tế mở, hướng ngoại, không co cụm, thực hiện việc loại bỏ dần hoặc giảm dần các hàng rào quan thuế, phi quan thuế gây cản trở cho dòng thương mại toàn cầu. Do vậy, nguyên tắc MFN được miễn trừ trong quan hệ giữa các nước thành viên của tổ chức kinh tế, thương mại khu vực dưới hình thức liên minh thuế quan hoặc khu vực mậu dịch tự do.

      • 1.1.3.9. Nguyên tắc dành điều kiện thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển và chậm phát triển

      • Phần IV GATT 1994 thừa nhận sự cần thiết phải dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển những điều kiện thuận lợi hơn trong thương mại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ. Đối với những nước này, các nước công nghiệp phát triển sẽ không yêu cầu có đi có lại trong các cam kết, giảm hoặc bỏ hàng rào thuế quan hoặc phi thuế quan để các nước đó có thể tham gia đầy đủ vào thương mại thương mại quốc tế.

      • Trong điều khoản “hỗ trợ khả năng” của WTO, các nước phát triển cam kết dành chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) cho các nước đang phát triển và chế độ ưu đãi thương mại đặc biệt cho các nước chậm phát triển nhất.

    • 1.1.4. Hệ thống các hiệp định của WTO

  • 1.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA WTO

    • 1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá

    • Nguyên tắc thứ nhất: Chỉ sử dụng thuế quan để bản hộ nền sản xuất trong nước. Theo nguyên tắc này, trong khi thừa nhận các nước cần theo đuổi chính sách thương mại mở và tự do nhưng đồng thời cũng cho phép các nước bảo hộ nền sản xuất trong nước tránh sự cạnh tranh của nước ngoài, miễn là sự bảo hộ này chỉ được thực hiện thông qua thuế quan và chỉ ở mức thấp. Để đạt được điều đó, nguyên tắc này nghiêm cấm các nước sử dụng các hạn chế định lượng, trừ những trường hợp ngoại lệ. Nguyên tắc chống hạn chế định lượng đã dh củng cố thêm tại Vòng đàm phán Uruguay.

    • Nguyên tắc thứ hai: Cần giảm thuế quan và cam kết ràng buộc không tăng thêm. Nguyên tắc này quy định về việc giảm và xoá bỏ thuế quan và các rào cản thương mại khác thông qua đàm phán đa phương. Mức giảm thuế quan được liệt kê trên cơ sở dòng thuế quan trong Danh mục nhượng bộ của mỗi nước. Mức thuế trong Danh mục nhượng bộ này còn được gọi là mức thuế ràng buộc. Các nước không được phép nâng thuế suất vượt quá mức thuế ràng buộc ghi trong Danh mục.

    • Nguyên tắc thứ ba: Thương mại theo quy chế Tối huệ quốc. Nguyên tắc này yêu cầu các nước tiến hành buôn bán mà không được phân biệt đối xử giữa các nước xuất khẩu hoặc giữa các nước nhập khẩu hàng hoá đó. Nguyên tắc này được thể hiện cụ thể trong quy định về Đối xử Tối huệ quốc (MFN). Trường hợp ngoại lệ đặc biệt của nguyên tắc này là thoả thuận ưu đãi khu vực.

    • Nguyên tắc thứ tư: Đối xử quốc gia. Nguyên tắc này yêu cầu các nước không được đánh thuế nội địa như thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng vào các sản phẩm nhập khẩu, sau khi hàng hoá đó đã vào thị trường nội địa và nộp thuế nhập khẩu tại biên giới, theo mức thuế cao hơn mức thuế đánh vào sản phẩm nội địa tương tự.

    • 1.2.1. Quy định cụ thể về Đối xử Tối huệ quốc và Đối xử quốc gia

      • 1.2.1.1. Đối xử Tối huệ quốc (MFN)

      • 1.2.1.2. Đối xử quốc gia (NT)

    • 1.2.3. Những quy định về thuế quan của WTO

      • 1.2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế quan

      • 1.2.3.2. Quy định về thuế quan

        • Thuế hoá: chỉ sử dụng thuế quan

        • Cắt giảm thuế

        • Ràng buộc thuế quan

        • Không phân biệt đối xử

    • 1.2.4. Những quy định về các biện pháp phi thuế quan của WTO

      • 1.2.4.1. Cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

      • 1.2.4.2. Hạn ngạch

      • 1.2.4.3. Cấp phép nhập khẩu

      • 1.2.4.4. Các biện pháp kiểm dịch động thực vật

      • 1.2.4.5. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại

    • 1.2.5. Những quy định về các lĩnh vực cụ thể khác của WTO

      • 1.2.5.1. Định giá hải quan

      • 1.2.5.2. Giám định trước khi gửi hàng

      • 1.2.5.3. Quy tắc xuất xứ

      • 1.2.5.4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại

      • 1.2.5.5. Trợ cấp và các biện pháp đối kháng

      • 1.2.5.6. Quy định về chống bán phá giá

      • 1.2.5.7. Các biện pháp tự vệ trong thương mại

    • 1.2.6. Những quy định về một số lĩnh vực riêng biệt của WTO

      • 1.2.6.1. Lĩnh vực dệt may

      • 1.2.6.2. Lĩnh vực nông nghiệp

  • 2.1. SỰ KHÁC BIỆT CƠ BẢN GIỮA LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NĂM 1997 VỚI CÁC CHẾ ĐỊNH CỦA WTO

  • 2.2. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT TRONG CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI XỬ TỐI HUỆ QUỐC VÀ ĐỐI XỬ QUỐC GIA

