Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty TNHH thương mại Vinh quang
Sơ lược về Công ty TNHH TM Vinh Quang
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Kể từ khi thành lập, Công ty TNHH TM Vinh Quang vẫn giữ nguyên tên gọi và hoạt động giao dịch tại trụ sở chính của Công ty.
34 A Nguyễn Khoái - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Công ty thuộc loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên Công ty được thành lập theo Quyết định số 0102011141 của
Công ty được thành lập theo Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội, với Giám đốc Nguyễn Thế Giáp là người đại diện theo pháp luật Tổng vốn điều lệ của công ty là 3.500.000.000 đồng, được góp bởi bảy thành viên, trong đó vốn cố định ban đầu là 500 triệu đồng và vốn lưu động là 3.000 triệu đồng Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ được phân chia cho các thành viên dựa trên tỷ lệ phần trăm vốn góp Hoạt động hạch toán kinh tế của công ty được thực hiện độc lập.
Doanh nghiệp hiện đang duy trì mối quan hệ lâu dài với các công ty trong cùng ngành như Doanh nghiệp tư nhân Thành Tâm và Công ty TNHH Ngọn lửa thần Đặc biệt, doanh nghiệp cũng có mối quan hệ sâu sắc với các hãng gas lớn như Elf Gas Sài Gòn và Petrol Việt Nam, nhằm phát triển ngành gas lớn hơn, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong những năm tới, công ty sẽ không chỉ duy trì và phát triển ngành hàng hiện tại mà còn mở rộng sang các lĩnh vực mới như kinh doanh đồ gia dụng và đồ cao cấp bằng INOX, bao gồm xoong, nồi Đây là một chiến lược dài hạn nhằm khẳng định tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai.
Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức của Công ty
1.2.1 Nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH TM Vinh Quang chuyên cung cấp nguồn hàng Gas, phục vụ nhu cầu của các đại lý Được thành lập với sứ mệnh đảm bảo nguồn cung ổn định, công ty cam kết mang đến dịch vụ tốt nhất cho đối tác.
- Chỉ đạo, tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của Công ty.
Xây dựng chiến lược ngành hàng là một yếu tố quan trọng nhằm chỉ đạo thống nhất quản lý kinh doanh Điều này được thực hiện thông qua cơ chế định giá và điểm giao hàng giữa Công ty và các đại lý bán Gas, cả trong và ngoài thành phố Hà Nội.
Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
1.2.2 Chức năng của Công ty
Công ty TNHH TM Vinh Quang được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa và quốc tế Sự phát triển của đời sống người dân đã tạo ra nhu cầu về một cuộc sống hiện đại và tiện nghi, trong đó mặt hàng gas cũng nổi lên như một xu hướng phát triển tiềm năng Để phù hợp với yêu cầu thị trường, công ty đã thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
* Chức năng, nhiệm vụ của Giám Đốc, Phó Giám Đốc
Giám đốc là người lãnh đạo Công ty, có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày, xây dựng các kế hoạch kinh doanh và đầu tư, đồng thời chỉ đạo phó Giám đốc và điều hành các phòng ban.
+ Có trách nhiệm thi hành mọi quyết định của Giám đốc, phổ biến các nội quy của Công ty tới tất cả các nhân viên trong công ty
+ Quản lý các phòng chức năng sao cho hoạt động tốt.
+ Chịu trách nhiệm về quản lý các khoản công nợ của khách hàng.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng:
- Phòng kế toán, tài vụ:
Giúp giám đốc điều hành quản lý các nhiệm vụ liên quan, cung cấp thông tin về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Điều này giúp giám đốc hiểu rõ sự biến động của tài sản và nguồn vốn, từ đó đưa ra quyết định chính xác và giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Thực hiện, chấp hành tốt các báo cáo theo quy định hiện hành.
Phòng kế toán, tài vụ
+ Thực hiện và chấp hành tốt các quy định, nghị định, văn bản của Bộ tài chính về chế độ kế toán tài chính.
