1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NHỮNG YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN CHÓ MÈO

31 63 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Yếu Tố Làm Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Bệnh Đường Tiêu Hóa Trên Chó, Mèo
Tác giả Nguyễn Trần Thanh Trung
Người hướng dẫn ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh
Trường học Trường Đại Học Lương Thế Vinh
Chuyên ngành Khoa Xây Dựng Và Công Nghệ
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 597,08 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 MỞ ĐẦU (6)
    • 1.1 Đặt vấn đề (6)
    • 1.2 Mục đích và yêu cầu (6)
  • Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN (7)
    • 2.1. Đặc điểm sinh lý của chó (7)
    • 2.2 Bệnh đường tiêu hóa trên chó mèo (8)
      • 2.2.1 Bệnh Carré (9)
      • 2.2.2. Bệnh Viêm ruột do Parvovirus type 2 trên chó (13)
      • 2.2.3. Nhiễm Parvovirus 1 trên chó (16)
      • 2.2.4. Viêm ruột do Coronavirus trên chó (16)
      • 2.2.5. Bệnh Leptospira (17)
      • 2.2.6. Bệnh do Salmonella spp (19)
      • 2.2.7. Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa (19)
        • 2.2.7.1 Bệnh do giun tròn (19)
        • 2.2.7.2. Bệnh do sán dây (21)
    • 2.3. Đánh giá về các tác nhân ảnh hưởng bệnh đường tiêu hóa (21)
    • 2.4 Phương pháp chẩn đoán (24)
      • 2.4.1. Phương pháp cố định chó (24)
      • 2.4.2. Phương pháp chẩn đoán (25)
        • 2.4.2.1. Đăng ký hỏi bệnh (25)
        • 2.4.2.2. Chẩn đoán lâm sàng (26)
        • 2.4.2.3. Chẩn đoán cận lâm sàng (26)
        • 2.4.2.4. Các chẩn đoán phân biệt (26)
    • 2.5. Liệu pháp và hiệu quả điều trị (26)
      • 2.5.1 Nghi bệnh truyền nhiễm (26)
      • 2.5.2. Nghi trúng độc (28)
    • 3.1 Kết luận (29)
    • 3.2. Đề nghị (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

1 Đặt vấn đề Đã từ rất lâu chó là loài động vật được con người biết đến và thuần hóa và nuôi trong nhà. Do chúng dễ gần gũi với con người và là một con vật rất thông minh và dễ thương. Với sự phát triển kinh tế hiện nay nhu cầu về vật chất và tinh thần con người ngày càng đa dạng và phong phú. Người ta nuôi chó không chỉ để giữ nhà, làm cảnh, phục vụ công tác bảo vệ an ninh, săn bắn, làm xiếc, làm bạn với trẻ con,… Từ đó số lượng chó nuôi càng ngày càng gia tăng. Cùng với sự phát triển của đàn chó thì nhiều giống chó cũng được đa dạng, phong phú như giống chó nội, chó ngoại và chó lai,… Từ đó thì tỷ lệ mắc các bệnh cũng gia tăng gây nên những thiệt hại cho con người về cả tinh thần và vật chất. Để gia tăng sự hiểu biết về các bệnh xảy ra trên chó, nhằm bảo vệ đàn chó nuôi và sức khỏe con người, được sự đồng ý của Khoa Xây dựng – Công nghệ, Trường Đại Học Lương Thế Vinh, chúng tôi tiến hành tiểu luận “Những yếu tố làm ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa trên chó, mèo” nhằm cung cấp những hiểu biết cơ bản về căn nguyên của bệnh, triệu chứng, giúp chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh tốt hơn. 1.2 Mục đích và yêu cầu Mục đích Tìm hiểu các yếu tố làm ảnh hưởng tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa trên chó mèo nhằm nâng cao sự hiểu biết về chẩn đoán, kết quả điều trị. Yêu cầu - Tìm hiểu sinh lý chó mèo - Các nguyên nhân gây ra bệnh đường tiêu hóa trên chó mèo. - Các phương pháp cố định và chẩn đoán điều trị bệnh đường tiêu hóa - Các yếu tố có thể ảnh hưởng tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa trên chó mèo. - Ghi nhận triệu chứng lâm sàng và liệu pháp điều trị

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Đặc điểm sinh lý của chó

Theo nghiên cứu của Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), nhiệt độ cơ thể bình thường của chó trưởng thành dao động từ 37,5°C đến 39°C, trong khi chó con có nhiệt độ từ 35,5°C đến 36,1°C Tần số hô hấp, được đo bằng số lần thở trong một phút, ở chó khỏe mạnh thường là thở thể ngực Cụ thể, chó trưởng thành có tần số hô hấp từ 10 đến 40 lần/phút, trong khi chó non có tần số hô hấp cao hơn.

