Thực trạng chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi
Trên cả nước hiện có 04 công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, bao gồm Dầu Tiếng, Cửa Đạt, Ngàn Trươi và Tả Trạch Ngoài ra, có 18 hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến việc khai thác và bảo vệ giữa hai tỉnh trở lên Trong số này, 04 công trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý, gồm Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà, Dầu Tiếng và Ia Mơr Còn lại, 14 công trình được phân cấp cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, như Hệ thống Sông Cầu, Cầu Sơn - Cấm Sơn, Đại Lải, Hệ thống Sông Nhuệ, Bắc Đuống, An Kim Hải, An Trạch, Hệ thống Suối Giai, Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên và Ô Môn-Xà.
Quản Lộ - Phụng Hiệp, Bảo Định, và Nam Măng Thít là những khu vực quan trọng, bên cạnh đó còn có các hồ chứa và đập dâng liên tỉnh được quy định trong Quyết định số 4351/QĐ-BNN-TCTL ngày 05/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã hội, hệ thống công trình thủy lợi đã chứng kiến sự gia tăng của các khu công nghiệp, đô thị và cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, các công trình này đang phải đối mặt với ô nhiễm và suy giảm chất lượng nước, chủ yếu do việc xả thải chưa qua xử lý Các nguồn thải chính bao gồm nước thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ các cơ sở dịch vụ, làng nghề, cũng như nước thải chăn nuôi.
1 Chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi
Nước mặt ở các hệ thống công trình thủy lợi trong nội thành đã bị ô nhiễm nghiêm trọng do tiếp nhận nước thải sinh hoạt và sản xuất từ các khu đô thị Nhiều đoạn kênh trở thành nơi chứa nước thải, trong khi tình trạng vứt rác bừa bãi và xả nước thải chưa qua xử lý diễn ra phổ biến Hơn nữa, việc lấn chiếm lòng sông và kênh mương làm giảm diện tích mặt nước và cản trở dòng chảy Đặc biệt, các đoạn kênh chảy qua đô thị lớn như Hà Nội có chất lượng nước kém hơn rõ rệt so với các khu vực đô thị nhỏ như Tp Phủ Lý (Hà Nam).
Chất lượng nước tại Tp Ninh Bình bị ảnh hưởng bởi các nguồn thải ở từng đô thị Cụ thể, sông Ngũ Huyện Khê đoạn qua Tp Bắc Ninh tiếp nhận nước thải từ làng nghề giấy Phong Khê, dẫn đến tình trạng suy giảm chất lượng nước.
Môi trường nước mặt ở các hệ thống thủy lợi nông thôn đang bị ảnh hưởng bởi hoạt động phát triển như trồng trọt, chăn nuôi và sản xuất công nghiệp, cùng với nguồn thải từ khu vực đô thị lân cận Chất lượng nước suy giảm chủ yếu ở vùng hạ lưu sông, ao hồ, và kênh rạch ven đô, nơi tiếp nhận nước thải từ đô thị và làng nghề Các loại ô nhiễm phổ biến bao gồm ô nhiễm hữu cơ, vi sinh và dinh dưỡng, với một số khu vực còn bị ô nhiễm kim loại nặng Chất lượng nước tại mỗi khu vực khác nhau bị ảnh hưởng bởi thành phần chất thải, dẫn đến sự biến động lớn trong chất lượng nước, với nhiều thông số ô nhiễm vượt QCVN Đặc biệt, nguồn nước ở Bắc Bộ và Đông Nam Bộ có mức độ ô nhiễm cao hơn so với miền Trung và Tây Nguyên.
Khu vực phía Bắc Việt Nam đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nước nghiêm trọng, đặc biệt tại các làng nghề và khu vực nông thôn, nơi có mật độ dân số cao và hoạt động sản xuất phát triển Nhiều thông số ô nhiễm như COD, BOD5, TSS và Coliform đã vượt quá quy chuẩn cho phép, cho thấy ô nhiễm hữu cơ và vi sinh đang diễn ra phổ biến Ao, hồ, kênh mương tại các vùng này thường tiếp nhận nước thải từ sinh hoạt và sản xuất của người dân Theo khảo sát của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2011, 100% mẫu nước tại 52 làng nghề đặc trưng đều có mức ô nhiễm vượt quy chuẩn, trong đó có 24 làng nghề ô nhiễm nặng, 14 làng nghề ô nhiễm vừa và 14 làng nghề ô nhiễm nhẹ.
