SỰ CẦN THIẾT VIỆC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
Lập kế hoạch sử dụng đất là cần thiết để phân bổ quỹ đất một cách hợp lý và hiệu quả, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội Điều này giúp đảm bảo an ninh, quốc phòng, ngăn chặn sự chồng chéo và lãng phí trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế tình trạng sử dụng trái phép và bảo vệ môi trường sinh thái.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là yếu tố quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, theo Điều 6 của Luật Đất đai năm 2013, yêu cầu việc sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt Luật này khẳng định vai trò của quy hoạch đất trong các ngành và lĩnh vực, làm cơ sở cho các văn bản dưới Luật quy định trách nhiệm của UBND các cấp trong việc rà soát quy hoạch phù hợp Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện cần đảm bảo tính khả thi, và theo Điều 52, kế hoạch này là căn cứ cho các thủ tục như thu hồi đất, bồi thường, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng Ngoài ra, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT cũng quy định chi tiết về lập và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Huyện Gia Lộc có diện tích 9.971,14 ha và dân số 144.113 người Trong năm 2020, một số công trình đã được thực hiện theo kế hoạch phê duyệt, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạng mục sử dụng đất chưa được triển khai, phù hợp với thực tế địa phương Nhu cầu sử dụng đất để phát triển các ngành trong năm 2021 là rất lớn Dựa trên Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn, UBND tỉnh Hải Dương, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND huyện Gia Lộc đã lập kế hoạch sử dụng đất năm 2021 Kế hoạch này sẽ là cơ sở pháp lý và khoa học để phân bổ và sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và bền vững, đồng thời thiết lập hành lang pháp lý cho việc thu hồi, giao đất, chuyển mục đích sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
NHỮNG CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
C ĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 1 năm 2017 của Chính phủ, quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Theo Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ, có quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định nhằm chi tiết hóa thi hành Luật Đất đai.
Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Theo Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu các công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Căn cứ Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 9 tháng 2 năm 2017 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã quy định các định mức sử dụng đất cho các loại cơ sở như văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, cũng như thể dục thể thao.
Căn cứ theo Quyết định số 55/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Hải Dương, bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 đã được ban hành cho địa bàn tỉnh Hải Dương.
Theo văn bản số 1852/STNMT-KHTC ngày 11/9/2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường, báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 đã được trình bày, đồng thời đề xuất nhu cầu sử dụng đất cho giai đoạn 2021 - 2030 tại các huyện và thành phố.
Theo văn bản số 2027/STNMT-KHTC của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương ngày 06/10/2020, việc phân bổ các công trình và dự án cấp quốc gia, cấp tỉnh đã được thực hiện, đồng thời lập kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cho cấp huyện.
Theo văn bản số 2254/STNMT-KHTC của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương ngày 03/11/2020, đề nghị rà soát và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2020, đồng thời xác định và đăng ký nhu cầu sử dụng đất cho năm 2021.
C Ơ SỞ THÔNG TIN , TƯ LIỆU , BẢN ĐỒ
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 tỉnh Hải Dương;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Gia Lộc lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2015
- Báo cáo Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuổi (2016 - 2020) huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương;
- Báo cáo Quy hoạch phát triển tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm
2020 huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương;
- Quy hoạch quy hoạch vùng huyện Gia Lộc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040.
- Các quy hoạch ngành có liên quan;
- Căn cứ bản đồ và số liệu kiểm kê đất đai năm 2019.
- Hiện trạng sử dụng đất đến 31/12/2020, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2020 của huyện Gia Lộc và các xã, thị trấn trong huyện;
- Niên giám thống kê huyện Gia Lộc năm 2019;
- Các tài liệu số liệu có liên quan tới lập quy hoạch sử dụng đất.
MỤC TIÊU
Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 tại huyện Gia Lộc được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật Kế hoạch này sẽ tạo ra công cụ hiệu quả giúp các cấp chính quyền, từ huyện đến xã, nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Đánh giá toàn diện hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai năm 2020 là cần thiết để rà soát kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong năm Cần xác định các chỉ tiêu chưa thực hiện đối với diện tích phân bổ cho các mục đích khác nhau, cũng như kết quả chuyển đổi mục đích sử dụng theo kế hoạch năm trước Đồng thời, cần xem xét các chỉ tiêu không khả thi và những chỉ tiêu cần điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch sử dụng đất năm 2021.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 nhằm xây dựng phương án sử dụng đất hiệu quả và bền vững, tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm Mục tiêu là phục vụ tốt nhất cho các yêu cầu về kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng của địa phương.
BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO
Báo cáo “Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” gồm 4 phần chính sau:
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2021
- Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
Báo cáo thuyết minh Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, kèm theo hệ thống bảng biểu số liệu.
Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, tỷ lệ 1: 10.000
Các văn bản có liên quan đến thẩm định và phê duyệt dự án.
Các sản phẩm của dự án được lưu trữ tại các cơ quan sau: một bộ tại UBND tỉnh, một bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, một bộ tại UBND huyện, và một bộ tại phòng Tài nguyên và Môi trường.
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Gia Lộc, nằm ở phía Nam thành phố Hải Dương, có ranh giới giáp với thành phố Hải Dương ở phía Bắc, huyện Ninh Giang và Thanh Miện ở phía Nam, huyện Tứ Kỳ ở phía Đông, và huyện Cẩm Giàng cùng Bình Giang ở phía Tây Huyện Gia Lộc bao gồm 17 xã và 1 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là 9.971,14 ha và dân số khoảng 144.113 người Vị trí địa lý của huyện tương đối thuận lợi cho việc di chuyển và giao lưu với các khu vực khác Đất đai tại Gia Lộc khá bằng phẳng, thích hợp cho việc trồng cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Gia Lộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng nóng ẩm, mưa vào mùa hè và hanh khô vào mùa đông.
Gia Lộc nổi bật với nhiều sông ngòi, bao gồm sông Sặt chảy qua các xã phía Bắc và Tây huyện, sông Đĩnh Đào từ Trùng Khánh đến Thống Kênh, và sông Đồng Tràng từ Gia Xuyên đến Hoàng Diệu Bên cạnh đó, khu vực này còn sở hữu hệ thống kênh mương chảy theo hướng nghiêng của địa hình, tạo nên mạng lưới thủy lợi phong phú.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1 Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tổng giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm 2020 ước tính đạt 4.153.990 triệu đồng (giá cố định 2010), đạt 51,80% kế hoạch 2020, tăng 3,20% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó:
Trong năm qua, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đã tăng 0,80%, thấp hơn kế hoạch năm là 1,70% Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đạt mức tăng trưởng 6,90%, nhưng vẫn chưa đạt kế hoạch năm 13,20% Giá trị ngành dịch vụ đạt 99,80% so với kế hoạch năm, với mức tăng dự kiến là 10,90% Mặc dù vậy, đời sống nhân dân vẫn cơ bản ổn định và an ninh quốc phòng được củng cố vững chắc.
2.1.1 Khu vực kinh tế Nông nghiệp
Tiếp tục triển khai đề án phát triển nông nghiệp của tỉnh và huyện, cần chú trọng đầu tư kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp Huyện duy trì 25 vùng gieo cấy lúa tập trung với tổng diện tích 503 ha, trong đó 105 ha có hợp đồng bao tiêu sản phẩm Ngoài ra, huyện đã quy hoạch 45 vùng màu tập trung với tổng diện tích 682 ha và có 7 vùng sản xuất theo quy trình VIETGAP với tổng diện tích 111 ha.
Ngành trồng trọt đạt giá trị sản xuất 476.861 triệu đồng (giá cố định), hoàn thành 62,60% kế hoạch năm và tăng 2,30% so với cùng kỳ Tổng diện tích gieo trồng đạt 7.766 ha, tương ứng 59,50% kế hoạch năm.
