1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019

105 54 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Việc Thực Hiện Kết Quả Đấu Thầu Thuốc Tại Các Cơ Sở Y Tế Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Hưng Yên Năm 2018 - 2019
Tác giả Lê Thị Quỳnh Mai
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Thắng
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Tổng quan về đấu thầu thuốc và sử dụng thuốc trúng thầu (13)
      • 1.1.1. Khái niệm đấu thầu thuốc (13)
      • 1.1.2. Danh mục thuốc trúng thầu (13)
      • 1.1.3. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc (15)
      • 1.1.4. Phân nhóm thuốc theo tiêu chí kỹ thuật trong đấu thầu và sử dụng thuốc trúng thầu (20)
    • 1.2. Thực trạng về việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Việt (24)
      • 1.2.1. Tình hình thực hiện thuốc theo số khoản mục và giá trị (24)
      • 1.2.2. Tình hình thực hiện thuốc theo gói thuốc và nhóm tiêu chí kỹ thuật (25)
      • 1.2.3. Tình hình thực hiện thuốc thuộc nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (26)
      • 1.2.4. Tình hình thực hiện thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong đấu thầu (28)
    • 1.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu đấu thầu thuốc tập trung tại Việt Nam (29)
      • 1.3.1. Vấn đề về việc thực hiện thuốc trúng thầu theo nhóm tiêu chí kỹ thuật (29)
      • 1.3.2. Vấn đề về việc thực hiện thuốc trúng thầu thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin (30)
      • 1.3.3. Vấn đề khi phân hạng ABC các thuốc trúng thầu và được thực hiện (31)
      • 1.3.4. Vấn đề về thực hiện thuốc vượt 120% so với lượng được phân bổ (32)
    • 1.4. Thực trạng đấu thầu tập trung tại Sở Y tế Hưng Yên (33)
      • 1.4.1. Giới thiệu chung về ngành y tế tỉnh Hưng Yên (33)
      • 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế Hưng Yên (34)
      • 1.4.3. Sơ lược về hoạt động đấu thầu thuốc của Sở Y tế Hưng Yên (35)
    • 1.5. Tính cấp thiết của đề tài (36)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu (37)
      • 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu (37)
      • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu (37)
      • 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu (37)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 2.2.1. Biến số nghiên cứu (37)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (39)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (40)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (41)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (41)
      • 2.2.6. Trình bày và báo cáo kết quả (43)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. Phân tích việc thực hiện thuốc theo kết quả trúng thầu tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 – 2019 (44)
      • 3.1.1. Tỷ lệ thuốc được thực hiện theo số khoản mục và giá trị (44)
      • 3.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nhóm tiêu chí kỹ thuật (45)
      • 3.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý (46)
      • 3.1.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nguồn gốc (50)
      • 3.1.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo hạng bệnh viện (52)
      • 3.1.6. Cơ cấu thuốc được thực hiện theo phân tích ABC (52)
    • 3.2. Phân tích một số tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 – 2019 (54)
      • 3.2.1. Vấn đề về danh mục 74 thuốc không được thực hiện (55)
      • 3.2.2. Vấn đề danh mục 4 thuốc thực hiện vượt 120% (56)
      • 3.2.3. Vấn đề về việc thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật (58)
      • 3.2.4. Vấn đề về việc thực hiện thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (63)
      • 3.2.5. Vấn đề về việc thực hiện thuốc thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin (67)
      • 3.2.6. Vấn đề về việc thực hiện các thuốc hạng A và hạng B (69)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (75)
    • 4.1. Phân tích việc thực hiện thuốc theo kết quả trúng thầu tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 – 2019 (75)
      • 4.1.1. Tỷ lệ thuốc được thực hiện theo số khoản mục và giá trị (75)
      • 4.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nhóm tiêu chí kỹ thuật (76)
      • 4.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý (77)
      • 4.1.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nguồn gốc (79)
      • 4.1.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo hạng bệnh viện (80)
      • 4.1.6. Cơ cấu thuốc được thực hiện theo phân tích ABC (81)
    • 4.2. Phân tích một số tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 – 2019 (82)
      • 4.2.1. Vấn đề về danh mục 74 thuốc không được thực hiện (82)
      • 4.2.2. Vấn đề về danh mục 4 thuốc thực hiện vượt 120% (83)
      • 4.2.3. Vấn đề về việc thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật (85)
      • 4.2.4. Vấn đề về việc thực hiện thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (88)
      • 4.2.5. Vấn đề về việc thực hiện thuốc thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin (89)
      • 4.2.6. Vấn đề về việc thực hiện các thuốc hạng A và hạng B (91)
    • 4.3. Ưu điểm và hạn chế của đề tài (92)
  • KẾT LUẬN (94)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về đấu thầu thuốc và sử dụng thuốc trúng thầu

Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, và lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án đầu tư Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Hiện nay, việc mua thuốc tại các cơ sở y tế phải thực hiện đấu thầu theo quy định của ngân sách nhà nước và Bảo hiểm xã hội Đấu thầu thuốc là vấn đề được các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm, vì đây là hình thức cạnh tranh khoa học, pháp quy và khách quan, giúp tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường Để khắc phục những bất cập trong công tác đấu thầu, hệ thống văn bản pháp quy liên quan đang được cải thiện và hoàn thiện, nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động đấu thầu thuốc.