15 – 35 lần/ phút Tần số hô hấp còn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, tình trạng sức khỏe và hoạt động của chó

Nhịp tim: là số lần tim đập trong 1 phút, chó trưởng thành có nhịp tim từ 70 –

120 lần/ phút, chó non có nhịp tim từ 200 - 220 lần/ phút

Tuổi thành thục của chó được xác định bởi lần lên giống đầu tiên và có sự khác biệt tùy theo giống Thời điểm này cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như dinh dưỡng, di truyền, khí hậu và nhiều yếu tố khác Thông thường, chó đực đạt tuổi thành thục khoảng 7 – 10 tháng, trong khi chó cái đạt khoảng 9 – 10 tháng.

Chu kỳ lên giống và thời gian mang thai của chó thay đổi tùy thuộc vào tuổi, giống và chế độ dinh dưỡng Trung bình, chó cái lên giống 2 lần mỗi năm, ngoại trừ giống Beseji chỉ lên giống 1 lần và giống Sharpei có chu kỳ động dục 4 – 4,5 tháng Khoảng cách giữa hai lần lên giống là 6 tháng, với thời gian động dục trung bình từ 12 đến 21 ngày Thời điểm phối giống lý tưởng là từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 13 sau khi có dấu hiệu lên giống Thời gian mang thai của chó thường kéo dài từ 58 đến 63 ngày.

Số lượng con trong một lứa đẻ của chó thường dao động từ 3 đến 12 con, tùy thuộc vào giống chó Thời điểm cai sữa cho chó con cũng khác nhau, có thể diễn ra sớm hoặc muộn tùy vào từng trường hợp cụ thể.

3 giống chó và cá thể, thường từ 8 – tuần kể từ lúc sanh Chó mẹ độ tuổi từ 2 – 3,5 năm có số con đẻ ra và nuôi sống tốt nhất

* Sơ lược về hệ tiêu hóa

Hệ tiêu hóa của động vật có xương sống gồm một ống tiêu hóa và được phân chia thành các bộ phận:

- Miệng và hầu để lấy thức ăn

- Thực quản đưa thức ăn xuống dạ dày

- Dạ dày tiêu hóa sơ bộ thức ăn

- Ruột non tiêu hóa và hấp thu thức ăn

- Ruột già tập trung các chất thải

- Trực tràng lưu giữ chất thải

- Hậu môn đưa chất thải ra ngoài môi trường

- Ngoài ra còn có các cơ quan khác như gan, túi mật, tụy tạng.

Bệnh đường tiêu hóa trên chó mèo

Bệnh tiêu hóa là vấn đề phổ biến ở gia súc, chiếm từ 33-53% tổng số bệnh nội khoa Nguyên nhân gây ra bệnh đường tiêu hóa rất đa dạng, nhưng có thể tóm gọn lại thành một số nguyên nhân chính.

Nguyên nhân nguyên phát gây ra vấn đề sức khỏe ở chó mèo chủ yếu xuất phát từ chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc kém Việc cho chó mèo ăn những thực phẩm kém chất lượng như thức ăn mốc, thối, ít dinh dưỡng hoặc có lẫn tạp chất và chất độc có thể dẫn đến tình trạng sức khỏe xấu Ngoài ra, việc thay đổi thức ăn đột ngột, làm việc quá sức hoặc điều kiện chuồng trại không đảm bảo vệ sinh cũng là những yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ bệnh tật cho thú cưng.

Nguyên nhân kế phát thường xuất phát từ các bệnh truyền nhiễm như bệnh carée và Parvovirus, hoặc từ các bệnh ký sinh trùng như giun đũa, sán lá và sán dây Ngoài ra, một số bệnh lý liên quan đến các cơ quan trong cơ thể như hệ hô hấp, tuần hoàn, thần kinh và bệnh lý răng miệng cũng có thể góp phần gây ra tình trạng này.