Trong vụ đông, tổng diện tích gieo trồng đạt 2.770 ha, tương đương 100,30% kế hoạch, với thời tiết thuận lợi giúp mở rộng diện tích Các cây trồng vụ đông có năng suất, sản lượng và giá bán cao hơn so với năm 2019, giá trị sản xuất đạt 99,55 triệu đồng/ha, tăng 2,07% Đối với vụ chiêm xuân, tổng diện tích gieo cấy đạt 3.756 ha, đạt 95,10%.
Trong vụ KH, toàn bộ diện tích gieo cấy giống lúa ngắn ngày đạt 100%, với tỷ lệ diện tích lúa chất lượng chiếm 65% tổng diện tích Năng suất lúa ước đạt 67 tạ/hạ Đối với cây rau mùa vụ xuân, diện tích trồng đạt 1.240 ha, hoàn thành 100,80% kế hoạch.
Chăn nuôi và thủy sản đạt giá trị sản xuất 296.538 triệu đồng, tương đương 47,10% kế hoạch năm và 97,80% so với cùng kỳ Đã chỉ đạo tăng cường chăm sóc, bảo vệ và phòng chống dịch bệnh, đồng thời phát triển đàn gia súc, gia cầm và thủy sản Đàn lợn đã phục hồi sau thời gian giảm sâu, với số lượng tăng 112,30% so với cùng kỳ, đạt 89% kế hoạch năm Đàn gia cầm cũng tăng 22,90%, đạt 101,20% kế hoạch năm Diện tích nuôi thả cá tăng 4,40% so với cùng kỳ.
Giá trị dịch vụ nông nghiệp đạt 34.153 triệu đồng, tương đương 66,10% kế hoạch năm và tăng 6,00% Huyện uỷ đã chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/HU nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Đồng thời, huyện tập trung mở rộng các hoạt động dịch vụ và hình thành tổ liên kết sản xuất, tiêu thụ rau màu cho nông dân Công tác thủy lợi mùa đông - xuân cũng được tổ chức thực hiện hiệu quả, cùng với các phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Việc kiểm tra thực hiện tại các xã, thị trấn được tiến hành để đảm bảo chuẩn bị tốt cho phương châm bốn tại chỗ và khơi thông dòng chảy, đáp ứng yêu cầu tiêu thoát nước.
2.1.2 Khu vực kinh tế Công nghiệp
Trong những năm gần đây, huyện Gia Lộc đã khuyến khích sự phát triển của ngành công nghiệp - xây dựng, mang lại nhiều kết quả tích cực Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp tại đây không ngừng gia tăng, với giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị kinh tế của huyện.
Giá trị sản xuất ước đạt 865.343 triệu đồng, tương ứng 51,30% kế hoạch năm và tăng 4,80% so với cùng kỳ Ngành sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp duy trì mức tăng trưởng cao, với nhiều sản phẩm tiểu thủ công nghiệp đã khẳng định được vị thế trên thị trường và được công nhận là sản phẩm tiêu biểu của tỉnh Để thúc đẩy phát triển kinh tế, huyện đã xây dựng và triển khai kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 16/5/2019, nhằm chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp, với 6 hộ đã được chuyển đổi trong 6 tháng đầu năm.
2.1.3 Khu vực kinh tế Dịch vụ
Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhiều ngành dịch vụ như du lịch, lưu trú, ăn uống và vận tải đã bị suy giảm nghiêm trọng Một số hoạt động thương mại dịch vụ không thiết yếu phải tạm dừng, dẫn đến doanh thu của nhiều cơ sở kinh doanh giảm sút Tuy nhiên, từ đầu tháng 5 đến nay, các hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện đã trở lại bình thường nhờ vào việc khôi phục dần các hoạt động kinh tế, xã hội và kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh.
Giá trị các ngành dịch vụ ước đạt 1.419.473 triệu đồng, tương đương 48,60% kế hoạch năm và bằng 99,80% so với cùng kỳ năm trước Công tác quản lý thị trường được tăng cường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại Trong 6 tháng đầu năm, đã cấp mới 265 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hoạt động tín dụng và ngân hàng tại huyện diễn ra ổn định và an toàn, với nguồn vốn huy động ước đạt trên 5.200 tỷ đồng, tăng 26,80% so với cùng kỳ năm trước Tổng dư nợ đạt 1.800 tỷ đồng, tăng 5,80% so với cùng kỳ, cho thấy sự phát triển tích cực trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2.2 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Theo thống kê năm 2021, huyện có tổng dân số 144.113 người, trong đó dân số thành thị chiếm 9,19% và nông thôn chiếm 90,81% Mật độ dân số trung bình đạt 1.334 người/km², phân bố đồng đều tại các xã Nhờ công tác kế hoạch hóa gia đình hiệu quả, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì dưới 1%, đồng thời chất lượng dân số và tuổi thọ trung bình ngày càng được nâng cao Sự gia tăng dân số hàng năm đòi hỏi huyện cần có kế hoạch bố trí quỹ đất ở hợp lý.
Các chính sách an sinh xã hội được triển khai nghiêm túc theo đúng quy định của nhà nước, đặc biệt chú trọng đến các chế độ dành cho người có công Đồng thời, công tác giảm nghèo cũng được thực hiện hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm.
Năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 2,20% Các cơ quan chức năng đã chỉ đạo rà soát và thống kê tình hình lao động và việc làm, đồng thời thu thập và xử lý thông tin về cung cầu lao động Ngoài ra, tháng hành động an toàn và vệ sinh lao động cũng đã được triển khai trong năm 2020.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
Gia Lộc sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù hợp cho việc phát triển đa dạng cây trồng và vật nuôi, từ đó tạo ra nền nông nghiệp phong phú và năng suất cao Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng đất mà còn giúp tiết kiệm tài nguyên đất nông nghiệp.
+ Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của Gia Lộc theo hướng tích cực nên việc sử dụng đất đa dạng, hiệu quả.
+ Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm, được chú trọng trong đào tạo nên hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tương đối cao.
Diện tích đất nông nghiệp vẫn còn dồi dào, cho phép chuyển đổi một phần diện tích này sang các mục đích sử dụng khác mà không gây ảnh hưởng đến an ninh lương thực.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống giao thông phân bố rộng khắp và khá hợp lý
Toàn bộ quỹ đất hiện tại đã được sử dụng, khiến cho việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp từ đất chưa sử dụng trở nên không khả thi Để gia tăng diện tích đất phi nông nghiệp, buộc phải chuyển đổi từ đất nông nghiệp, chủ yếu là đất lúa, dẫn đến xu hướng giảm dần diện tích đất nông nghiệp.
Sự gia tăng dân số tạo ra nhu cầu lớn về quỹ đất để xây dựng nhà ở, đất sản xuất và các công trình phục vụ đời sống như văn hóa, thể thao và khu vui chơi Điều này ảnh hưởng đáng kể đến tình hình đất đai của huyện.
Nhân lực có trình độ chuyên môn và tay nghề cao còn hạn chế là một yếu tố cản trở việc chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và dự báo tương lai, áp lực lên đất đai của huyện ngày càng gia tăng, dẫn đến sự thay đổi lớn trong cách sử dụng đất Để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững, cần khai thác và sử dụng đất một cách khoa học, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
Theo QĐ số 446/QĐ-UBND ngày 17/02/2020 của tỉnh Hải Dương về kế hoạch sử dụng đất năm 2020 tại huyện Gia Lộc, cùng với các quyết định bổ sung như 811/QĐ-UBND ngày 30/3/2020, 1019/QĐ-UBND ngày 23/4/2020, và 2590/QĐ-UBND ngày 28/08/2020, tổng cộng có 131 công trình dự án được phê duyệt thực hiện trên địa bàn huyện Gia Lộc tính đến ngày 31/12/2020.