1.1.2 Danh mục thuốc trúng thầu

Danh mục thuốc trúng thầu là tập hợp các loại thuốc được lựa chọn sau khi hoàn tất quy trình đấu thầu, bao gồm cả đấu thầu tập trung và đấu thầu mua sắm đơn lẻ.

Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu là bước quan trọng trong quy trình đấu thầu theo phương thức một giai đoạn, hai túi hồ sơ, được quy định bởi Nghị định số 63/2014 và Thông tư số 11/2016.

Chủ đầu tư/ bên mời thầu Người/ cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình đấu thầu

Thẩm định, Phê duyệt KHLCNT;

Thông báo mời thầu, đăng báo đấu thầu

Mở thầu Đánh giá HSDT

Phê duyệt quyết định xếp hạng nhà thầu

Thẩm định và phê duyệt

Chuẩn bị và nộp HSDT

Nhà thầu xếp thứ nhất tới thương thảo thỏa thuận khung

Hoàn thiện, ký kết hợp đồng

Kết quả lựa chọn nhà thầu thuốc, được phê duyệt bởi Chủ đầu tư/bên mời thầu, hình thành nên Danh mục thuốc trúng thầu Trong thời gian hiệu lực của các gói thầu, các cơ sở y tế cần sử dụng Danh mục trúng thầu, bao gồm thông tin về thuốc, đơn giá và nhà thầu, để thực hiện cung ứng thuốc Việc thực hiện Danh mục thuốc trúng thầu tại các cơ sở y tế được quy định thống nhất và xuyên suốt trong hệ thống văn bản pháp quy về đấu thầu.

1.1.3 Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc

Thuốc là hàng hóa đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người, do đó cần có hệ thống quy định nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc trong khám và điều trị bệnh nhân.

Hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc đã trải qua nhiều giai đoạn thay đổi và ngày càng được hoàn thiện Trong vòng 5 năm qua, công tác đấu thầu thuốc đã được quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật.

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Thông tư số 09/2016/TT-BYT ban hành ngày 05/5/2016 của Bộ Y tế quy định danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc đấu thầu tập trung và danh mục thuốc áp dụng hình thức đàm phán giá Đến ngày 10/8/2020, Bộ Y tế đã phát hành Thông tư số 15/2020/TT-BYT để thay thế Thông tư số 09/2016, cập nhật các quy định liên quan đến đấu thầu thuốc.

Thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và

6 khả năng cung cấp Thông tư này đã được thay thế bởi Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày 28/3/2019

Thông tư hướng dẫn việc đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế công lập: Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ Y tế Ngày 11/7/2019,

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 15/2019/TT-BYT thay thế Thông tư số 11/2016

Quy định về sử dụng thuốc đã trúng thầu, ký kết hợp đồng

Sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thỏa thuận khung sẽ được ký kết giữa nhà thầu và bên mời thầu hoặc chủ đầu tư Tiếp theo, nhà thầu cùng với các cơ sở khám chữa bệnh sẽ tiến hành ký hợp đồng và thực hiện việc cung ứng thuốc theo các điều khoản trong hợp đồng trong thời gian quy định.

* Việc mua vượt số lượng thuốc đã trúng thầu tại các cơ sở y tế được quy định tại Điều 28 Thông tư số 11/2016 như sau [6]:

Cơ sở y tế không được phép mua vượt quá số lượng thuốc của một nhóm trong kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ khi đã mua hết số lượng thuốc của các nhóm khác cùng hoạt chất đã trúng thầu theo hợp đồng đã ký.

Các trường hợp sau đây cho phép mua vượt số lượng thuốc, tuy nhiên số lượng không được vượt quá 20% so với số lượng đã ký trong hợp đồng và không cần phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung.

- Đã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác và chỉ còn số lượng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị;

Một số nhóm thuốc có cùng hoạt chất đã trúng thầu nhưng phải ngừng cung ứng do hết hạn số đăng ký mà chưa được cấp lại, hoặc bị đình chỉ lưu hành, hoặc đã bị rút khỏi danh mục thuốc có chứng minh tương đương sinh học sau khi trúng thầu.

Nhà thầu không thể cung cấp đầy đủ số lượng thuốc theo hợp đồng đã ký do các lý do bất khả kháng Trong trường hợp này, nhà thầu cần thông báo bằng văn bản và kèm theo tài liệu chứng minh.

Tuy nhiên, Thông tư số 15/2019 thay thế Thông tư số 11/2016 quy định về việc mua vượt số lượng thuốc đã trúng thầu tại cơ sở y tế chặt chẽ hơn:

Cơ sở y tế không được phép mua vượt quá số lượng thuốc của một nhóm thuốc đã được lựa chọn nhà thầu nếu chưa hoàn tất việc mua số lượng thuốc trong các nhóm thuốc khác có cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng hoặc dạng bào chế theo các hợp đồng đã ký kết.