Chó mèo nhỏ và chó mèo già có tỷ lệ mắc bệnh hệ tiêu hóa cao hơn do cơ thể chưa phát triển hoàn thiện ở chó mèo nhỏ và sức đề kháng giảm sút ở chó mèo già Thêm vào đó, khả năng thích ứng với môi trường của chó mèo nhỏ cũng kém, làm tăng nguy cơ mắc bệnh Việc xem xét loại hình thần kinh cũng là yếu tố quan trọng trong tình trạng sức khỏe của chúng.

Cơ thể của từng loài động vật và những đặc điểm riêng biệt của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình mắc bệnh Bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa rất đa dạng và phức tạp, thường thể hiện qua hai triệu chứng chính: rối loạn tiết dịch và sự bất thường trong vận động của các bộ phận trong hệ tiêu hóa.

* Một vài triệu chứng bệnh trên đường tiêu hóa Ói mửa

Nôn mửa là phản ứng tự vệ của cơ thể nhằm loại bỏ các chất độc hại ra khỏi dạ dày Tuy nhiên, nếu tình trạng nôn mửa xảy ra liên tục và nhiều lần, nó có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nghiêm trọng.

Nguyên nhân: do thú bị rối loạn hệ thống tiêu hóa, từ các bệnh: kí sinh trùng, ngộ độc

Tiêu chảy là tình trạng đi tiêu nhiều lần với phân lỏng, giúp cơ thể loại bỏ độc tố Tuy nhiên, nếu tiêu chảy kéo dài, cơ thể sẽ mất nước nghiêm trọng, dẫn đến nguy cơ đe dọa tính mạng.

Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở thú cưng bao gồm việc ăn phải thức ăn không phù hợp, thức ăn bị nhiễm khuẩn, nấm, ký sinh trùng, thuốc và độc tố Ngoài ra, tình trạng lồng ruột, tắc nghẽn ruột, rối loạn trao đổi chất do bệnh gan, viêm tụy tạng và các bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật cũng có thể góp phần vào vấn đề này.

Bệnh đường tiêu hóa rất phức tạp và đa dạng, thường biểu hiện qua hai khía cạnh chính: rối loạn tiết dịch và rối loạn vận động của các bộ phận trong hệ tiêu hóa.

Vi-rút gây bệnh Sài sốt ở chó (Canine Distemper Virus – CDV) thuộc giống

Morbillivirus thuộc họ Paramyxoviridae, là một loại vi-rút RNA chuỗi đơn có đường kính từ 150 - 250 nm, được bao bọc trong một nucleocapsid đối xứng dạng xoắn Vi-rút này có một lớp màng lipoprotein, bao gồm glycoproteins H (protein bám dính) và F (protein hòa màng) Morbillivirus mã hóa các protein có khả năng hợp nhất màng tế bào, đồng thời có thể gây ra hiện tượng dung hợp tế bào, dẫn đến sự hình thành hợp bào.

Vi-rút nhạy cảm với tia tử ngoại, và hết sức nhạy cảm với nhiệt và khô Nó bị

Vi-rút có thể bị phá hủy ở nhiệt độ từ 50 - 60°C trong 30 phút, nhưng nó có khả năng sống sót ít nhất 1 giờ ở 37°C và 3 giờ ở 20°C trong các mô bị cắt xén hoặc chất tiết Ở nhiệt độ từ 0 - 4°C, vi-rút có thể tồn tại trong môi trường lên đến hàng tuần và có thể sống ít nhất 7 năm ở 65°C Vi-rút vẫn còn hoạt động trong khoảng pH từ 4,5 đến 9,0 Là một vi-rút có envelope, nó nhạy cảm với ether và chloroform.

Vi-rút sài sốt ở chó có vật chủ tự nhiên là các loài động vật ăn thịt trên cạn, với chó là vật chủ chính Chó không chỉ là nguồn lây nhiễm cho loài hoang dã mà còn có thể truyền bệnh cho các loài khác như gấu trúc Bắc Mỹ, chồn martens và họ mèo Bệnh này cũng đã được ghi nhận ở các loài heo, khỉ và voi Châu Á.