- Có 30/131 CTDA đã thực hiện hoặc thực hiện một phần (chiếm 22,90% tổng số CTDA)
- Có 101/131 CTDA chưa thực hiện (chiếm 77,10% tổng số CTDA)
Theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, diện tích đất nông nghiệp dự kiến giảm 506,14 ha Tính đến hết năm 2020, thực tế diện tích đất nông nghiệp đã giảm 24,75 ha, tương ứng với 4,89% kế hoạch đề ra.
Theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, diện tích đất trồng lúa giảm 487,21 ha Tính đến hết năm 2020, diện tích đất trồng lúa thực tế đã giảm 24,29 ha, đạt 4,99% so với kế hoạch.
- Đất trồng cây hàng năm khác:
Theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, diện tích đất trồng cây hàng năm khác đã giảm 3,00 ha Đến hết năm 2020, các công trình liên quan vẫn chưa được thực hiện.
Bảng 1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất năm 2020
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Chỉ tiêu chuyển mục đích được duyệt năm 2020
Kết quả thực hiện chuyển mục đích năm 2020
Diện tích chuyển mục đích
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC -487,21 -24,29 -462,91 4,99%
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK -3,00 0,00 -3,00 0,16%
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN -2,96 -0,03 -2,93 0,91%
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS -14,97 -0,42 -14,55 2,82%
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2,00 0,00 2,00 -0,22%
2 Đất phi nông nghiệp PNN 506,14 24,75 481,39 4,89%
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 198,00 198,00
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 24,07 24,07
2.5 Đất thương mại dịch vụ TMD 45,19 1,48 43,71 3,27%
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 56,12 1,93 54,19 3,45% 2.7 Đất phát triển hạ tầng DHT 68,81 11,52 57,29 16,74% Đất giao thông DGT 57,69 10,17 47,53 17,62% Đất thuỷ lợi DTL -9,11 0,37 -9,47 -4,01% Đất công trình năng lượng DNL 7,94 0,29 7,65 3,67% Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 0,00 0,00 Đất cơ sở văn hoá DVH 0,16 0,18 -0,02 114,63% Đất cơ sở y tế DYT 5,48 0,35 5,13 6,36% Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1,62 0,17 1,45 10,30% Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 4,15 0,00 4,15 -0,08% Đất chợ DCH 0,87 0,00 0,87 0,36%
2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 1,20 0,00 1,20 0,08%
2.9 Đất ở tại nông thôn ONT 73,16 8,99 64,16 12,29%
2.10 Đất ở tại đô thị ODT 19,24 19,24
2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC -0,07 -0,31 0,24 444,29%
2.12 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,10 0,00 0,10 4,00%
2.13 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD
2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0,32 0,32
2.15 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 15,96 0,50 15,46 3,13%
- Đất trồng cây lâu năm:
Theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, diện tích đất trồng cây lâu năm dự kiến giảm 2,96 ha Tuy nhiên, đến hết năm 2020, chỉ thực hiện được việc giảm 0,03 ha, đạt tỷ lệ 0,91% so với kế hoạch đã đề ra.
- Đất nuôi trồng thủy sản:
Theo kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, diện tích đất nuôi trồng thủy sản đã giảm 14,97 ha Đến cuối năm 2020, thực tế diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm 0,42 ha, đạt 2,82% so với kế hoạch đã được phê duyệt.
Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất nông nghiệp khác tăng 2,00 ha. Kết quả thực hiện đến hết 2020 chưa thực hiện được các công trình này.
Theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, diện tích đất phi nông nghiệp dự kiến tăng 506,14 ha, trong khi đến hết năm 2020, diện tích thực tế đã tăng 24,75 ha, đạt 4,89% so với kế hoạch Cụ thể, từng loại đất có sự thay đổi như sau:
Theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đất quốc phòng sẽ tăng thêm 1,68 ha Tuy nhiên, tính đến hết năm 2020, các công trình liên quan đến việc sử dụng đất quốc phòng này vẫn chưa được thực hiện.
Theo kế hoạch đã được phê duyệt, diện tích đất an ninh tăng thêm 0,31 ha, trong đó đến cuối năm 2020, diện tích này đạt 0,30 ha, tương đương 97,74% Sự gia tăng này nhằm phục vụ cho việc xây dựng nhà điều hành và sân bê tông phục vụ công tác quản lý phương tiện tạm giữ tang vật của Công an huyện Gia Lộc.
Trong năm 2020, diện tích đất khu công nghiệp đã tăng thêm 198 ha theo kế hoạch được phê duyệt Một trong những công trình chưa thực hiện và sẽ được chuyển tiếp sang năm 2021 là khu công nghiệp Gia Lộc với diện tích 198 ha, được phân bổ từ cấp trên.
Đến cuối năm 2020, đất cụm công nghiệp tăng 24,07 ha theo kế hoạch, nhưng chưa được thực hiện đầy đủ Các công trình chưa hoàn thành sẽ được chuyển tiếp sang năm 2021 để xây dựng Cụm Công nghiệp Toàn Thắng tại huyện Gia Lộc, với diện tích 50 ha theo phân bổ từ cấp trên.
- Đất thương mại dịch vụ:
Theo kế hoạch phê duyệt năm 2020, diện tích đất thương mại dịch vụ dự kiến sẽ tăng thêm 45,19 ha Tuy nhiên, đến hết năm 2020, chỉ có 1,48 ha được thực hiện, đạt tỷ lệ 3,27% so với kế hoạch đã đề ra.
Cấp trên đã phân bổ các công trình chưa thực hiện chuyển tiếp sang năm 2021, bao gồm Trung tâm khai thác vận chuyển tỉnh Hải Dương với diện tích 0,83 ha và Cây xăng Gia Khánh tại xã Gia Khánh với diện tích 0,21 ha.
Dự án Cơ sở sản xuất KD thương mại dịch vụ Linh Khánh tại thị trấn Gia Lộc với diện tích 0,11 ha và Dự án đầu tư xây dựng Khu sinh thái và vui chơi giải trí tại xã Thống Kênh 15 ha sẽ không được tiếp tục thực hiện.
ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI TRONG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
- Một số danh mục không thực hiện được theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Một số chỉ tiêu về đất khu công nghiệp, đất cụm công nghiệp, và đất sinh hoạt cộng đồng chưa được thực hiện đầy đủ, trong khi đó, đất thương mại dịch vụ và đất ở nông thôn cũng đạt hiệu quả thấp Hơn nữa, việc sử dụng đất trong một số dự án đã được giao và cho thuê vẫn còn ở mức thấp.
Kế hoạch sử dụng đất tại một số xã trong huyện hiện còn thiếu căn cứ vững chắc, chưa phù hợp với thực tế và không đồng bộ với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện và địa phương.
Trong kế hoạch sử dụng đất, nhiều địa phương vẫn duy trì việc sử dụng đất chuyên trồng lúa và đất nông nghiệp có ưu thế, mặc dù có thể chuyển đổi sang các loại đất khác Đồng thời, những khu vực có hạ tầng kỹ thuật tốt lại đang có khu dân cư, cho thấy sự cần thiết trong việc tối ưu hóa việc sử dụng đất.
Trình độ dân trí không đồng đều dẫn đến nhận thức hạn chế về kế hoạch sử dụng đất, gây ra tình trạng tự động chuyển đổi quyền sử dụng và mục đích sử dụng đất Hơn nữa, việc lấn chiếm đất đai vẫn còn diễn ra trong một số trường hợp.
Nhiều địa phương đang đối mặt với tình trạng thiếu nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện các dự án sử dụng đất Điều này dẫn đến khó khăn trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, khiến cho kế hoạch sử dụng đất bị chậm tiến độ hoặc không thể triển khai.
Công tác tuyên truyền và phổ biến các chính sách pháp luật về Luật đất đai, bao gồm thủ tục giao đất, thu hồi đất và quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, chưa được chú trọng Điều này dẫn đến việc nhiều người dân không hiểu rõ các quy định của Nhà nước, gây khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng và thu hồi đất.
ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI TRONG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
- Do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid 19 dẫn đến chủ đầu tư nhiều công trình không thể triển khai các hạng mục đã đăng ký
Nhiều xã và thị trấn đã lập danh mục công trình, dự án cho Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 nhưng chưa thực sự sát thực, với nhiều công trình thiếu tính khả thi.
Một số cán bộ lãnh đạo địa phương chưa thể hiện đầy đủ tinh thần trách nhiệm và thiếu chủ động trong công việc, dẫn đến việc trông chờ vào cơ quan chuyên môn Trình độ cán bộ địa chính tại một số xã còn hạn chế, không chủ động tham mưu cho UBND xã, gây ra tình trạng buông lỏng trong quản lý đất đai Hơn nữa, công tác phối hợp giữa các cơ quan và đơn vị cũng còn nhiều hạn chế.
Xây dựng nông thôn mới cần nhiều công trình và dự án thực hiện đồng thời trong thời gian ngắn, nhưng các xã, thị trấn gặp khó khăn về nguồn thu, chủ yếu phụ thuộc vào hỗ trợ từ cấp trên và tiền đấu giá đất.
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là hồ sơ chuyển mục đích để đấu giá quyền sử dụng đất, theo Luật Đất đai mới, yêu cầu nhiều thủ tục và công đoạn phức tạp Điều này dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài và gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng đất lúa.
Một số chỉ tiêu trong kế hoạch sử dụng đất 2020 chưa thực sự phù hợp, và một số công trình cấp quốc gia, cấp tỉnh được phê duyệt cho huyện thiếu tính khả thi Nhiều công trình cần thiết không thể thực hiện do ngân sách hạn chế hoặc thiếu nguồn vốn, đây là nguyên nhân khách quan dẫn đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2020 đạt hiệu quả thấp.
LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN GIA LỘC
NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
2.1 Chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực chưa thực hiện năm
2020 phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội chuyển sang kế hoạch sử dụng đất năm 2021
Năm 2020, có 62 công trình chưa thực hiện được nhưng vẫn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đã được chuyển sang kế hoạch sử dụng đất năm 2021.
Bảng 5 Danh mục công trình chưa thực hiện năm 2020 chuyển tiếp sang kế hoạch sử dụng đất năm 2021
STT Tên công trình dự án Mã loại đất Tổng diện tích
(ha) Địa điểm thực hiện (đến cấp xã)
+ Quy hoạch đường từ chùa Khay sang di tích đền Đươi DGT 0,50 Thống Nhất
+ Hành lang giao thông trung tâm
GDHN - GDTX DGT 0,20 Gia Tân
2 Đất cơ sở y tế DYT 0,15
+ Mở rộng trạm y tế DYT 0,15 Hoàng Diệu
3 Đất cơ sở giáo dục DGD 1,57
+ Mở rộng trường tiểu học DGD 0,15 Hoàng Diệu
+ Mở rộng trường tiểu học Phạm Trấn DGD 0,16 Phạm Trấn
STT Tên công trình dự án Mã loại đất Tổng diện tích
(ha) Địa điểm thực hiện (đến cấp
+ Mở rộng trường tiểu học DGD 0,33 Quang Minh xã)
+ Mở rộng trường tiểu học xã Đồng
+ Mở rộng trường tiểu học DGD 0,20 Thị trấn
+ Nhà văn hóa Gia Bùi, Cao Lý, Cao
5 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 3,67
+ Sân thể thao thôn Đông Cận DTT 0,12 Tân Tiến
+ Sân thể thao xã Tân Tiến DTT 1,30 Tân Tiến
+ Sân thể thao xã DTT 1,00 Đoàn Thượng
+ Sân thể thao thôn Ngà Thị trấn
(Phương Hưng) DTT 0,25 Thị trấn
+ Sân thể thao Toàn Thắng DTT 1,00 Toàn Thắng
+ Chợ xã Tân Tiến DCH 0,47 Tân Tiến
+ Đất xen kẹt khu cạnh UBND xã
Phương Hưng cũ ODT 0,04 Thị trấn
+ Khu dân cư phía Bắc Trạm Bóng (mở rộng dân cư số 1, gồm cả hạ tầng) ONT 4,10 Quang Minh + Khu dân cư mới thôn Bái Thượng ONT 0,10 Toàn Thắng
+ Điểm dân cư trung tâm xã ONT 3,35 Đồng Quang
+ Điểm dân cư thôn Thị Đức ONT 0,40 Nhật Tân
+ Điểm dân cư thôn Quán Đào ONT 1,80 Tân Tiến
+ Khu dân cư mới số 1 thôn An Tân ONT 0,79 Gia Tân
+ Điểm dân cư thôn Cẩm Đới ONT 0,09 Thống Nhất
+ Điểm dân cư số 2 Đồng Tâm ONT 2,00 Gia Lương
+ Điểm dân cư mới thôn Nam Cầu ONT 2,34 Phạm Trấn
+ Điểm dân cư mới thôn Thọ Xương ONT 0,30 Đức Xương
+ Điểm dân cư mới thôn Côi Hạ ONT 0,72 Phạm Trấn
+ Quy hoạch điểm dân cư mới thôn
Kênh Triều ONT 0,33 Thống Kênh
+ Quy hoạch điểm dân cư mới trung tâm xã Thống Kênh ONT 2,70 Thống Kênh
STT Tên công trình dự án Mã loại đất Tổng diện tích
(ha) Địa điểm thực hiện (đến cấp
+ Xử lý xen kẹp trong khu dân cư ONT 0,30 Nhật Tân xã)
+ Xử lý xen kẹp trong khu dân cư ONT 0,05 Gia Tân
+ Xử lý xen kẹt trong khu dân cư (gồm cả hạ tầng) ONT 0,56 Gia Khánh
+ Xử lý xen kẹp thôn Thị Đức ONT 0,31 Nhật Tân
+ Đất xen kẹp, dôi dư CMĐ SD đất sang đất ở tại xã Thống Kênh: 0,7 ha;
Xã Toàn Thắng: 0,7 ha; Xã Đoàn
Thượng: 0,7ha; xã Nhật Tân: 0,3 ha; xã Gia Tân: 0,7 ha; xã Đức Xương:
0,3 ha; xã Hoàng Diệu: 0,5 ha; xã
Hồng Hưng :0,5 ha; xã Phạm Trấn:
0,4 ha; xã Yết Kiêu: 0,7 ha; xã Đồng
Quang: 0,3 ha; xã Tân Tiến: 0,3 ha;
Quang Minh: 0,3 ha; Gia Khánh: 0,3 ha; Lê Lợi: 0,3 ha; Thống Nhất: 0,5 ha ; xã Gia Lương: 0,3 ha
9 Đất bãi thải xử lý chất thải DRA 0,90
+ Xây mới bãi rác Đồng Tái, Lạc
+ Bãi rác thôn Điền Nhi DRA 0,10 Toàn Thắng
+ Bãi rác thôn Vân Độ DRA 0,25 Yết Kiêu
+ Bãi rác tập trung DRA 0,15 Thống Nhất