Các trường hợp sau đây cho phép mua vượt số lượng thuốc, nhưng không được vượt quá 20% so với số lượng đã ký trong hợp đồng và không cần trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung.

Thực trạng về việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Việt

1.2.1 Tình hình thực hiện thuốc theo số khoản mục và giá trị

Theo Thông tư số 11/2016 và Thông tư số 15/2019, các cơ sở y tế phải đảm bảo thực hiện tối thiểu 80% lượng thuốc đã đăng ký với đơn vị mua sắm thuốc tập trung Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng nhiều đơn vị mua thuốc trúng thầu không đạt tỷ lệ này.

Nghiên cứu về việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại các

Sở Y tế Bắc Giang năm 2017, Sở Y tế Nghệ An năm 2017-2018, tỉnh Điện Biên - các bệnh viện tuyến tỉnh năm 2017, Sở Y tế Thanh Hóa năm 2018, Sở

Y tế Đồng Nai năm 2017; Sở Y tế Hà Giang năm 2016 được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 1.2 Tỷ lệ về số khoản mục và giá trị so với trúng thầu ở một số tỉnh

STT Đơn vị (năm nghiên cứu) Tỷ lệ được thực hiện (%)

3 Điện Biên - các bệnh viện tuyến tỉnh (2017) 79,5 57,3 [11]

Theo kết quả tại Bảng 1.2, hầu hết các tỉnh, thành đều thực hiện chưa đạt 80% tính theo giá trị tiền thuốc

1.2.2 Tình hình thực hiện thuốc theo gói thuốc và nhóm tiêu chí kỹ thuật

Hiện nay, sự chênh lệch trong việc sử dụng thuốc giữa các gói thuốc biệt dược gốc và thuốc generic đang gia tăng Việc thắt chặt và giới hạn sử dụng thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị đã dẫn đến tỷ lệ trúng thầu và sử dụng thấp hơn so với thuốc generic tại một số tỉnh Cụ thể, trong giai đoạn 2019-2020, cơ cấu thuốc trúng thầu của Sở Y tế Hòa Bình và Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sự ưu tiên ngày càng tăng đối với thuốc generic.

Bảng 1.3: Tỷ lệ trúng thầu gói BDG và gói generic tại một số tỉnh

Tỷ lệ trúng thầu gói

Tỷ lệ trúng thầu gói generic TLTK

SKM Giá trị SKM Giá trị

Tổng hợp tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic tại các Sở Y tế và bệnh viện ở một số tỉnh cho thấy sự khác biệt trong việc áp dụng và lựa chọn thuốc điều trị Các Sở Y tế đang nỗ lực tối ưu hóa chi phí điều trị bằng cách khuyến khích sử dụng thuốc generic, trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân Việc theo dõi và đánh giá tình hình sử dụng thuốc là cần thiết để cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu của người dân.

Y tế Bắc Giang, Sở Y tế Nghệ An, các bệnh viện tuyến tỉnh tại Điện Biên, Sở

Y tế Thanh Hóa, bệnh viện Quân dân Y miền đông Quân khu 7 có kết quả như sau:

Bảng 1.4 Tỷ lệ thực hiện gói BDG và gói generic tại một số tỉnh

STT Đơn vị (năm nghiên cứu)

Tỷ lệ thực hiện gói BDG (%)

Tỷ lệ thực hiện gói generic (%)

SKM Giá trị SKM Giá trị

3 Điện Biên - các bệnh viện tuyến tỉnh (2017) 76,0 37,6 80,7 60,6 [11]

5 Bệnh viện Quân dân Y miền đông Quân khu 7 (2018) 66,7 60,8 63,9 51,8 [13]

Tại hầu hết các tỉnh, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc thấp hơn so với thuốc generic Tuy nhiên, tại tỉnh Thanh Hóa và Bệnh viện Quân dân Y miền Đông Quân khu 7, việc dự trù thuốc biệt dược gốc đã bị hạn chế từ đầu, chỉ được dự trù khi có nhu cầu thực sự sử dụng.

1.2.3 Tình hình thực hiện thuốc thuộc nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc phổ biến nhất tại các cơ sở y tế, đồng thời cũng là đối tượng nghiên cứu được chú trọng trong khám và chữa bệnh Nghiên cứu tại tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2019-2020 và tại các Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Phúc năm 2017 cho thấy, nhóm thuốc này có tỷ lệ giá trị trúng thầu cao nhất trong gói thuốc generic.

Bảng 1.5 Tỷ lệ giá trị trúng thầu của nhóm kháng sinh tại một số tỉnh

STT Đơn vị (năm nghiên cứu) Giá trị trúng thầu

1 Vĩnh Phúc - các Trung tâm Y tế tuyến huyện (2017) 38,7 39,29 [24]

Phân tích danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại các Sở Y tế cho thấy tỷ lệ giá trị thực hiện của nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn vẫn chưa cao.