Mỗi tháng và mỗi quý, phòng kế toán chịu trách nhiệm báo cáo cho Ban Giám đốc về các công việc đã thực hiện và lập kế hoạch cho các nhiệm vụ trong tương lai.
Phối hợp với phòng kinh doanh để xây dựng kế hoạch kinh doanh cho các sản phẩm của công ty, nhằm trình bày và nhận chỉ đạo từ Giám đốc để triển khai thực hiện hiệu quả.
Phòng có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc đề xuất các chính sách kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Đồng thời, phòng cũng giúp Giám đốc lập kế hoạch để tăng doanh thu và lợi nhuận cho từng quý và năm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thực hiện và chấp hành tốt các quy định, Nghị định văn bản của Nhà nước đề ra.
Phối hợp với phòng kế toán tài vụ để lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả, tiến hành khảo sát thị trường và phân tích kết quả tài chính liên quan đến các sản phẩm của Công ty, nhằm trình bày những đề xuất tối ưu nhất cho Giám đốc.
Giúp Giám đốc lập kế hoạch đào tạo cán bộ, theo dõi số lượng cán bộ công nhân viên và đảm bảo chính sách cán bộ tuân thủ quy định của Nhà nước.
Để bảo quản con dấu và thực hiện các thủ tục hành chính hiệu quả, tất cả công văn cần được ghi vào sổ công văn Sau khi trình bày cho Giám đốc, cần ghi nhận ý kiến của Giám đốc trước khi chuyển giao cho các phòng ban liên quan hoặc photo để gửi đến các bộ phận cần thiết.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty
1.3.1 Nguyên nhân bên trong a Cơ cấu lao động của Công ty
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 65 người Trong đó:
Nữ : 9 người, chiếm 13.85% tổng số lao động.
Tình hình cơ cấu lao động trong năm 2005 của công ty được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ cơ cấu lao động
Trên Đại học Đại học Cao đẳng Trung cÊp LĐ phổ thông
Qua biểu đồ trên ta thấy:
Công ty có tỷ lệ lao động đại học chỉ 3%, trong khi lao động phổ thông chiếm tới 34% Điều này xuất phát từ loại hình kinh doanh của công ty, yêu cầu nhiều lao động phổ thông để thực hiện các công việc như lái xe gas Sự phân bổ lao động này không chỉ phù hợp với nhu cầu của công ty mà còn góp phần nâng cao lợi nhuận.
Công ty sở hữu ban lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm trong quản lý và nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin thị trường Nhờ đó, công ty có khả năng xây dựng các kế hoạch và chiến lược kinh doanh hiệu quả, góp phần thúc đẩy tiêu thụ và gia tăng lợi nhuận Uy tín của công ty cũng được củng cố qua những thành công này.
Công ty đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhiều nhà cung cấp gas chất lượng, từ đó tạo dựng được uy tín trên thị trường Việc cung cấp sản phẩm gas chất lượng cao và kịp thời đã giúp công ty giành được niềm tin từ các đại lý phân phối và người tiêu dùng Điều này không chỉ ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiêu thụ sản phẩm mà còn góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty Bên cạnh đó, kênh phân phối sản phẩm của công ty cũng rất đa dạng và hợp lý.
Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm
Đại lý cấp 1, hay còn gọi là tổng đại lý, là những đơn vị lớn trong từng phân đoạn thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch với công ty thông qua các đơn đặt hàng đã được thỏa thuận về mức giá Sau khi nhận hàng, đại lý cấp 1 sẽ tiến hành phân phối hàng hóa cho các đại lý khác.
Công ty TNHH TM Vinh Quang Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 1
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 2
Người tiêu dùng cuối cùng nhận được mức giá từ đại lý cấp 2, được thỏa thuận giữa đại lý cấp 1 và đại lý cấp 2 mà không có sự can thiệp từ công ty.
Đại lý cấp 1 không chỉ phân phối sản phẩm mà còn có khả năng bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà không cần thông qua đại lý cấp 2.
1 phải là những đối tượng có tiềm lực về tài chính và có uy tín trên phân đoạn thị trường.