Vi-rút có thể được bài thải sau 7 ngày nhiễm và tồn tại trong cơ thể từ 60 đến 90 ngày Nó chủ yếu có trong dịch tiết đường hô hấp và lây lan qua khí dung, nhưng cũng có thể được tìm thấy trong nhiều mô và dịch cơ thể khác, bao gồm cả nước tiểu Bệnh có thể truyền qua nhau thai nếu chó mẹ bị vi-rút huyết Miễn dịch đối với bệnh sài sốt ở chó có thể kéo dài suốt đời, nhưng không hoàn toàn chắc chắn, đặc biệt khi chó gặp stress, ức chế miễn dịch hoặc tiếp xúc với chó bị bệnh Mặc dù hầu hết chó khỏi bệnh sẽ loại bỏ vi-rút hoàn toàn, một số có thể vẫn chứa vi-rút trong hệ thần kinh trung ương.

Bệnh có thể xảy ra ở chó ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở chó con từ 3 đến 6 tháng tuổi, khi kháng thể mẹ truyền đã giảm sau cai sữa Chó brachiocephalic có tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong và biến chứng thấp hơn so với các giống chó dolichocephalic Đặc biệt, nhiễm canine adenovirus (CAV)-2 có thể dẫn đến tỷ lệ tử vong cao hơn ở chó con.

Vi-rút sài sốt ở chó lây lan qua khí dung và tiếp xúc với bề mặt của đường hô hấp Sau khi nhiễm, vi-rút này bắt đầu sinh sản trong đại thực bào ở mô trong vòng 24 giờ.

Đánh giá về các tác nhân ảnh hưởng bệnh đường tiêu hóa

Nguyễn Hồng Phúc (2008), Bùi Đức Toàn (2009) ghi nhận trong thời gian khảo sát các bệnh thường gặp trên chó cho thấy tỷ lệ bệnh trên tiêu hóa chiếm cao

Theo khảo sát, tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp ở chó dao động từ 18,68% đến 20,14% Trong đó, bệnh Carré chiếm 14,94%, bệnh do Parvovirus 12,79%, viêm dạ dày – ruột 10,34%, bỏ ăn không rõ nguyên nhân 5,89%, táo bón 1,29% và ngộ độc 1,15% Nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt tỷ lệ bệnh theo tuổi, giống và giới tính của chó.

- Ghi nhận bệnh đườn tiêu hóa xảy ra ở mọi lứa tuổi, phụ thuộc vào giống, giới tính Bệnh thường xảy ra ở chó nhỏ hơn 12 tháng tuổi là (22,36%)

- Chó được tiêm phòng vắc-xin có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn hơn so với chó không được tiêm phòng, lần lượt là 6,25%, 80% và 69,57%

- Yếu tố tiêm phòng và tẩy giun: Có tiêm phòng 16,25 %; không tiêm phòng 92,45 %; có tẩy giun 42,13 %; không tẩy giun 76,85 %

- Biểu hiện bệnh theo tuổi: dưới 1,5 tháng 59,14 %; từ 1,5 - 6 tháng 85,39 %; từ 6 - 12 tháng 42,13 % và trên 12 tháng 42,13 %

- Biểu hiện bệnh theo giống: Chó nội 72,74 % và chó ngoại 51,26 %

- Biểu hiện bệnh theo giống: Chó nội 72,74 % và chó ngoại 51,26 %

- Biểu hiện bệnh theo giới tinh: Chó đực 65,14 % và chó cái 64,18 %

Tỷ lệ chó khỏi bệnh với các biểu hiện bất thường liên quan đến đường tiêu hóa đạt 64,73% Cụ thể, tỷ lệ khỏi bệnh do virus Carré là 53,61%, do Parvovirus là 58,51%, do Leptospira là 0%, do vi khuẩn là 74,85%, do ký sinh trùng là 95,74%, do ngộ độc là 60,67%, do táo bón là 100% và các nguyên nhân khác là 75,76%.

Theo khảo sát tại Bệnh viện Thú y trường Đại học Nông Lâm (Ba Văn Trường, 2010) với 462 ca bệnh, có 253 ca mắc bệnh đường tiêu hóa, chiếm 54,76% Trong số 253 chó mắc bệnh này, các kết quả chi tiết đã được ghi nhận.