Bảng 1.6 trình bày tỷ lệ thực hiện về số lượng khoản mục và giá trị so với kết quả trúng thầu của nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn tại một số tỉnh.

STT Đơn vị (năm nghiên cứu)

Tỷ lệ được thực hiện (%)

Số khoản mục Giá trị

3 Điện Biên - các bệnh viện tuyến tỉnh (2017) 81,0 50,2 [11]

Kết quả cho thấy rằng tại các tỉnh, tỷ lệ thực hiện số khoản mục đạt cao, đều trên 80%, tuy nhiên, tỷ lệ giá trị tiền thuốc thực hiện lại thấp và không đạt 80%.

1.2.4 Tình hình thực hiện thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong đấu thầu

Nhà nước đang nỗ lực phát triển ngành công nghiệp dược trong nước thông qua các chính sách và đề án như “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Theo Luật dược số 105/2016/QH-13, chính sách mua thuốc từ ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm y tế ưu tiên thuốc sản xuất trong nước khi đáp ứng các tiêu chí về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp Cụ thể, không chào thầu thuốc nhập khẩu nếu có thuốc nội địa phù hợp, ưu tiên mua thuốc generic và sinh phẩm tương tự sản xuất trong nước đã được cấp giấy đăng ký lưu hành Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ trúng thầu của thuốc sản xuất trong nước thường cao hơn thuốc nhập khẩu, như trường hợp tại Sở Y tế Bình Thuận năm 2017 và Sở Y tế Bắc Kạn năm 2018.

Bảng 1.7 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nguồn gốc tại một số tỉnh

Tỷlệ thuốc sản xuất trong nước

Tỷ lệ thuốc nhập khẩu

Mục tiêu giai đoạn 2 của Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” đặt ra là đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước sẽ đạt 22% ở tuyến Trung ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện, với mức tăng 1% - 3% mỗi năm, ngoại trừ một số bệnh viện chuyên khoa.

Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước tại Việt Nam vẫn còn rất thấp, với mức sử dụng tiền thuốc chỉ đạt 11,9% tại các bệnh viện tuyến Trung ương, 33,9% tại tuyến tỉnh và 61,5% tại tuyến huyện trong tổng số tiền thuốc điều trị.

Theo các nghiên cứu gần đây, ở một số tỉnh, tỷ lệ thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế cả về số lượng và giá trị tiền thuốc.

Bảng 1.8 Tỷ lệ thực hiện về số khoản mục và giá trị theo nguồn gốc của thuốc ở một số tỉnh

Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước

Tỷ lệ thuốc nhập khẩu

3 Điện Biên - các bệnh viện tuyến tỉnh (2017) 79,3 54,5 79,8 59,1 [11]

Một số vấn đề tồn tại trong việc thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu đấu thầu thuốc tập trung tại Việt Nam

1.3.1 Vấn đề về việc thực hiện thuốc trúng thầu theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Theo Thông tư số 11/2016, nhóm 3 bao gồm các thuốc sản xuất theo tiêu chuẩn WHO-GMP và được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận, chủ yếu là thuốc sản xuất trong nước Do đó, nhằm thực hiện chủ trương "Người Việt Nam dùng thuốc Việt Nam", thuốc nhóm 3 nên được ưu tiên trong việc lựa chọn nhà thầu và sử dụng thuốc.

Các nhóm trong gói thuốc generic có tỷ lệ sử dụng khác nhau so với kết quả trúng thầu Nghiên cứu tại Sở Y tế các tỉnh như Thanh Hóa (2018), Đồng Nai (2017), và Nghệ An (2017-2018) cho thấy nhóm 5 có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp nhất Tại Bệnh viện Bộ Công an năm 2018, nhóm 3 có số khoản mục trúng thầu cao nhất (136/271 KM) và giá trị trúng thầu đứng thứ hai, nhưng tỷ lệ giá trị thuốc nhóm 3 được sử dụng lại chỉ đạt 40% Ở một số tỉnh, nhóm 3 có tỷ lệ giá trị thực hiện dưới 80% so với trúng thầu cao nhất.

Bảng 1.9 Cơ cấu tỷ lệ thuốc nhóm 3 thực hiện dưới 80% tại

Thanh Hóa và Nghệ An

STT Đơn vị (năm nghiên cứu)

Cơ cấu tỷ lệ thuốc nhóm 3 thực hiện dưới 80% TLTK

1.3.2 Vấn đề về việc thực hiện thuốc trúng thầu thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin

Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, tỷ lệ giá trị trúng thầu và sử dụng rất cao Nghiên cứu cho thấy nhóm kháng sinh penicillin và cephalosporin có mức sử dụng vượt trội về số lượng và giá trị Cụ thể, nghiên cứu tại Nghệ An năm 2017-2018 của Võ Thị Thảo chỉ ra rằng nhóm cephalosporin chiếm 26,43% theo số lượng và 48,05% theo giá trị, trong khi nhóm penicillin chiếm 15,92% theo số lượng và 25,86% theo giá trị trong tổng số các phân nhóm.