Đại lý cấp 2 được thiết lập thông qua mối quan hệ với đại lý cấp 1, nơi mọi giao dịch và vấn đề đều được xử lý trực tiếp với đại lý cấp 1 mà không cần sự can thiệp của công ty Do đó, công ty không có khả năng kiểm soát các đại lý cấp 2 này.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm là những cửa hàng do Công ty trực tiếp quản lý, nơi cung cấp sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng Tại đây, khách hàng có thể mua sắm với mức giá thống nhất, đảm bảo tính đồng nhất trong toàn bộ hệ thống cửa hàng.
Hệ thống kênh phân phối đa dạng giúp công ty tối ưu hóa cơ hội kinh doanh tại từng khu vực thị trường và đối tượng tiêu dùng, từ đó nâng cao sản lượng tiêu thụ Địa điểm kinh doanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trường.
Trụ sở công ty được đặt tại vị trí giao thông thuận lợi, giúp việc phân phối sản phẩm bằng ô tô trở nên dễ dàng hơn, từ đó nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa.
1.3.2 Nguyên nhân bên ngoài a Đối thủ cạnh tranh công ty cần nỗ lực hơn nhiều để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và nâng cao vị thế trên thương trường. b Các chính sách vĩ mô của Nhà nước
Kể từ khi Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế, Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách mở cửa nhằm hỗ trợ các công ty tư nhân phát triển hiệu quả Tuy nhiên, cùng với đó, các chính sách như thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định giá trần, giá sàn cũng được áp dụng, yêu cầu các công ty phải xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Công ty TNHH TM Vinh Quang cũng nằm trong sự điều chỉnh này.
Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận tại công ty TNHH TM Vinh Quang năm 2005
Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH TM Vinh Quang năm 2005
2.1.1 Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty, vì doanh thu từ việc bán hàng là nguồn thu chính để trang trải chi phí sản xuất và kinh doanh Khả năng sinh lời của công ty phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, và điều này cũng ảnh hưởng lớn đến uy tín của công ty trên thị trường.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, công ty cần thường xuyên theo dõi thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu của khách hàng và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp Việc cải tiến chất lượng sản phẩm mới cũng rất quan trọng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng Đồng thời, công ty cần phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm để phát hiện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, từ đó đề ra các biện pháp khả thi nhằm tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cần tập trung thực hiện tốt 3 nhiệm vụ sau đây:
Trong kỳ phân tích, cần đánh giá tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty, bao gồm việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, so sánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ giữa các kỳ và đảm bảo chất lượng sản phẩm Việc phân tích này giúp xác định xu hướng tăng giảm trong tiêu thụ và đánh giá hiệu quả của các chiến lược kinh doanh.
Trong quá trình phân tích, cần phát hiện và phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Đặc biệt, cần chú trọng đến những yếu tố mà công ty có khả năng kiểm soát và tác động, nhằm tối ưu hóa kết quả kinh doanh trong kỳ phân tích.
Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty, cần đánh giá tình hình và kết quả hiện tại, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi và hiệu quả.
2.1.2 Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm a Phân tích khái quát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
* Chỉ tiêu phân tích: thông qua phân tích các chỉ tiêu tổng doanh thu, doanh thu thuần và khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
* Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh:
- Phân tích mức hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm tiêu thụ:
G1, G0 – tổng doanh thu thực hiện và kế hoạch
DT1 và DT0 đại diện cho doanh thu thuần thực hiện và kế hoạch, trong khi q’1 và q’0 thể hiện sản lượng tiêu thụ thực tế và kế hoạch của từng loại sản phẩm Giá bán đơn vị sản phẩm theo kế hoạch được ký hiệu là g0.
Nếu kết quả so sánh các chỉ tiêu >= 100%, doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và ngược lại
Chúng ta sẽ phân tích dữ liệu thực tế của công ty thông qua báo cáo bán hàng năm 2005, tập trung vào một số loại sản phẩm chủ yếu.
