TỔNG QUAN
Đấu thầu thuốc tập trung và danh mục thuốc trúng thầu
1.1.1 Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu mua thuốc tập trung
Mua thuốc được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ Phương pháp đánh giá thường sử dụng là điểm tổng hợp, kết hợp giữa kỹ thuật và giá, và được xem xét theo từng mặt hàng.
Quy trình mua thuốc theo Thông tư 11/2016/TT-BYT và Nghị định 63/2014/NĐ-CP bao gồm các bước chính sau: tổng hợp nhu cầu của các cơ sở y tế, lập và thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu (KHLCNT), phê duyệt KHLCNT, lập hồ sơ mời thầu (HSMT), thẩm định và phê duyệt HSMT, mời thầu, phát hành và sửa đổi HSMT, chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý và sửa đổi hồ sơ dự thầu (HSDT), mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật, đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật, mở và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính, thương thảo hợp đồng, và cuối cùng là trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, ký thỏa thuận khung và hoàn thiện hợp đồng.
Các cơ sở khám chữa bệnh sẽ thực hiện mua thuốc dựa trên Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu từ Sở Y tế, cùng với Thỏa thuận khung đã được ký kết.
Sở Y tế đã ký hợp đồng mua thuốc với các nhà thầu trúng thầu, dựa trên danh mục thuốc được phân khai từ nhu cầu ban đầu của các cơ sở khám, chữa bệnh Quá trình đấu thầu được thực hiện tập trung cấp địa phương nhằm đảm bảo cung cấp thuốc hiệu quả cho các cơ sở y tế.
1.1.2 Các quy định về sử dụng thuốc trúng thầu
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP là cơ sở pháp lý quan trọng giúp Sở Y tế thực hiện quy trình đấu thầu mua thuốc theo đúng quy định.
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018, quy định về danh mục và tỷ lệ thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu cho người tham gia bảo hiểm y tế Các loại thuốc được phân loại theo 27 nhóm lớn dựa trên mã ATC Việc xây dựng danh mục thuốc (DMT) thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần dựa vào DMT và phân hạng bệnh viện, cùng với nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của quỹ Các cơ sở này phải tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu, ưu tiên lựa chọn thuốc Generic, thuốc đơn chất và thuốc sản xuất trong nước.
- Về quy định sử dụng 80-120% số lượng của các thuốc trúng thầu: Việc thực hiện hợp đồng sau khi có kết quả đấu thầu mua thuốc, tại Điều
28 Thông tư 11/2016/TT-BYT [3] có quy định:
Cơ sở y tế không được phép mua vượt số lượng thuốc của một nhóm trong kết quả lựa chọn nhà thầu nếu chưa hoàn tất mua số lượng thuốc của các nhóm khác cùng hoạt chất đã trúng thầu Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, cơ sở y tế có thể mua vượt nhưng không quá 20% so với số lượng của nhóm thuốc đó trong hợp đồng đã ký và không cần trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung.
- Đã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác và chỉ còn số lượng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương Điều trị;
Một số nhóm thuốc có cùng hoạt chất đã trúng thầu nhưng phải dừng cung ứng do hết hạn số đăng ký mà chưa được cấp lại, hoặc do thuốc bị đình chỉ lưu hành Ngoài ra, một số thuốc cũng đã bị rút khỏi danh mục thuốc có chứng minh tương đương sinh học sau khi đã trúng thầu.
Nhà thầu không thể cung cấp đầy đủ số lượng thuốc theo hợp đồng do các lý do bất khả kháng Trong trường hợp này, nhà thầu phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh.
Tại Điều 31, Thông tư 11/2016/TT-BYT [3] quy định về trách nhiệm các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung:
Cơ sở y tế cần mua thuốc từ Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung và Danh Mục thuốc đàm phán giá phải dựa vào kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả đàm phán giá, và nội dung thỏa thuận khung Việc này nhằm hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn thông qua quy trình mua sắm tập trung Đặc biệt, đơn giá trong hợp đồng không được vượt quá mức giá đã được công bố trong thỏa thuận khung.
Đơn vị đầu mối theo Khoản 1 Điều 32 Thông tư có trách nhiệm tổng hợp và thẩm định nhu cầu về danh mục cũng như số lượng thuốc cho từng cơ sở y tế trong phạm vi quản lý Đồng thời, đơn vị này cũng điều tiết việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc đã báo cáo cho Đơn vị mua thuốc tập trung, ngoại trừ các loại thuốc cấp cứu, thuốc chống độc và thuốc hiếm.
Quy định chung về đấu thầu tập trung tại cấp quốc gia và địa phương yêu cầu đơn vị đầu mối phải tổng hợp và thẩm định nhu cầu về danh mục cũng như số lượng thuốc của từng cơ sở y tế Đồng thời, đơn vị này cũng có trách nhiệm điều tiết thực hiện kế hoạch để đảm bảo tối thiểu 80% số lượng thuốc đã được báo cáo về Đơn vị mua thuốc tập trung, ngoại trừ thuốc cấp.
Khi nhu cầu sử dụng thuốc của cơ sở y tế vượt 20% số lượng thuốc phân bổ theo thỏa thuận khung, cần báo cáo cho đơn vị mua thuốc tập trung để điều tiết số lượng giữa các cơ sở y tế trong địa phương Đối với các cơ sở y tế trung ương, ngoại trừ những cơ sở tham gia đấu thầu thuốc tập trung với địa phương, nếu nhu cầu cũng vượt 20% số lượng thuốc phân bổ, phải báo cáo cho đơn vị mua thuốc cấp quốc gia để tổng hợp và điều tiết giữa các địa phương, đảm bảo không vượt quá 20% trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu tập trung hoặc kế hoạch đàm phán giá đã được phê duyệt.
Hiện nay, tất cả các cơ sở y tế phải thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc trúng thầu Theo Thông tư 11/2016/TT-BYT, quy định này rõ ràng áp dụng cho đấu thầu tập trung thuốc cấp quốc gia, nhưng đối với đấu thầu tập trung cấp địa phương và tại các cơ sở y tế, quy định vẫn chưa thật sự cụ thể.