    • 2.2.1. Về Đối xử Tối huệ quốc (MFN)

      • 2.2.1.1. Về nội dung nguyên tắc MFN

      • 2.2.1.2. Về các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc MFN

    • 2.2.2. Về Đối xử quốc gia (NT)

      • 2.2.2.1. Về nội dung nguyên tắc NT

      • 2.2.2.2. Về các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc NT

  • 2.3. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT TRONG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ QUAN

    • Mặt hàng

      • Bảng 4: Các ví dụ về việc đánh thuế khác nhau theo mục đích sử dụng

  • 2.4. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT TRONG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHI THUẾ QUAN

    • 2.4.1. Về cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

      • Mặt hàng

    • 2.4.2. Về hạn ngạch

    • 2.4.3. Về cấp phép nhập khẩu

    • 2.4.4. Về các biện pháp kiểm dịch động thực vật

    • 2.4.5. Về hàng rào kỹ thuật trong thương mại

  • 2.5. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT TRONG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ KHÁC

    • 2.5.1. Về định giá hải quan

    • 2.5.2. Về giám định trước khi gửi hàng

    • 2.5.3. Về quy tắc xuất xứ

    • 2.5.4. Về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại

    • 2.5.5. Về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

    • 2.5.6. Về quy định chống bán phá giá

    • 2.5.7. Về các biện pháp tự vệ trong thương mại

  • 2.6. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT TRONG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ LĨNH VỰC RIÊNG BIỆT

    • 2.6.1. Lĩnh vực dệt may

    • 2.6.2. Lĩnh vực nông nghiệp

  • 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO

    • 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010

      • 3.1.1.1. Quan điểm chỉ đạo

      • 3.1.1.2. Mục tiêu phát triển

        • Mục tiêu tổng quát

        • Mục tiêu cụ thể

    • 3.1.2. Quan điểm, nguyên tắc và tiêu chí hoàn thiện pháp luật về thương mại hàng hoá của Việt Nam trước yêu cầu gia nhập WTO

      • 3.1.2.1. Quan điểm, nguyên tắc hoàn thiện

      • 3.1.2.2. Các tiêu chí hoàn thiện

  • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN TIẾN TỚI GIA NHẬP WTO

    • 3.2.1. Hoàn thiện Luật Thương mại Việt Nam trước yêu cầu gia nhập WTO

      • 3.2.1.1. Kiến nghị chung về khả năng xử lý, giải quyết sự khác biệt giữa Luật Thương mại Việt Nam với các chế định của WTO

      • 3.2.1.2. Các kiến nghị cụ thể để hoàn thiện Luật Thương mại Việt Nam phục vụ việc gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế

    • 3.2.2. Hoàn thiện quy định về Đối xử Tối huệ quốc và Đối xử quốc gia

    • 3.2.3. Hoàn thiện các quy định về thuế quan

    • 3.2.4. Hoàn thiện những quy định về các biện pháp phi thuế quan

      • 3.2.4.1. Về cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

      • 3.2.4.2. Về hạn ngạch

      • 3.2.4.3. Về cấp phép nhập khẩu

      • 3.2.4.4. Về các biện pháp kiểm dịch động thực vật

      • 3.2.4.5. Về hàng rào kỹ thuật trong thương mại

    • 3.2.5. Hoàn thiện những quy định về các lĩnh vực cụ thể khác

      • 3.2.5.1. Về định giá hải quan

      • 3.2.5.2. Về giám định trước khi gửi hàng

      • 3.2.5.3. Về quy tắc xuất xứ

      • 3.2.5.4. Về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại

      • 3.2.5.5. Về trợ cấp và các biện pháp đối kháng

      • 3.2.5.6. Về quy định chống bán phá giá

      • 3.2.5.7. Về các biện pháp tự vệ trong thương mại

    • 3.2.6. Hoàn thiện những quy định về một số lĩnh vực riêng biệt

      • 3.2.6.1. Lĩnh vực dệt may

      • 3.2.6.2. Lĩnh vực nông nghiệp

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

Lịch sử hình thành WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995, với mục tiêu kế thừa và mở rộng quy định về thương mại quốc tế từ Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT).

GATT được thành lập sau Đại chiến Thế giới lần thứ hai trong bối cảnh phát triển các cơ chế đa biên nhằm điều tiết hợp tác kinh tế quốc tế, điển hình như Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế Mục tiêu của GATT là thiết lập các nguyên tắc và quy định cho thương mại quốc tế, nhằm quản lý các lĩnh vực như việc làm và thương mại hàng hóa, đồng thời khắc phục tình trạng hạn chế và ràng buộc trong hoạt động này.

Vào những năm 30 của thế kỷ XX, 23 nước sáng lập GATT cùng một số quốc gia khác đã tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm, nhằm xây dựng Hiến chương La Havana cho Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) như một cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc Các quốc gia này đã tiến hành đàm phán về thuế quan và xử lý các biện pháp bảo hộ mậu dịch, với mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại, phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho nhân dân các nước thành viên.

Hiến chương thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) đã được thống nhất tại Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ tháng 11 năm 1947 đến tháng 3 năm 1948 Tuy nhiên, do một số quốc gia gặp khó khăn trong việc phê chuẩn, tổ chức này đã không được thành lập.

Mặc dù gặp nhiều thách thức, 23 quốc gia sáng lập đã kiên trì theo đuổi mục tiêu của mình và đạt được kết quả đáng khích lệ trong vòng đàm phán thuế đầu tiên với 45.000 ưu đãi thuế, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới Kết quả này đã dẫn đến việc ký kết Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào tháng 1/1948.