Bảng 1: Báo cáo bán hàng năm 2005
Tên sản phẩm tiêu thụ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Giá bán sản phẩm(1000đ/SP) Đv tính Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Van Elf tự động chiếc 450 500 68 70
Gas Đài Hải 12kg bình 96750 96780 76 78
Gas Hà Nội 12 kg bình 20500 20650 117 116.8
Gas Thăng Long45kg bình 220 369 420 419
Gas Viêt gas 45 kg bình 650 769 410 413
Nguồn: Báo cáo bán hàng (phòng kinh doanh)
* Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu tổng doanh thu năm 2005:
Từ báo cáo bán hàng, lập được bảng sau:
Bảng 2: Bảng đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu tổng doanh thu năm 2005 Đvt: 1000đồng
Tên sản phẩm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Kế hoạch Thực hiện IG (%)
Kết quả từ bảng 1 cho thấy doanh nghiệp đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch doanh thu tiêu thụ với tỷ lệ đạt 106.02%, vượt 6.02% so với chỉ tiêu đề ra Hầu hết các sản phẩm đều hoàn thành kế hoạch, tuy nhiên vẫn có 5 loại sản phẩm không đạt yêu cầu.
Bếp Gas Goldsun 60 chỉ đạt 91.17%.
Gas BP 45 kg chỉ đạt 97.58% kế hoạch.
Gas Elf 12.5 kg chỉ đạt 90.78% kế hoạch.
Gas ViNa 12 kg chỉ đạt 98.53% kế hoạch
Và đặc biệt là sản phẩm Gas BP 12 kg mức độ hoàn thành thấp nhất:chỉ có 87.18%.
* Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng các loại sản phẩm tiêu thụ
q’1g0 - doanh thu tiêu thụ thực tế tính theo giá bán kế hoạch.
q’0g0 - doanh thu tiêu thụ kế hoạch.
Doanh nghiệp đã đạt được tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ 105.5%, vượt mức mục tiêu 5.5% Cần phân tích mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ cho từng loại sản phẩm để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh.
Bảng 3: Phân tích tình hình thực hiện mặt hàng năm 2005 Đvt: 1000đồng Tên sản phẩm Kế hoạch Thực tế
Trong phạm vi kế hoạch
Gas Đài Hải 12kg 7353000 7355280 7353000 2280 Gas Elf 12.5 kg 5702760 5302962 5302962 -399798 Gas Mo 12 kg 1068360 1113600 1068360 45240 Gas Hà Nội 12 kg 2398500 2416050 2398500 17550 Gas Pacific 12 kg 406560 422268 406560 15708 Gas Petrolimex 13 kg 4433600 6204320 4433600 1770720 Gas Thăng Long45kg 92400 154980 92400 62580
DT trong phạm vi KH Trình độ hoàn thành kế hoạch mặt hàng = x 100
23874722 Trình độ hoàn thành kế hoạch mặt hàng = x 100 = 97.38%
24515310 c Phân tích trình độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo kết cấu
Bảng 4: Trình độ thực hiện theo kết cấu mặt hàng Đvt:1000 đ Tên sản phẩm
Kế hoạch Thực tế DT TT theo kết cấu KH
Tính trong phạm vi kết
Số tiền Tỷ cấu trọng % Số tiền Tỷ trọng %
Chảo chống dính 28 cm có giá 9,000 đồng, trong khi bếp gas Goldsun có giá 28,080 đồng Dây dẫn gas Tamashi và Elf lần lượt có giá 5,000 đồng và 11,900 đồng Van gas Elf thường có giá 4,200 đồng, trong khi van tự động có giá 30,600 đồng Gas BP 12 kg có giá 1,623,800 đồng, còn gas 45 kg là 431,300 đồng Gas Đài Hải 12 kg có giá cao nhất là 7,353,000 đồng Gas Elf 12.5 kg có giá 5,702,760 đồng, và gas Hà Nội 12 kg là 2,398,500 đồng Gas Pacific 12 kg có giá 406,560 đồng, trong khi gas Petrolimex 13 kg là 4,433,600 đồng Gas Thăng Long 45 kg có giá 92,400 đồng, gas Vina 12 kg là 649,750 đồng, và gas Viêt gas 45 kg có giá 266,500 đồng Tổng cộng, giá trị sản phẩm đạt 24,515,310 đồng.