Mức độ ô nhiễm nước tại một số khu vực ở Bắc Hưng Hải đã đạt mức nghiêm trọng, đặc biệt là tại các vị trí như Cống Xuân Thụy, cầu Như Quỳnh, và cống Ngọc Đà Theo số liệu năm 2018, các chỉ tiêu ô nhiễm như DO, BOD5, COD, NH4+, PO4^3- và Coliform đều vượt tiêu chuẩn cho phép Cụ thể, tại cống Ngọc Đà, chỉ số BOD5 vượt 8 lần, COD vượt 11 lần, và Coliform vượt 2133 lần Tình trạng ô nhiễm này chủ yếu do ảnh hưởng từ nguồn thải công nghiệp và dân cư tập trung.
NH4 + vượt 52 lần, PO4 3- vượt 27 lần).
Trên hệ thống Bắc Nam Hà, chỉ số DO, COD, BOD5 trong 14 đợt quan trắc đều không đạt tiêu chuẩn cho tưới tiêu, vượt gấp 3-5 lần mức cho phép Đặc biệt, chỉ số NH4+ tại Trạm bơm Triệu Xá vượt 10 lần, trong khi chỉ số coliform tại Cầu Chủ - sông cũng đáng lo ngại.
Châu Giang đã vượt mức ô nhiễm 2,4 lần so với năm 2017, với các chỉ số DO, COD, BOD5 năm 2018 tăng đáng kể Một số điểm xả thải đã gây ra ô nhiễm nghiêm trọng, dẫn đến suy giảm chất lượng nước trong hệ thống Bắc Nam Hà.
- Địa bàn tỉnh Nam Định: khu công nghiệp Hòa Xá, cụm công nghiệp An
Xá, TP Nam Định, khu công nghiệp Bảo Minh huyện Vụ Bản; làng nghề đúc đồng Tống Xá, làng nghề tre nứa chắp huyện Ý Yên, Vụ Bản;
Hà Nam nổi bật với một số nhà máy nằm ven thành phố Phủ Lý, khu công nghiệp Bình Mỹ, và làng nghề nhuộm tại xã Hòa Hậu Ngoài ra, xã Ngọc cũng nổi tiếng với các trang trại chăn nuôi lợn, đóng góp vào nền kinh tế địa phương.
Lũ, Hưng Công, La Sơn huyện Bình Lục
2 Các nguồn gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nước trong công trình thủy lợi
Nước thải sinh hoạt: Theo báo cáo đánh giá môi trường quốc gia năm
Tình trạng ô nhiễm nước ở các kênh mương nội thành đã trở nên phổ biến từ năm 2017, và gần đây, chất lượng nước tại một số ao, hồ, kênh mương ở khu vực nông thôn cũng ghi nhận hiện tượng ô nhiễm hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh Nước thải sinh hoạt thường chứa nhiều chất dinh dưỡng, với hàm lượng cao các chất rắn lơ lửng (TSS), BOD5, Nitơ từ các muối Amoni (NH4+), Phosphat, Clorua (Cl-) và chất hoạt động bề mặt Bên cạnh đó, nước thải sinh hoạt còn có các thành phần vô cơ, coliform và vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác, góp phần làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường nước.
Tính đến tháng 3/2017, cả nước có 13.394 cơ sở y tế, bao gồm 1.253 bệnh viện, 1.037 cơ sở dự phòng và 11.104 trạm y tế Lượng nước thải y tế phát sinh từ các cơ sở này ước tính trên 150.000m3/ngày, chưa tính đến nước thải từ các cơ sở dự phòng, đào tạo y dược và sản xuất thuốc Nước thải y tế không chỉ chứa các yếu tố ô nhiễm thông thường mà còn có các chất khoáng, hữu cơ đặc thù, vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng, dung môi hóa học và dư lượng thuốc kháng sinh.
Vùng Đông Nam Bộ, với sự hiện diện của nhiều khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN), là khu vực có lượng nước thải công nghiệp lớn nhất tại Việt Nam, tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng Cụ thể, Tp Hồ Chí Minh phát sinh khoảng 143.701 m3 nước thải mỗi ngày, Bình Dương 136.700 m3, Hà Nội 75.000 m3, và Bắc Ninh 65.000 m3 mỗi ngày đêm.
