Mục đích và yêu cầu lập kế hoạch sử dụng đất
Mục đích của việc đánh giá thực trạng và tiềm năng đất đai của huyện là nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về việc phân bổ quỹ đất cho các ngành và các mục tiêu sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong năm 2017.
Khoanh định và phân bố đất đai cho các hoạt động kinh tế năm 2017 là nền tảng quan trọng để thực hiện giao đất và lập kế hoạch sử dụng đất trong năm này.
Tạo điều kiện thu hút đầu tư và hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp, trung tâm văn hóa - xã hội và dịch vụ là mục tiêu quan trọng, góp phần vào sự phát triển nông nghiệp và nông thôn theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện trong năm 2017.
Bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên trong quá trình khai thác sử dụng đất đai.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo tính thống nhất Kế hoạch này không chỉ thực hiện quyền định đoạt về đất đai của Nhà nước mà còn tạo điều kiện cho nhân dân phát huy quyền làm chủ trong việc sử dụng đất, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, văn minh, với dân giàu và nước mạnh.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cần phải đồng nhất với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như quốc phòng an ninh của tỉnh và huyện Sau khi được phê duyệt, kế hoạch này sẽ trở thành công cụ quản lý Nhà nước về đất đai, giúp các cấp, các ngành điều chỉnh và quản lý việc khai thác, sử dụng đất đai một cách hợp lý, đồng thời giải quyết các vấn đề bất cập và vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất.
Để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, cần đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa khai thác và sử dụng đất, đồng thời chú trọng đến việc bảo vệ môi trường sinh thái Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn tài nguyên đất mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững trong tương lai.
Phương pháp xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2017
Trong quá trình thực hiện dự án đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra thu thập bổ sung tài liệu, số liệu.
- Phương pháp kế thừa, phân tích tài liệu số liệu.
- Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn.
- Phương pháp bản đồ để thể hiện các thông tin.
Nội dung báo cáo thuyết minh
Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2017 gồm các phần chính sau:
- Phần I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Phần II: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016.
- Phần III: Kế hoạch sử dụng đất năm 2017.
- Phần IV: Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất
- Kết luận và kiến nghị
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Bình Xuyên là huyện có địa hình đa dạng, bao gồm đồng bằng, trung du và miền núi, tọa lạc gần trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc Huyện cách thành phố Vĩnh Yên 7 km theo quốc lộ 2, với tổng diện tích tự nhiên đạt 14.847,81 ha Vị trí địa lý của huyện nằm trong khoảng từ 21°12’57” đến 21°27’31” vĩ Bắc và từ 105°36’06” đến 105°43’26” kinh Đông Ranh giới hành chính của Bình Xuyên tiếp giáp với các khu vực lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thương.
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo và tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Đông giáp thị xã Phúc Yên;
- Phía Nam giáp huyện Yên Lạc và huyện Mê Linh - TP Hà Nội;
- Phía Tây giáp huyện Tam Dương và thành phố Vĩnh Yên.
Bình Xuyên có ba vùng địa hình khá rõ rệt: đồng bằng, trung du, miền núi.
Nhìn chung địa hình phân bố thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Vùng núi phía Bắc huyện có những ngọn núi cao từ 300 đến 1.500m, trải dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, trồng cây ăn quả, cây đặc sản và cây dược liệu Khu vực này còn tiềm năng cho du lịch nghỉ dưỡng và phát triển dịch vụ gắn liền với du lịch sinh thái.
Vùng trung du chủ yếu là đồi trọc bị xói mòn, có tiềm năng phát triển nông lâm kết hợp, cây công nghiệp ngắn ngày và tập trung Khu vực này cần khai thác và sử dụng hợp lý quỹ đất hiện có, ưu tiên phát triển công nghiệp và giao thông để đáp ứng nhiều mục đích chuyên dùng khác.
Vùng đồng bằng có địa hình bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng Với dân cư tập trung và giao thông thuận tiện hơn so với vùng đồi núi và trung du, vùng đồng bằng trở thành mục tiêu hấp dẫn cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Bình Xuyên thuộc tiểu vùng khí hậu Đồng bằng sông Hồng, nằm dưới ảnh hưởng của dãy núi Tam Đảo, tạo nên khí hậu chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng Khu vực này thường xuyên chịu tác động tiêu cực từ bão, dẫn đến mưa lớn và lốc xoáy Bình Xuyên có hai mùa chính: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9, và mùa đông lạnh, khô hanh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Huyện có nguồn nước mặt phong phú, chủ yếu đến từ các suối nhỏ thuộc dãy Tam Đảo, chảy vào xã Trung Mỹ, đặc biệt là hồ Thanh Lanh.
Hệ thống sông Cà Lồ là sông tiêu tự nhiên duy nhất tại huyện, với mực nước cao nhất đạt 9,14m và lưu lượng lớn nhất lên đến 268m³/s Trong mùa mưa lũ tập trung, nước sông Cầu dâng cao nhanh chóng, dẫn đến tình trạng úng lụt cục bộ tại các khu vực trũng trong huyện.
Nguồn nước ngầm tại huyện có hạn và chất lượng không cao Theo đánh giá sơ bộ của tỉnh Vĩnh Phúc, huyện có khả năng khai thác 200.000 m³ nước mỗi ngày, nhưng chi phí xử lý nước cho sinh hoạt khá cao Do đó, cần thiết phải cải tạo, nâng cấp và xây mới các hồ chứa để tăng cường nguồn nước dự trữ phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
Theo phân loại đất mới của FAO-UNESCO, huyện có 21 loại đất thuộc 7 nhóm chính Diện tích đất bằng khoảng 6.692,91 ha, chiếm 44,99% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các nhóm đất như đất phù sa, đất glây chua điển hình, đất mới biến đổi, đất loang lổ và đất cát Trong khi đó, đất đồi núi có diện tích khoảng 8.181,4 ha, chiếm 49,03% diện tích tự nhiên với 2 nhóm chính là đất xám feralit và đất xám mùn Điều kiện thổ nhưỡng tại huyện Bình Xuyên rất thuận lợi cho canh tác nông nghiệp, đặc biệt là trồng các loại rau màu tại các khu vực như Bá Hiến, Thanh Lãng và Hương Canh.