+ Mở rộng bãi rác thôn Tó DRA 0,10 Thị trấn
Mở rộng chùa Ngà 0,1 ha, chùa Kênh
Triều xã Thống Kênh: 0,29 ha; chùa
Khay xã Thống Nhất: 0,2 ha; Chùa
Phương Quế xã Lê Lợi :0,1ha
Thống Kênh, Thị Trấn, Thống Nhất,
11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,12
+ Mở rộng UBND xã Hoàng Diệu TSC 0,12 Hoàng Diệu
12 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2,24
+ Mở rộng nghĩa trang liệt sỹ NTD 0,10 Yết Kiêu
+ Mở rộng nghĩa địa thôn Đông
Mở rộng nghĩa địa Phương Bằng
Cát Tiền; Mở rộng nghĩa trang (do dịch chuyển đường trục xã )
+ Nghĩa trang liệt sỹ NTD 0,50 Tân Tiến
+ Mở rộng nghĩa địa Quán Đào, Tam NTD 0,88 Tân Tiến
STT Tên công trình dự án Mã loại đất Tổng diện tích
(ha) Địa điểm thực hiện (đến cấp
+ Quy hoạch mở rộng nghĩa địa thôn xã)
An Vệ NTD 0,36 Đức Xương
13 Đất thương mại dịch vụ TMD 8,20
+ Phòng giao dịch Phạm Trấn - Quỹ tín dụng nhân dân Lê Lợi TMD 0,03 Phạm Trấn
+ Khu TM DV giới thiệu sản phẩm chủ lực của huyện TMD 5,33 Thị trấn
+ Nhà hàng sinh thái Hương Quê TMD 1,09 Hồng Hưng
+ Cơ sở kinh doanh đồ gia dụng Đức
Minh Hoàng TMD 0,34 Thị trấn
+ Đất TMDV hộ Ông Đức Minh TMD 0,50 Đức Xương
+ Cửa hàng xăng dầu Gia Khánh TMD 0,21 Gia Khánh
+ Xây dựng xưởng sửa chữa và lắp ráp lốp ô tô (ông Phạm Công Ngưu) TMD 0,35 Quang Minh +
Xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng của ông Nguyễn
14 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 16,10
+ QH đất SXKD xã Phạm Trấn SKC 1,32 Phạm Trấn
+ QH đất SXKD xã Đoàn Thượng SKC 8,50 Đoàn Thượng
Dự án nhà máy sản xuất thuốc đông dược của công ty cổ phần đông nam được Hải Dương (QH đất SXKD của
+ QH đất SXKD xã Lê Lợi SKC 3,50 Lê Lợi
Xây dựng cơ sở gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần may XNK Quang Minh
15 Đất nông nghiệp khác NKH 2,00
+ Chuyển đổi sang chăn nuôi tập trung NKH 2,00 Nhật Tân
Năm 2021, huyện có 62 công trình cấp huyện chuyển tiếp từ năm 2020, bao gồm 3 công trình vừa chuyển tiếp vừa đăng ký bổ sung diện tích Cụ thể, Điểm dân cư số 2 Đồng Tâm xã Gia Lương chuyển tiếp 0,53 ha và đăng ký bổ sung 1,47 ha; đất xen kẹp tại các xã có diện tích chuyển tiếp 0,32 ha và đăng ký mới 5,98 ha Ngoài ra, mở rộng chùa Ngà 0,10 ha, chùa Kênh Triều xã Thống Kênh 0,29 ha, chùa Khay xã Thống Nhất 0,20 ha, và chùa Phương Quế xã Lê Lợi 0,10 ha tiếp tục thực hiện 0,10 ha và đăng ký mới 0,59 ha, trong đó phát sinh mới chùa Phương Quế lấy từ đất văn hóa 0,10 ha.
Chuyển đất y tế sang đất thương mại dịch vụ để xây dựng Công trình Đất thương mại dịch vụ hộ Ông Đức Minh 0,50 ha tại xã Đức Xương.
Công trình xây dựng xưởng sửa chữa và lắp ráp lốp ô tô của ông Phạm Công Ngưu, với diện tích 0,35 ha tại xã Quang Minh, đã được điều chỉnh quy hoạch từ năm 2016-2020 Trong quá trình này, loại đất ban đầu được xác định nhầm là SKC, nhưng vào năm 2021, loại đất đã được xác định lại thành đất thương mại dịch vụ.
2,2, Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân năm 2021
Năm 2021, nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân bao gồm 17 công trình, cụ thể:
Bảng 6 Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân năm 2021
T Tên công trình dự án Mã loại đất
Tổng diện tích (ha) Địa điểm thực hiện (đến cấp xã)
+ Mở rộng các tuyến đường giao thông DGT 1,00 Đoàn Thượng
+ Đường Gia Lương - Hoàng Diệu DGT 0,40 Hoàng Diệu
+ Mở rộng các tuyến đường thuỷ lợi DTL 1,00 Đoàn Thượng
3 Đất cơ sở giáo dục DGD 3,20
+ Mở rộng trung tâm GDNN - GDTX huyện
Gia Lộc DGD 1,20 Gia Tân
1,35 Gia Khánh + Xây dựng trường mầm non xã Lê Lợi DGD 0,25 Lê Lợi
+ Trường THCS xã Đồng Quang DGD 0,40 Đồng Quang
+ Nhà văn hóa thôn Ngà DVH 0,10 Thị Trấn
+ Mở rộng khuôn viên nhà tưởng niệm Lê
Thanh Nghị DVH 0,03 Gia Khánh
5 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 0,06
+ Sân thể thao Thôn Đĩnh Đào DTT 0,06 Đoàn Thượng
+ CMĐ sang đất ở trong khu dân cư ODT 0,30 Thị trấn
+ Xây dựng điểm dân cư mới Đường Gừng thôn Đươi ONT 1,08 Đoàn Thượng
T Tên công trình dự án
Tổng diện tích (ha) Địa điểm thực hiện (đến cấp xã)
+ Xây dựng điểm dân cư mới cổng làng thôn Đươi ONT 0,83 Đoàn Thượng
8 Đất thương mại dịch vụ TMD 0,85
+ Bãi tập kết vật liệu xây dựng các thôn TMD 0,15 Thống Kênh
+ Đất TMDV Tuyên Thuận TMD 0,35 Đức Xương
+ Đất TMDV Ông Nguyên Thế Việt TMD 0,35 Đức Xương
9 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 3,50
+ Cơ sở kinh doanh các sản phẩm đồ gỗ nội thất của bà Nguyễn Thị Hương SKC 0,70 Quang Minh
+ Đất sản xuất kinh doanh xã Tân Tiến (Nhà máy sản xuất và Kinh doanh thực phẩm Công ty TNHH Quốc Tế Anh Khôi) SKC 2,80 Tân Tiến
Năm 2021, huyện đã đăng ký mới công trình mở rộng các tuyến đường giao thông với diện tích 1,00 ha tại xã Đoàn Thượng và xã Đức Xương Dự án bao gồm hai công trình Đất TMDV Tuyên Thuận và Đất TMDV Ông Nguyên Thế Việt, mỗi công trình có diện tích 0,35 ha, thay thế cho công trình Cây xăng Đức Xương đã bị hủy bỏ Bên cạnh đó, công trình Đất sản xuất kinh doanh xã Tân Tiến đã có chủ đầu tư là Nhà máy sản xuất và Kinh doanh thực phẩm Công ty TNHH Quốc Tế Anh Khôi.