Kết quả phân tích việc sử dụng kháng sinh cephalosporin cho thấy cephalosporin thế hệ 3 và cephalosporin thế hệ 3 kết hợp với beta-lactamase là hai nhóm được sử dụng phổ biến nhất, với tỷ lệ lần lượt là 42,05% về SKM và 48,49% về giá trị Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại chỉ dừng lại ở việc nêu ra tỷ lệ của các phân nhóm cephalosporin mà chưa đi sâu phân tích nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ giá trị thực hiện của nhóm kháng sinh này thấp hơn 80% so với giá trị trúng thầu.

1.3.3 Vấn đề khi phân hạng ABC các thuốc trúng thầu và được thực hiện

Phương pháp phân tích ABC giúp xác định mối tương quan giữa số lượng tiêu thụ và chi phí, từ đó chỉ ra những loại thuốc có chi phí sử dụng cao Nghiên cứu về danh mục thuốc trúng thầu tại các cơ sở y tế cũng áp dụng phương pháp này để cải thiện công tác dự trù thuốc Tại tỉnh Bình Thuận, một nghiên cứu năm 2017 của Nguyễn Đương Thức đã phân nhóm ABC cho danh mục thuốc trúng thầu, cho thấy nhóm A gồm 641 thuốc, chiếm 34,1% tổng số thuốc Phân tích sâu hơn cho thấy nhóm A bao gồm 23 loại khoáng chất và vitamin cùng 134 loại thuốc đông y, cho thấy việc dự trù thuốc nhóm A tại tỉnh Bình Thuận chưa hợp lý.

Nghiên cứu của Võ Thị Thảo tại Sở Y tế Nghệ An trong giai đoạn 2017-2018 cho thấy, trong danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân loại ABC, có 337 loại thuốc hạng A, chiếm 20,16% Tuy nhiên, các số liệu này không phù hợp với lý thuyết đã được công nhận Thực tế cho thấy, khi tiếp tục nghiên cứu, các kết quả này cần được xem xét lại.

22 tục phân tích dược lý các thuốc hạng A cho kết quả hạng A bao gồm 6 KM khoáng chất và vitamin, 38 KM thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu [20]

1.3.4 Vấn đề về thực hiện thuốc vượt 120% so với lượng được phân bổ

Thông tư số 11/2016 quy định rằng cơ sở y tế không được phép mua vượt quá 20% số lượng thuốc đã được phân bổ trong thỏa thuận khung Tuy nhiên, nghiên cứu tại một số tỉnh cho thấy tình trạng mua thuốc vượt quá 120% diễn ra phổ biến.

Bảng 1.10 Tỷ lệ thuốc bị mua vượt 120% tại một số tỉnh

Bệnh viện Quân dân Y miền đông Quân khu 7

3 Điện Biên - các bệnh viện tuyến tỉnh (2017) 0,8 - [11]

Vĩnh Phúc - các bệnh viện tuyến tỉnh

Nghiên cứu tại Bệnh viện Quân dân Y miền đông Quân khu 7 năm

Năm 2018, tác giả Nguyễn Tuấn Long đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng thuốc vượt quá 120%, bao gồm sự gia tăng số lượng bệnh nhân, nhu cầu sử dụng thuốc tại bệnh viện tăng cao và việc triển khai thêm các dịch vụ kỹ thuật mới Nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến tỉnh ở Điện Biên và Vĩnh Phúc cũng cho thấy có nhiều mặt hàng thuốc thực hiện vượt 120%.

23 nguyên nhân bất khả kháng hoặc thực hiện quá 120% trong khi vẫn có thuốc thay thế được trong danh mục thuốc trúng thầu như sau:

Bảng 1.11 Phân loại thuốc vượt 120% theo nguyên nhân tại một số tỉnh

STT Tên đơn vị (năm nghiên cứu)

Thực hiện vượt 120% do bất khả kháng

Thực hiện vượt 120% nhưng vẫn còn thuốc thay thế

1 Vĩnh Phúc - các bệnh viện tuyến tỉnh (2017) 8 KM 8 KM [1]

2 Điện Biên - các bệnh viện tuyến tỉnh (2017) 6 KM 4 KM [11]

Thực trạng đấu thầu tập trung tại Sở Y tế Hưng Yên

1.4.1 Giới thiệu chung về ngành y tế tỉnh Hưng Yên

Tỉnh Hưng Yên, nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, được bao quanh bởi ba thành phố lớn: Hà Nội, Hải Dương và Nam Định Là một trong hai tỉnh Bắc Bộ có địa hình hoàn toàn đồng bằng, Hưng Yên không có rừng và núi, với độ cao đất đai gần như đồng đều, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Bộ máy ngành y tế tỉnh Hưng Yên:

Sở Y tế Hưng Yên bao gồm 07 phòng chức năng như Văn phòng, Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Kế hoạch-Tài chính, Nghiệp vụ Y, Nghiệp vụ Dược và Quản lý hành nghề y dược tư nhân Ngoài ra, còn có 02 Chi cục là Chi cục Dân số kế hoạch hóa gia đình và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo quản lý hiệu quả các hoạt động y tế trong tỉnh.