Theo phân loại đất của FAO- UNESCO trên địa bàn huyện có 21 loại đất, bao gồm 7 nhóm đất chính a) Đất phù sa:
Diện tích đất phù sa tại huyện khoảng 3.506,5 ha, chiếm 41,22% tổng diện tích đất và 17,95% diện tích tự nhiên, bao gồm hai nhóm đất: phù sa không chua và phù sa chua Nhóm đất phù sa không chua, với diện tích 1.213,5 ha (6,21% diện tích tự nhiên), có độ phì nhiêu cao nhất, trong khi đất phù sa chua chiếm khoảng 11,74% diện tích tự nhiên, mặc dù có độ phì cao nhưng thường gặp khó khăn do tính chua và sự di động của sắt-nhôm Đất phù sa rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lúa cao sản Tuy nhiên, khoảng 862 ha đất phù sa có địa hình thấp thường bị ngập úng khi có mưa lớn.
Diện tích đất mới biến đổi khoảng 355 ha, chiếm 1,82% tổng diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu tại các xã và thị trấn như Thanh Lãng, Quất Lưu và Hương Canh Đặc điểm của loại đất này là có mực nước ngầm cao, môi trường yếm khí, độ pH chua và độ phì cao, nhưng khả năng trao đổi chất lại kém Do địa hình thấp, khu vực này thường xuyên bị ngập úng trong mùa mưa.
Diện tích đất loang lổ lên tới 4.041,4 ha, chiếm 47,52% diện tích đất bằng và 20,68% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu phân bố tại các xã, thị trấn như Trung Mỹ, Gia Khánh, Bá Hiến, Thiện Kế, Hương Sơn, Tam Hợp, Quất Lưu, Sơn Lôi, Hương Canh Loại đất này thường nghèo hữu cơ và có tính chua do quá trình rửa trôi lớp đất mặt, thường xuất hiện ở những khu vực có địa hình cao hoặc trung bình với độ phì trung bình, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Gồm 2 nhóm: đất loang lổ chua và đất loang lổ bạc mầu, có diện tích khoảng 392 ha chiếm 2,01% diện tích tự nhiên; phân bổ ở Hương Canh ( 87 ha) Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến nhẹ, chua, độ phì trung bình đến thấp, thường phân bố nơi địa hình cao đến trung bình, nếu có chế độ phân bón, tưới tiêu thích hợp thì độ phì sẽ tăng lên đáng kể, đây là loại đất phù hợp với hầu hết các loại cây trồng nông nghiệp, nhất là các loại cây trồng nông nghiệp ngắn ngày, cho năng suất cao. đ) Đất cát:
Gồm 2 loại là đất cát bạc màu và đất cát đốm rỉ, có diện tích 210 ha ( chiếm 1,08% diện tích tự nhiên), phân bố ở Trung Mỹ, Bá Hiến Đất có thành phần cơ giới nhẹ toàn phẫu diện, khả năng giữ chất dinh dưỡng kém, độ phì thấp nên cần có chế độ canh tác và bón phân thích hợp để cải tạo loại đất này. e) Đất xám Feralit:
Với diện tích khoảng 7623,2 ha, chiếm 93,18% diện tích đất đồi núi và 39,02% diện tích đất tự nhiên, khu vực này chủ yếu phân bố ở Trung Mỹ, nơi mỗi xã có diện tích trên 3000 ha Ngoài ra, các xã Hương Sơn, Thiện Kế có diện tích từ 200-300 ha, cùng với Sơn Lôi, Quất Lưu, Gia cũng góp phần vào sự đa dạng của hệ sinh thái địa phương.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
2.1 Thực trạng phát triển kinh tế
2.1.1 Nông-lâm nghiệp: a Sản xuất nông nghiệp:
Năm 2016, tổng diện tích gieo trồng đạt 10.198,2 ha, tương đương 99,17% so với cùng kỳ năm trước và đạt 100,7% kế hoạch đề ra Tổng sản lượng cây lương thực có hạt đạt 43.140 tấn, bằng 96,2% so với cùng kỳ và đạt 97% kế hoạch.
Việc triển khai các cơ chế và chính sách phát triển nông nghiệp tại tỉnh và huyện đã đạt hiệu quả cao Năm 2016, UBND huyện đã đề xuất BCH Đảng bộ huyện ban hành Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 29/3/2016, nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa trong giai đoạn 2016-2020 Để cụ thể hóa nghị quyết này, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Công tác khuyến nông ngày càng được chú trọng, với việc tổ chức 47 lớp tập huấn nhằm chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới Sự kiện này thu hút hơn 3.000 lượt người tham dự, cho thấy sự quan tâm và nhu cầu nâng cao kiến thức trong lĩnh vực nông nghiệp.
Từ 08 mô hình trình diễn trong năm đã lựa chọn ra được những cây trồng mới có nhiều triển vọng đề nghị tỉnh tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho nông dân mở rộng sản xuất Công tác diệt chuột bảo vệ sản xuất và đời sống được quan tâm, huyện triển khai hỗ trợ 2.600 chiếc bẫy chuột cho các xã, thị trấn, tỉnh hỗ trợ 23.520 gói thuốc chuột để tổ chức diệt chuột tập trung, góp phần làm giảm 19,3% tỷ lệ chuột hại so với cùng kỳ.
Ngành chăn nuôi và thủy sản tiếp tục phát triển, với tổng đàn gia súc và gia cầm tăng, đặc biệt là gia cầm Công tác phòng chống dịch bệnh được kiểm soát tốt, không xảy ra dịch bệnh nguy hiểm Nuôi trồng thủy sản duy trì với tổng diện tích đạt 1.111 ha, tuy giảm 0,61% so cùng kỳ, sản lượng đạt 1.378 tấn, giảm 8,13% do thiệt hại từ cơn bão số 3 Trong lĩnh vực lâm nghiệp, toàn huyện trồng 50 ha rừng và 100.000 cây phân tán, hoàn thành 100% kế hoạch, đồng thời không xảy ra vụ cháy rừng nào nhờ công tác phòng cháy chữa cháy và bảo vệ rừng hiệu quả.
2.1.2 Sản xuất Công nghiệp - TT công nghiệp và xây dựng:
Tổng giá trị sản xuất Công nghiệp - Xây dựng (theo giá hiện hành) ước đạt 32.045 tỷ đồng, tăng 13,28% so với cùng kỳ, đạt 92,7% kế hoạch.
Sản xuất công nghiệp đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, với sự gia tăng đáng kể ở các sản phẩm như gạch men, sắt thép, xe máy và đặc biệt là các sản phẩm điện tử và may mặc Sự hoạt động của các nhà máy đầu tư vào khu công nghiệp Bá Thiện 2 cũng đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất của ngành công nghiệp tại địa phương.