- Về tăng cường sử dụng thuốc sản xuất trong nước:
Thông tư số 10/2016 và Thông tư số 03/2019 là cơ sở quan trọng để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện, đặc biệt là ưu tiên thuốc sản xuất trong nước Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” được Bộ Y tế phê duyệt năm 2012 nhằm nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ y tế về việc sử dụng thuốc nội, từ đó tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước có chất lượng tại các cơ sở y tế và cộng đồng Điều này không chỉ góp phần phát triển ngành dược Việt Nam mà còn đảm bảo đáp ứng nhu cầu thuốc ngày càng cao.
Việc sử dụng thuốc trúng thầu của các cơ sở khám, chữa bệnh hiện
Hiện nay, việc mua thuốc tại các cơ sở khám bệnh công lập và thuốc do ngân sách nhà nước chi trả phải tuân theo quy định đấu thầu Luật đấu thầu số 43 và Nghị định 63 đã dẫn đến việc sửa đổi nhiều văn bản hướng dẫn đấu thầu thuốc, nhằm đạt được mục tiêu "mua thuốc chất lượng, giá cả hợp lý" Tính đến năm 2019, tất cả các tỉnh, thành phố đã áp dụng đấu thầu tập trung cấp địa phương, giúp hạn chế chênh lệch giá thuốc giữa các cơ sở y tế và tạo ra giá thuốc thống nhất trên toàn tỉnh Kết quả của đấu thầu tập trung đã đáp ứng phần lớn nhu cầu sử dụng thuốc tại các đơn vị y tế trong toàn tỉnh.
Thông tư 11/2016/TT-BYT đã đưa ra những điểm mới quan trọng trong việc áp dụng đấu thầu tập trung cấp địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành dược trong nước Nhờ đó, các doanh nghiệp dược phẩm đã có khả năng chủ động trong việc cung cấp nguồn hàng.
Để nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu, việc nâng cao năng suất và chất lượng thuốc trong nước ngày càng được chú trọng Đấu thầu tập trung không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn giảm chi phí dự thầu và đi lại cho các nhà thầu tham dự.
Mua sắm thuốc tại các bệnh viện Việt Nam chủ yếu thông qua đấu thầu tập trung, bao gồm đấu thầu quốc gia và cấp địa phương, với ưu tiên cho hình thức đấu thầu rộng rãi Năm 2017, Bộ Y tế thành lập Đơn vị mua sắm tập trung thuốc cấp quốc gia để tổ chức đấu thầu cho 05 loại thuốc và đàm phán giá cho 08 loại thuốc theo Thông tư số 09/2016/TT-BYT Chính phủ cũng giao BHXH Việt Nam thực hiện thí điểm đấu thầu tập trung quốc gia cho 05 loại thuốc trong năm 2017 Kết quả từ đấu thầu tập trung quốc gia đã mang lại nhiều lợi ích, như tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng, thống nhất giá trúng thầu trên toàn quốc, và giảm chi phí cho việc mua thuốc số lượng lớn, giúp giá trúng thầu giảm so với trước đây.
Sau một thời gian thực hiện, việc sử dụng kết quả trúng thầu đã phát sinh nhiều vấn đề, bao gồm khó khăn trong cung ứng của các nhà thầu và tình trạng thiếu thuốc do số lượng thực tế sử dụng thấp Mặc dù yêu cầu các cơ sở khám, chữa bệnh phải sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc đã trúng thầu, nhiều bệnh viện lại không tuân thủ, dẫn đến việc mua thuốc khác hoặc các hoạt chất không nằm trong kết quả đấu thầu Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung ứng mà còn cho thấy sự thiếu hụt chế tài xử lý đối với các cơ sở y tế vi phạm cam kết mua sắm.
Ngoài các mặt hàng thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung cấp quốc gia và địa phương, cũng như danh mục thuốc đàm phán giá quốc gia, các cơ sở y tế còn có khả năng tự tổ chức đấu thầu để mua sắm thuốc phục vụ cho nhu cầu của đơn vị mình.
1.2.1 Thực trạng về sử dụng thuốc trúng thầu a Cơ cấu số khoản mục và giá trị sử dụng so với trúng thầu
Theo Thông tư 11/2016/TT-BYT, tất cả các cơ sở y tế cần thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc trúng thầu Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng đạt được yêu cầu này Nghiên cứu về việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại các Sở Y tế Hà Nội cho thấy nhiều thách thức trong việc tuân thủ quy định.
Y tế Hà Giang, Sở Y tế Bắc Giang, Sở Y tế Vĩnh Phúc, Sở Y tế Nghệ An được thể hiện theo bảng 1.1:
Bảng 1.1 Số khoản mục, giá trị sử dụng so với trúng thầu
TT Sở Y tế/ Năm nghiên cứu
Khoản mục Giá trị (Triệu đồng) Tài liệu tham khảo
Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Phúc 2017 (Các bệnh viện tuyến tỉnh)
Phúc 2017 (Các bệnh viện tuyến huyện)
TT Sở Y tế/ Năm nghiên cứu
Khoản mục Giá trị (Triệu đồng) Tài liệu tham khảo
Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Theo kết quả khảo sát, hầu hết các tỉnh, thành phố chưa đạt 80% số lượng trúng thầu theo quy định của Thông tư 11/2016/TT-BYT Bên cạnh đó, tình hình thực hiện đối với nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn cũng cần được cải thiện.
Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại các
Sở Y tế đã xác định nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng của nhóm thuốc này vẫn chưa đạt mức cao Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Số khoản mục, giá trị sử dụng nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn so với trúng thầu
Khoản mục Giá trị (Triệu đồng) Tài liệu tham khảo
2017 (Các bệnh viện tuyến huyện)
Khoản mục Giá trị (Triệu đồng) Tài liệu tham khảo
415 333 80,24 1.167.768 400.518 34,30 [20] Ở cơ cấu số khoản mục trúng thầu so với sử dụng theo các nhóm tác dụng dược lý, Sở Y tế Hà Giang không đề cập đến vấn đề này
Nghiên cứu cho thấy, trong 30 hoạt chất có giá trị thanh toán cao nhất, 43,7% tiền thuốc BHYT được chi cho 10 hoạt chất thuộc nhóm chống nhiễm khuẩn, chiếm tỉ lệ 21,92% tổng tiền thuốc BHYT Bên cạnh đó, tình hình thực hiện thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
Mặc dù Nhà nước đã hỗ trợ nhiều nỗ lực, thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với thuốc nhập khẩu, với hơn 60% tổng chi phí thuốc tại Việt Nam là thuốc nhập khẩu Giá thuốc nhập khẩu cao tạo ra rào cản lớn cho bệnh nhân trong việc tiếp cận thuốc điều trị Việt Nam đã sản xuất một số loại thuốc công nghệ cao như thuốc đông khô, thuốc tiêm truyền và thuốc công nghệ sinh học, đồng thời đã đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng thuốc trong nước với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trên 15% Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam vẫn còn rất thấp, chỉ đạt 11,9% tại các bệnh viện tuyến Trung ương, 33,9% tại tuyến tỉnh và 61,5% tại tuyến huyện trong tổng số tiền thuốc điều trị.