Doanh thu thực tế theo kết cấu KH
Trình độ thực hiện kết cấu% = x 100
25991962 Trình độ thực hiện kết cấu % = x100 = 106%
24515310 d Phân tích tình hình tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm
Chỉ tiêu phân tích: thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu:
Đối với từng loại sản phẩm tiêu thụ, chỉ tiêu “Mức tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ trước” được ký hiệu là q’.
Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm
q’ = tiêu thụ thực tế - tiêu thụ thực tế kỳ phân tích kỳ trước
Đối với tất cả các sản phẩm tiêu thụ, chỉ tiêu "Mức tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ trước" được ký hiệu là Q’.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ
q’ = thực tế kỳ phân tích tính theo
- sản phẩm giá bán sản phẩm kỳ trước thực tế kỳ trước
- Phương pháp phân tích( sử dụng phương pháp so sánh)
+ Phân tích cho từng sản phẩm:
Iq’ Số lượng SP tiêu thụ thực tế kỳ trước (q’0) + Phân tích chung cho nhiều sản phẩm:
Doanh thu tiêu thụ thực tế trong kỳ trước (G0) được so sánh với khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ phân tích Nếu kết quả so sánh cho ra số dương, điều này cho thấy khối lượng sản phẩm tiêu thụ đã tăng lên so với kỳ trước.
Nếu kết quả so sánh là số âm thi phản ánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích giảm so với kỳ trước.
Bảng 5: Tỷ lệ tăng (giảm) khối lượng sản phẩm tiêu thụ các năm 2002, 2003, 2004, 2005
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Chênh lệch (%) ĐVT Năm
Van Elf tự động chiếc 510 502 501 500 -1.57 -0.20 -0.20 -1.96
Gas Đài Hải 12kg bình 95356 96256 96750 96780 0.94 0.51 0.03 1.49
Gas Hà Nội 12 kg bình 20254 20356 20500 20650 0.50 0.71 0.73 1.96
Gas Thăng Long45kg bình 216 225 235 369 4.17 4.44 57.02 70.83
Gas Viêt gas 45 kg bình 621 648 650 769 4.35 0.31 18.31 23.83
* Phân tích cho từng sản phẩm( một số loại sản phẩm tiêu biểu):
Kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy trong các loại sản phẩm, có 5 sản phẩm có khối lượng tiêu thụ giảm đó là:
Chảo chống dính 28 đang đối mặt với tình trạng giảm sút tiêu thụ nghiêm trọng, với tỷ lệ giảm lần lượt là 3.78% vào năm 2003, 4.49% vào năm 2004, và 11.76% vào năm 2005 so với năm trước đó, tổng cộng giảm 18.92% so với năm 2002 Đây là một dấu hiệu đáng lo ngại cho công ty, đòi hỏi phải nghiên cứu và tìm hiểu nguyên nhân của sự sụt giảm này Theo kết quả điều tra gần đây, sự xuất hiện của nhiều loại chảo chống dính có tính năng vượt trội hơn trên thị trường là một trong những nguyên nhân chính Do đó, công ty cần xem xét hợp tác với các nhà cung cấp khác để nhập khẩu các loại chảo chất lượng cao hơn.
Thứ 2 là sản phẩm bếp Gas Goldsun 60 tỷ lệ giảm tương ứng là: 2.5%, 7.69%, 11.76%, 20%.
Thứ 3 là Van Elf tự động năm 2003 giảm 1.57% so với năm 2002, đến năm 2005 giảm 1.96% so với năm 2002.
Giá gas BP 12 kg đã giảm với tỷ lệ lần lượt là 6.26%, 0.93%, 13.94% và 20.08% Nguyên nhân cho sự giảm giá này là do nhu cầu sử dụng gas của người tiêu dùng tăng cao, khi mà nhiều gia đình ưa chuộng sử dụng bình gas có trọng lượng lớn hơn.