Năm 2016, có 10 doanh nghiệp FDI đăng ký đầu tư vào các khu công nghiệp với tổng vốn 123 triệu USD, nâng tổng số doanh nghiệp FDI lên 95 với tổng vốn 1.877 triệu USD Đồng thời, có 04 doanh nghiệp DDI đăng ký kinh doanh với vốn đầu tư 288,38 tỷ đồng, tổng số doanh nghiệp DDI hiện tại là 20 với tổng nguồn vốn 1.309 tỷ đồng Số doanh nghiệp dân doanh cũng tăng, với 74 doanh nghiệp mới đăng ký, nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn lên 894 Những doanh nghiệp mới đầu tư đã đi vào sản xuất, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế, góp phần tăng giá trị sản xuất toàn ngành.
Tiểu thủ công nghiệp: Sản phẩm mộc dân dụng đạt 13.700 m 3 gỗ thành phẩm, tăng 15%; sản phẩm gốm Hương Canh đạt 10.260 sản phẩm, tăng 10% so với cùng kỳ
Các ngành dịch vụ đang được chú trọng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội, với tổng giá trị ước đạt 2.320,6 tỷ đồng, tăng 7,38% so với cùng kỳ và đạt 97,8% kế hoạch Để thúc đẩy sự phát triển này, UBND huyện Bình Xuyên đã triển khai Đề án phát triển thương mại - dịch vụ giai đoạn 2016-2020, nhằm cải thiện hơn nữa nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Dịch vụ vận tải đã phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và di chuyển của người dân Ngành bưu chính, viễn thông cũng tăng trưởng nhanh chóng với chất lượng được cải thiện, tổng doanh thu ước đạt 3.230 triệu đồng Dịch vụ tín dụng ngân hàng đã có nhiều giải pháp huy động vốn hiệu quả, giúp tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 4.220,8 tỷ đồng, tăng 19% Tổng dư nợ cho vay ước đạt 3.920,5 tỷ đồng, tăng 4%, tuy nhiên, nợ xấu cũng gia tăng, chiếm 1,52%, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước.
2.2.1 Lĩnh vực văn hoá - thông tin, thể thao, phát thanh:
Công tác tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, lễ hội truyền thống nhằm chào mừng các ngày lễ của đất nước và bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV diễn ra sôi nổi Trong năm 2016, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 84%, làng văn hóa 91%, và đơn vị văn hóa 73%, thể hiện sự phát triển của nếp sống văn hóa Đồng thời, tổng kết 15 năm phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” và 10 năm thực hiện Quyết định 308/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội cũng được tổ chức thành công.
Các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đang được chú trọng, bao gồm việc rà soát thực trạng di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện để lập kế hoạch trùng tu, tôn tạo Hợp tác với Ban Quản lý di tích tỉnh, một cuốn sách mang tên “Di sản văn hóa Bình Xuyên” đã được biên soạn Đồng thời, phối hợp với Thanh tra Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch để kiểm tra và quản lý các dịch vụ văn hóa như karaoke, internet và xuất bản phẩm; qua đó đã tiến hành xử phạt hành chính những vi phạm.
03 địa điểm kinh doanh chưa đủ điều kiện.
2.2.2- Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo:
Toàn huyện hiện có 55 trường với 861 lớp và 27.289 học sinh, cho thấy quy mô và mạng lưới trường lớp được duy trì ổn định Trong năm học 2015-2016, chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn cũng được giữ vững.
Chất lượng giáo viên ở các bậc học đang được nâng cao với 81,4% giáo viên trên chuẩn, tăng 0,5% so với cùng kỳ, trong khi tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 18,27% và dưới chuẩn chỉ 0,3% Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học cũng được chú trọng đầu tư, với tổng kinh phí 5,48 tỷ đồng cho năm học 2015-2016 Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đã có nhiều nỗ lực và đạt kết quả quan trọng, khi năm 2016, huyện có thêm 03 trường đạt chuẩn, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 51/55 trường, tương đương 92,7%.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã được nâng cao, với chất lượng khám chữa bệnh cải thiện rõ rệt Trong năm, tổng số lượt khám chữa bệnh đạt 109.384, trong đó có 10.602 lượt bệnh nhân nội trú Đặc biệt, không ghi nhận dịch bệnh nguy hiểm nào xảy ra trên địa bàn Công tác y tế dự phòng cũng được chú trọng, với việc triển khai đầy đủ các chương trình mục tiêu y tế quốc gia Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm xuống còn 8,5%, giảm 1,28% so với cùng kỳ năm trước.
Công tác quản lý Nhà nước về y tế và an toàn vệ sinh thực phẩm đã được tăng cường, mặc dù xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm mà không có trường hợp tử vong Đã kiểm tra 101/112 cơ sở hành nghề y dược tư nhân, trong đó 61 cơ sở đạt yêu cầu, 30 cơ sở bị nhắc nhở, 09 cơ sở bị đóng cửa và 01 cơ sở bị phạt tiền Ngoài ra, 364/377 cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống cũng đã được kiểm tra; kết quả phát hiện 09 cơ sở vi phạm và bị xử phạt hành chính tổng số tiền 22 triệu đồng, cùng với 108 cơ sở bị nhắc nhở do không đảm bảo quy định.
Tiếp tục thực hiện bộ tiêu chí chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
Bình Xuyên có vị trí địa lý và hệ thống giao thông thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa với các khu vực lân cận Nằm giữa thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên, huyện này có tiềm năng tiêu thụ hàng hóa và phát triển dịch vụ mạnh mẽ Ngoài ra, quỹ đất dồi dào cho phép phát triển các khu công nghiệp dọc theo Quốc lộ 2 từ Đạo Đức đến Hương Canh, đồng thời hình thành các đô thị phục vụ nhu cầu cư dân và lao động tại các khu công nghiệp ven tỉnh lộ 302B và 302A.
Vùng đồng bằng với đất đai màu mỡ và dân cư đông đúc, giàu kinh nghiệm canh tác và chăn nuôi, có tiềm năng phát triển nông nghiệp thâm canh cao Đồng thời, vùng núi xã Trung Mỹ sở hữu quỹ đất và khí hậu đặc biệt, hứa hẹn phát triển kinh tế đồi rừng và du lịch sinh thái, kết nối với trục "tâm linh" của đô thị Vĩnh Phúc trong tương lai.
Nguồn nguyên vật liệu xây dựng phong phú như đất làm gạch ngói và đá xây dựng, cùng với việc khai thác dễ dàng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng và nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống như làm ngói, gốm và mộc gia dụng.
- Về thành tựu, nền kinh tế Bình Xuyên liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao.
Cơ cấu kinh tế khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đã có sự chuyển dịch tích cực, tập trung vào việc đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và chăn nuôi, đồng thời thúc đẩy hàng hoá trao đổi Trong 10 năm qua, các loại cây trồng và vật nuôi phù hợp với nhu cầu thị trường như rau, đậu, lạc, trâu, bò và lợn đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.