Nước thải từ các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ thường không được xử lý trước khi xả ra môi trường, đặc biệt là tại lưu vực sông Cầu Từ năm 2010 đến 2016, có hơn 4.000 nguồn thải được ghi nhận, trong đó 87% là từ các cơ sở sản xuất và nhà máy Kết quả khảo sát năm 2016 của Tổng cục Môi trường cho thấy, nước thải từ các cơ sở này chiếm khoảng 37,1% tổng lượng nước thải phát sinh.
Những kết quả đã đạt được
1 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi đã được xây dựng và hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý cho quản lý hiệu quả Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 có hiệu lực từ 01/7/2017, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn chi tiết, như Nghị định số 67/2018/NĐ-CP và Nghị định số 104/2017/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm liên quan đến xả thải và bảo vệ công trình thủy lợi Theo Luật Thủy lợi 2017, việc xả thải, rác thải vào công trình thủy lợi và các hành vi ô nhiễm nguồn nước đều bị nghiêm cấm, trừ những trường hợp nhỏ không chứa chất độc hại, phải có giấy phép từ cơ quan nhà nước Các quy định này nhằm bảo vệ chất lượng nước và đảm bảo an toàn cho các công trình thủy lợi.
Hệ thống Quy chuẩn và Tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi đang được rà soát và hoàn thiện Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành các quy định như TCKT 01:2018/TCTL về kỹ thuật xả nước thải vào công trình thủy lợi, TCVN 8367:2010 về mạng lưới lấy mẫu chất lượng nước, và Thông tư 32/2014/TT-BNNPTNT quy định về hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường trong ngành nông nghiệp Ngoài ra, còn có các quy chuẩn và tiêu chuẩn về chất lượng nước mặt và nước dùng cho tưới tiêu.
Bộ Tài nguyên va Môi trường ban hành.
Hệ thống văn bản pháp luật là nền tảng pháp lý quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nước trong các công trình thủy lợi, từ đó cải thiện dịch vụ thủy lợi Đồng thời, hệ thống này cũng tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc khai thác và sử dụng dịch vụ thủy lợi, góp phần bảo vệ chất lượng nước hiệu quả hơn.
2 Công tác tuyên truyền, phổ biến
Tổng cục Thủy lợi đã phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương để triển khai thực hiện Luật Thủy lợi, đồng thời tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong các công trình thủy lợi Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến hệ thống văn bản pháp luật về Thủy lợi được thực hiện thông qua hội nghị, hội thảo, tập huấn và phát tài liệu Đặc biệt, các Hội nghị triển khai thi hành Luật Thủy lợi đã thu hút sự tham gia của lãnh đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, cùng các Chi cục Thủy lợi.
Công ty Khai thác công trình thủy lợi của tỉnh khu vực phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Chính quyền địa phương đang nỗ lực quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi thông qua việc giáo dục và tuyên truyền pháp luật liên quan Họ triển khai nhiều hình thức thông tin để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo vệ các công trình này Các hoạt động tuyên truyền được thực hiện qua phương tiện truyền thông đại chúng, cùng với việc tổ chức các lớp tập huấn và hội nghị tại các cơ sở, địa phương nhằm tạo sự đồng thuận và ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên thủy lợi.
3 Triển khai các hoạt động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
Trong thời gian qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các cơ quan chức năng đã nỗ lực thực hiện các quy định về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi Họ đã tổ chức tuyên truyền về cơ chế, chính sách và hướng dẫn kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm liên quan Cụ thể, các hoạt động này được triển khai mạnh mẽ ở cấp Trung ương.
Theo Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày 26/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 1609/QĐ-BNN-TCTL ngày 09/5/2018, phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi Trong khuôn khổ kế hoạch này, Tổng cục Thủy lợi được giao nhiệm vụ xây dựng “Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý”.
Theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi đã triển khai các hoạt động nhằm bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi Các địa phương được hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Luật Thủy lợi, chú trọng bảo vệ chất lượng nước Đồng thời, cần xây dựng kế hoạch xử lý vi phạm, đặc biệt là các hành vi xả thải Tổng cục cũng sẽ rà soát và báo cáo về cấp phép xả thải vào hệ thống công trình thủy lợi Ngoài ra, các hội nghị và hội thảo sẽ được tổ chức để tuyên truyền, giám sát chất lượng nước và bàn giải pháp bảo vệ nước trong công trình thủy lợi.