Trong thời gian hoạt động từ tháng 1/1948 đến tháng 1/1995, GATT đã thực hiện 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, đặc biệt là sau Vòng đàm phán Uruguay (1986 - 1994), GATT đã mở rộng phạm vi hoạt động để bao gồm các vấn đề như hàng rào phi quan thuế, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp Sự phát triển này đã dẫn đến việc Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) trở nên không còn phù hợp Do đó, vào ngày 15/4/1994 tại Marrakesh, các thành viên GATT đã ký Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để kế thừa và phát triển sự nghiệp của GATT, với WTO chính thức hoạt động độc lập từ ngày 1/1/1995.

Tính đến tháng 12 năm 2003, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã có 146 quốc gia và lãnh thổ là thành viên chính thức, cùng với 26 quốc gia và vùng lãnh thổ, cũng như 7 tổ chức quốc tế đang giữ quy chế quan sát viên tại WTO.

Mục đích hoạt động của WTO

WTO là một tổ chức quốc tế quy định các quy tắc thương mại giữa các quốc gia, với hạt nhân là các Hiệp định của WTO mà các quốc gia tham gia cam kết thực hiện Những Hiệp định này tạo ra khung pháp lý vững chắc cho thương mại đa biên, buộc các chính phủ duy trì chính sách thương mại theo quy định đã được thiết lập Mặc dù các Hiệp định được đàm phán và ký kết bởi chính phủ, mục tiêu cuối cùng của chúng là hỗ trợ các nhà sản xuất hàng hóa.

Vòng đàm phán Uruguay (1986-1994) đã đạt được những thành quả quan trọng trong việc điều chỉnh thương mại và cung ứng dịch vụ, ảnh hưởng đến hành vi của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu.

WTO có 3 mục đích cơ bản sau:

WTO nỗ lực tạo ra một môi trường thương mại tự do bằng cách đảm bảo rằng các quy tắc thương mại là thống nhất và rõ ràng trên toàn cầu Điều này giúp cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ các nước hiểu rõ và dự đoán trước được các chính sách thương mại Không một quốc gia nào được phép thay đổi chính sách thương mại mà không thông báo cho các bên liên quan, nhằm duy trì tính minh bạch và khả năng dự đoán trong thương mại quốc tế.

Trung tâm dàn xếp đóng vai trò quan trọng trong việc thương lượng và thống nhất các chính sách cũng như quy tắc thương mại đa biên, đồng thời cũng là nơi giải quyết các bất đồng và tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại quốc tế.

Các nguyên tắc cơ bản của WTO

Hệ thống hiệp định của WTO rất phong phú và đồng bộ, bao quát nhiều lĩnh vực thương mại như nông nghiệp, dệt may, ngân hàng, viễn thông, mua sắm chính phủ, tiêu chuẩn công nghiệp, và sở hữu trí tuệ Mặc dù đa dạng, các nguyên tắc cơ bản của WTO vẫn giữ vai trò nền tảng xuyên suốt các hiệp định này.

Việt Nam tham gia tích cực vào các tổ chức kinh tế quốc tế và Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, với các nguyên tắc cơ bản hình thành nền tảng cho hệ thống thương mại đa biên.

Có thể nêu lên một số nguyên tắc cơ bản sau đây của WTO:

1.1.3.1 Thương mại không phân biệt đối xử

Thương mại thế giới phải được thực hiện một cách công bằng, không có sự phân biệt đối xử, với nội dung sau:

Các nước thành viên WTO cam kết áp dụng chế độ Đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN), nghĩa là mọi ưu đãi trong thương mại dành cho hàng hóa của một quốc gia sẽ được mở rộng cho hàng hóa của tất cả các quốc gia thành viên khác Chế độ này đảm bảo sự bình đẳng và không có sự phân biệt đối xử giữa các quốc gia trong các lĩnh vực thương mại.

Các nước thành viên WTO cam kết thực hiện chế độ Đối xử quốc gia (NT), đảm bảo không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước Điều này có nghĩa là các quốc gia phải áp dụng chính sách tương tự đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên WTO như họ áp dụng cho hàng hóa sản xuất trong nước.

Chế độ MFN (Most Favored Nation) và NT (National Treatment) chủ yếu áp dụng cho hàng hóa trong các chính sách thuế quan, phi thuế quan, thanh toán, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, cũng như trong thương mại đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ, với một số trường hợp ngoại lệ Hiện nay, cộng đồng quốc tế đang nỗ lực mở rộng chế độ MFN và NT cho cả thương nhân, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư, thương mại dịch vụ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các cá nhân.

1.1.3.2 Nguyên tắc tự do hoá thương mại

Xu hướng toàn cầu cho thấy các quốc gia đều coi thương mại là yếu tố quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế, với thị trường là động lực chính cho sự tăng trưởng Do đó, cộng đồng thương mại quốc tế, đặc biệt là WTO, luôn đặt mục tiêu tự do hóa thương mại lên hàng đầu trong các nỗ lực phát triển kinh tế.

Nguyên tắc tự do hoá thương mại tập trung vào việc giảm dần hàng rào thuế quan và phi thuế quan, với mục tiêu cuối cùng là xóa bỏ hoàn toàn để thúc đẩy sự phát triển của thương mại Quá trình này diễn ra thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương, phù hợp với pháp luật và khả năng của từng quốc gia Hiện nay, hầu hết các nước đều hưởng ứng chủ trương tự do hoá thương mại của WTO, nhằm tận dụng cơ hội hợp tác và liên kết kinh tế, tham gia vào phân công lao động quốc tế và thâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế.