TỔNG HỢP VÀ CÂN ĐỐI CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
3.1 Đất nông nghiệp Đến hết năm 2021, đất nông nghiệp có diện tích 6.130,99 ha, chiếm 61,49% tổng diện tích tự nhiên Trong năm 2021, đất nông nghiệp thực giảm 456,49 ha sang đất phi nông nghiệp, trong đó chu chuyển tăng 3,60 ha và giảm460,09 ha Cụ thể:
Bảng 7 Bảng cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất đến các xã, thị trấn huyện Gia Lộc 2021
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích
Hồng Hưng Lê Lợi Gia
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC -426,51 -28,79 -93,66 -2,31 -2,86 -15,56 -2,26 -16,37 -2,97 -31,42
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK -0,47 -0,01 -0,10 -0,20
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN -7,94 -1,84 -1,10 -0,30 -0,30 -0,30 -0,23 -0,30 -0,33 -0,33
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS -25,17 -0,95 -3,11 -2,64 -0,53 -0,68 -3,60 -0,20 -1,56
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 3,60 1,60 2,00
2 Đất phi nông nghiệp PNN 456,49 31,58 96,27 5,25 3,17 16,49 1,17 20,47 3,50 33,31
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 198,00 66,06 18,70
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 33,39 11,24 -12,01 5,00
2.5 Đất thương mại dịch vụ TMD 28,16 18,29 0,21 1,38 1,20
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 48,03 4,80 6,60 5,36 0,70 9,50 -3,22 3,66
2.7 Đất phát triển hạ tầng cấp DHT 37,85 13,92 -6,32 -0,51 2,13 5,74 -0,14 1,81 0,09 9,23 Đất giao thông DGT 24,72 6,57 -2,15 -0,50 -0,34 3,86 -0,10 2,67 0,67 9,26 Đất thuỷ lợi DTL -10,70 1,11 -4,17 -0,16 -0,09 0,40 -0,04 -0,86 -0,76 -0,03 Đất công trình năng lượng DNL 7,59 5,05 1,21 -0,12 Đất cơ sở văn hoá DVH 0,24 -0,10 0,15 0,09 Đất cơ sở y tế DYT 5,32 0,15 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 5,89 1,20 0,25 1,20 0,92 0,15 Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 4,32 0,47 Đất chợ DCH 0,47
2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0,27 -0,02 -0,49 0,25
2.9 Đất ở tại nông thôn ONT 58,76 6,09 0,18 0,30 0,86 7,42 1,31 3,73 0,30 8,48
2.10 Đất ở tại đô thị ODT 19,39
2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,09 -0,03 0,12
2.12 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS -0,07 -0,04
2.13 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,69 0,10
2.14 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 1,96 0,13 -0,06 0,36 -0,09 0,07
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Phạm
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC -426,51 -3,61 -5,42 -3,07 -74,08 -24,34 -10,77 -3,20 -1,11 -104,71
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK -0,47 -0,15 -0,01
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN -7,94 -0,46 -0,58 -0,40 -0,03 -0,03 -0,61 -0,30 -0,32 -0,18
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS -25,17 -1,17 -4,45 -1,53 -0,07 -4,68
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 3,60
2 Đất phi nông nghiệp PNN 456,49 4,07 7,17 3,62 78,56 24,37 12,91 3,50 1,50 109,58
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 198,00 53,75 59,49
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 33,39 15,25 13,91
2.5 Đất thương mại dịch vụ TMD 28,16 0,03 0,15 0,23 6,67
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 48,03 1,32 2,80 5,60 8,50 1,08 1,33
2.7 Đất phát triển hạ tầng cấp DHT 37,85 -0,63 0,89 -0,55 -6,63 0,35 3,30 1,20 0,76 13,21 Đất giao thông DGT 24,72 -0,46 -0,68 -0,37 -5,36 0,66 2,55 0,05 0,50 7,89 Đất thuỷ lợi DTL -10,70 -0,33 -0,38 -0,18 -2,27 -1,31 -0,05 -1,57 Đất công trình năng lượng DNL 7,59 -0,01 1,20 0,26 Đất cơ sở văn hoá DVH 0,24 0,10 Đất cơ sở y tế DYT 5,32 5,17 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 5,89 0,16 0,76 1,25 Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 4,32 1,48 1,00 1,00 0,37 Đất chợ DCH 0,47 0,47
2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0,27 -0,08 0,30 0,06 0,15 0,10
2.9 Đất ở tại nông thôn ONT 58,76 3,46 2,10 3,43 10,30 1,46 6,65 2,30 0,39
2.10 Đất ở tại đô thị ODT 19,39 19,39
2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,09
2.12 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS -0,07 -0,03
2.13 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,69 0,29 0,20 0,10
2.14 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 1,96 1,38 0,20 -0,03
2.15 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 28,16 0,15 1,68 7,64
2.16 Đất có mặt nước chuyên dụng MNC -0,26
2.17 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,09 a Đất trồng lúa:
Kế hoạch năm 2021, đất trồng lúa có diện tích là 4352,78 ha, chiếm 43,65 % tổng diện tích tự nhiên Đất trồng lúa giảm 426,52 ha so với năm
Năm 2020, diện tích đất trồng lúa đã chuyển đổi sang các loại đất khác, cụ thể là 3,33 ha đất nông nghiệp nội bộ và 423,18 ha đất phi nông nghiệp Trong số đó, đất quốc phòng chiếm 1,47 ha, đất an ninh 0,28 ha, đất khu công nghiệp 142,51 ha, và đất cụm công nghiệp 53,09 ha Ngoài ra, có 37,56 ha đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, 22,26 ha đất thương mại dịch vụ, 48,42 ha đất ở nông thôn, và 13,05 ha đất ở đô thị Các loại đất khác bao gồm 54,20 ha đất giao thông, 8,30 ha đất thủy lợi, 0,04 ha đất văn hóa, 5,64 ha đất công trình năng lượng, 4,93 ha đất cơ sở y tế, 4,64 ha đất cơ sở giáo dục đào tạo, 3,93 ha đất cơ sở thể dục thể thao, 0,41 ha đất chợ, 0,90 ha đất bãi thải, 0,57 ha đất tôn giáo, 2,02 ha đất nghĩa trang, 18,45 ha đất khu vui chơi, và 0,09 ha đất phi nông nghiệp khác.
Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong năm kế hoạch là 4.352,78 ha. b Đất trồng cây hàng năm còn lại
Trong kế hoạch năm 2021, diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại là 92,38 ha, chiếm 0,93% tổng diện tích tự nhiên Diện tích này đã giảm 0,47 ha do chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác, bao gồm 0,01 ha cho đất khu công nghiệp, 0,25 ha cho đất thương mại dịch vụ, 0,20 ha cho đất thể thao, và 0,01 ha cho đất ở nông thôn.
Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong năm kế hoạch là 92,38 ha. c Đất trồng cây lâu năm
Trong kế hoạch năm 2021, diện tích đất trồng cây lâu năm là 447,58 ha, chiếm 4,49% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm Tuy nhiên, diện tích đất trồng cây lâu năm đã giảm 7,94 ha, trong đó có 0,23 ha chuyển sang đất khu công nghiệp, 0,63 ha chuyển sang đất thương mại dịch vụ, 0,55 ha chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, và một phần cho đất giao thông.
0,23 ha; Đất văn hóa 0,57 ha; Đất thể thao 0,10 ha; Đất ở nông thôn 5,48 ha; Đất ở đô thị 0,15 ha
Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong năm kế hoạch là 447,58 ha. d Đất nuôi trồng thủy sản
Trong kế hoạch năm 2021, tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 1.226,52 ha, chiếm 12,30% tổng diện tích tự nhiên Tuy nhiên, diện tích đất này đã giảm 25,17 ha, với việc chuyển đổi sang các loại đất khác như: 0,02 ha đất công an, 7,57 ha đất khu công nghiệp, 0,57 ha đất cụm công nghiệp, 1,94 ha đất thương mại dịch vụ, 8,60 ha đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, 1,63 ha đất giao thông, 0,95 ha đất thủy lợi, 0,76 ha đất giáo dục, 0,15 ha đất thể thao, 0,78 ha đất ở nông thôn, 2,07 ha đất ở đô thị và 0,13 ha đất khu vui chơi.
Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong năm kế hoạch là 1.226,52 ha. e Đất nông nghiệp khác
Kế hoạch năm 2021 cho thấy đất nông nghiệp khác có diện tích 11,74 ha, chiếm 0,12% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất nông nghiệp khác tăng 3,60 ha, chủ yếu do chuyển đổi từ các loại đất khác, bao gồm 3,33 ha từ đất trồng lúa, 0,19 ha từ đất giao thông và 0,08 ha từ đất thủy lợi.
Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong năm kế hoạch là 8,14 ha.
Kế hoạch năm 2021 ghi nhận diện tích đất phi nông nghiệp đạt 3.840,14 ha, chiếm 38,51% tổng diện tích, với sự tăng thực tế 456,49 ha Trong đó, biến động tăng là 539,56 ha và giảm 83,07 ha, bao gồm 82,20 ha do chuyển nội bộ trong đất phi nông nghiệp và 0,27 ha chuyển sang đất nông nghiệp Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong năm kế hoạch là 82,80 ha Biến động cụ thể của đất phi nông nghiệp bao gồm đất quốc phòng.