Thứ năm là Gas Elf 12.5 kg: năm 2003 giảm 0.2% so với năm 2002, năm 2005 giảm 6.91% so với năm 2002.
Các sản phẩm còn lại đều có xu hướng tăng, đặc biệt có 2 loại sản
Gas Thăng Long 45 kg: năm 2003 tăng 4.17% so với năm 2002, năm
2004 tăng 4.44% so với năm 2003, năm 2005 tăng 57.02% so với năm
2004, năm 2005 tăng 70.83% so với năm 2002.
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH TM Vinh Quang
Những thuận lợi và khó khăn của công ty
Một số thuận lợi mà công ty đã và đang có biểu hiện ở một số điểm sau:
Công ty sở hữu một bộ máy quản lý hành chính hiệu quả, với đội ngũ lãnh đạo năng động và sáng tạo, luôn sẵn sàng đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động của công ty.
Công ty sở hữu một đội ngũ nhân viên ít nhưng lại rất giàu kinh nghiệm và chuyên môn Đội ngũ này không chỉ có tinh thần đoàn kết cao mà còn luôn nỗ lực vươn lên và học hỏi để phát triển.
Trụ sở chính của công ty nằm tại trung tâm Hà Nội, khu vực có mức thu nhập cao, mang lại lợi thế lớn cho doanh nghiệp Điều này giúp công ty phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh Gas và các sản phẩm liên quan.
Công ty sở hữu cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm kho bãi, văn phòng, trang thiết bị văn phòng, cửa hàng và phương tiện vận tải, giúp hoạt động kinh doanh diễn ra linh hoạt và nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Công ty đang đối mặt với khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh từ các đối thủ, bao gồm các công ty tư nhân và công ty TNHH kinh doanh cùng loại sản phẩm Khi nền kinh tế phát triển và nhu cầu về sản phẩm Gas gia tăng, số lượng công ty trong lĩnh vực này ngày càng đông Trong những năm gần đây, công ty phải nỗ lực để vượt qua sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Năm 2005, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm so với năm trước, chủ yếu do sự gia tăng đáng kể trong số tiền phải thu từ khách hàng và hàng tồn kho Tình trạng này khiến công ty gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn, dẫn đến tốc độ chu chuyển vốn chậm và có thể gây ra ứ đọng vốn lưu động, làm giảm khả năng huy động vốn linh hoạt.
Cuối cùng là về vấn đề giá vốn hàng bán và chi phí của công ty Năm
Năm 2005, giá vốn hàng bán tăng cao và chi phí sử dụng cũng không nhỏ, dẫn đến lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng Mặc dù chi phí sử dụng thấp hơn so với năm 2004, nhưng so với doanh thu đạt được trong năm 2005, chi phí này vẫn ở mức cao, làm giảm lợi nhuận.
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tình hình tiêu thụ và nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH TM Vinh Quang
Mặc dù công ty đã nỗ lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tăng lợi nhuận trong những năm qua, vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết Những vấn đề này ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của công ty, do đó cần có những biện pháp hiệu quả để cải thiện tình hình tiêu thụ sản phẩm, nâng cao lợi nhuận và mở rộng hoạt động kinh doanh Dựa trên thực tế này và việc đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng kết quả lợi nhuận, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm giúp công ty gia tăng mức lợi nhuận trong kinh doanh.
2.1 Một số kiến nghị với Nhà nước
Mục tiêu của Việt Nam là công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thu hút vốn, công nghệ và gia nhập thị trường quốc tế, dựa trên nền tảng độc lập, tự chủ và phát huy nội lực từ nguồn lực trong nước Trong bối cảnh chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường, Nhà nước cần giải quyết nhiều vấn đề để đạt được mục tiêu này.
Nhà nước cần thiết lập môi trường kinh doanh công bằng và thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Điều này đóng vai trò quan trọng và quyết định trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế.