1.1.3.3 Nguyên tắc bảo hộ bằng hàng rào thuế quan

Mặc dù WTO khuyến khích tự do hóa thương mại, nhưng vẫn công nhận tầm quan trọng của bảo hộ mậu dịch do sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế và thương mại giữa các quốc gia.

Nguyên tắc bảo hộ mậu dịch của WTO tập trung vào việc sử dụng hàng rào thuế quan để bảo vệ thương mại, đồng thời không khuyến khích việc áp dụng hàng rào phi thuế quan hay các biện pháp hành chính khác.

Các quốc gia thành viên có trách nhiệm công bố mức thuế trần cam kết và cùng nhau thương lượng để giảm dần mức thuế này Việc giảm thuế là bắt buộc, trong khi tăng thuế vượt quá mức trần cam kết sẽ dẫn đến nghĩa vụ bồi thường kịp thời và thỏa đáng cho các quốc gia bị ảnh hưởng Hơn nữa, mỗi quốc gia cần cam kết một lộ trình cụ thể về thời gian thực hiện cắt giảm thuế nhằm hướng tới mục tiêu xóa bỏ hàng rào thuế quan.

1.1.3.4 Nguyên tắc ổn định trong thương mại 8

WTO nhấn mạnh rằng thương mại quốc tế cần phải được thực hiện trên nền tảng ổn định, rõ ràng và minh bạch, không có yếu tố ẩn ý Để đảm bảo nguyên tắc này, WTO đã đưa ra các quy định cụ thể.

Các nước thành viên WTO cần thông qua các cuộc đàm phán để đưa ra cam kết và lộ trình thực hiện cụ thể Mặc dù mỗi quốc gia có quyền điều chỉnh cam kết của mình, nhưng theo quy định của WTO, họ vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại có thể xảy ra đối với các thành viên khác.

Tất cả các chế độ và chính sách thương mại của quốc gia cần được công khai, ổn định và có thể dự đoán trước những rủi ro Khi có sự thay đổi, quốc gia phải thông báo trước cho doanh nghiệp và cá nhân, đảm bảo họ có đủ thời gian để nghiên cứu, góp ý và phản ánh nguyện vọng trước khi áp dụng chính sách mới.

Nguyên tắc này giúp môi trường kinh doanh có tính ổn định, lành mạnh và có thể dự đoán trước được.

1.1.3.5 Nguyên tắc tăng cường cạnh tranh công bằng

WTO cam kết thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và công bằng trong thương mại quốc tế, nơi chất lượng và giá cả quyết định sự thành bại của hàng hóa Tổ chức này nhấn mạnh rằng không được lợi dụng quyền lực Nhà nước để can thiệp, làm sai lệch tính chất công bằng và lành mạnh của cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm các lĩnh vực như cấp phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý hạn ngạch, trợ giá, bán phá giá, cũng như quản lý ngoại hối và giá cả, cùng các hoạt động phi thuế quan khác.

1.1.3.6 Nguyên tắc không hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu

WTO chủ trương không hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu giữa các nước thành viên

Hệ thống các hiệp định của WTO

Hệ thống các hiệp định của WTO đến nay gồm có:

(1) Hiệp định Marrakesh thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (Hiệp định WTO)

(2) Các Hiệp định đa biên về thương mại hàng hoá, trong đó gồm:

- Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT 1994)

- Các Hiệp định kèm theo:

+ Hiệp định về thực hiện Điều VII của GATT 1994 (Xác định trị giá tính thuế hải quan)

+ Hiệp định về Giám định hàng hoá trước khi gửi hàng (PSI)+ Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)

+ Hiệp định về áp dụng các biện pháp kiểm dịnh động thực vật (SPS)

+ Hiệp định về Thủ tục cấp phép nhập khẩu (ILP)

+ Hiệp định về Các biện pháp tự vệ (AS)

+ Hiệp định về Trợ giá và Các biện pháp chống trợ giá (SCM) + Hiệp định về thực hiện Điều VI của GATT 1994 (Chống bán phá giá ADP)

+ Hiệp định Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs)

+ Hiệp định về Hàng dệt may (ATC)

+ Hiệp định Nông nghiệp (AA)

+ Hiệp định về Quy tắc xuất xứ hàng hoá (ROA)

(3) Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)

(4) Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)

(5) Bản thoả thuận về Quy tắc và Thủ tục giải quyết tranh chấp (DSU)

(6) Cơ chế rà soát chính sách thương mại (TPRM)

(7) Hiệp định thương mại nhiều bên

- Hiệp định về thương mại máy bay dân dụng

- Hiệp định về mua sắm chính phủ

- Hiệp định quốc tế về bơ sữa

- Hiệp định quốc tế về thịt bò

Nguồn: Final Act embodying the Results of the Uruguay Round of Multilateral Trade Negotiatons The Uruguay Round - Trade

WTO giám sát việc thực hiện các Hiệp định thương mại, đồng thời là diễn đàn cho các quốc gia đàm phán nhằm thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ Tổ chức này cung cấp cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên Nếu một quốc gia cảm thấy bị thiệt hại do vi phạm quy tắc của quốc gia khác và không đạt được giải pháp qua tham vấn song phương, họ có thể đưa vấn đề ra WTO Các quyết định quan trọng thuộc thẩm quyền của WTO được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng, diễn ra ít nhất một lần mỗi hai năm.

NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA WTO

Những nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá

1.2.1 Những nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá Ở phần trên, chúng ta đã tìm hiểu và phân tích các nguyên tắc cơ bản nhất của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) (gồm 9 nguyên tắc) Đó được coi là những nguyên tắc nền tảng nhằm điều chỉnh và chi phối mọi quy định, mọi hoạt động trong tất cả các lĩnh vực của WTO từ thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ đến sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp… Tuy nhiên, ở từng lĩnh vực cụ thể, WTO lại có một số nguyên tắc cơ bản điều chỉnh riêng cho lĩnh vực đó Trên cơ sở như vậy, chế định thương mại hàng hoá đồ sộ của WTO bao gồm Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT 1994) cùng 12 Hiệp định và rất nhiều Phụ lục, Quyết định, Các văn bản diễn giải liên quan kèm theo được xây dựng dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản sau đây:

Nguyên tắc thứ nhất yêu cầu chỉ sử dụng thuế quan để bảo hộ nền sản xuất trong nước, cho phép các quốc gia theo đuổi chính sách thương mại mở và tự do Tuy nhiên, các nước có thể bảo vệ sản xuất nội địa khỏi cạnh tranh nước ngoài, miễn là việc bảo hộ này chỉ thực hiện qua thuế quan và ở mức thấp Nguyên tắc này nghiêm cấm việc sử dụng hạn chế định lượng, trừ những trường hợp ngoại lệ, và đã được củng cố tại Vòng đàm phán Uruguay.

Nguyên tắc thứ hai nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm thuế quan và cam kết không tăng thêm Điều này yêu cầu các quốc gia giảm và loại bỏ thuế quan cùng các rào cản thương mại khác thông qua các cuộc đàm phán đa phương Mức giảm thuế quan được xác định dựa trên dòng thuế quan trong Danh mục nhượng bộ của từng quốc gia, với mức thuế này còn được gọi là mức thuế ràng buộc Các quốc gia không được phép nâng thuế suất vượt quá mức thuế ràng buộc đã được ghi trong Danh mục.

Nguyên tắc thứ ba trong thương mại quốc tế là Thương mại theo quy chế Tối huệ quốc (MFN), yêu cầu các quốc gia thực hiện buôn bán mà không phân biệt đối xử giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa Quy định này đảm bảo rằng mọi quốc gia đều nhận được các điều kiện thương mại công bằng Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như các thỏa thuận ưu đãi khu vực.

Nguyên tắc thứ tư về đối xử quốc gia yêu cầu các quốc gia không áp dụng thuế nội địa như thuế doanh thu hoặc thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu, sau khi chúng đã vào thị trường nội địa và đã nộp thuế nhập khẩu tại biên giới Điều này nhằm đảm bảo rằng mức thuế áp dụng cho hàng nhập khẩu không cao hơn mức thuế đánh vào các sản phẩm nội địa tương tự.

Quy định cụ thể về Đối xử Tối huệ quốc và Đối xử quốc gia

1.2.1.1 Đối xử Tối huệ quốc (MFN)

Theo GATT 1994, chế độ Đối xử Tối huệ quốc (MFN) yêu cầu các nước thành viên áp dụng thuế quan và quy định đối với hàng hóa nhập khẩu một cách bình đẳng, không phân biệt Điều này có nghĩa là nếu một nước thành viên áp dụng mức thuế hay ưu đãi nào cho sản phẩm từ một nước thành viên, thì mức thuế hoặc ưu đãi đó phải được áp dụng ngay lập tức và vô điều kiện cho tất cả các sản phẩm tương tự từ các nước thành viên khác.

Nghĩa vụ đối xử Tối huệ quốc không chỉ giới hạn ở thuế quan mà còn bao gồm các khoản phí nhập khẩu và xuất khẩu, phương pháp đánh thuế, quy tắc và thủ tục liên quan, cũng như thuế nội địa và các quy định ảnh hưởng đến việc bán hàng Tuy nhiên, có những ngoại lệ theo Điều XXIV GATT 1994, cho phép các nước thành viên trong liên minh thuế quan hoặc khu vực thương mại tự do áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc miễn giảm thuế Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) cũng cho phép các nước phát triển áp dụng thuế suất ưu đãi cho hàng hóa từ các nước đang phát triển Ngoài ra, Điều XX GATT 1994 quy định các ngoại lệ chung nhằm bảo vệ đạo đức công cộng, sức khỏe con người, di sản quốc gia, và an ninh quốc gia, cũng như để thực hiện các kế hoạch kinh tế và phân phối sản phẩm khan hiếm.

1.2.1.2 Đối xử quốc gia (NT)

Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc yêu cầu các thành viên không phân biệt đối xử giữa các quốc gia, trong khi nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) bổ sung cho nguyên tắc này Theo Điều III GATT 1994, hàng hóa nhập khẩu sau khi đã qua biên giới và thanh toán thuế quan sẽ không bị đối xử kém hơn so với sản phẩm nội địa tương tự Điều này có nghĩa là các nước thành viên phải đối xử với hàng nhập khẩu trên cùng cơ sở như hàng sản xuất trong nước.

Các nước không được phép áp dụng thuế nội địa, như thuế doanh thu hoặc thuế giá trị gia tăng (VAT), với mức cao hơn so với thuế áp dụng cho sản phẩm nội địa tương ứng đối với hàng nhập khẩu sau khi đã thanh toán thuế quan tại biên giới Ngoài ra, các quy định về mua bán sản phẩm trong thị trường nội địa cũng không được áp dụng nghiêm ngặt hơn đối với hàng nhập khẩu.