- Công nghiệp, xây dựng đã khởi sắc trong những năm gần đây, đã thu hút được nhiều dự án đầu tư.
Các ngành dịch vụ đang có xu hướng gia tăng đáng kể, với sự phát triển của các dịch vụ xã hội đa dạng Bên cạnh đó, các dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất vật chất cũng đang được mở rộng, mặc dù mức độ phát triển vẫn còn khiêm tốn và chưa tương xứng với sự phát triển của ngành công nghiệp và đô thị trong khu vực.
- Sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá tiếp tục phát triển, an ninh quốc phòng được giữ vững
Huyện Vĩnh Phúc, mặc dù là trung tâm phát triển công nghiệp quan trọng, đã đảm bảo nhu cầu chi tiêu của địa phương thông qua công tác thu ngân sách nhà nước Tuy nhiên, tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại huyện vẫn phụ thuộc nhiều vào ngân sách cấp từ tỉnh, dẫn đến sự thiếu chủ động trong việc huy động nguồn ngân sách cho đầu tư phát triển.
Cơ sở hạ tầng và kỹ thuật hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển, đồng thời chưa khai thác hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng Điều này gây cản trở cho sự bứt phá trong tăng trưởng kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cơ bản.
- Là huyện ít có khoáng sản nên công nghiệp khai thác không có điều kiện phát triển.
Số lượng lao động có trình độ kỹ thuật tại các doanh nghiệp trong khu vực còn hạn chế, không đáp ứng kịp thời yêu cầu của nền kinh tế đang chuyển dịch nhanh chóng sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa Vì vậy, nhu cầu thu hút lao động có tay nghề và trình độ kỹ thuật từ các huyện, thị trong tỉnh cũng như từ bên ngoài sẽ gia tăng mạnh mẽ trong những năm tới.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016
2.1.1 Đánh giá thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch năm 2016
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Bình Xuyên đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt qua Quyết định số 735/QĐ-UBND ngày 04/03/2016 và điều chỉnh tại Quyết định số 2953/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 Đến nay, UBND huyện đã tiến hành thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch đã được phê duyệt Tính đến 31/12/2016, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cho thấy những chỉ tiêu liên quan đến đất nông nghiệp đã được triển khai hiệu quả.
Theo Kế hoạch sử dụng đất năm 2016, chỉ tiêu đất nông nghiệp được phê duyệt là 9.635,78 ha, tuy nhiên kết quả thực hiện trong năm 2016 đạt 10.516,9 ha, tương đương 109,14% so với kế hoạch.
- Đất trồng lúa: kế hoạch được duyệt là 4.097,74 ha; kết quả thực hiện là 4798,3 ha, bằng 117,10% so với kế hoạch.
- Đất trồng cây hàng năm khác: kế hoạch được duyệt là 616,96 ha; kết quả thực hiện là 643,71 ha, bằng 104,34% so với kế hoạch.
- Đất trồng cây lâu năm: kế hoạch được duyệt là 1.124,32 ha; kết quả thực hiện là 1.135,03 ha, bằng 100,95% so với kế hoạch.
- Đất rừng phòng hộ: kế hoạch được duyệt là 126,30 ha; kết quả thực hiện là 126,3 ha, bằng 100% so với kế hoạch.
- Đất rừng đặc dụng: kế hoạch được duyệt là 2.178,63 ha; kết quả thực hiện là 2.178,63 ha, bằng 100,0% so với kế hoạch.
- Đất rừng sản xuất: kế hoạch được duyệt là 1.092,73 ha; kết quả thực hiện là 1.129,56 ha, bằng 111,61% so với kế hoạch.
- Đất nuôi trồng thủy sản: kế hoạch được duyệt là 340,07 ha; kết quả thực hiện là 359,95 ha, bằng 105,85% so với kế hoạch.
Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp cho thấy, kế hoạch được phê duyệt là 59,04 ha, trong khi kết quả thực tế đạt 55,43 ha, tương đương 93,89% so với kế hoạch đề ra.
Diện tích đất phi nông nghiệp được duyệt là 5.151 ha, kết quả thực hiện đến nay là 4268,54 ha, bằng 82,87% so với kế hoạch, trong đó:
- Đất quốc phòng: diện tích được duyệt là 349,38 ha, kết quả thực hiện là 338,36 ha, bằng 96,85% so với kế hoạch.
- Đất an ninh: diện tích được duyệt là 84,99 ha, kết quả thực hiện là 24,99 ha, bằng 29,40% so với kế hoạch.
- Đất khu công nghiệp: diện tích được duyệt là 891,36 ha, kết quả thực hiện là 678,36 ha, bằng 76,10% so với kế hoạch.
- Đất cụm công nghiệp: diện tích được duyệt là 11,65 ha, kết quả thực hiện là 0,00 ha, bằng 0,0% so với kế hoạch.
- Đất thương mại, dịch vụ: diện tích được duyệt là 34,24 ha, kết quả thực hiện là 32,67 ha, bằng 95,41% so với kế hoạch.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: diện tích được duyệt là 281,70 ha, kết quả thực hiện là 253,40 ha, bằng 89,95% so với kế hoạch.
- Đất phát triển hạ tầng: diện tích được duyệt là 1.933,25 ha, kết quả thực hiện là 1.526,21 ha, bằng 78,95% so với kế hoạch.
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa: diện tích được duyệt là 0,53 ha, kết quả thực hiện là 0,53 ha, bằng 100,0% so với kế hoạch.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: diện tích được duyệt là 8,20 ha, kết quả thực hiện là 4,99 ha, bằng 60,88% so với kế hoạch.
- Đất ở tại nông thôn: diện tích được duyệt là 645,44 ha, kết quả thực hiện là 504,73 ha, bằng 78,2% so với kế hoạch.
- Đất ở tại đô thị: diện tích được duyệt là 195,49 ha, kết quả thực hiện là 180,85 ha, bằng 92,51% so với kế hoạch.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: diện tích được duyệt là 16,47 ha, kết quả thực hiện là 18,76 ha, bằng 101,88% so với kế hoạch.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: diện tích được duyệt là 1,59 ha, kết quả thực hiện là 0,32 ha, bằng 20,25% so với kế hoạch.
- Đất cơ sở tôn giáo: diện tích được duyệt là 10,61 ha, kết quả thực hiện là 8,15 ha, bằng 76,82% so với kế hoạch.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: diện tích được duyệt là 130,00 ha, kết quả thực hiện là 103,16 ha, bằng 79,35% so với kế hoạch.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: diện tích được duyệt là 140,44 ha, kết quả thực hiện là 140,47 ha, bằng 100,02% so với kế hoạch.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: diện tích được duyệt là 23,27 ha, kết quả thực hiện là 24,26 ha, bằng 104,25% so với kế hoạch.