Tổng cục Thủy lợi đã giao nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên sâu như Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam và Viện Quy hoạch Thủy lợi thực hiện giám sát và dự báo chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp Các đơn vị này đã tiến hành giám sát chất lượng nước cho nhiều hệ thống trên toàn quốc, bao gồm Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà, Sông Cầu, Cầu Sơn - Cấm Sơn, Sông Nhuệ, Bắc Đuống, An Kim Hải và Tứ Giác Long Xuyên.
Tổng cục Thủy lợi đã phối hợp chặt chẽ với Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường và các đơn vị quản lý công trình thủy lợi để kiểm tra và xử lý 23 trường hợp vi phạm xả nước thải vào hệ thống thủy lợi tại các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Tây Ninh.
Các cơ quan chức năng và các đơn vị quản lý công trình thủy lợi đã chủ động hợp tác với chính quyền địa phương để bảo vệ và quản lý hiệu quả các công trình này, đồng thời ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc xả nước thải vào hệ thống thủy lợi.
Tổ chức và phân công người quản lý để kiểm tra, rà soát và thống kê các vụ vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi Lập biên bản kịp thời và kiến nghị với chính quyền địa phương để xử lý các vi phạm mới phát sinh, đồng thời đôn đốc việc xử lý triệt để các vụ vi phạm còn tồn đọng.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp và chính quyền địa phương nơi có công trình đi qua để ký cam kết không vi phạm, đồng thời xây dựng quy chế phối hợp nhằm phòng ngừa và xử lý hiệu quả các vụ vi phạm.
Phối hợp với các cơ quan truyền thông địa phương và trung ương để tuyên truyền và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật Đồng thời, báo cáo tình hình vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và tình hình ô nhiễm nước trong hệ thống.
Để giảm thiểu ô nhiễm, cần thực hiện nạo vét lòng kênh và khơi thông dòng chảy, đồng thời xây dựng quy trình vận hành cho các cống xả vào kênh trục và tăng cường việc lấy nước từ sông.
4 Thực hiện cấp phép xả nước thải vào công trình thuỷ lợi
Đánh giá những tồn tại hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ quan
Trong thời gian qua, công tác quản lý và bảo vệ chất lượng nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi đã được triển khai bởi các cơ quan quản lý trung ương và địa phương, cũng như các đơn vị khai thác Tuy nhiên, chất lượng nước vẫn có xu hướng suy giảm, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân Kết quả xử lý vi phạm còn thấp và hiệu quả chưa cao Một trong những nguyên nhân chính là hệ thống văn bản quản lý chưa đầy đủ và chưa được thực thi triệt để.
Mặc dù đã có những tiến bộ trong chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý xả thải vào công trình thủy lợi, nhưng vẫn còn tồn tại sự chồng chéo và thiếu sót Luật Thủy lợi đã xác định rõ việc quan trắc, dự báo và cảnh báo về số lượng, chất lượng nước là một phần quan trọng trong quản lý và khai thác công trình thủy lợi Tuy nhiên, vẫn thiếu các văn bản quy phạm pháp luật chi tiết và hệ thống quy định trách nhiệm quan trắc và giám sát nước trong các hệ thống công trình thủy lợi.
Việc thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, với sự phối hợp chưa kịp thời và thống nhất giữa các cấp chính quyền và đơn vị quản lý Đặc biệt, chính quyền cơ sở chưa thực hiện tốt trách nhiệm xử lý các vi phạm theo thẩm quyền Hơn nữa, việc quản lý nguồn xả thải vào công trình thủy lợi vẫn chưa được kiểm soát hiệu quả.
Việc đánh giá hiện trạng và xác định các nguồn xả thải gây ô nhiễm nước trong hệ thống công trình thủy lợi chưa được thực hiện hiệu quả Mặc dù có nhiều điểm xả thải vào hệ thống này, nhưng chỉ một số ít doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thực hiện việc đăng ký xin cấp giấy phép xả nước thải.