- Chó mắc bệnh đường tiêu hóa ở lứa tuôi < 2 tháng tuôi là 50,94 %, từ 2 - 6 tháng tuôi là 77,72 %, từ > 6 - 12 tháns tuôi là 40,38 % và > 12 tháns tuôi là 30,97%

- Tỷ lệ bệnh ở giống chó nội là 61,57 % và giống chó ngoại là 48,07 %

- Tỷ lệ bệnh ở chó đực là 53:88 % và chó cái là 55,76%

- Chó chưa được tiêm phòng tỷ lệ bệnh là 62,8 % và chó được tiêm phòng tỷ lệ bệnh là 35,07 %

- Triệu chứng thường gặp trên bệnh đường tiêu hóa là ói mửa kêt hợp với tiêu chảy chiếm tỷ lệ là 42,69 %

- Bệnh truyền nhiễm chiếm tỳ lệ là 54,15 % và bệnh không truyền nhiễm là 45,85%

- Kết quả phân lập 20 mẫu phân và ghi nhận được tỷ lệ nhiếm E coli là 100 % và

Kết quả nghiên cứu cho thấy 55% mẫu vi khuẩn là Salmonella spp và E coli Cả hai loại vi khuẩn này nhạy cảm với kháng sinh gentamicin và nofloxacin, nhưng lại có mức độ kháng cao đối với Bactrim và colistin.

* Tóm lại, các tác nhân có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa trên chó mèo gồm:

Yếu tố thời gian (mùa, thời tiết,…) và khu vực khác nhau sẽ có tỷ lệ bệnh khác nhau

Ý thức của chủ nuôi về tầm quan trọng của việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm và xổ giun định kỳ cho chó là rất cần thiết Nếu không chú trọng đến việc này, tỷ lệ mắc bệnh ở chó, đặc biệt là bệnh Carré, Parvovirus và các bệnh do giun sán, sẽ gia tăng đáng kể Do đó, cần tăng cường tuyên truyền về vai trò của tiêm phòng và tẩy giun để giảm thiểu bệnh lý đường tiêu hóa, đồng thời bảo vệ sức khỏe cho cả chó và chủ nuôi.

Lứa tuổi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh ở chó Đặc biệt, chó từ 2-6 tháng tuổi có tỷ lệ bệnh cao nhất do sự suy giảm miễn dịch từ kháng thể mẹ và thay đổi dinh dưỡng khi chuyển sang chế độ ăn mới Giai đoạn này cũng đi kèm với những thay đổi về điều kiện sống, gây stress và làm giảm sức đề kháng Ngược lại, chó dưới 2 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất nhờ vào kháng thể mẹ truyền qua sữa, giúp chúng chống lại các tác nhân gây bệnh dù chưa được tiêm phòng Những chú chó mắc bệnh ở độ tuổi này thường là những con không được bú sữa mẹ hoặc bị tách bầy sớm Ở nhóm chó trên 12 tháng tuổi, hệ thống miễn dịch đã hoàn chỉnh, giúp chúng có sức đề kháng tốt hơn và tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn Trong khi đó, chó từ 6-12 tháng tuổi đang trong giai đoạn phát triển, cần được chăm sóc đặc biệt để duy trì sức khỏe.

Ở độ tuổi trưởng thành, hệ thống miễn dịch của chó mèo đã gần như hoàn thiện, nhưng tỷ lệ bệnh vẫn cao do thiếu tiêm phòng và chăm sóc Môi trường nuôi dưỡng sạch sẽ và chế độ dinh dưỡng đầy đủ giúp giảm tỷ lệ bệnh Ngược lại, nếu môi trường không được vệ sinh, chó mèo dễ mắc bệnh, đặc biệt là tiêu chảy, trong đó tiêu chảy ra máu là phổ biến nhất Các trường hợp chó mèo có cả hai triệu chứng này thường khó điều trị hơn so với những trường hợp chỉ có triệu chứng ói, mà triệu chứng này lại dễ điều trị hơn.

Phương pháp chẩn đoán

2.4.1 Phương pháp cố định chó

Để đảm bảo việc chăm sóc, chẩn đoán và điều trị chó được hiệu quả, việc cố định chó là rất cần thiết Tùy thuộc vào đặc điểm của từng chú chó, chúng ta có thể áp dụng những biện pháp khác nhau Theo Lê Văn Thọ (2009), có nhiều phương pháp phù hợp để thực hiện việc này.

Hình 2.7 Một số phương pháp cố định

Túm gáy là phương pháp phổ biến trong việc khám chó, giúp bác sĩ thú y kiểm soát đầu và ngăn chặn sự tấn công Để buộc mõm chó, sử dụng một sợi dây mềm với nút giữ chặt, đặt nút ở trên mũi và đưa hai đầu dây xuống hàm dưới để làm nút đơn giản ở cằm Sau đó, kéo hai đầu dây lên cổ và cố định nút ngay sau gáy Đối với chó có mõm ngắn, cần chú ý giảm bớt sự chèn ép của vòng dây.