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: diện tích được duyệt là 8,82 ha, kết quả thực hiện là 8,88 ha, bằng 100,67% so với kế hoạch.
- Đất cơ sở tín ngưỡng: diện tích được duyệt là 17,37 ha, kết quả thực hiện là 16,93 ha, bằng 97,47% so với kế hoạch.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: diện tích được duyệt là 233,62 ha, kết quả thực hiện là 251,09 ha, bằng 107,48% so với kế hoạch.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: diện tích được duyệt là 128,82 ha, kết quả thực hiện là 149,48 ha, bằng 116,04% so với kế hoạch.
Diện tích đất phi nông nghiệp khác đã được phê duyệt là 3,94 ha, nhưng kết quả thực hiện chỉ đạt 0,0 ha, tương đương 0,0% so với kế hoạch Điều này cho thấy sự chậm trễ trong việc triển khai các chỉ tiêu liên quan đến đất chưa sử dụng.
Theo kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, huyện Bình Xuyên hiện còn 60,87 ha đất chưa sử dụng Tuy nhiên, kết quả thực hiện cho thấy diện tích đất chưa sử dụng lên tới 62,37 ha, vượt 1,51 ha so với kế hoạch, đạt tỷ lệ 102,48%.
BẢNG 1: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016
CỦA HUYỆN BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã
Diện tích kế hoạch năm 2016 được duyệt (ha)
Kết quả thực hiện năm 2016 (ha)
So sánh Tăng (+), giảm (-) ha
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 14847,81 14847,81 0,00 100,00
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 3216,56 3917,27 700,71 121,78
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 616,96 643,71 26,75 104,34
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1124,32 1135,03 10,71 100,95
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 126,30 126,30 0,00 100,00
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 2178,63 2178,63 0,00 100,00
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 1092,73 1219,56 126,83 111,61
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 340,07 359,95 19,88 105,85
1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 59,04 55,43 -3,61 93,89
2 Đất phi nông nghiệp PNN 5151,16 4268,54 -882,63 82,87
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 891,36 678,36 -213,00 76,10
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 11,65 0,00 -11,65 0,00
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 34,24 32,67 -1,57 95,41
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 281,70 253,40 -28,30 89,95 2.7 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 1933,25 1526,21 -407,04 78,95
2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 0,53 0,53 0,00 100,00
2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 8,20 4,99 -3,21 60,84
2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 645,44 504,73 -140,71 78,20
2.11 Đất ở tại đô thị ODT 195,49 180,85 -14,64 92,51
2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 16,47 16,78 0,31 101,88
2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 1,59 0,32 -1,27 20,25
2.14 Đất cơ sở tôn giáo TON 10,61 8,15 -2,46 76,82
2.15 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 130,00 103,16 -26,84 79,35
2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng SKX 140,44 140,47 0,03 100,02
2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 23,27 24,26 0,99 104,25
2.18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 8,82 8,88 0,06 100,68
2.19 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 17,37 16,93 -0,44 97,47
2.20 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 233,62 251,09 17,47 107,48
2.21 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 128,82 149,48 20,66 116,04
2.22 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3,94 3,94 0,00 99,96
3 Đất chưa sử dụng CSD 60,87 62,38 1,51 102,48
2.1.2 Đánh giá về kết quả thực hiện các công trình, dự án được Thủ tưởng Chính phủ, HĐND tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: a Kết quả thực hiện các công trình, dự án tại các văn bản số 2031/TTg-KTN ngày 03/11/2011 của Thủ tướng Chính Phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Theo Văn bản 2031/TTg-KTN ngày 03/11/2011 của Thủ tướng Chính Phủ, huyện Bình Xuyên có dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai với tổng diện tích sử dụng 105,0ha, trong đó 50ha đất lúa đã hoàn thành, đạt 100% Ngoài ra, kết quả thực hiện các công trình, dự án theo văn bản số 2116/TTg-KTN ngày 11/12/2012 của Thủ tướng Chính Phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cũng được ghi nhận.
Theo Văn bản 2116/TTg-KTN ngày 11/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Bình Xuyên được phép chuyển đổi mục đích sử dụng 160,5 ha đất trồng lúa để thực hiện 71 dự án, tổng diện tích chuyển đổi lên tới 282,63 ha.
- Tổng số công trình đã thực hiện là 19 dự án với tổng diện tích 112,94 ha (đất lúa là 67,69 ha) đạt 39,96%.
- Số dự án hủy theo Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của HĐND tỉnh là 15 dự án với tổng diện tích 45,25 ha (đất lúa là 36,99 ha) chiếm 16,01%.
Trong tổng số 37 dự án chưa triển khai, có tổng diện tích 124,44 ha, trong đó đất lúa chiếm 55,82 ha Theo văn bản số 95/TTg-KTN ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính Phủ, các công trình và dự án được phép chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện.
Theo Văn bản 95/TTg-KTN ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Bình Xuyên được phép chuyển đổi mục đích sử dụng 139,21 ha đất, trong đó có 18,25 ha đất trồng lúa, để thực hiện 13 công trình dự án.
- Tổng số công trình đã thực hiện là 11 dự án với tổng diện tích 39,21 ha (đất lúa là 13,52 ha) đạt 28,17%.
Có 2 dự án chưa triển khai đề nghị hủy bỏ, với tổng diện tích 100 ha, trong đó có 5,0 ha đất lúa Kết quả thực hiện các công trình, dự án được nêu trong văn bản số 599/TTg-KTN ngày 27/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo Văn bản 599/TTg-KTN ngày 27/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, dự án Đường song song đường sắt Nội Bài-Lào Cai tại huyện Bình Xuyên có tổng diện tích 21 ha, trong đó 19,5 ha là đất lúa Tuy nhiên, đến nay dự án vẫn chưa được triển khai Ngoài ra, theo văn bản số 2124/TTg-KTN ngày 23/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho các công trình, dự án liên quan.
Theo Văn bản số 2124/TTg-KTN ngày 23/11/2015 của Thủ tướng Chính Phủ, huyện Bình Xuyên được phép chuyển đổi mục đích sử dụng 131,17 ha đất, trong đó có 67,18 ha đất trồng lúa, để thực hiện hai công trình dự án.
- Tổng số công trình đang thực hiện là 01 dự án với tổng diện tích 69 ha (đất lúa là 37,18 ha) đạt 53,0%.