Nhiều địa phương đã cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi mà không đảm bảo các thông số ô nhiễm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước phục vụ sinh hoạt Một số giấy phép này đã hết hạn nhưng chưa được gia hạn Việc thu gom và xử lý nước thải tại các địa phương còn kém hiệu quả, đặc biệt là nước thải từ các làng nghề Công tác tuyên truyền về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi chưa được chú trọng, dẫn đến nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân còn hạn chế Hoạt động thanh tra, kiểm tra vi phạm xả nước thải cũng yếu kém, với kết quả xử lý chưa cao và thiếu thiết bị giám sát chất lượng nước Quan trắc chất lượng nước chủ yếu được thực hiện thủ công và không thường xuyên, cùng với việc thiếu chính sách hỗ trợ cho những người tố cáo hành vi gây ô nhiễm.
2 Nguyên nhân khách quan, chủ quan a) Nguyên nhân khách quan
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng trên toàn quốc đang gây ra tác động tiêu cực đến hệ thống thủy lợi, với lượng chất thải và nước thải ngày càng gia tăng Rác thải và nước thải từ các cơ quan, trường học, bệnh viện, cơ sở sản xuất và hộ gia đình thường xuyên được xả thải trực tiếp vào các công trình thủy lợi, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng Hiện nay, chúng ta chưa có đủ nguồn lực để xử lý nước thải và chất thải theo yêu cầu, gây ra nhiều thách thức cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Các hệ thống công trình thủy lợi được hình thành và phát triển qua thời gian dài trong vùng canh tác nông nghiệp, nơi có sự xen kẽ giữa các khu dân cư, khu công nghiệp và vùng nông thôn Trong các khu dân cư, ngoài ruộng canh tác còn tồn tại các làng nghề truyền thống, dẫn đến việc khó khăn trong việc xác định phạm vi chất lượng nước trên các sông, kênh dẫn nước Nguồn ô nhiễm chủ yếu xuất phát từ chất thải sinh hoạt đô thị, hoạt động công nghiệp và sản xuất của các làng nghề truyền thống.
Việc lạm dụng hóa chất, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thói quen sống ven kênh rạch dẫn đến việc chất thải từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt không được xử lý, mà thường xuyên xả thẳng vào hệ thống công trình thủy lợi.
Tại nhiều địa phương, vẫn tồn tại sự chồng chéo trong quyền cấp phép xả nước thải vào các công trình thủy lợi Điều này cho thấy vai trò của các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi chưa được phát huy hiệu quả.
Tình trạng thiếu hụt nguồn nước và mực nước mùa kiệt trên nhiều hệ thống sông ngày càng giảm rõ rệt trong những năm gần đây, góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng ô nhiễm Nguyên nhân chủ quan của vấn đề này cần được xem xét kỹ lưỡng.
Công tác quản lý khai thác và bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc chưa hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ chất lượng nước Hiện tại, công tác này chỉ dừng lại ở mức độ quản lý khai thác công trình mà chưa có các biện pháp bảo vệ hiệu quả.
Lực lượng cán bộ chịu trách nhiệm cấp phép, kiểm tra và giám sát việc xử lý vi phạm về xả thải tại các địa phương hiện nay còn thiếu hụt về số lượng và năng lực Bên cạnh đó, việc thiếu công nghệ và thiết bị kỹ thuật cũng gây khó khăn trong công tác quản lý chất lượng nước.
Hệ thống chế tài hiện nay chưa đủ mạnh để xử lý vi phạm, chủ yếu chỉ áp dụng các hình thức như lập biên bản, nhắc nhở, phạt cảnh cáo và xử phạt Thiếu các biện pháp mạnh mẽ hơn như cưỡng chế, thu hồi và xử lý hình sự, điều này dẫn đến hiệu quả kém trong việc ngăn chặn vi phạm.
- Thiếu sự phối hợp thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, chính quyền địa phương và đơn vị quản lý trong kiểm tra, cấp giấy phép xả nước thải.
Công tác tuyên truyền và phổ biến quy định pháp luật về bảo vệ chất lượng nước cần được các địa phương chú trọng hơn nữa, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn nước.
Ngoài ra, còn những nguyên nhân như:
Hiện tại, chưa có quy trình vận hành hiệu quả cho các cống xả thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước Hệ thống hiện tại chủ yếu phục vụ cho tưới tiêu và được thiết kế cho các công trình đầu mối cùng hệ thống sông chính, mà chưa xem xét đến việc vận hành các công trình tiêu nước thải để cải thiện chất lượng nước.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Quan điểm
1 Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi là vấn đề quan trọng, cấp bách; đòi hỏi có sự chỉ đạo chặt chẽ của các Bộ, ngành cũng như sự tham gia vào cuộc của chính quyền và nhân dân trên địa bàn.