- 08 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, gồm:

+ Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên

+ Bệnh viên đa khoa Phố Nối

+ Bệnh viện Y dược cổ truyền

+ Bệnh viện Tâm thần kinh

+ Bệnh viện Bệnh nhiệt đới

- 05 trung tâm Y tế tuyến tỉnh:

+ Trung tâm kiểm soát bệnh tật

+ Trung tâm Giám định y khoa

+ Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm

+ Trung tâm Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ

- 10 trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng khám, chữa bệnh và dự phòng:

+ Trung tâm Y tế thành phố Hưng Yên

+ Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào

+ Trung tâm Y tế huyện Tiên Lữ

+ Trung tâm Y tế huyện Phù Cừ

+ Trung tâm Y tế huyện Kim Động

+ Trung tâm Y tế huyện Ân Thi

+ Trung tâm Y tế huyện Khoái Châu

+ Trung tâm Y tế huyện Yên Mỹ

+ Trung tâm Y tế huyện Văn Giang

+ Trung tâm Y tế huyện Văn Lâm

- Tuyến xã có 155 trạm y tế xã, phường, thị trấn trực thuộc các trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố

1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế Hưng Yên

Chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế Hưng Yên được quy định tại Quyết định số 892/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên

Sở Y tế tỉnh Hưng Yên là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế.

Bài viết đề cập đến 25 lĩnh vực quan trọng trong y tế, bao gồm y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa và pháp y, y dược cổ truyền, trang thiết bị y tế, dược phẩm, mỹ phẩm, an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, cùng các hoạt động y tế khác theo quy định pháp luật Đặc biệt, Sở Y tế có trách nhiệm quản lý giá thuốc và tổ chức đấu thầu thuốc theo quy định hiện hành trong lĩnh vực dược và mỹ phẩm.

1.4.3 Sơ lược về hoạt động đấu thầu thuốc của Sở Y tế Hưng Yên

* Quy trình đấu thầu mua sắm thuốc tập trung tại Sở Y tế Hưng Yên năm 2018-2019

Hình thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi không qua sơ tuyển, xét theo mặt hàng Phương thức đấu thầu: Một giai đoạn hai túi hồ sơ

Nguồn vốn: Nguồn thu sự nghiệp năm 2018-2019 của các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Thời gian thực hiện hợp đồng: 12 tháng kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Thời gian phát hành HSMT đến khi có kết quả trúng thầu: Từ tháng 7/2018 đến tháng 8/2018

Quy trình đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Hưng Yên được thực hiện nghiêm ngặt theo các quy định hiện hành, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở khám chữa bệnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên trong mọi bước của quy trình.

Sở Y tế yêu cầu các đơn vị y tế lập dự trù dựa trên tình hình sử dụng thực tế trong 12 tháng qua, phù hợp với phân tuyến kỹ thuật, nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám và điều trị tại đơn vị.

Danh mục thuốc mời thầu bao gồm 1066 KM thuốc (giá kế hoạch 462,7 tỉ đồng) được chia làm 03 gói thầu [27]:

- Gói thầu số 01: Cung ứng thuốc theo tên generic (gồm 876 KM)

- Gói thầu số 02: Cung ứng thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị (gồm 97 KM)

- Gói thầu số 03: Cung ứng thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu (gồm 93 KM)

Danh mục thuốc trúng thầu bao gồm 958 KM thuốc, giá trị trúng thầu: 413,6 tỉ đồng [19]

Năm 2018-2019, các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh thực hiện mua thuốc theo các hình thức sau:

- Mua thuốc theo số lượng được phân bổ trong kết quả đấu thầu mua sắm thuốc tập trung tại Sở Y tế năm 2018-2019

Sở Y tế đã điều tiết số lượng thuốc mua sắm tập trung trong giai đoạn 2018-2019 thông qua kết quả đấu thầu giữa các đơn vị y tế trong tỉnh Những đơn vị được phân bổ thuốc nhưng không sử dụng hết sẽ chuyển số lượng dư thừa cho các đơn vị khác có nhu cầu mua thêm.

Sau đây gọi 2 hình thức mua thuốc trên là: thực hiện kết quả đấu thầu năm 2018-2019

- Mua thuốc theo các hình thức khác (Mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh…).

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện tại, việc phân tích kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm thuốc thông qua đấu thầu tập trung tại Sở Y tế và việc thực hiện kết quả trúng thầu tại tỉnh Hưng Yên vẫn còn thiếu nghiên cứu chi tiết.

Tôi đã thực hiện một nghiên cứu phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập ở tỉnh Hưng Yên trong năm 2018 Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tính minh bạch của quá trình đấu thầu, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế trong khu vực.