Bảng 1.3 Tỷ lệ thực hiện thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước
Thuốc nhập khẩu Thuốc sản xuất trong nước Tài liệu tham khảo
Nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế trong danh mục thuốc được sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh, với tỷ lệ sử dụng cao hơn so với thuốc sản xuất trong nước.
Chi phí sử dụng thuốc nhập khẩu đang gây gánh nặng cho bệnh nhân và ngân sách bảo hiểm y tế (BHYT) Đồng thời, mục tiêu giai đoạn 2 của Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” hướng đến việc giảm thiểu tình trạng này và khuyến khích sử dụng thuốc nội địa.
Năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước đạt 22% ở tuyến Trung ương (tăng 1% - 3% mỗi năm, trừ một số bệnh viện chuyên khoa), 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện Để đạt được mục tiêu nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa, cần tìm kiếm những biện pháp tích cực hơn, đặc biệt trong việc xây dựng danh mục thuốc (DMT) phù hợp.
Năm 2012, Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế đã tổ chức thành công diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, một giải pháp quan trọng nhằm hỗ trợ sự phát triển bền vững của ngành Dược Việt Nam Diễn đàn này góp phần đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.
Vài nét về hệ thống y tế của tỉnh Tuyên Quang và công tác đấu thầu
1.3.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang, tỉnh miền núi phía Đông Bắc Việt Nam, cách Hà Nội khoảng 165 km, có diện tích 5.867,9 km² và dân số gần 800.000 người Tỉnh này đa dạng về văn hóa với 22 dân tộc sinh sống, chủ yếu là các dân tộc thiểu số như Tày, Dao, Cao Lan, Sán Dìu và Sán Chay.
Tuyên Quang có vị trí địa lý đặc biệt, nằm trải dài theo hướng Tây-Bắc và Đông-Nam với tọa độ 105°13′42″ kinh độ Đông và 21°46′38″ vĩ độ Bắc Tỉnh này giáp với nhiều tỉnh lân cận: phía Bắc giáp Hà Giang, Đông Bắc giáp Cao Bằng, Đông giáp Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Nam giáp Vĩnh Phúc, phía Tây-Nam giáp Phú Thọ, và phía Tây giáp Yên Bái Tuyên Quang nằm ở trung tâm của lưu vực sông, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thông.
Sông Gâm chảy qua tỉnh theo hướng Bắc-Nam và hợp lưu với sông Lô tại phía Tây Bắc huyện Yên Sơn, nơi giáp ranh giữa ba xã Phúc Ninh, Thắng Quân và Tân Long.
Khí hậu Tuyên Quang được chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông; trong đó mùa Đông khô, lạnh và mùa Hạ nóng, ẩm, mưa nhiều
1.3.2 Hệ thống y tế tỉnh Tuyên Quang
Sở Y tế Tuyên Quang là cơ quan quản lý Nhà nước về y tế thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Cơ quan này chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và được chỉ đạo về chuyên môn từ Bộ Y tế Trụ sở chính của Sở Y tế Tuyên Quang tọa lạc tại Số 01 – Đường Đinh Tiên Hoàng, Phường Tân Quang, Thành phố Tuyên Quang.
Các cơ quan trực thuộc Sở Y tế Tuyên Quang gồm có:
- Đơn vị quản lý nhà nước, gồm:
+ Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm;
+ Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình
- Đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm:
STT Tên đơn vị Phân tuyến Hạng bệnh viện
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyến tỉnh Hạng I
2 Bệnh viện Y Dược cổ truyền Tuyến tỉnh Hạng II
3 Bệnh viện Phục hồi chức năng Hương
Sen Tuyến tỉnh Hạng III
4 Bệnh viện Phổi Tuyến tỉnh Hạng III
5 Bệnh viện Suối khoáng Mỹ Lâm Tuyến tỉnh Hạng II
6 Trung tâm kiểm soát bệnh tật Tuyến tỉnh Hạng II
7 Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Tuyến tỉnh Hạng III
8 Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Tuyến tỉnh Hạng III
9 Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Tuyến tỉnh Hạng III
10 Trung tâm Pháp y Tuyến tỉnh Hạng III
11 Trung tâm Giám định y khoa Tuyến tỉnh Hạng III
12 Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa Tuyến huyện Hạng II
13 Trung tâm y tế huyện Hàm Yên Tuyến huyện Hạng II
14 Trung tâm y tế huyện Sơn Dương Tuyến huyện Hạng II
15 Trung tâm y tế huyện Lâm Bình Tuyến huyện Hạng III
16 Trung tâm y tế huyện Na Hang Tuyến huyện Hạng III
17 Trung tâm y tế huyện Yên Sơn Tuyến huyện Hạng III
18 Trung tâm y tế thành phố Tuyên Quang Tuyến huyện Hạng III
19 Bệnh viện đa khoa khu vực Kim Xuyên Tuyến huyện Hạng III
20 Bệnh viện đa khoa khu vực Yên Hoa Tuyến huyện Hạng IV
21 Bệnh viện đa khoa khu vực ATK Tuyến huyện Hạng IV Ngoài ra còn 138 Trạm y tế xã phường, thị trấn trực thuộc các Trung tâm y tế huyện, thành phố [24]
- Các cơ sở khám, chữa bệnh ngoài ngành y tế có tham gia đấu thầu tập trung tại Sở Y tế, gồm:
STT Tên đơn vị Phân tuyến Hạng bệnh viện
1 Bệnh viện Công an tỉnh Tuyến huyện Hạng III
2 Bệnh xá nhà máy Z129 Tuyến huyện Hạng III
3 Bệnh xá nhà máy Z113 Tuyến huyện Hạng III
- Các cơ sở y tế ngoài công lập, gồm:
Bệnh viện đa khoa Phương Bắc
Phòng khám đa khoa An Sinh
Phòng khám đa khoa Hoàng Việt
Phòng khám đa khoa Tuyết Mai
Phòng khám đa khoa Trường Đại học Tân Trào - huyện Yên Sơn
Phòng khám đa khoa 153 Thái Sơn - huyện Hàm Yên
Phòng khám đa khoa Hàm Long - huyện Hàm Yên
Phòng khám đa khoa Hà Nội - huyện Chiêm Hóa
Phòng khám đa khoa Hùng Vương – Sơn Dương
1.3.3 Công tác tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh Tuyên Quang mới thực hiện công tác đấu thầu tập trung thuốc cho các cơ sở công lập trên toàn tỉnh tại Sở Y tế từ năm 2016
Trước khi ban hành Thông tư liên tịch 20/2005/TTLT-BYT-BTC, các cơ sở y tế công lập tại tỉnh Tuyên Quang đã tự tổ chức mua sắm thuốc theo nhu cầu thực tế mà không thực hiện đấu thầu.