Sau khi buộc mõm cho 20 cột đi ngang qua mũi, hãy sử dụng phần cuối của sợi dây để đưa xuống vòng dây trên mũi và cột nút với sợi dây còn lại.

Phương pháp banh miệng được sử dụng để khám vùng miệng cho chó, thường gặp khó khăn do chó kháng cự khi mở miệng Do đó, việc sử dụng thuốc an thần hoặc thuốc mê là cần thiết Nếu không có dụng cụ banh miệng, có thể dùng hai vòng dây để kéo mở miệng chó Khi buộc chó trên bàn mổ, cần thao tác nhẹ nhàng để tránh kích động, và vị trí nằm của chó cần được điều chỉnh phù hợp với vị trí mổ, đồng thời cột chân đúng kỹ thuật để tránh trật khớp.

Vòng đeo cổ Elizabeth là một sản phẩm hữu ích giúp ngăn ngừa chó liếm vào vết thương hoặc lông trên cơ thể, đặc biệt khi chúng mắc các bệnh về da Vòng này thường được làm từ bìa cứng, với một lỗ tròn ở giữa phù hợp với kích thước cổ của chó Để sử dụng, bạn chỉ cần buộc dây quanh một chân trước và cố định hai đầu dây trên tấm bìa, giúp bảo vệ sức khỏe cho thú cưng của bạn.

Chẩn đoán bệnh cho chó cần tuân theo một quy trình cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ thông tin, từ đó giúp xác định phương pháp điều trị hiệu quả.

Lập bệnh án riêng cho mỗi trường hợp khám bệnh là rất quan trọng để theo dõi tình trạng sức khỏe của chó Bệnh án cần ghi rõ ngày khám, tên chó, giống, tuổi, giới tính, trọng lượng, cùng với thông tin của chủ nuôi như địa chỉ và số điện thoại liên lạc khi cần thiết.

Khi tìm hiểu về chó, cần hỏi chủ nuôi về nguồn gốc, lịch tẩy giun và tiêm phòng, cũng như cách chăm sóc và nuôi dưỡng Ngoài ra, cần biết tình trạng ăn uống, thời gian mắc bệnh, các triệu chứng khi chó bị bệnh, nơi đã điều trị và kết quả điều trị để có hướng chẩn đoán và đưa ra liệu pháp phù hợp (Nguyễn Văn Phát, 2009).

Khám chung bao gồm việc kiểm tra thân nhiệt (đo ở trực tràng), quan sát thể trạng, cách đi đứng, khám niêm mạc, lông da và các hạch bạch huyết Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ sờ nắn vùng nghi ngờ để phát hiện các dấu hiệu bất thường của tổ chức.

Khám hệ tiêu hóa của chó bao gồm việc kiểm tra miệng, lợi, răng, cũng như các vấn đề liên quan đến nhai, nuốt và nôn mửa Cần quan sát và sờ nắn vùng bụng để phát hiện cảm giác đau và những bất thường trong cơ quan tiêu hóa Ngoài ra, việc hỏi về chế độ ăn uống hàng ngày và điều kiện sống của chó là rất quan trọng Cũng nên chú ý đến màu sắc, độ đặc, lỏng, mùi của phân, cùng với số lần đi phân trong ngày để đánh giá tình trạng sức khỏe của thú cưng.

2.4.2.3 Chẩn đoán cận lâm sàng

Tùy theo hướng nghi ngờ bệnh lý của chó mà chúng ta tiến hành các chẩn đoán trong phòng thí nghiệm

Kiểm tra máu bao gồm việc đếm số lượng hồng cầu và bạch cầu, tìm ấu trùng giun tim, thực hiện các phản ứng huyết thanh học và phát hiện ký sinh trùng đường máu Ngoài ra, cần kiểm tra các chỉ tiêu sinh hóa máu như BUN, ALAT, ASAT, ALP, protein tổng số, albumin, bilirubin và glucose để đánh giá tình trạng sức khỏe.