Những quy định về thuế quan của WTO

1.2.3.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế quan

Thuế quan là loại thuế áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu khi qua biên giới quốc gia hoặc quá cảnh, nhằm tạo ra nguồn thu cho Nhà nước thông qua hoạt động của hải quan.

Trong thời kỳ xã hội phong kiến và trước đó, mục đích chính của thu thuế quan là tăng cường thu nhập cho tài chính quốc gia Tuy nhiên, với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, thuế quan đã trở thành không chỉ nguồn thu tài chính mà còn là công cụ quan trọng để thực hiện chính sách kinh tế thương mại của các quốc gia cận đại và hiện đại.

Theo các tiêu chí phân loại khác nhau, thuế quan có thể được chia thành nhiều loại như thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu và thuế quá cảnh dựa trên hướng lưu thông hàng hóa Ngoài ra, thuế quan còn được phân loại theo phương pháp đánh thuế, bao gồm thuế quan tính theo giá, thuế quan tính theo lượng và thuế quan hỗn hợp Theo mức ưu đãi, có các loại thuế quan như thuế quan thông thường, thuế quan ưu đãi, thuế quan ưu đãi đặc biệt và thuế quan đãi ngộ Tối huệ quốc Mặc dù có nhiều loại thuế quan khác nhau, nhưng chúng đều có những đặc điểm chung nhất định.

- Tạo nguồn thu cho ngân sách

- Bảo hộ và thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển.

- Cản trở sự phát triển của thương mại

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các tổ chức kinh tế quốc tế khác đặt mục tiêu tự do thương mại lên hàng đầu, nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu các rào cản thương mại, bao gồm cả thuế quan.

1.2.3.2 Quy định về thuế quan

Theo WTO, thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, trong khi các hàng rào phi thuế quan phải được loại bỏ Lý do là thuế quan là biện pháp bảo hộ ít gây méo mó thương mại nhất và cũng là biện pháp minh bạch nhất.

 Thuế hoá: chỉ sử dụng thuế quan

Do tính rõ ràng và dễ đàm phán trong việc cắt giảm thuế quan, các thành viên WTO đã đồng thuận áp dụng phương thức "chỉ sử dụng thuế quan" để tiếp cận thị trường Các biện pháp hạn chế số lượng trước đây phải được "thuế hoá", tức là chuyển đổi thành mức thuế quan bổ sung tương đương Mức thuế này sẽ được ràng buộc và cắt giảm thông qua các cuộc đàm phán Dự kiến, trong tương lai, 95% hàng hóa trong mậu dịch quốc tế sẽ được quản lý chủ yếu bằng công cụ thuế quan.

Kể từ khi thành lập, GATT, hiện nay là WTO, đã nỗ lực không ngừng để giảm thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu.

Có thể thấy trong tất cả 8 vòng đàm phán từ năm 1947 đến năm

Năm 1994, chủ đề chính của các cuộc đàm phán vẫn xoay quanh việc cắt giảm và ràng buộc thuế quan Các nước phát triển dễ dàng thực hiện cắt giảm thuế quan, trong khi các nước đang phát triển gặp khó khăn do nguồn thu ngân sách hạn hẹp và sức cạnh tranh yếu Dù vậy, các thành viên GATT đã đạt được thỏa thuận giảm thuế cho 89.000 hạng mục hàng hóa Đặc biệt, trong vòng đàm phán Uruguay, cam kết cắt giảm và ràng buộc thuế quan đối với hàng nhập khẩu của các nước thành viên đã lên tới 22.500 trang văn bản.

Bảng 1: Mức thuế trung bình trước và sau Vòng Uruguay Đơn vị: %

Các nước đang phát triển

Các nước có nền kinh tế chuyển đổi

9 13 Nước có nền kinh tế chuyển đổi 5,9 3,6 39 20,

Việc cắt giảm thuế quan giúp doanh nghiệp và người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và thiết bị chất lượng với giá thấp hơn, từ đó nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm nội địa Khi giá nguyên vật liệu đầu vào giảm, sản phẩm đầu ra của các nhà sản xuất trong nước cũng trở nên cạnh tranh hơn Đồng thời, việc giảm thuế nhập khẩu khuyến khích nhập khẩu, buộc các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ hàng ngoại Tuy nhiên, cắt giảm thuế quan không chỉ mang lại lợi ích cho nước xuất khẩu mà còn thúc đẩy các nước nhập khẩu cải thiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm của họ nếu họ nỗ lực.

Khi các quốc gia công bố biểu thuế và thực hiện cắt giảm thuế, họ cũng phải cam kết không tăng thuế vượt quá mức đã quy định Cam kết này được gọi là Ràng buộc Thuế quan (Tariff Binding), và mức thuế này được gọi là Thuế suất Ràng buộc (Bound Tariff Rates).

Trên thực tế, có thể gặp tới 3 loại ràng buộc thuế quan tương ứng với mức độ ràng buộc:

Mức thuế ràng buộc thường cao hơn mức thuế thực tế đang áp dụng, đặc biệt phổ biến ở các nước đang phát triển Mức thuế ràng buộc này được gọi là mức thuế trần Do có khoảng cách giữa mức thuế thực tế và mức thuế trần, các quốc gia cam kết ràng buộc thuế có khả năng tăng thuế suất thực tế mà không vi phạm các cam kết đã đưa ra.