Hiện tại, có 1 dự án chưa được triển khai với tổng diện tích 62,17 ha, trong đó có 30,0 ha đất lúa Kết quả thực hiện các công trình, dự án đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Nghị Quyết số 131/NQ-HĐND ngày 18/7/2014.
Theo Nghị Quyết số 131/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Bình Xuyên đã được phép chuyển đổi mục đích sử dụng 50,1 ha đất trồng lúa để thực hiện 37 công trình dự án, tổng diện tích chuyển đổi lên tới 105,38 ha.
- Tổng số công trình đã thực hiện là 12 dự án với tổng diện tích 27,18 ha (đất lúa là 14,33 ha) đạt 25,79%.
Đánh giá những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016
- Công tác bồi thường, GPMB gặp nhiều khó khăn, thời gian thực hiện chưa đạt kế hoạch, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Một số danh mục không thực hiện được theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Chính sách giá đất và đơn giá bồi thường của nhà nước đã được quy định rõ ràng, nhưng vẫn thiếu sự liên kết và cơ sở vững chắc trong việc xem xét bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng cụ thể Điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng (GPMB) của một số dự án.
- Việc sử dụng đất của một số dự án đã được giao đất, cho thuê đất còn thấp.
Công tác quản lý đất đai tại cấp cơ sở còn lỏng lẻo, gây ra tình trạng sử dụng đất không hợp lý và chưa kịp thời xử lý vi phạm pháp luật Hệ quả là nhiều trường hợp sử dụng đất sai mục đích và hiệu quả thấp.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng, với đất an ninh đạt 29,4%, đất cụm công nghiệp 0%, đất phát triển hạ tầng 78,95% và đất bãi thải xử lý chất thải 60,84% Những con số này phản ánh công tác dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các ngành và lĩnh vực chưa thực sự phù hợp với thực tế.
Nguyên nhân của việc thực hiện các công trình, dự án chưa đạt so với kế hoạch đã đề ra:
Hiện nay, Vĩnh Phúc, đặc biệt là huyện Bình Xuyên, đang tích cực thu hút đầu tư Do đó, quy hoạch cần được thiết lập với tính dự phòng để đảm bảo có đủ quỹ đất cho các nhà đầu tư nghiên cứu và triển khai các dự án.
Nhiều tổ chức đăng ký nhu cầu sử dụng đất một cách chủ quan, thiếu dự án tiền khả thi và không xác định được nguồn vốn đầu tư, dẫn đến việc không có khả năng thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
+ Một số công trình, dự án khó khăn trong việc thực hiện do chưa huy động được nguồn vốn đầu tư.
Khung giá đất hiện tại để thu tiền khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng và cho thuê đất chưa phản ánh đúng giá thị trường, gây cản trở cho sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch và thương mại, đồng thời làm giảm tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
Theo Luật Đất đai 2013, UBND tỉnh cần ban hành quyết định giá đất để xác định bồi thường và hỗ trợ cho từng dự án cụ thể Tuy nhiên, việc này dẫn đến tiến độ thu hồi đất chậm, chưa đáp ứng được kế hoạch đã đề ra.
+ Việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt chưa thường xuyên.
Hệ thống văn bản pháp luật về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện còn thiếu sót và chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là các định mức sử dụng đất cụ thể cho từng loại đất chưa được ban hành, cùng với các định mức về lao động và vật tư.
Do sự biến động về diện tích sau khi kiểm kê đất đai, một số chỉ tiêu sử dụng đất chưa đạt được theo kế hoạch đã đề ra.
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017
Chỉ tiêu sử dụng đất (Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh)
hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh)
Hiện tại, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 tại tỉnh Vĩnh Phúc chưa được Chính phủ phê duyệt, dẫn đến việc chưa có chỉ tiêu phân bổ kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cho các huyện, thành phố Đánh giá chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Bình Xuyên sẽ được thực hiện sau khi UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất.
Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
3.2.1 Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng
Dựa trên Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt, UBND huyện Bình Xuyên nhận thấy rằng chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch này chưa được thực hiện đầy đủ Tuy nhiên, các chỉ tiêu này vẫn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong năm 2017 Do đó, huyện Bình Xuyên đề nghị tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu này để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương.
* Đất ở: 9 dự án với tổng diện tích là 90,54 ha.
* Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 01 dự án với diện tích 1,27 ha.
* Đất quốc phòng: 08 dự án với diện tích 8,1 ha.
* Đất khu, cụm công nghiệp: 01 dự án với diện tích 213,00 ha.
* Đất bãi thải, xử lý chất thải: 02 dự án với diện tích 0,97 ha.
* Đất tôn giáo tín ngưỡng: 01 dự án với diện tích 0,9 ha.
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng: 03 dự án với diện tích 7,83 ha.
* Đất phát triển hạ tầng: 47 dự án với tổng diện tích 427,82 ha.
* Đất cơ sở sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ: 13 dự án với tổng diện tích 8,8 ha.
* Các dự án đầu tư về nông nghiệp: 1,00 ha.
3.2.2 Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Xác định nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện)
Dựa trên kết quả đăng ký kế hoạch sử dụng đất của các ngành và cấp liên quan, cùng với khả năng đầu tư trong năm 2017, nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn huyện được dự báo như sau:
* Đất nông nghiệp khác: diện tích cần thêm là 21,44 ha.
* Đất ở: diện tích cần thêm là 175,6 ha.
* Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: diện tích cần thêm là 1,54 ha.
* Đất quốc phòng, an ninh: diện tích cần thêm là 11,6 ha.
* Đất khu, cụm công nghiệp: diện tích cần thêm là 310,16 ha.
* Đất bãi thải, xử lý chất thải: diện tích cần thêm là 10,35 ha.
* Đất tôn giáo, tín ngưỡng: diện tích cần thêm là 0,97 ha.
* Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng: diện tích cần thêm 11,85 ha.
* Đất phát triển hạ tầng: diện tích cần thêm là 426,61 ha.
* Đất sinh hoạt cộng đồng: diện tích cần thêm là 10,95 ha.
* Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 13,0 ha.
* Đất thương mại dịch vụ: 9,5 ha.
( Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong năm 2017 của huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc được thể hiện chi tiết tại phụ biểu 10/CH)
Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất
Dựa trên hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch năm 2016, tiềm năng đất đai, và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2017 của huyện Bình Xuyên, cùng với quy hoạch của các ngành và nhu cầu sử dụng đất từ các Ban, ngành và UBND các xã, thị trấn, phương án Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 đã xác định các chỉ tiêu cho các loại đất.