Kể từ năm 2007, theo Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/9/2007, UBND tỉnh Tuyên Quang đã giao Bệnh viện đa khoa tỉnh tổ chức đấu thầu vào Quý I hàng năm.
Các đơn vị khác thực hiện lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức mua sắm trực tiếp, dựa trên kết quả đấu thầu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh, theo quy định tại Khoản 1, Mục.
IV, Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC)
Từ năm 2016, Sở Y tế đã tổ chức đấu thầu thuốc tập trung cho tất cả các mặt hàng, bao gồm thuốc biệt dược gốc, thuốc tương đương, thuốc đông y và dược liệu Kết quả đấu thầu này được áp dụng cho tất cả các cơ sở khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập có hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang.
Từ năm 2016 đến 2018, Sở Y tế tổ chức đấu thầu hàng năm một lần chính và 2 đến 3 lần bổ sung, với thời gian áp dụng đến 31 tháng 12 của năm đấu thầu Trong giai đoạn 2019-2020, Sở Y tế chuyển sang hình thức đấu thầu 2 năm, áp dụng trong 24 tháng kể từ ngày ký thỏa thuận khung với nhà thầu trúng thầu Đối với các loại thuốc, dược liệu, hóa chất và vật tư y tế tiêu hao không nằm trong danh mục lựa chọn nhà thầu tập trung, Sở Y tế sẽ tiếp tục trình UBND tỉnh phê duyệt các đợt đấu thầu bổ sung nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc cho các đơn vị khám chữa bệnh.
Trong vòng 5 năm, kể từ năm 2016 đến nay, UBND tỉnh đã giao cho Sở
Y tế là đơn vị đấu thầu tập trung
Hầu hết các loại thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh ở tỉnh Tuyên Quang được mua sắm thông qua hình thức đấu thầu tập trung do Sở Y tế thực hiện Quy trình đấu thầu này tuân theo mô hình chung của đấu thầu tập trung cấp tỉnh.
Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu thuốc tập trung giúp ổn định và đồng bộ hóa việc cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh, đảm bảo cả về giá cả và chủng loại thuốc Điều này mang lại lợi ích lớn cho hệ thống y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều trị và chăm sóc sức khỏe.
Tổ chức đấu thầu mua thuốc tập trung đã mang lại nhiều lợi ích nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập, như việc một số nhà thầu chỉ đặt hàng sau khi trúng thầu, dẫn đến tình trạng thiếu thuốc tại các bệnh viện Theo Thông tư số 11/2016/TT-BYT, các cơ sở y tế phải sử dụng tối thiểu 80% thuốc trúng thầu, nhưng thực tế cho thấy chưa có đơn vị nào thực hiện đúng quy định này Nhiều mặt hàng đã mua hết 120% số lượng nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu, gây lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh Việc tổ chức đấu thầu kéo dài, tốn kém thời gian và chi phí, làm gia tăng gánh nặng cho các nhà thầu và cơ sở y tế.
Trước đây, chưa có nghiên cứu khoa học nào đánh giá hay phân tích kết quả của thuốc trúng thầu cũng như việc sử dụng thuốc trúng thầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Nghiên cứu đề tài này là cần thiết để đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Đồng thời, đề xuất các biện pháp cải thiện cho các cơ sở y tế và Sở Y tế nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng thuốc.
Y tế - đơn vị tổ chức đấu thầu điều chỉnh, hoàn thiện hơn trong việc chỉ đạo
Xây dựng kế hoạch nhu cầu mua sắm thuốc là cần thiết để đảm bảo các đơn vị tuân thủ đúng quy định pháp luật về đấu thầu Việc cung ứng thuốc trúng thầu phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các cơ sở khám, chữa bệnh, đồng thời đảm bảo các đơn vị sử dụng thuốc thực hiện đúng quy định Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi cho nhà thầu mà còn giúp tiết kiệm chi phí cho các đơn vị liên quan.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Danh mục thuốc trúng thầu năm 2019 - 2020 của Sở Y tế Tuyên Quang
- Danh mục thuốc sử dụng của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019 – 2020 (số liệu báo cáo sử dụng thuốc từ 01/01/2019 đến 31/12/2020)
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 01/01/2019 – 31/12/2020 Địa điểm nghiên cứu: Sở Y tế Tuyên Quang
Các biến số nghiên cứu của đề tài:
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến Cách thức thu thập
Là giá trúng thầu (có VAT) của từng thuốc (Đơn vị tính: đồng)
Biến số Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu
Số lượng thuốc trúng thầu
Số lượng thuốc trúng thầu của từng thuốc theo đơn vị tính
Biến số Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu
3 Số lượng thuốc sử dụng
Tổng số lượng thuốc sử dụng theo kết quả trúng thầu của các đơn vị khám, chữa bệnh theo đơn vị tính
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu
4 Khoản mục thuốc sử dụng
Là số khoản mục thuốc sử dụng của cơ sở khám chữa bệnh
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến Cách thức thu thập
Là bằng đơn giá trúng thầu (Có VAT) nhân với số lượng (trúng thầu/sử dụng)
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu
Các gói thầu thuốc theo Thông tư 11/2016/TT-BYT:
- Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
- Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Các nhóm kỹ thuật của thuốc theo Thông tư 11/2016/TT-
- Đối với gói thầu thuốc Generic gồm: Nhóm 1,2,3,4,5
- Đối với gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu gồm:
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Là các nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 30/2018/TT-BYT
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước
Thuốc có nguồn gốc nhập khẩu
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến Cách thức thu thập
Thuốc sử dụng theo từng cơ sở y tế
Gồm 19 cơ sở y tế đăng ký đấu thầu tập trung tại SYT:
Bệnh viện Đa khoa tỉnh TQ Bệnh viện YDCT tỉnh TQ Bệnh viện PHCN Hương Sen
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Là hạng bệnh viện được phân tại Quyết định số:
23/2005/QĐ-BYT Hạng I, Hạng II, Hạng III, Hạng IV
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Là tuyến bệnh viện được phân tại Quyết định số:
23/2005/QĐ-BYT Tuyến tỉnh Tuyến huyện
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Các đường dùng của thuốc theo TT 30/2018/TT-BYT:
4 Nhỏ mắt, tra mắt, nhỏ mũi
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Thuốc đơn thành phần: trong công thức có 01 hoạt chất có hoạt tính
Thuốc đa thành phần: trong công thức có > 01 hoạt chất có hoạt tính
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến Cách thức thu thập
Tỷ lệ số lượng/giá trị sử dụng thuốc trên số lượng/giá trị trúng thầu
Là tỷ lệ sử dụng trên trúng thầu phân thành 03 nhóm:
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
A theo nhóm tác dụng dược lý
Là phân nhóm tác dụng dược lý của các thuốc nhóm A theo Thông tư 30/2018/TT-
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Thuốc sử dụng phân loại theo các phân nhóm kháng sinh: cephalosporin, aminoglycosid, macrolid
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Thuốc kháng sinh Cephalosporin sử dụng phân loại theo các thế hệ: Thế hệ
1, thế 2, thế hệ 3, thế hệ 4
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Cephalosporin thế hệ 3 sử dụng theo tuyến, hạng bệnh viện
Thuốc kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 sử dụng theo: tuyến tỉnh/huyện,
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019-2020
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, dựa trên việc phân tích số liệu hồi cứu từ các báo cáo thống kê về tình hình sử dụng thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh ở tỉnh Tuyên Quang Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo sử dụng thuốc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019 đến nay.
31/12/2020 của các đơn vị khám, chữa bệnh và Danh mục thuốc trúng thầu tập trung tại Sở Y tế Tuyên Quang năm 2019 – 2020
2.4 Phương pháp thu thập số liệu
* Nguồn thu thập số liệu:
- Kết quả trúng thầu thuốc tại Sở Y tế Tuyên Quang năm 2019 – 2020
- Báo cáo sử dụng thuốc theo kết quả đấu thầu năm 2019 – 2020 của các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
* Công cụ thu thập số liệu:
Các số liệu nghiên cứu được nhập và xử lý trực tiếp trên phần mềm Microsoft Excel 2010 theo các bước sau:
Gộp tất cả danh mục thuốc trúng thầu từ các gói thuốc khác nhau thành một danh mục chung (Danh mục 01), bao gồm các thông tin quan trọng như số thứ tự, mã hàng hóa, tên thuốc trúng thầu, thành phần hoạt chất và đường dùng.
Thêm cột "Số lượng thuốc thực hiện" cho từng bệnh viện vào danh mục 01 bằng cách sử dụng lệnh Vlookup để chuyển đổi thông tin về số lượng Qua đó, chúng ta sẽ thu được danh mục thuốc nghiên cứu đầy đủ và chính xác.
Từ danh mục thuốc nghiên cứu:
+ Tính số lượng, tỷ lệ, giá trị theo chỉ tiêu nghiên cứu
+ Kẻ bảng, so sánh, nhận xét
Phân tích và so sánh dữ liệu giữa danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc thực hiện theo từng tiêu chí là rất quan trọng Cần chú ý đến số lượng điều tiết giữa các đơn vị để kiểm tra tỷ lệ sử dụng thuốc của các bệnh viện so với số lượng thuốc đã trúng thầu Việc này giúp đánh giá hiệu quả và tính hợp lý trong việc cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế.
Toàn bộ 1.084 thuốc trúng thầu (trong đó có 946 mặt hàng thuốc tân dược, 138 mặt hàng thuốc đông dược) theo hình thức đấu thầu tập trung tại Sở
Y tế năm 2019 – 2020 (trừ các thuốc Dược liệu, Vị thuốc cổ truyền) của các
26 cơ sở y tế tham gia vào kế hoạch đấu thầu tập trung tại Sở Y tế Tuyên Quang năm 2019 – 2020
Trong năm 2019-2020, các cơ sở khám, chữa bệnh đã báo cáo Sở Y tế danh mục thuốc sử dụng, bao gồm 951 mặt hàng Trong số đó, có 746 mặt hàng thuốc tân dược và 105 mặt hàng thuốc đông dược, ngoại trừ các thuốc dược liệu và vị thuốc cổ truyền.
2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
+ Dữ liệu kết quả trúng thầu có sẵn dưới dạng file excel
Dữ liệu báo cáo phải tuân thủ mẫu quy định và gửi về Sở Y tế, với việc kiểm tra lại để phát hiện sai sót Nếu có nghi ngờ về tính chính xác, cần liên hệ trực tiếp với đơn vị báo cáo để làm rõ Các sai sót cần được chuẩn hóa và làm sạch trên file Excel Bên cạnh đó, cần phân tích và so sánh dữ liệu giữa danh mục trúng thầu và danh mục sử dụng dựa trên các tiêu chí đã định.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và so sánh tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các nhóm thuốc, bao gồm Biệt dược, Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu (Nhóm 1, Nhóm 2) và Generic (Nhóm 1, 2, 3, 4, 5) Sự khác biệt trong tỷ lệ này sẽ được làm rõ để hiểu rõ hơn về hiệu quả của từng nhóm thuốc trong quá trình đấu thầu.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ so sánh và phân tích sự khác biệt trong tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các loại thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu Việc nghiên cứu nguồn gốc thuốc trúng thầu không chỉ giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả của từng loại thuốc mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý và người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp.
Theo Thông tư 30/2018/TT-BYT, việc phân tích và so sánh tỷ lệ thực hiện giữa các nhóm tác dụng dược lý là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú ý đến sự khác biệt giữa các loại thuốc bổ trợ như vitamin, khoáng chất, thuốc cổ truyền và dược liệu so với các thuốc điều trị như kháng sinh, thuốc tim mạch và thuốc tiêu hóa.