- Thuế suất ràng buộc bằng thuế suất thực tế áp dụng

- Thuế suất ràng buộc thấp hơn thuế suất thực tế áp dụng

Các nước phát triển thường tự tin vào khả năng cạnh tranh của hàng hóa nội địa trước hàng hóa nhập khẩu có thuế suất thấp, do đó họ sẵn sàng cam kết thuế suất ràng buộc bằng hoặc thấp hơn thuế suất thực tế Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, các nước thành viên cam kết ràng buộc thuế quan cho 100% mặt hàng, trong khi hầu hết các hạn chế khác được chuyển sang hình thức thuế Về lĩnh vực công nghiệp, tỷ lệ cam kết ràng buộc của các nước phát triển tăng từ 77% lên 99%, trong khi các nước đang phát triển cũng tăng từ 21% lên 73%, và các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ 73% lên 98% Những cam kết này giúp đảm bảo mức độ tiếp cận thị trường an toàn hơn cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp quốc tế.

WTO có thể cho phép các quốc gia phá bỏ cam kết ràng buộc thuế trong một số trường hợp đặc biệt Tuy nhiên, các quốc gia này sẽ phải bồi thường cho phần thương mại mà các đối tác thương mại bị thiệt hại.

 Không phân biệt đối xử

Thuế quan phải được áp dụng theo nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) cho tất cả các thành viên của WTO, với chế độ MFN đa phương và vô điều kiện Điều này có nghĩa là nếu một quốc gia giảm thuế quan cho một mặt hàng của một nước khác thông qua đàm phán, thì cũng phải giảm thuế quan cho mặt hàng đó đối với tất cả các thành viên WTO khác ngay lập tức và không điều kiện Điều này mang lại lợi ích lớn cho bất kỳ quốc gia nào gia nhập WTO, vì họ sẽ ngay lập tức được hưởng lợi từ hơn 50 năm đàm phán cắt giảm thuế quan mà không cần nỗ lực Quốc gia đó sẽ nhận được thuế quan MFN và các ưu đãi liên quan đến thủ tục thuế khác từ tất cả các thành viên WTO trên cơ sở không phân biệt đối xử.

1.2.4 Những quy định về các biện pháp phi thuế quan của WTO

WTO công nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp trong nước, đồng thời yêu cầu loại bỏ các hàng rào cản trở thương mại khác Tuy nhiên, các thành viên có thể áp dụng biện pháp phi thuế để hạn chế nhập khẩu trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, văn hóa truyền thống, môi trường và sức khỏe con người Các biện pháp phi thuế quan chủ yếu được WTO quy định.

1.2.4.1 Cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

Những quy định về các lĩnh vực cụ thể khác của WTO

Điều 1 Hiệp định trị giá tính thuế hải quan của WTO (Customs Value Agreement - Hiệp định CVA) quy định “trị giá thuế quan của hàng nhập khẩu phải là trị giá giao dịch, tức là giá thực tế đã thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng hoá được bán từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu” (ví dụ: giá hoá đơn)

Trị giá giao dịch có thể được điều chỉnh khi cần thiết, bao gồm các khoản thanh toán mà người mua phải chi trả như chi phí bao bì, giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ hỗ trợ, phí bản quyền và xin phép sử dụng bằng sáng chế Các quy tắc cũng quy định rằng trị giá tính thuế sẽ không bao gồm tiền hoa hồng mua hàng hay chiết khấu đặc biệt dành cho đại lý độc quyền (Điều 8 Hiệp định CVA).

Hải quan có quyền không công nhận trị giá giao dịch nếu có nghi ngờ về tính chân thực và chính xác của trị giá mà người nhập khẩu khai báo Để bảo vệ lợi ích của người nhập khẩu, hải quan cần cho họ cơ hội để biện minh cho giá trị của mình Nếu hải quan không chấp nhận sự biện minh này, họ phải cung cấp lý lẽ bằng văn bản giải thích lý do từ chối trị giá giao dịch đã được kê khai.

Khi giá trị giao dịch không được hải quan chấp thuận, Hiệp định CVA quy định bốn tiêu chuẩn định giá hải quan khác Các tiêu chuẩn này cần được áp dụng theo thứ tự đã nêu trong hiệp định, và chỉ khi tiêu chuẩn đầu tiên không thể áp dụng, hải quan mới được phép sử dụng các tiêu chuẩn tiếp theo.

Trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt được xác định khi không thể dựa vào trị giá giao dịch hiện tại Trong trường hợp này, cần sử dụng trị giá giao dịch đã xác định trước đó của loại hàng hóa tương tự để làm cơ sở (Điều 2 Hiệp định CVA).

Khi không thể xác định trị giá hàng hóa dựa trên các phương pháp trước đó, cần xác định trị giá dựa trên trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự.

Trị giá khấu trừ được xác định dựa trên đơn giá bán trên thị trường nội địa của hàng nhập khẩu cần xác định trị giá hoặc hàng hóa tương tự, sau khi đã trừ đi lợi nhuận, thuế nhập khẩu, các loại thuế khác, phí vận tải, bảo hiểm và các chi phí phát sinh khác tại nước nhập khẩu, theo quy định tại Điều 5 Hiệp định CVA.

Trị giá tính toán được xác định bằng cách cộng thêm vào giá thành mặt hàng một khoản lợi nhuận và các chi phí chung tương đương với những khoản này thường được tính trong giá bán của các mặt hàng cùng loại, do nhà sản xuất ở nước xuất khẩu sản xuất với mục đích xuất khẩu sang nước nhập khẩu (Điều 6 Hiệp định CVA).

Khi xác định trị giá trên cơ sở những phương pháp này, hải quan phải tham khảo và lưu tâm đến ý kiến của người nhập khẩu.