Bảng 3: Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2017
Chênh lệch diện tích (ha)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 14,847.80 100.00 14,847.80 100.00 0
1.1 Đất trồng lúa LUA 4,801.94 32.34 4,100.84 27.62 -701.10 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 3,921.12 26.41 3,544.93 23.88 -376.19
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 643.58 4.33 513.37 3.46 -130.21
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1,134.82 7.64 1,124.48 7.57 -10.34
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 213.03 1.43 213.03 1.43 0
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 2178.6 14.67 2,178.63 14.67 0
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 1,129.90 7.61 1,089.33 7.34 -40.57
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 360.15 2.43 322.80 2.17 -37.35
1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 34.13 0.23 55.57 0.37 21.44
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4,289.15 28.89 5,204.61 35.05 915.46
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 678.35 4.57 978.61 6.59 300.26
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 33.25 0.22 42.75 0.29 9.50
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 253.72 1.71 266.72 1.80 13.00 2.7 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 0.53 0.00 0.53 0.00 0
2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 4.99 0.03 15.34 0.10 10.35
2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 503.05 3.39 629.94 4.24 126.89
2.11 Đất ở tại đô thị ODT 180.86 1.22 223.24 1.50 42.38
2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 16.40 0.11 17.79 0.12 1.39
2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.14 Đất cơ sở tôn giáo TON 8.02 0.05 8.99 0.06 0.97
2.15 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 106.73 0.72 126.05 0.85 19.32
2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng SKX 140.47 0.95 140.44 0.95 -0.03
2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 24.94 0.17 35.89 0.24 10.95
2.18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 8.88 0.06 8.88 0.06 0
2.19 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 16.92 0.11 16.84 0.11 -0.08
2.20 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 251.04 1.69 250.03 1.68 -1.01
2.21 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 165.48 1.11 146.79 0.99 -18.69
2.22 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3.94 0.03 3.94 0.03 0
3 Đất chưa sử dụng CSD 62.47 0.42 45.14 0.30 -17.33
3.3.1 Quy hoạch đất nông nghiệp:
Diện tích đất nông nghiệp của huyện theo phương án kế hoạch sử dụng đất đến cuối năm 2017 là 9.598,05 ha, giảm 898,13 ha so với hiện trạng năm 2016
Mặc dù kế hoạch sử dụng đất năm 2016 không đạt kết quả cao, nhưng việc đề xuất chuyển đổi 898,13 ha đất nông nghiệp sang các mục đích khác trong năm vẫn được thực hiện.
Năm 2017, nhiều dự án trọng điểm tại tỉnh Vĩnh Phúc có tính khả thi cao, bao gồm Khu công nghiệp Thăng Long với diện tích 213,0 ha, mở rộng khu công nghiệp Nam Bình Xuyên 42,31 ha, các dự án quản lý nguồn nước và ngập lụt 248,77 ha, dự án nạo vét sông Tranh, sông cầu Bòn, sông Bá Hanh 67,90 ha, và dự án khu đô thị thép Việt Đức 62,17 ha Tất cả các dự án này đã xác định được chủ đầu tư và bố trí vốn để thực hiện trong năm 2017.
Chi tiết các loại đất trong đất nông nghiệp như sau: a) Đất trồng lúa:
Diện tích đất trồng lúa dự kiến đến cuối năm 2017 là 4.100,84 ha, giảm 701,10 ha so với năm 2016 Sự giảm này chủ yếu do chuyển đổi sang các loại đất khác như đất nông nghiệp khác (1,55 ha), đất an ninh (3,30 ha), đất khu công nghiệp (219,35 ha), đất thương mại dịch vụ (9,23 ha), đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (3,88 ha), đất phát triển hạ tầng (342,93 ha), đất bãi thải và xử lý chất thải (1,33 ha), đất ở nông thôn (66,81 ha), đất ở đô thị (32,70 ha), đất trụ sở cơ quan (1,54 ha), đất tôn giáo (0,97 ha), đất nghĩa trang, nghĩa địa (7,54 ha), và đất sinh hoạt cộng đồng (9,97 ha).
Đến cuối năm 2017, diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 130,21 ha so với năm 2016, còn 513,37 ha, do chuyển đổi sang các loại đất khác như đất khu công nghiệp (59,9 ha), đất thương mại dịch vụ (0,23 ha), đất phát triển hạ tầng (23,49 ha), đất bãi thải và xử lý chất thải (0,73 ha), đất ở nông thôn (43,05 ha), đất ở đô thị (2,0 ha), đất nghĩa trang (0,71 ha) và đất sinh hoạt cộng đồng (0,10 ha).
Đến cuối năm 2017, diện tích đất trồng cây lâu năm giảm xuống còn 1.124,48 ha, giảm 10,34 ha so với năm 2016 Sự giảm này chủ yếu do chuyển đổi sang các loại đất khác, bao gồm 5,0 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, 2,21 ha đất phát triển hạ tầng và 2,65 ha đất ở tại nông thôn.
Đến cuối năm 2017, diện tích đất rừng sản xuất đạt 1.089,33 ha, giảm 40,57 ha so với năm 2016 Sự giảm sút này chủ yếu do chuyển đổi sang các loại đất khác, bao gồm: 8,10 ha đất quốc phòng, 3,60 ha đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, 0,30 ha đất phát triển hạ tầng, 8,08 ha đất bãi thải và xử lý chất thải, 0,82 ha đất ở tại nông thôn, và 11,30 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Đến cuối năm 2017, diện tích đất nuôi trồng thủy sản đạt 322,8 ha, giảm 37,35 ha so với năm 2016 Sự giảm này chủ yếu do chuyển đổi sang các loại đất khác, bao gồm 0,70 ha đất khu công nghiệp, 15,29 ha đất phát triển hạ tầng, 3,55 ha đất ở nông thôn, 6,72 ha đất ở đô thị và 0,05 ha đất sinh hoạt cộng đồng.
Đến cuối năm 2017, diện tích đất nông nghiệp khác đạt 55,57 ha, tăng 21,44 ha nhằm quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung tại các xã và thị trấn như Tân Phong, Hương Sơn, Sơn Lôi, Trung Mỹ, thị trấn Hương Canh, thị trấn Gia Khánh.
Thanh Lãng đã tăng diện tích đất với các loại cụ thể như sau: 1,55 ha đất trồng lúa, 0,48 ha đất trồng cây lâu năm, 8,37 ha đất rừng sản xuất và 11,04 ha đất nuôi trồng thủy sản.