So sánh và phân tích sự khác biệt trong tỷ lệ thực hiện của các thuốc theo đường dùng là rất quan trọng Các phương thức sử dụng thuốc bao gồm đường tiêm và tiêm truyền, đường uống, đường hô hấp, đường nhỏ mắt, nhỏ mũi, cũng như đường dùng ngoài và đường đặt Mỗi cách sử dụng có những ưu điểm và nhược điểm riêng, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sự tuân thủ của bệnh nhân Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp tối ưu hóa lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
So sánh tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần cho thấy sự khác biệt rõ rệt Thuốc đơn thành phần thường có lợi thế về tính đơn giản và dễ dàng trong việc đánh giá hiệu quả, trong khi thuốc đa thành phần có thể mang lại lợi ích điều trị toàn diện nhưng lại gặp khó khăn trong việc xác định tỷ lệ thành công Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và tính cạnh tranh của từng loại thuốc trong quá trình đấu thầu.
- Đối với từng cơ sở y tế: so sánh phân tích tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các cơ sở y tế và sự khác biệt ra sao
So với từng phân tuyến và hạng bệnh viện, việc phân tích và so sánh tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các bệnh viện theo hạng (I, II, III, IV) và theo phân tuyến (tỉnh, huyện) là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
+ Số liệu được phân tích bằng phần mềm excel 2010
+ Trình bày số liệu dưới dạng tỷ lệ %
Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp tính tỷ trọng là cách xác định tỷ lệ phần trăm của giá trị số liệu của một hoặc một nhóm đối tượng nghiên cứu so với tổng số.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, quá trình xử lý và phân tích số liệu được thực hiện như sau:
Sử dụng hàm Pivot Table từ bảng trích xuất số liệu nghiên cứu, chúng ta có thể tính tổng số lượng thuốc trúng thầu và giá trị của các thuốc này theo các tiêu chí như tuyến, hạng bệnh viện, từng gói thầu, nhóm kỹ thuật, đường dùng, nhóm tác dụng dược lý, xuất xứ quốc gia, cũng như phân loại theo thuốc đơn thành phần và đa thành phần.
Tại mỗi vấn đề nghiên cứu tính tỉ lệ SKM/GT sử dụng so với trúng thầu theo công thức:
Tỷ lệ % SKM/GT sử dụng/ trúng thầu Tổng số khoản mục/giá trị thuốc sử dụng x 100% Tổng số khoản mục/giá trị thuốc trúng thầu
* Sử dụng hàm Pivot table để tính số khoản thực hiện không đạt 80%, số khoản thực hiện 80-120%, số khoản thực hiện vượt 120%
* Phương pháp phân tích ABC: Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch và tiến hành phân tích ABC với các bước sau:
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm
Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm
+ Đơn giá của sản phẩm
Để tính toán tổng số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng cách cộng tổng tiền của từng sản phẩm.
Bước 4: Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền
Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giảm dần
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đánh giá việc sử dụng thuốc theo kết quả trúng thầu năm 2019 -
2020 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 3.1.1 Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị
Phân tích số khoản mục và giá trị thuốc thực hiện và trúng thầu tại Sở Y tế Tuyên Quang năm 2019-2020, kết quả như sau:
Bảng 3.1 Tổng số khoản mục, giá trị thuốc trúng thầu và thực tế sử dụng
TT Nội dung Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ (%)
Trong giai đoạn 2019 - 2020, có tổng cộng 1.084 khoản mục thuốc được trúng thầu, trong đó 851 mặt hàng đã được sử dụng, đạt tỷ lệ 78,51% so với số khoản mục trúng thầu.
Tổng giá trị các mặt hàng thuốc trúng thầu đạt 559.047.100.310 đồng, trong đó giá trị sử dụng của các mặt hàng thuốc là 296.062.238.361 đồng, tương ứng với tỷ lệ sử dụng so với giá trị trúng thầu là 52,96%.
3.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật
Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện so với giá trúng thầu theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy những kết quả đáng chú ý.
Bảng 3.2 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật
Số khoản mục Giá trị (đồng)
Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
% Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
GN1 227 175 77,09 133.307.269.230 76.244.090.763 57,19 GN2 131 105 80,15 98.027.889.300 62.105.302.413 63,35 GN3 461 364 78,96 183.919.864.300 82.248.611.871 44,72 GN4 46 42 91,30 58.050.662.600 31.192.554.929 53,73 GN5 39 27 69,23 13.101.311.550 7.035.396.270 53,70 Tổng 904 713 78,87 486.406.996.980 258.825.956.246 53,21
Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu thuốc của SKM cho cả 3 gói thầu chưa đạt 80%, trong đó thuốc generic nhóm 3 đạt 78,96% và nhóm 5 chỉ đạt 69,23%.
Tỷ lệ về giá trị thực hiện kết quả đầu thầu: Cao nhất là gói thuốc Generic đạt 53,21%, thấp nhất là gói thuốc biệt dược chỉ đạt 39,79%
Trong gói thuốc Generic, nhóm 3 có tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu thấp nhất (44,72%), nhóm 2 có tỷ lệ thực hiện cao nhất (63,35%)
Trong gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, nhóm 1 có tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu 52,94% cao hơn nhóm 2 với 44,16%
3.1.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Phân tích số lượng và giá trị thực hiện của các khoản mục theo nhóm tác dụng dược lý trên danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy những kết quả đáng chú ý.
Bảng 3.3 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
TT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị (đồng)
% Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
3 Thuốc tác dụng đối với máu 31 25 80,65 16.770.120.100 12.713.599.362 75,81
5 Thuốc điều trị bệnh da liễu 13 7 53,85 2.957.564.300 427.309.256 14,45
7 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 3 3 100,00 1.945.428.750 788.059.710 40,51
Hocmon và các thuốc tác động vào HT nội tiết
TT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị (đồng)
% Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không
Steriod; thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thuốc giãn cơ và ức chế
13 Thuốc điều trị bệnh mắt, TMH 19 11 57,89 3.430.170.250 965.116.822 28,14
Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
15 Dung dịch thẩm phân phúc mạc 4 4 100,00 5.229.030.000 4.574.629.720 87,49
16 Thuốc chống rối loạn tâm thần 17 12 70,59 1.764.576.380 371.628.346 21,06
17 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 40 32 80,00 14.448.512.645 5.760.655.167 39,87
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cần bằng acid
– base và các dung dịch tiêm truyền khác
TT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị (đồng)
% Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
Thuốc chống co giật, chống động kinh
Thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
24 Thuốc điều trị đau nửa đầu 3 3 100,00 519.000.000 64.446.540 12,42
Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
26 Thuốc ĐT bệnh đường tiết niệu 5 5 63,64 665.225.500 400.353.555 60,18
27 Thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu 138 105 100,00 65.354.844.200 34.337.228.684 52,54
Kết quả đấu thầu tập trung tại Sở Y tế Tuyên Quang năm 2019-2020 đang áp dụng Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế
Theo Thông tư 30/2018/TT-BYT, thuốc tân dược được phân loại thành 27 nhóm dựa trên tác dụng dược lý Tuy nhiên, khi xem xét dữ liệu tổng thể của gói thầu thuốc tại Tuyên Quang, các mặt hàng thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu (thuốc đông dược) được tách riêng và đưa vào bảng kết quả chung.