1.2.5.2 Giám định trước khi gửi hàng

Giám định trực tiếp hàng hoá là một yếu tố thiết yếu trong hoạt động xuất khẩu, giúp đảm bảo rằng giá trị ghi trên hoá đơn phản ánh chính xác giá trị thực của hàng hoá mà không có sự khai báo sai lệch Quá trình này bảo vệ quyền lợi của người nhập khẩu bằng cách đảm bảo hàng hoá đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng trong hợp đồng, từ đó giảm thiểu tranh chấp sau khi hàng hoá được giao Hơn nữa, việc giám định cũng ngăn chặn việc nhập khẩu các sản phẩm có thể gây hại cho sức khoẻ, như hoá chất và dược phẩm bị cấm, cũng như thực phẩm không đạt tiêu chuẩn.

Hiệp định về Giám định trước khi gửi hàng (PSI) công nhận rằng một số quốc gia đang phát triển cần sử dụng dịch vụ PSI và cho phép họ tiếp tục cho đến khi việc giám định về số lượng, chất lượng và giá cả hàng hóa nhập khẩu không còn cần thiết Mục tiêu chính của Hiệp định là thiết lập các nguyên tắc và quy tắc mà các quốc gia sử dụng dịch vụ PSI và các nước xuất khẩu phải tuân thủ, nhằm đảm bảo rằng hoạt động của họ không tạo ra rào cản thương mại, phù hợp với nguyên tắc tự do hóa mậu dịch của WTO.

Hiệp định PSI đặt ra các nghĩa vụ cho các nước sử dụng dịch vụ PSI nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ những vấn đề mà người xuất khẩu thường gặp, như việc trì hoãn trong giám định kỹ thuật và xác minh giá từ các công ty PSI, sự thiếu minh bạch trong quy trình, và việc xử lý thông tin mật Các quy định trong Hiệp định PSI được thiết kế để giải quyết những vấn đề này.

Không phân biệt đối xử trong quy trình xuất khẩu là điều cần thiết, với các tiêu chí được áp dụng một cách công bằng cho tất cả các nhà xuất khẩu Việc thực hiện giám định cần phải đồng nhất giữa các giám định viên, theo quy định tại Điều 2.1 của Hiệp định PSI.

Các quốc gia sử dụng dịch vụ PSI không được áp dụng quy định của mình theo cách dẫn đến sự đối xử không công bằng đối với hàng hóa đang được giám định, so với các hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước (Điều 2.2).

Việc giám định kỹ thuật sẽ được thực hiện tại nước xuất khẩu, trừ khi không khả thi thì sẽ chuyển sang nước sản xuất theo quy định tại Điều 2.3.

Việc giám định chất lượng và số lượng hàng hóa cần tuân thủ các tiêu chuẩn đã được thống nhất giữa người mua và người bán Trong trường hợp không có tiêu chuẩn cụ thể, việc giám định sẽ được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc tế (Điều 2.4).

SO SÁNH PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC QUY ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA WTO

Ngày đăng: 22/11/2021, 06:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Từ “Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT”chuyển sang “Tổ chức thương mại thế giới WTO”. Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO). Hà Nội, ngày 25/02/1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT”"chuyển sang “Tổ chức thương mại thế giới WTO”
8. Chuyên đề về ASEAN, APEC, WTO – Một số vấn đề pháp lý về tổ chức và hợp tác. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề về ASEAN, APEC, WTO – "Một số vấn đề pháplý về tổ chức và hợp tác
1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia, 2001 Khác
2. Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế, 11/2001 Khác
3. Kết quả vòng đàm phán Uruguay về hệ thống thương mại đa biên. Bộ thương mại, Vụ chính sách thương mại đa biên. NXB Thống kê, 2000 Khác
4. Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bộ ngoại giao, Vụ hợp tác kinh tế đa phương, NXB Chính trị Quốc gia, 2000 Khác
5. Các quy định quốc tế về thương mại hàng hoá trong WTO (GATT 1994 và các Hiệp định kèm theo). Bộ phận hội nhập Bộ Ngoại giao 10/1998 Khác
6. Hướng dẫn doanh nghiệp về Hệ thống thương mại thế giới.Trung tâm thương mại quốc tế – Ban thư ký khối thịnh vượng chung. NXB Chính trị quốc gia, 2001 Khác
9. Tìm hiểu Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ & Quy chế thương mại đa phương. Phạm Minh NXB Thống kê 2001 Khác
10. Chiến lược phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 (Dự thảo 15), Bộ Tư pháp. Hà Nội, tháng 10/2002 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Mức thuế trung bỡnh trước và sau Vũng Uruguay Đơn vị: % - HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Bảng 1 Mức thuế trung bỡnh trước và sau Vũng Uruguay Đơn vị: % (Trang 29)
Bảng 2: Cơ cấu thuế nhập khẩu của Việt Nam 5/1995 và 1/1999 - HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Bảng 2 Cơ cấu thuế nhập khẩu của Việt Nam 5/1995 và 1/1999 (Trang 85)
Bảng 3: Tỏc động của thuế tiờu thụ đặc biệt vào một số mặt hàng - HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Bảng 3 Tỏc động của thuế tiờu thụ đặc biệt vào một số mặt hàng (Trang 87)
Bảng 4: Cỏc vớ dụ về việc đỏnh thuế khỏc nhau theo mục đớch sử dụng - HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Bảng 4 Cỏc vớ dụ về việc đỏnh thuế khỏc nhau theo mục đớch sử dụng (Trang 88)
Bảng 5: Sự phự hợp của quy định cấm xuất khẩu, nhập khẩu - HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Bảng 5 Sự phự hợp của quy định cấm xuất khẩu, nhập khẩu (Trang 90)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w