3.3.2 Quy hoạch đất phi nông nghiệp:
Diện tích đất phi nông nghiệp đến cuối năm 2017 là 5.204,61 ha, tăng 915,46 ha so với năm 2016, cụ thể các loại đất như sau: a) Đất quốc phòng:
Đến cuối năm 2017, diện tích đất quốc phòng của huyện được quy hoạch là 346,46 ha, tăng 8,10 ha so với năm 2016 Sự gia tăng này chủ yếu do việc chuyển đổi từ đất rừng sản xuất để phục vụ cho các công trình quốc phòng.
- Khu vực phòng thủ xã Trung Mỹ, diện tích 5,0 ha;
- Căn cứ hậu phương thao trường huấn luyện tổng hợp tại xã Trung Mỹ với diện tích 3,10 ha. b) Đất an ninh:
Đến cuối năm 2017, huyện Bình Xuyên đã có 28,49 ha đất an ninh, tăng 3,50 ha so với năm 2016, nhằm quy hoạch trụ sở công an huyện tại xã Tân Phong, với diện tích tăng thêm được lấy từ đất trồng lúa.
Diện tích đất khu công nghiệp của huyện đến cuối năm 2017 là 978,61 ha, thực tăng 300,26 ha so với năm 2016, trong đó:
- Tăng 310,16 để quy hoạch các công trình:
+ Khu công nghiệp Bình Xuyên do Công ty TNHH ĐTXD An Thịnh làm chủ đầu tư tại xã Sơn Lôi, Đạo Đức với diện tích 42,31 ha;
+ Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc do Tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản) làm chủ đầu tư với diện tích 213,0 ha.
Diện tích tăng thêm bao gồm các loại đất như sau: 219,35 ha đất trồng lúa, 59,9 ha đất trồng cây hàng năm khác, 0,7 ha đất nuôi trồng thủy sản, 23,38 ha đất phát triển hạ tầng, 6,25 ha đất ở nông thôn, 0,41 ha đất nghĩa trang, 0,08 ha đất tín ngưỡng, 0,01 ha đất sông ngòi, kênh, rạch, và 2,61 ha đất chưa sử dụng.
+ Giảm 9,90 ha do chuyển sang đất ở tại nông thôn (quy hoạch khu nhà ở công nhân tại khu công nghiệp Bình Xuyên II). d) Đất thương mại dịch vụ:
Đến cuối năm 2017, diện tích đất thương mại dịch vụ của huyện đạt 42,75 ha, tăng 9,50 ha so với năm 2016 Diện tích này được hình thành từ các loại đất như: 9,23 ha đất trồng lúa, 0,23 ha đất trồng cây hàng năm khác và 0,04 ha đất phát triển hạ tầng.
Đến cuối năm 2017, diện tích đất dành cho cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của huyện đạt 266,72 ha, tăng 13,0 ha so với năm 2016 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc chuyển đổi các loại đất, bao gồm 3,88 ha đất trồng lúa, 5,0 ha đất trồng cây lâu năm, 3,60 ha đất rừng sản xuất và 0,52 ha đất phát triển hạ tầng.
Diện tích tăng thêm để quy hoạch các công trình sau:
- Nhà máy sản xuất men Frit và nguyên liệu xương, Engobe công suất 220.000 tấn/năm tại TT Hương Canh và xã Tam Hợp với tổng diện tích 6,80 ha;
- Hợp tác xã vật liệu xây dựng Tuổi trẻ diện tích 2,30 ha tại xã Hương Sơn;
- Cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng diện tích 0,30 ha tại xã Hương Sơn;
- Mở rộng công ty TNHH MTV Quế Lâm Phương Bắc diện tích 3,60 ha tại xã Hương Sơn và xã Tam Hợp. f) Đất phát triển hạ tầng:
Diện tích đất phát triển hạ tầng của huyện đến cuối năm 2017 là 1.916,57 ha, thực tăng 388,66 ha so với năm 2016, trong đó:
Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích
3.4.1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp
- Đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp: 699,55 ha.
- Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất phi nông nghiệp: 130,21 ha.
- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp: 9,86 ha.
- Đất rừng sản xuất chuyển sang đất phi nông nghiệp: 32,2 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp: 26,31 ha.
3.4.2 Chuyển đổi nội bộ trong cơ cấu đất nông nghiệp
- Đất trồng lúa chuyển sang đất nông nghiệp khác: 9,37 ha
3.4.3 Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở :17,12 ha.(Chi tiết tại phụ biểu 07/CH)
Diện tích đất cần thu hồi
- Thu hồi đất nông nghiệp: 864,49 ha.
- Thu hồi đất phi nông nghiệp: 71,97 ha
(Chi tiết tại phụ biểu 08/CH)
3.6 Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng (Chi tiết tại Phụ biểu
Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong năm kế hoạch sử dụng đất
Việc tính toán các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, được thực hiện dựa trên các căn cứ chính nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.7.2 Các nguồn thu từ đất được xác định do thực hiện các công tác sau
Dự kiến các khoản thu từ đất bao gồm thu nhập từ giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cùng với các loại thuế liên quan đến đất đai và đầu tư vào đất khi có cơ sở hạ tầng được đầu tư.
- Dự kiến các khoản chi: Chi cho việc bồi thường khi thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư.
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
* Đối với các khoản thu:
- Thu tiền khi giao đất ở đô thị.
- Thu tiền khi giao đất ở nông thôn.
- Thu tiền khi giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
- Thu chênh lệch về xuất đầu tư với giá trị tiền sử dụng đất thu được trước khi giao đất cho thuê đất.
* Đối với các khoản chi:
Chi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn huyện.
* Về giá các loại đất:
Giá các loại đất căn cứ vào bảng giá đất do UBND tỉnh Vĩnh Phúc quy định.
Dự kiến năm 2017 tiền thu từ đất trên địa bàn huyện Bình Xuyên ước đạt
2195 tỷ đồng, cụ thể như sau:
TT Hạng mục Đơn giá
1 Thu tiền khi giao đất ở đô thị 4,000,000 42.42 1,696,800,000,000
2 Thu tiền khi giao đất ở nông thôn 2,000,000 133.14 2,662,800,000,000 3
Thu tiền khi giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
1 Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng lúa 235,000 701.10 1,647,585,000,000
2 Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây hàng năm khác 235,000 176.56 414,916,000,000
4 Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây lâu năm 60,000 10.34 6,204,000,000
5 Chi bồi thường khi thu hồi đất lâm nghiệp 87,500 40.57 35,498,750,000
6 Chi bồi thường khi thu hồi đất ở đô thị 4,000,000 0.04 1,600,000,000
7 Chi bồi thường khi thu hồi đất ở nông thôn 2,000,000 6.25 125,000,000,000
Cân đối thu - chi (I) - (II) 2,195,328,250,000