Kiểm tra nước tiểu là một phương pháp quan trọng trong chẩn đoán y học, bao gồm việc quan sát màu sắc, đo tỷ trọng, độ nhớt, độ pH, cũng như xác định sự hiện diện của glucose, nitrite, và urobilirubine Ngoài ra, xét nghiệm vi sinh vật và kiểm tra sự có mặt của hồng cầu, bạch cầu, cùng với cặn nước tiểu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân (Nguyễn Tất Toàn, 2009).

Kiểm tra phân: Tìm ký sinh trùng đường tiêu hóa bằng phương pháp phù nổi và lắng gạn với nước muối bão hòa

Kiểm tra dịch chọc dò: Để xác định lượng protein trong dịch chọc dò, để phân biệt dịch thẩm xuất hay dịch thẩm lậu bằng phản ứng Rivalta

2.4.2.4 Các chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt qua hình ảnh X - quang và siêu âm.

Liệu pháp và hiệu quả điều trị

Do vi-rút gây ra, không có thuốc đặc trị cho bệnh này Việc chăm sóc và nâng cao sức đề kháng cho chó là rất quan trọng, bao gồm cả việc chống phụ nhiễm và truyền dịch hỗ trợ.

22 mất nước, cung cấp chất điện giải và năng lượng bằng cách truyền tĩnh mạch dung dịch glucose 5%, dung dịch lactate ringer truyền tĩnh mạch hoặc dưới da

Để hạ sốt, sử dụng anagin C (dipyron) với liều 1ml/10kg thể trọng Kháng viêm có thể dùng ketofen (ketoprofen) với liều 2mg/kg/ngày Đối với kháng sinh chống nhiễm phụ, enrofloxacin với liều 1ml/10kg thể trọng là lựa chọn hiệu quả Để chống ói, primperan hoặc metocloramid với liều 0,5mg/kg thể trọng được khuyến cáo Để giảm ho và long đờm, bromhexin với liều 1ml/10kg thể trọng là phù hợp Để giảm tiết dịch, acetylcestein 200mg 1 gói/con 2 lần/ngày có thể sử dụng Để cầm tiêu chảy, loperamid với liều 0,08mg/kg thể trọng là giải pháp hiệu quả Cuối cùng, tăng cường sức khỏe bằng vitamin B và lesthionin C.

Bệnh do Parvovirus hiện chưa có thuốc đặc trị, vì vậy việc điều trị chủ yếu tập trung vào việc giảm triệu chứng Cần chống mất nước và cung cấp điện giải, năng lượng qua truyền tĩnh mạch dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch lactate ringer Để chống ói, có thể sử dụng primperan hoặc metocloramid với liều 0,5 mg/kg thể trọng Để giảm ho và long đờm, bromhexin được khuyến cáo với liều 1ml/10kg thể trọng Ngoài ra, acetylcestein 200mg nên được dùng 1 gói/con, 2 lần/ngày để giảm tiết dịch.

Để chống mất nước và cung cấp chất điện giải cũng như năng lượng, cần truyền tĩnh mạch dung dịch glucose 5% và dung dịch lactate ringer Đồng thời, sử dụng kháng sinh doxycylin với liều 5mg/kg thể trọng và shotapen (bao gồm penicillin và streptomycin) là biện pháp cần thiết.

Cho uống pyrantel với liều 5 mg/kgP

Tiêm bắp levamisole: 7 mg/kgP

Sử dụng menbendazole: liều 60 – 100 mg/kgP hoặc fenbendazole: liều 50 mg/kgP

Trong quá trình điều trị nên cung cấp thêm vitamin và nâng cao hàm lượng protein trong khẩu phần

Theo Hungeford (1994, trích dẫn bởi Lê Hữu Khương, 1999), chó con từ 1 đến 6 tuần tuổi cần được xổ giun mỗi tuần một lần Đối với chó từ 6 đến 12 tuần tuổi, việc xổ giun nên được thực hiện hai tuần một lần Chó trên 3 tháng tuổi nên được xổ giun 3-4 tháng một lần Đối với chó mẹ, cần xổ giun hai lần: vào ngày thứ 14 của thai kỳ và sau khi sinh một tuần.