Môi trường kinh doanh trực tiếp của công ty bao gồm những thách thức hàng ngày mà họ phải đối mặt, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá và xã hội Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh, cần thiết phải xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước, bao gồm các công cụ tài chính, chính sách khuyến khích bảo trợ xã hội và những chính sách khác Sự kết hợp giữa các công cụ kinh tế và pháp luật sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các công ty.
Nhà nước cần hoàn thiện chính sách thuế để khuyến khích và định hướng phát triển cho các công ty Cần điều chỉnh chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái một cách ổn định, hợp lý, phù hợp với sức mua thực tế của đồng Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện để đồng Việt Nam có giá trị chuyển đổi và tăng dự trữ ngoại hối Hơn nữa, nhà nước phải liên tục ban hành các Nghị định quy chế quản lý tài chính, đặc biệt là quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận, nhằm giúp các công ty quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả, tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng tự chủ tài chính.
2.2 Một số giải pháp với công ty a Biện pháp cải thiện tình hình tiêu thụ
Công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng Đồng thời, việc tính toán hiệu quả kinh tế và mạnh dạn vay ngân hàng để đầu tư kinh doanh là rất quan trọng Ngoài ra, công ty cũng cần chủ động trong việc mở rộng quan hệ đối tác thông qua các hoạt động ngoại giao linh hoạt.
Công ty cam kết duy trì và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và các nhà cung cấp Nhờ vào uy tín và mối quan hệ lâu dài, công ty sẽ nhận được nhiều ưu đãi về giá cả, thời hạn thanh toán và chất lượng hàng hóa.
Công ty nên mở rộng mối quan hệ với các hệ thống phân phối như đại lý và cửa hàng dịch vụ, tích cực chào hàng để tăng cường tiêu thụ sản phẩm đến tay người tiêu dùng Điều này sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Để đạt được lợi nhuận cao hơn, công ty cần chú ý đến một số điểm quan trọng.
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố như chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển và chi phí thuế bảo hiểm hàng hóa Việc giảm chi phí kinh doanh là một yêu cầu quan trọng đối với mọi công ty, và mỗi nhân viên cần có ý thức tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động Chi phí là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, vì vậy tiết kiệm chi phí là nhiệm vụ thiết yếu của mỗi doanh nghiệp.
Trong năm qua, chi phí của công ty đã tăng cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Để giảm chi phí hiệu quả, công ty cần tập trung vào một số vấn đề quan trọng.
Giảm giá mua hàng bằng cách trực tiếp mua từ các nhà cung cấp, không qua trung gian, giúp giảm chi phí vốn hàng bán và tiết kiệm chi phí mua sắm.
- Chi phí vận chuyển: cần linh hoạt, chủ động trong việc lựa chọn phương thức vận tải phù hợp để giảm chi phí vận chuyển và bảo quản.
Để tối ưu hóa chi phí quản lý, việc giảm bớt các khoản chi tiêu không cần thiết là rất quan trọng Cần loại bỏ các thủ tục hành chính phức tạp và giảm thiểu các chi phí mang tính chất phô trương như tiếp khách, quà cáp, hội nghị và công tác phí.
Để giảm thiểu chi phí liên quan đến tồn kho, bảo dưỡng, kho bãi và ứ đọng vốn, cần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
- Đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn kinh doanh để tiết kiệm chi phí trả lãi tiền vay.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
+ Đối với vốn cố định:
Cần thực hiện sửa chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch để đảm bảo thời gian sử dụng hiệu quả Đồng thời, đầu tư mua sắm thiết bị văn phòng như máy fax và máy tính giúp nắm bắt nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và giá cả toàn cầu, từ đó xác định mặt hàng kinh doanh hiệu quả nhất.
+ Đối với vốn lưu động:
Vốn lưu động là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của công ty, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn Năm 2005, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm sút, với vòng quay vốn chậm lại và số ngày chu chuyển vốn tăng cao, cho thấy công ty chưa khai thác hết tiềm năng hiện có Để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty cần thực hiện các biện pháp thích hợp.