Các nhóm tác dụng được thực hiện theo kết quả đấu thầu với tỷ lệ SKM và giá trị khác nhau Tỷ lệ SKM của các nhóm dao động từ 50% đến 100%, trong khi tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu nằm trong khoảng 12,42% đến 87,49% Đặc biệt, chỉ có một nhóm duy nhất đạt tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu trên 80%, đó là nhóm thuốc dung dịch thẩm phân phúc mạc.
Các nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, thuốc tim mạch, và thuốc đường tiêu hóa đều có giá trị trúng thầu cao, tuy nhiên, tỷ lệ thực hiện lần lượt chỉ đạt 52,65%, 64,93% và 43,74%.
Nhóm thuốc điều trị bệnh da liễu và nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu có tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu thấp nhất, với tỷ lệ lần lượt là 14,45% và 12,42%.
3.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc
Phân tích số khoản mục và giá trị thực hiện theo nguồn gốc trên danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo, kết quả như sau:
Bảng 3.4 Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nguồn gốc
Số khoản mục Giá trị (đồng)
Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
(%) Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Cả hai loại thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước đều không thực hiện được 80% giá trị trúng thầu
Kết quả đấu thầu cho các thuốc trong nước đạt 79,33% SKM nhưng chỉ đạt 50,57% về giá trị, trong khi thuốc nhập khẩu đạt 76,86% SKM và 57,43% giá trị Mặc dù tỷ lệ SKM sử dụng của hai nhóm thuốc không chênh lệch nhiều, tỷ lệ giá trị mua thuốc nước ngoài lại cao hơn rõ rệt so với thuốc trong nước.
3.1.5 Thuốc trúng thầu, sử dụng theo phân tuyến, hạng bệnh viện và từng cơ sở y tế
Phân tích số khoản mục và giá trị thực hiện theo phân tuyến, hạng bệnh viện, kết quả như sau:
Bảng 3.5 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo phân tuyến và hạng bệnh viện
Khoản mục Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%) Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Phân tích số khoản mục và giá trị thực hiện theo từng cơ sở y tế, kết quả như sau:
Bảng 3.6 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo từng cơ sở y tế
TT Các cơ sở y tế
Khoản mục Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%) Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bệnh viện Suối khoáng Mỹ
TT Các cơ sở y tế
Khoản mục Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%) Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ
Bệnh viện đa khoa khu vực
Bệnh viện đa khoa khu vực
Bệnh viện đa khoa khu vực
Trung tâm kiểm soát bệnh tật
Bệnh viện hạng I (Bệnh viện đa khoa tỉnh) đạt tỷ lệ khoản mục sử dụng cao nhất với 69,10% và tỷ lệ giá trị sử dụng so với trúng thầu là 66,04% Ngược lại, các bệnh viện hạng IV, bao gồm Bệnh viện đa khoa khu vực Yên Hoa và Bệnh viện đa khoa khu vực ATK, ghi nhận tỷ lệ khoản mục thực hiện thấp nhất là 47,60% và tỷ lệ giá trị thực hiện chỉ đạt 16,86%.
Các bệnh viện tuyến tỉnh có tỷ lệ sử dụng khoản mục so với trúng thầu đạt 67,38%, cho thấy hiệu quả trong việc triển khai các dự án y tế Tỷ lệ giá trị sử dụng so với trúng thầu cũng phản ánh tình hình quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ tại các cơ sở y tế này.
Tỷ lệ sử dụng tại các bệnh viện tuyến huyện đạt 64,32%, cao hơn mức 58,24% của khoản mục sử dụng so với trúng thầu, trong khi tỷ lệ giá trị sử dụng so với trúng thầu chỉ đạt 46,10%.
Tỷ lệ thực hiện về SKM và giá trị kết quả trúng thầu theo từng cơ sở y tế hầu hết đều không đạt 80%,
Bệnh xá nhà máy Z113 dẫn đầu về tỷ lệ thực hiện khoản mục trúng thầu với 80,73%, tiếp theo là Bệnh viện công an tỉnh với 69,44%, và TTYT huyện Sơn Dương đạt 69,37% Trong khi đó, Bệnh viện đa khoa khu vực Kim Xuyên có tỷ lệ thực hiện thấp nhất chỉ đạt 39,35%.
Bệnh viện đa khoa tỉnh dẫn đầu với tỷ lệ giá trị sử dụng so với trúng thầu cao nhất, đạt 66,04% Tiếp theo là TTYT huyện Chiêm Hóa với 64,61%, và TTYT huyện Sơn Dương đứng thứ ba với 58,45% Ngược lại, Bệnh viện đa khoa khu vực Yên Hoa có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp nhất, chỉ đạt 13,49%.
3.1.6 Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng
BÀN LUẬN
Sở Y tế Tuyên Quang đã tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế từ năm 2015, với 8 dự án đã được thực hiện, bao gồm các đợt mua thuốc từ năm 2016 đến năm 2020 Việc đấu thầu thuốc cho giai đoạn 2019-2020 được thực hiện theo Thông tư 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, quy định về đấu thầu tại các cơ sở y tế công lập Chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực đấu thầu tại Sở Y tế Tuyên Quang trước đây, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Tuyên Quang năm 2019-2020” Đánh giá này sẽ cung cấp thông tin quan trọng để Sở Y tế rút ra kinh nghiệm, cải thiện công tác đấu thầu và đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
4.1 Đánh giá việc sử dụng thuốc theo kết quả trúng thầu năm 2019-
2020 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 4.1.1 Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị
Theo Thông tư 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, số lượng thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế công lập phải đạt tối thiểu 80% so với số đơn vị thuốc trúng thầu Tuy nhiên, kết quả toàn tỉnh cho thấy tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 78,51% so với tổng số khoản mục trúng thầu, điều này ảnh hưởng đến tổng giá trị sử dụng thuốc.