Dùng nitroscanate cho uống hoặc cho ăn liều 50 mg/kgP

Exotral 1 viên/5kgP cho uống

Praziquantel cho uống với liều 2,5 - 5 mg/kgP

Để nhanh chóng loại bỏ chất độc khỏi cơ thể chó, cần gây nôn bằng Apomorphine, sử dụng than hoạt tính và thuốc xổ NaSO4 hoặc MgSO4 với liều 0,5g/kg (chỉ dùng một lần duy nhất), đồng thời thực hiện rửa dạ dày Cần hỗ trợ tuần hoàn, giảm đau và chống co giật bằng các thuốc như Anazine và Combistress Furosemide cũng nên được sử dụng để thúc đẩy thải chất độc qua nước tiểu Để tăng cường giải độc gan, có thể sử dụng heparenol Bổ sung dịch tĩnh mạch như glucose 5%, Lactate ringer hoặc tiêm glucose 30%, và sử dụng các chất giải độc đặc biệt khi xác định chính xác chất gây độc.

Sau khi bình phục, cần tăng cường sức đề kháng cho thú bằng vitamin C, vitamine nhóm B, cho ăn thức ăn dễ tiêu, đầy đủ chất dinh dưỡng

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

Qua tiểu luận, tôi ghi nhận được một số tác nhân ảnh hưởng bệnh trên đường hóa gồm:

- Việc không tiêm phòng và tẩy giun sán định kì ảnh hưởng rất lớn tới tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa

- Lứa tuổi rất ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh Nhóm chó 2 – 6 tháng tuổi chiếm tỷ lệ bệnh cao nhất và thấp nhất là nhóm

Ngày đăng: 21/11/2021, 09:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997. Ký sinh và bệnh ký sinh ở gia súc, gia cầm, tập 1 và 2. Tủ sách Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh và bệnh ký sinh ở gia súc, gia cầm
3. Võ Thị Hải Lê và Trần Thị Cúc, 2019. Nghiên cứu bệnh Parvo trên chó tại phòng khám Chi cục Thú y vùng 3, Nghệ An. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 8: 47 - 50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
4. Nguyễn Như Pho, 1995. Giáo trình nội chẩn. Tủ sách Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nội chẩn
5. Trần Thanh Phong, 1996. Một số bệnh truyền nhiễm chính trên chó. Tủ sách Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh truyền nhiễm chính trên chó
6. Nguyễn Văn Phát, (2009). Bài giảng chẩn đoán. Tủ sách Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng chẩn đoán
Tác giả: Nguyễn Văn Phát
Năm: 2009
7. Trần Thị Thảo và cs, 2019. Bệnh Ca - rê trên chó tại Thành phố Trà Vinh. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 8: 22 - 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
8. Ba Văn Trướng, 2010. Khảo sát các bệnh trên chó và ghi nhận kết quả điều trị tại Bệnh viện thú y Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ thú y, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát các bệnh trên chó và ghi nhận kết quả điều trị tại Bệnh viện thú y Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
1. Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006. Giáo trình sinh lý vật nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2. Biểu hiện tiêu chảy và thần kin hở chó mắc bệnh Carré - NHỮNG YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN CHÓ MÈO
Hình 2.2. Biểu hiện tiêu chảy và thần kin hở chó mắc bệnh Carré (Trang 12)
Hình 2.1 Dấu hiện điển hình bệnh Carré - NHỮNG YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN CHÓ MÈO
Hình 2.1 Dấu hiện điển hình bệnh Carré (Trang 12)
Hình 2.3. Biểu hiện ói, tiêu chảy ở chó mắc bệnh parvovirus - NHỮNG YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN CHÓ MÈO
Hình 2.3. Biểu hiện ói, tiêu chảy ở chó mắc bệnh parvovirus (Trang 14)
Hình 2.5. Hoàng đản ở màng nhày của một chó con bệnh nhiễm xoắn khuẩn cấp tính. - NHỮNG YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN CHÓ MÈO
Hình 2.5. Hoàng đản ở màng nhày của một chó con bệnh nhiễm xoắn khuẩn cấp tính (Trang 18)
Hình 2.4. Cách sinh bệnh trong bệnh Xoắn khuẩn - NHỮNG YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN CHÓ MÈO
Hình 2.4. Cách sinh bệnh trong bệnh Xoắn khuẩn (Trang 18)
Hình 2.6. Chu kỳ sống của Toxoplasma gondii. - NHỮNG YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN CHÓ MÈO
Hình 2.6. Chu kỳ sống của Toxoplasma gondii (Trang 20)
Hình 2.7. Một số phương pháp cố định - NHỮNG YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN CHÓ MÈO
Hình 2.7. Một số phương pháp cố định (Trang 24)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w