Kế hoạch năm 2021 cho thấy đất quốc phòng có diện tích 2,49 ha, chiếm 0,02% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất quốc phòng tăng 1,68 ha nhờ chuyển đổi từ các loại đất khác, cụ thể là 1,47 ha từ đất trồng lúa, 0,14 ha từ đất giao thông và 0,07 ha từ đất thủy lợi.
Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong năm kế hoạch là 0,81 ha. b Đất an ninh
Trong kế hoạch năm 2021, diện tích đất an ninh là 1,32 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất an ninh đã tăng thêm 0,30 ha, chủ yếu do chuyển đổi từ đất trồng lúa 0,28 ha và từ đất nuôi trồng thủy sản 0,02 ha.
Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong năm kế hoạch là 1,02 ha. c Đất khu công nghiệp
Trong kế hoạch năm 2021, diện tích đất khu công nghiệp đã tăng thêm 198,00 ha, chiếm 1,99% tổng diện tích tự nhiên Sự gia tăng này chủ yếu từ đất lúa (142,51 ha), đất trồng cây hàng năm khác (0,01 ha), đất cây lâu năm (0,23 ha), đất nuôi trồng thủy sản (7,57 ha), đất cụm công nghiệp (21,61 ha), đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (5,65 ha), đất giao thông (12,65 ha), đất thủy lợi (6,72 ha), và các loại đất khác như đất công trình năng lượng, bãi thải, đất ở nông thôn, và đất làm nghĩa trang.
Kế hoạch năm 2021, đất cụm công nghiệp có diện tích là 55 ha, chiếm 0,55% tổng diện tích tự nhiên Đất cụm công nghiệp thực tăng 33,39 ha Trong đó:
Biến động tăng 55 ha được ghi nhận, trong đó có 53,09 ha đất lúa chuyển đổi, 0,57 ha đất nuôi trồng thủy sản, 0,57 ha đất giao thông và 0,77 ha đất thủy lợi.
- Biến động giảm 21,61 ha sang đất khu công nghiệp e Đất thương mại dịch vụ
Trong kế hoạch năm 2021, tổng diện tích đất thương mại dịch vụ đạt 49,97 ha, chiếm 0,50% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất thương mại dịch vụ tăng 28,16 ha nhờ chuyển đổi từ các loại đất khác, bao gồm: 22,26 ha từ đất lúa, 0,25 ha từ đất hàng năm khác, 0,63 ha từ đất cây lâu năm, 1,94 ha từ đất nuôi trồng thủy sản, 2,32 ha từ đất giao thông, 0,73 ha từ đất thủy lợi và 0,03 ha từ đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp.
Diện tích không thay đổi mục đích sử dụng trong năm kế hoạch là 21,81 ha. f Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Kế hoạch năm 2021 xác định diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp là 99,89 ha, chiếm 1% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất này thực tế đã tăng thêm 48,03 ha.
DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT CẦN CHUYỂN MỤC ĐÍCH
Trong năm 2021, các loại đất chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn huyện như sau:
- Đất nông nghiệp chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp: 456,76 ha
Trong tổng số 423,18 ha đất trồng lúa chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp, xã Gia Tân chiếm 28,79 ha, xã Hồng Hưng 92,21 ha, xã Lê Lợi 2,31 ha, xã Gia Khánh 2,86 ha, xã Quang Minh 15,56 ha, xã Nhật Tân 0,38 ha, xã Đức Xương 16,37 ha, xã Hoàng Diệu 2,97 ha, xã Yết Kiêu 31,43 ha, xã Phạm Trấn 3,61 ha, xã Tân Tiến 5,42 ha, xã Thống Kênh 3,07 ha, xã Toàn Thắng 74,08 ha, xã Đoàn Thượng 24,34 ha, xã Đồng Quang 10,77 ha, xã Gia Lương 3,20 ha, xã Thống Nhất 1,11 ha, và thị trấn Gia Lộc 104,71 ha.
Diện tích đất trồng cây hàng năm chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là 0,47 ha, trong đó xã Gia Khánh chiếm 0,01 ha, xã Quang Minh 0,10 ha, xã Đức Xương 0,20 ha, xã Thống Kênh 0,15 ha và thị trấn Gia Lộc 0,01 ha.
Diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là 7,94 ha, phân bổ tại các xã như sau: xã Gia Tân 1,84 ha, xã Hồng Hưng 1,10 ha, xã Lê Lợi 0,30 ha, xã Gia Khánh 0,30 ha, xã Quang Minh 0,30 ha, xã Nhật Tân 0,23 ha, xã Đức Xương 0,30 ha, xã Hoàng Diệu 0,33 ha, xã Yết Kiêu 0,33 ha, xã Phạm Trấn 0,46 ha, xã Tân Tiến 0,58 ha, xã Thống Kênh 0,40 ha, xã Toàn Thắng 0,03 ha, xã Đoàn Thượng 0,03 ha, xã Đồng Quang 0,61 ha, xã Gia Lương 0,30 ha, xã Thống Nhất 0,32 ha, và thị trấn Gia Lộc 0,18 ha.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp là 25,17 ha, phân bổ tại các xã và thị trấn như sau: xã Gia Tân 0,95 ha, xã Hồng Hưng 3,11 ha, xã Lê Lợi 2,64 ha, xã Quang Minh 0,53 ha, xã Nhật Tân 0,68 ha, xã Đức Xương 3,60 ha, xã Hoàng Diệu 0,20 ha, xã Yết Kiêu 1,56 ha, xã Tân Tiến 1,17 ha, xã Toàn Thắng 4,45 ha, xã Đồng Quang 1,53 ha, xã Thống Nhất 0,07 ha, và thị trấn Gia Lộc 4,68 ha.
- Chu chuyển nội bộ trong đất nông nghiệp là 8,84 ha Trong đó:
Đất phi nông nghiệp chuyển đổi sang đất ở tổng diện tích 8,84 ha, phân bổ tại các địa phương như sau: xã Gia Tân 0,47 ha, xã Gia Khánh 0,08 ha, xã Quang Minh 0,26 ha, xã Nhật Tân 0,02 ha, xã Phạm Trấn 0,70 ha, xã Tân Tiến 0,26 ha, xã Thống Kênh 0,55 ha, xã Toàn Thắng 1,62 ha, xã Đoàn Thượng 0,16 ha, xã Đồng Quang 0,50 ha, và thị trấn Gia Lộc 4,22 ha.
- Chu chuyển nội bộ trong đất phi nông nghiệp là 82,80 ha Trong đó:
+ Đất cụm công nghiệp chuyển sang đất khu công nghiệp là 21,61 ha, cụ thể: xã Hồng Hưng 9,60 ha, xã Hoàng Diệu 12,01 ha.
Diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chuyển đổi sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 5,84 ha, bao gồm: 0,37 ha tại thị trấn Gia Lộc, 3,22 ha tại xã Hoàng Diệu, 0,10 ha tại xã Toàn Thắng, 0,05 ha tại xã Lê Lợi, và 2,10 ha tại xã Hồng Hưng.
Diện tích đất giao thông chuyển đổi sang các loại đất phi nông nghiệp đạt 32,37 ha, trong đó xã Đoàn Thượng 1,19 ha, xã Đồng Quang 0,29 ha, xã Đức Xương 1,13 ha, xã Gia Khánh 0,34 ha, xã Gia Lương 0,15 ha, xã Gia Tân 2,63 ha, xã Hoàng Diệu 0,81 ha, xã Hồng Hưng 4,76 ha, xã Lê Lợi 0,50 ha, xã Nhật Tân 0,01 ha, xã Phạm Trấn 0,46 ha, xã Quang Minh 0,09 ha, xã Tân Tiến 0,68 ha, thị trấn Gia Lộc 10,97 ha, xã Thống Kênh 0,37 ha, xã Toàn Thắng 5,36 ha, và xã Yết Kiêu 2,63 ha.