2 Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi phải được thực hiện đồng bộ và thống nhất theo hệ thống, kết hợp chặt chẽ giữa việc bảo vệ chất lượng nước với đảm bảo số lượng nước trong công trình thủy lợi.
3 Lấy phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái chất lượng nước là chính, kết hợp với việc từng bước xử lý, khắc phục có hiệu quả những điểm nóng về ô nhiễm, thông qua nhiều hình thức và các giải pháp phù hợp, khả thi.
4 Ưu tiên lồng ghép thực hiện Đề án Bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi với các dự án, chương trình khác liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và từng địa phương.
5 Kết hợp giữa nguồn lực của nhà nước với vận động, thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác cho việc bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
Mục tiêu, phạm vi đề án
1 Mục tiêu Để hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi, từng bước cải thiện chất lượng nước, tiến tới đảm bảo chất lượng nguồn cấp nước đáp ứng yêu cầu của sản xuất, dân sinh, cần đạt được các mục tiêu cụ thể: a) Quản lý việc cấp phép và kiểm tra việc thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi:
Đến năm 2023, tất cả các bệnh viện và khu công nghiệp phải đạt tỷ lệ 100% về việc có giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, trong khi 50% các cụm công nghiệp và làng nghề cũng phải tuân thủ quy định này Điều này áp dụng trừ các trường hợp xả nước thải quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ, theo nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
Đến năm 2025, 80% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) cần phải có giấy phép theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Đồng thời, cần thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm liên quan đến xả nước thải vào công trình thủy lợi.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phân công nhiệm vụ và phối hợp hoạt động
1 Tổng cục Thủy lợi a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ, các cơ quan, đơn vị có liên quan, các địa phương triển khai thực hiện Đề án. b) Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị ở trung ương (Tổng cục Thủy lợi, Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, cơ quan chức năng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ) trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; xây dựng Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho các địa phương thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi liên tỉnh. c) Thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ, Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp việc cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi liên tỉnh. d) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi. đ) Tổ chức xây dựng khung cơ sở dữ liệu về chất lượng nước tại các hệ thống công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình vi phạm và xử lý vi vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép các hoạt động trong hệ thống công trình thủy lợi. e) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi do Bộ quản lý. g) Tổ chức xây dựng và đưa vào vận hành thí điểm hệ thống quan trắc chất lượng nước tự động trên hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải (11 vị trí), Bắc Nam Hà (8 vị trí), Dầu Tiếng (4 vị trí). h) Tổ chức rà soát điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, trước mắt thực hiện cho hệ thống Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà. i) Tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện đề án Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện Đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết.
2 Các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Vụ Kế hoạch: chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Quản lý doanh nghiệp, Tổng cục Thủy lợi và các đơn vị liên quan cân đối bố trí lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Đề án. b) Cục trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Tổng cục Thủy sản, Báo Nông nghiệp Việt Nam và các đơn vị liên quan: tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng, hạn chế việc sử dụng các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, thay thế bằng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, an toàn để tránh các ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường nước. c) Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế: hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ trợ các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho Tổng cục Thủy lợi trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. d) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: chủ trì, phối hợp với các đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thủy lợi hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới phục vụ giám sát, bảo vệ chất lượng trong hệ thống thủy lợi, giải quyết ô nhiễm.
3 Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Xây dựng Kế hoạch triển khai các nội dung có liên quan trong Đề án này trên địa bàn tỉnh Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, các nội dung của Đề án trên địa bàn. b) Chủ trì tổ chức xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị ở địa phương (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công ty KTCT thủy lợi,Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền cấp Huyện, Xã) trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi. c) Triển khai thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ, Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp việc cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi liên tỉnh Kiểm soát, không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân xả nước thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định. d) Chủ trì tổ chức cập nhật số liệu của địa phương mình vào cơ sở dữ liệu chung về chất lượng nước tại các hệ thống công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình vi phạm và xử lý vi vi phạm về xả nước thải gây ô nghiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi. đ) Thực hiện thông tin, truyền thông điểm, định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng. e) Rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi Đối với các công trình ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời. g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vụ vi phạm không để tồn tại kéo dài, tái vi phạm. h) Định kỳ tháng 12 hàng năm báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện Đề án.