Năm 2019, chúng tôi đã tiến hành so sánh danh mục thuốc trúng thầu với kết quả đấu thầu tại các cơ sở y tế, nhằm tìm hiểu nguyên nhân khiến một số đơn vị không cung ứng đủ 80% hoặc vượt quá 120% giá trị trúng thầu Từ đó, chúng tôi đưa ra các kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu thầu tại Sở Y tế Hưng Yên, góp phần cải thiện hoạt động cung ứng thuốc trong những năm tới.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

- DMT trúng thầu năm 2018-2019 của Sở Y tế Hưng Yên

- Báo cáo cung ứng thuốc kỳ thầu 2018-2019 của các cơ sở y tế công lập có trong kế hoạch ĐTMTTT

Sở Y tế Hưng Yên Đại học Dược Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu 1: Đánh giá việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 - 2019

Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu của Mục tiêu 1

STT Biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến

Thuốc trúng thầu được thực hiện

Khoản mục thuốc trúng thầu được các đơn vị KCB thực hiện

Dựa trên tài liệu sẵn có

Nhóm tiêu chí kỹ thuật của thuốc

Nhóm tiêu chí kỹ thuật của các thuốc trong danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc được thực hiện,

Dựa trên tài liệu sẵn có

STT Biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến

Kỹ thuật thu thập thuốc được chia thành năm nhóm: Nhóm 1 cung ứng thuốc theo tên generic, trong khi Nhóm 2 cung cấp thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị Các nhóm này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp thuốc hiệu quả và phù hợp với nhu cầu điều trị.

1, 2 (trong gói 3: cung ứng thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu)

Nhóm tác dụng dược lý của thuốc

Nhóm tác dụng dược lý của thuốc được phân chia theo Thông tư số 40/2014/TT- BYT ngày 17/11/2014

1 Thuốc gây tê, gây mê

2 Thuốc giãn cơ, thuốc giải giãn cơ

3 Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid…

Dựa trên tài liệu sẵn có

Thuốc trúng thầu được xác định theo nguồn gốc, bao gồm thuốc sản xuất tại Việt Nam (thuốc trong nước) và thuốc sản xuất tại nước ngoài (thuốc nhập khẩu).

1 Thuốc trong nước (sản xuất tại Việt Nam)

2 Thuốc nhập khẩu (sản xuất tại nước ngoài)

Dựa trên tài liệu sẵn có

Xác định theo hạng bệnh viện (hạng 1, hạng 2, hạng

3) được phân bổ và thực hiện thuốc trúng thầu

Dựa trên tài liệu sẵn có

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là phân tích những tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập ở tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2018 – 2019 Việc này nhằm xác định những vấn đề còn tồn đọng và tìm kiếm giải pháp cải thiện quy trình đấu thầu, từ đó nâng cao chất lượng cung ứng thuốc cho người dân.

Bảng 2.2 Biến số nghiên cứu của Mục tiêu 2

STT Biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến Kỹ thuật thu thập

Tỷ lệ thực hiện thuốc trúng thầu

Tỷ lệ giá trị thuốc được thực hiện so với giá trị trúng thầu của từng loại thuốc được phân thành bốn nhóm: không thực hiện, thực hiện dưới 80%, thực hiện từ 80% đến 120%, và thực hiện trên 120%.

Dựa trên tài liệu sẵn có

Phân loại danh mục thuốc theo VEN

Thuốc cấp cứu: V Thuốc thiết yếu: E Thuốc không cần thiết: N

Dựa trên tài liệu sẵn có

Thuốc trúng thầu được phân loại theo các phân nhóm kháng sinh: cephalosporin, penicillin, carbapenem…

Dựa trên tài liệu sẵn có

Nhóm cephalosporin theo thế hệ

Thuốc kháng sinh cephalosporin trúng thầu được phân loại theo các thế hệ: Thế hệ 1, thế hệ 2, thế hệ

3, thế hệ 3 kết hợp beta- lactamase…

4 Thế hệ 3 kết hợp beta- lactamase

Dựa trên tài liệu sẵn có

Phương pháp mô tả cắt ngang được sử dụng để nghiên cứu việc thực hiện thuốc theo kết quả trúng thầu tại các cơ sở y tế công lập trong tỉnh trong giai đoạn 2018-2019 Nghiên cứu này nhằm phân tích hiệu quả và tính khả thi của quy trình cung ứng thuốc, đồng thời đánh giá sự tuân thủ các quy định liên quan đến đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế.