Diện tích đất thủy lợi chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp đạt 20,59 ha, trong đó xã Đoàn Thượng 2,46 ha, xã Đồng Quang 0,68 ha, xã Đức Xương 1,36 ha, xã Gia Khánh 0,09 ha, xã Gia Lương 0,05 ha, xã Gia Tân 1,88 ha, xã Hoàng Diệu 0,76 ha, xã Hồng Hưng 4,12 ha, xã Lê Lợi 0,16 ha, xã Nhật Tân 0,01 ha, xã Phạm Trấn 0,33 ha, xã Quang Minh 0,34 ha, xã Tân Tiến 0,38 ha, thị trấn Gia Lộc 3,99 ha, xã Thống Kênh 0,18 ha, xã Toàn Thắng 2,27 ha và xã Yết Kiêu 1,53 ha.
+ Đất công trình năng lượng các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,13 ha, cụ thể: xã Hoàng Diệu 0,12 ha, xã Đồng Quang 0,01 ha.
+ Đất cơ sở văn hoá chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,10 tại xã Lê Lợi.
+ Đất giáo dục chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,15 ha tại xã Gia Khánh.
+ Đất cơ sở thể dục - thể thao chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,09 ha tại xã Quang Minh.
+ Đất xử lý bãi thải, chất thải chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp
Toàn Thắng 0,04 ha, xã Hoàng Diệu 0,49 ha.
+ Đất ở tại nông thôn chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,55 ha, cụ thể xã Quang Minh 0,43 ha, xã Hồng Hưng 0,12 ha
Diện tích đất ở tại đô thị chuyển đổi sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,10 ha, toàn bộ thuộc thị trấn Gia Lộc.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,03 ha toàn bộ diện tích trên đều thuộc xã Gia Khánh.
Diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp được chuyển đổi sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,07 ha, trong đó xã Hồng Hưng chiếm 0,04 ha và xã Phạm Trấn chiếm 0,03 ha.
Diện tích đất nghĩa trang chuyển đổi sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,28 ha, bao gồm: thị trấn Gia Lộc 0,03 ha, xã Hoàng Diệu 0,09 ha, xã Quang Minh 0,06 ha, xã Yết Kiêu 0,03 ha và xã Hồng Hưng 0,07 ha.
+ Đất mặt nước chuyên dùng chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác là 0,26 ha, cụ thể: xã Gia Tân 0,21 ha, Hoàng Diệu 0,05 ha.
Diện tích đất phi nông nghiệp chuyển đổi sang đất nông nghiệp là 0,27 ha, bao gồm 0,19 ha đất giao thông chuyển đổi sang loại hình nông nghiệp khác Cụ thể, xã Hồng Hưng chiếm 0,10 ha và xã Nhật Tân chiếm 0,09 ha.
+ Đất thủy lợi chuyển sang đất nông nghiệp khác là 0,08 ha, cụ thể xã Hồng Hưng 0,05 ha, xã Nhật Tân 0,03 ha.
V DIỆN TÍCH ĐẤT CẦN THU HỒI
Trong năm 2021, tổng diện tích đất cần thu hồi là 457,53 ha Trong đó:
- Đất nông nghiệp cần thu hồi là 384,97 ha, cụ thể như sau:
Diện tích đất trồng lúa bị thu hồi là 363,36 ha, phân bổ tại các xã như sau: Gia Tân 24,39 ha, Hồng Hưng 69,48 ha, Lê Lợi 0,20 ha, Gia Khánh 2,69 ha, Quang Minh 14,18 ha, Nhật Tân 0,38 ha, Đức Xương 10,69 ha, Hoàng Diệu 2,97 ha, Yết Kiêu 28,14 ha, Phạm Trấn 2,52 ha, Tân Tiến 4,16 ha, Thống Kênh 3,07 ha, Toàn Thắng 68,85 ha, Đoàn Thượng 18,21 ha, Đồng Quang 10,77 ha, Gia Lương 3,20 ha, Thống Nhất 1,11 ha, và thị trấn.
+ Đất cây hàng năm cần thu hồi: 0,22 ha: xã Đức Xương 0,20 ha, thị trấn Gia Lộc 0,01 ha, xã Gia Khánh 0,01 ha.
Cần thu hồi tổng diện tích 6,76 ha đất trồng cây lâu năm, trong đó xã Gia Tân chiếm 1,84 ha, xã Hồng Hưng 0,47 ha, xã Lê Lợi 0,30 ha, xã Gia Khánh 0,30 ha, xã Quang Minh 0,30 ha, xã Nhật Tân 0,23 ha, xã Đức Xương 0,30 ha, xã Hoàng Diệu 0,33 ha, xã Yết Kiêu 0,33 ha, xã Tân Tiến 0,40 ha, xã Toàn Thắng 0,03 ha, xã Đoàn Thượng 0,03 ha, xã Đồng Quang 0,30 ha, xã Gia Lương 0,30 ha, xã Thống Nhất 0,32 ha và thị trấn Gia Lộc 0,18 ha.
Cần thu hồi tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 14,63 ha, bao gồm các xã như sau: xã Gia Tân 0,95 ha, xã Hồng Hưng 2,28 ha, xã Nhật Tân 0,68 ha, xã Đức Xương 0,20 ha, xã Hoàng Diệu 0,20 ha, xã Yết Kiêu 1,56 ha, xã Tân Tiến 0,18 ha, xã Toàn Thắng 4,45 ha, xã Đồng Quang 0,76 ha, xã Thống Nhất 0,07 ha, và thị trấn Gia Lộc 3,30 ha.
DỰ KIẾN CÁC KHOẢN THU, CHI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI
7.1 Cở sở tính toán các nguồn thu chi từ đất
Dự toán thu chi từ đất của phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Gia Lộc dựa vào các căn cứ sau:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỡ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 76/2014/TT-BTC, ban hành ngày 16/6/2014 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn các quy định trong Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/5/2014, liên quan đến việc thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số 77/2014/TT-BTC, ban hành ngày 16/6/2014 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định về việc thu tiền thuê đất và thuê mặt nước.
- Căn cứ Quyết định số 55/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm
2019 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
7.2 Dự toán thu, chi a Dự toán thu
Tiền sử dụng đất là khoản chi phí liên quan đến việc giao đất có thu tiền, bao gồm trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất được Nhà nước giao không thu tiền sang đất có thu tiền, cũng như chuyển đổi từ hình thức thuê đất sang hình thức được giao đất có thu tiền sử dụng.
Bảng 8 Các khoản thu chủ yếu trong năm kế hoạch
STT Nội dung Diện tích
1 Thu tiền khi giao đất ở đô thị 19,49 10.000,000 1.949,00
2 Thu tiền khi giao đất ở nông thôn 59,31 3.330,000 1.975,02
3 Thuê đất phi nông nghiệp 82,03 5.000 4,10
Khi thu hồi đất để cấp đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, cũng như xây dựng các công trình phúc lợi công cộng và phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, cần xác định rõ trách nhiệm chi đền bù Việc đền bù phải đảm bảo công bằng và hợp lý, nhằm hỗ trợ người dân trong việc tái định cư và phát triển kinh tế - xã hội.
Bảng 9 Các khoản chi trong kỳ kế hoạch
STT Nội dung Đơn vị Diện tích
Chi bồi thường khi thu hồi đất đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản
Chi bồi thườngkhi thu hồi đất đối với đất trồng cây lâu năm
3 Chi bồi thường khi thu hồi đất ở đô thị Thị trấn 0,10 6.000.000,00 6,00
4 Chi bồi thường khi thu hồi đất ở nông thôn Các xã 0,55 3.330.000,00 18,32
5 Chi bồi thường công trình kiến trúc, hoa màu cây cối 20% tổng chi 181,36
Tổng 1.088,15 c Cân đối thu chi
Cân đối (thu - chi): 2.839,97 tỷ đồng.