Kết quả trúng thầu chỉ đạt 58, chiếm 52,96% tổng giá trị, thấp hơn nhiều so với quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BYT, không đạt tỷ lệ 80% số lượng trúng thầu mà Sở Y tế yêu cầu trong hướng dẫn xây dựng danh mục đấu thầu cho giai đoạn 2019-2020.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực hiện đấu thầu mua thuốc tập trung tại một số địa phương thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó Cụ thể, Sở Y tế Hà Giang năm 2016 đạt 90,7% số khoản mục trúng thầu và 74,23% giá trị thực hiện so với tổng giá trị trúng thầu Tương tự, Sở Y tế Hà Nội năm 2016 ghi nhận tỷ lệ thực hiện 85% số khoản mục và 72,44% giá trị.
Năm 2017, tỷ lệ số khoản mục thực hiện so với trúng thầu của tuyến tỉnh đạt 76,06%, trong khi tuyến huyện là 82,39% Tỷ lệ giá trị thực hiện lần lượt là 88,87% cho tuyến tỉnh và 68,52% cho tuyến huyện Đối với Sở Y tế Bắc Giang, tỷ lệ số khoản mục thực hiện so với trúng thầu chỉ đạt 60,04%, thấp hơn Sở Y tế Tuyên Quang, nhưng tỷ lệ giá trị thực hiện lại cao hơn, đạt 53,34%.
Tại tỉnh Tuyên Quang, tất cả các đơn vị đều không đạt 80% giá trị trúng thầu, với tỷ lệ giá trị thực hiện chỉ đạt 52,96%, thấp hơn nhiều so với quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BYT Điều này cho thấy sự "thừa" về danh mục trúng thầu và việc dự trù không chính xác của các đơn vị khám, chữa bệnh.
4.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật
Không có nhóm thuốc nào thực hiện được tối thiểu 80% giá trị trúng thầu
Gói thầu Generic nhóm 3 đang có tỷ lệ thực hiện thấp, điều này không phù hợp với chính sách ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước Vì vậy, cần thiết phải kiểm soát và tăng cường việc sử dụng nhóm thuốc này để đảm bảo hiệu quả trong việc cung cấp thuốc cho người dân.
Gói thầu thuốc biệt dược có tỷ lệ giá trị sử dụng thấp nhất (39,79%) trong ba gói thầu thuốc, cho thấy đây là nhóm thuốc dự trù không chính xác nhất, với 09/42 mặt hàng không được sử dụng (chiếm 21,13%) Tổng giá trị trúng thầu của gói biệt dược chỉ hơn 7 tỷ đồng, quá nhỏ để áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi với phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ Vì vậy, Sở Y tế Tuyên Quang cần lưu ý loại bỏ hoặc cân nhắc chuyển nhóm thuốc này sang generic nhóm 1, nhóm 2 khi xây dựng danh mục mời thầu.
4.1.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc tim mạch, cùng với nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, đều có giá trị trúng thầu cao nhất Tuy nhiên, tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả đấu thầu của các nhóm này vẫn còn thấp, lần lượt là 52,65%, 64,93% và 64,58% Do đó, đây là những nhóm thuốc cần được chú ý trong quá trình xây dựng danh mục đấu thầu.
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ giá trị sử dụng các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý tại Nghệ An thấp hơn đáng kể so với Tuyên Quang Cụ thể, tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, thuốc tim mạch, cũng như thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch lần lượt là 34,3%, 46,88% và 37,09%.
Các nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu, bệnh da liễu, Parkinson, rối loạn tâm thần và bệnh mắt, tai, mũi, họng có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp nhất, trong đó thuốc điều trị đau nửa đầu chỉ đạt 12,42% giá trị sử dụng so với trúng thầu, là nhóm có tỷ lệ thấp nhất Cần đặc biệt lưu ý các nhóm thuốc này khi xây dựng danh mục mời thầu So với nghiên cứu tại Nghệ An, nhóm thuốc điều trị bệnh da liễu có tỷ lệ thực hiện thấp nhất là 12,84%.
Nhóm thuốc khoáng chất và vitamin chỉ đạt tỷ lệ giá trị thực hiện so với trúng thầu là 32,47% Nhóm thuốc này được sử dụng như các chế phẩm bổ sung nhằm duy trì sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chưa chứng minh rõ ràng lợi ích trong việc phòng ngừa các bệnh mạn tính không liên quan đến thiếu hụt dinh dưỡng, do đó các đơn vị cần lưu ý khi dự trù các mặt hàng này.
Nhóm thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn chiếm 0,67% tổng giá trị thuốc sử dụng, tuy nhiên, đây là những thuốc thiết yếu trong tủ trực cấp cứu Mặc dù vậy, tỷ lệ sử dụng thấp dẫn đến giá trị thực hiện so với trúng thầu chỉ đạt 35,03% Do đó, các đơn vị cần cân nhắc dự trù số lượng thuốc phù hợp, đảm bảo cung cấp đủ mà không bị dư thừa.
4.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc
Các thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu đều thực hiện không đạt 80% giá trị trúng thầu mà Sở Y tế đã quy định
Khi thực hiện kết quả đấu thầu, các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm
Theo thống kê, 50,57% tổng giá trị tiền thuốc được mua là thuốc trong nước, trong đó các bệnh viện tuyến tỉnh đạt tỷ lệ 66,67% và các bệnh viện tuyến huyện chỉ đạt 43,46% Điều này cho thấy, mục tiêu của Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” yêu cầu các bệnh viện tuyến tỉnh cần đạt 50% và các bệnh viện tuyến huyện cần đạt 75% tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước vẫn chưa được hoàn thành đối với các bệnh viện tuyến huyện.
So với nghiên cứu tại tỉnh Nghệ An, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 44,46% tổng giá trị tiền thuốc mua Cụ thể, các bệnh viện tuyến tỉnh chỉ mua 34,84% thuốc nội, trong khi các bệnh viện tuyến huyện đạt 55,65% Những con số này vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu của Đề án.
"Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam" [20]