4 Các đơn vị khai thác CTTL a) Chủ động tăng cường giám sát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và sinh hoạt của các hộ dân. Khi phát hiện vi phạm về xả thải vào công trình thủy lợi có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với cấp có thẩm quyền xử lý.
Đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh có trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào các công trình thủy lợi trong khu vực quản lý Định kỳ mỗi 3 tháng, đơn vị này tổng hợp và gửi báo cáo nguồn thải từ các đơn vị khai thác cấp huyện đến đơn vị khai thác liên tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngoài ra, báo cáo cũng cần được gửi ngay khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện nguồn nước xả thải mới có ảnh hưởng lớn, hoặc khi phát hiện hành vi vi phạm từ các chủ nguồn xả thải.
Đơn vị khai thác công trình thủy lợi liên tỉnh có trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào công trình thuộc quản lý, tổng hợp số liệu từ các đơn vị cấp tỉnh và gửi báo cáo định kỳ 3 tháng một lần cho Tổng cục Thủy lợi Ngoài ra, đơn vị cũng phải báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh hoặc khi phát hiện nguồn xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn Công tác quan trắc và giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi, đặc biệt tại các điểm tiếp nhận nước thải, cũng cần được thực hiện để kiểm soát ô nhiễm Cuối cùng, cần rà soát và điều chỉnh quy trình vận hành hệ thống thủy lợi nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, bắt đầu với hệ thống Bắc Hưng Hải và Bắc Nam Hà.
5 Chính quyền địa phương các cấp nơi có công trình thủy lợi a) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi. b) Chỉ đạo, tổ chức việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; Điều 44 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. c) Tăng cường kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
II Kế hoạch, tiến độ thực hiện Đề án được thực hiện trong giai đoạn 2020-2025, trong đó:
Từ năm 2020 đến 2023, hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sẽ được hoàn chỉnh, cùng với việc thực hiện các giải pháp truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng Để đạt được mục tiêu, quản lý, thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm sẽ được tăng cường Đến năm 2023, phấn đấu đạt 100% bệnh viện và khu công nghiệp, cùng 50% cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP Đồng thời, các hành vi vi phạm về xả nước thải sẽ được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Từ năm 2023 đến năm 2025, các giải pháp truyền thông nhằm nâng cao nhận thức sẽ được tiếp tục thực hiện, cùng với việc tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Mục tiêu là đến năm 2025, 80% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi sẽ phải có giấy phép theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP Đồng thời, cần phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm liên quan đến xả nước thải vào công trình thủy lợi.
III Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn thu từ các công ty khai thác công trình thủy lợi, cùng với sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng, nhằm thúc đẩy sự xã hội hóa.
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án là 62,8 tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào các hoạt động truyền thông và lắp đặt thiết bị quan trắc chất lượng nước.
Kinh phí thực hiện Đề án phân theo lộ trình:
Kinh phí thực hiện Đề án phân theo tính chất nguồn vốn:
- Kinh phí đầu tư: 25,3 tỷ đồng.
- Kinh phí chi thường xuyên: 37,5 tỷ đồng.
Kinh phí thực hiện Đề án phân theo cơ cấu nguồn vốn:
- Vốn trung ương: 34,0 tỷ đồng.
- Vốn địa phương: 28,8 tỷ đồng.
Để thực hiện hiệu quả “Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần ưu tiên lồng ghép đề án này với các dự án, chương trình khác liên quan Các địa phương cũng cần huy động tối đa nguồn lực, cân đối và bố trí vốn từ ngân sách tỉnh cùng với sự hỗ trợ của Trung ương, đồng thời thu hút đầu tư từ các tổ chức, cá nhân và tài trợ quốc tế nhằm bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
TT Nội dung Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Sản phẩm Thời gian hoàn thành
I Chuẩn bị thực hiện Đề án
1 Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Các sở NN và
2 Tổ chức Hội nghị phổ biến nội dung Đề án TCTL Các địa phương, các cơ quan liên quan Hội nghị Quý I/2020
II Triển khai thực hiện pháp luật về thủy lợi
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ giám sát, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Các cơ quan liên quan
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trung ương và địa phương là cần thiết để tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong việc bảo vệ chất lượng nước tại các công trình thủy lợi Sự hợp tác này sẽ đảm bảo hiệu quả trong quản lý và bảo vệ nguồn nước, góp phần phát triển bền vững các công trình thủy lợi.
NN và PTNT Các cơ quan liên quan Quyết định Năm 2020
3 Xây dựng Quyết định của Bộ Nông nghiệp và PTNT phân cấp việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi liên tỉnh
TCTL Các sở NN và PTNT Quyết định Năm 2020
III Tổ chức thống kê các nguồn nước xả thải vào CTTL, giám sát việc thực hiện giấy phép
TT Nội dung Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Sản phẩm Thời gian hoàn thành
Để giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước trong các công trình thủy lợi, cần tiến hành điều tra và thống kê các nguồn xả thải chủ yếu Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi và các cơ quan liên quan cần phối hợp thực hiện báo cáo hàng quý nhằm theo dõi và đánh giá tình hình ô nhiễm.
2 Giám sát thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi
Các tổ chức khai thác CTTL Các cơ quan liên quan Thường xuyên
IV Truyền thông nâng cao nhận thức
1 Biên soạn và phát hành các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền TCTL Các đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan Hằng năm
2 Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong CTTL
NN và PTNT Các cơ quan liên quan Hằng năm
3 Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng tại
33 tỉnh/ thành phố (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm)
TCTL, ` Các cơ quan liên quan Hằng năm
V Tăng cường quản lý, thanh tra, xử lý vi phạm
1 Tổ chức quan trắc chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi; Các tổ chức khai thác CTTL Báo cáo Hằng năm
2 Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi TCTL, Các sở
NN và PTNT Các đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan CSDL Hằng năm
3 Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền
Các đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan Hằng năm
4 Xây dựng và đưa vào sử dụng thí điểm hệ thống quan trắc tự động TCTL Các đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan Năm 2020-
TT Nội dung Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Sản phẩm Thời gian hoàn thành
Để đảm bảo hiệu quả trong việc vận hành hệ thống công trình thủy lợi, cần rà soát và điều chỉnh quy trình hiện tại, đồng thời bổ sung các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước Việc này đặc biệt quan trọng đối với các khu vực Bắc Hưng Hải và Bắc Nam Hà, nơi mà tình trạng ô nhiễm nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng Các giải pháp cần thiết bao gồm việc kiểm soát chất lượng nước, tăng cường quản lý nguồn nước và áp dụng công nghệ mới để xử lý ô nhiễm hiệu quả.
TCTL Các tổ chức khai thác CTTL Quy trình Năm 2020-
VI Tổng hợp báo cáo, tổng kết đánh giá
1 Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hằng năm TCTL, Các sở
NN và PTNT Các cơ quan liên quan Báo cáo Hằng năm
2 Sơ kết giai đoạn I của Đề án TCTL Các cơ quan liên quan Hội nghị sơ kết Quý I/2023
3 Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án TCTL Các cơ quan liên quan Hội nghị tổng kết
KINH PHÍ TRIỂN KHAI MỘT SỐ HẠNG MỤC CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
Giai đoạn 2020-2022 Giai đoạn 2023-2025 Kinh phí
Tính chất nguồn kinh phí
Tổng Trung ương Địa phươn g
Chuẩn bị thực hiện Đề án 300 300 300 300
Tổ chức Hội nghị phổ biến nội dung Đề án 300 300
Truyền thông nâng cao nhận thức 2 100 14 400 16 500 2 100 14 400 16 500 4 200 28 800 33 000 (1)
Biên soạn và phát hành các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền 300 300 300 300 600 600
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong CTTL
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng tại 33 tỉnh/ thành phố (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm)
Tăng cường quản lý, thanh tra, xử lý vi phạm 27 100 27 100 1 800 1 800 28
Giai đoạn 2020-2022 Giai đoạn 2023-2025 Kinh phí
Tính chất nguồn kinh phí
Tổng Trung ương Địa phươn g
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi
Xây dựng và đưa vào sử dụng thí điểm hệ thống quan trắc tự động 25 300 25 300 25
Tổng hợp báo cáo, tổng kết đánh giá 300 300 300 300 600 600
Sơ kết giai đoạn I của Đề án 300 300 300 300
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án 300 300 300 300
(1) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm o) khoản 2 Điều 56 Luật Thủy lợi;
(2) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm k) khoản 2 Điều 56 Luật Thủy lợi;