Nội dung nghiên cứu được tóm tắt bằng sơ đồ sau:

30 Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 -2019

Phân tích việc thực hiện thuốc theo kết quả trúng thầu tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018-2019

Phân tích một số tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018-2019

- Tỷ lệ thuốc được thực hiện theo số khoản mục và giá trị

- Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

- Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nhóm TDDL

- Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nguồn gốc

- Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo hạng bệnh viện

- Cơ cấu thuốc được thực hiện theo phân tích ABC

- Vấn đề về danh mục 74 thuốc không được thực hiện

- Vấn đề về danh mục 4 thuốc thực hiện vượt 120%

- Vấn đề về việc thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

- Vấn đề về việc thực hiện thuốc theo nhóm TDDL

- Vấn đề về việc thực hiện thuốc kháng sinh cephalosporin

- Vấn đề về việc thực hiện các thuốc hạng A và hạng B

Bàn luận, kết luận, kiến nghị

Hình 2.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Kỹ thuật thu thập số liệu được thực hiện thông qua việc khai thác các tài liệu sẵn có, bao gồm kết quả trúng thầu thuốc năm 2018-2019 của Sở Y tế Hưng Yên và báo cáo cung ứng thuốc kỳ thầu 2018-2019 từ các cơ sở y tế công lập trong kế hoạch ĐTMTTT.

+ Công cụ thu thập: Xây dựng biểu mẫu để thu thập dữ liệu từ mẫu nghiên cứu (Phụ lục 01)

Danh mục thuốc trúng thầu năm 2018-2019 và các báo cáo thực hiện kết quả trúng thầu năm 2018-2019 của các cơ sở y tế công lập bao gồm 958 khoản mục thuốc

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

Các số liệu nghiên cứu được thu thập từ tài liệu sẵn có, bao gồm bản giấy có tính pháp lý và bản điện tử Dữ liệu điện tử được tổ chức dưới dạng bảng Excel.

- Bước 1: Đánh mã số từng thuốc trong DMT trúng thầu Mã số theo nguyên tắc: “Mã thuốc STT HSMT”

“Mã thuốc”: G1 (Gói 1: cung ứng thuốc generic); G2 (Gói 2: cung ứng thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị); G3 (Gói 3: cung ứng thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu)

STT HSMT là số thứ tự của mỗi thuốc trong hồ sơ mời thầu

Việc đánh mã số như vậy đảm bảo không có thuốc nào trong danh mục thuốc trúng thầu bị trùng lặp

- Bước 2: Làm sạch dữ liệu từng mẫu nghiên cứu bằng cách: so sánh các dữ liệu trùng nhau do báo cáo sai, nhầm lẫn, loại bỏ thông tin thừa

Bước 3: DMT trúng thầu sẽ được ghi nhận với các thông tin quan trọng như mã số thuốc, nhà thầu trúng thầu, tên thuốc, nồng độ hàm lượng, đường dùng, dạng bào chế, nhóm thuốc, hãng và nước sản xuất, đơn vị tính, đơn giá trúng thầu, tổng số lượng trúng thầu, cũng như số lượng phân bổ cho từng đơn vị Các đơn vị sẽ được sắp xếp theo cột dọc, trong khi mỗi mã số thuốc sẽ được trình bày trên một hàng ngang.

- Bước 4: Dùng Excel, lệnh Vlookup để đánh mã số thuốc vào các mẫu nghiên cứu Báo cáo thực hiện kết quả thầu năm 2018-2019 của các đơn vị

- Bước 5: Dùng lệnh Vlookup để thu thập dữ liệu vào Biểu mẫu từ các báo cáo thưc hiện kết quả thầu năm 2018-2019 của từng đơn vị

Sau khi thu thập thông tin từ từng đơn vị qua biểu mẫu, cần kiểm tra lại số liệu để phát hiện các sai sót do báo cáo không chính xác Chẳng hạn, có thể xảy ra trường hợp báo cáo số lượng mua nhưng không có phân bổ trong Quyết định trúng thầu.

Sử dụng Pivot Tablet và các hàm Excel để lọc ra các giá trị cần tính Đọc giá trị, số lượng vào các bảng phụ để tính tỷ lệ %

* Các phương pháp phân tích số liệu:

- Phương pháp thống kê, mô tả

Bảng 2.3 Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu

TT Chỉ số Cách tính

1 Giá trị thuốc Giá trị = Đơn giá x Số lượng

(giá trị) thực hiện/ trúng thầu

SKM (giá trị) thuốc được thực hiện x 100% SKM (giá trị) thuốc trúng thầu

3 Cơ cấu tỷ lệ % theo giá trị

Giá trị tiền thuốc của từng nhóm x 100% Tổng giá trị tiền thuốc của các nhóm

* Sử dụng Pivot table để tính số khoản mục thuốc không thực hiện, thực hiện không đạt 80%, từ 80-120%, trên 120%

* Phương pháp phân tích ABC: Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch và tiến hành phân tích ABC với các bước sau

- Bước 1: Liệt kê các khoản mục được thực hiện

- Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi khoản mục

+ Số lượng khoản mục được thực hiện

- Bước 3: Tính giá trị khoản mục bằng cách nhân đơn giá và số lượng thực hiện Tổng giá trị bằng tổng tất cả các mặt hàng

- Bước 4: Tính giá trị phần trăm của mỗi mặt hàng bằng cách lấy giá trị của mỗi khoản mục chia cho tổng giá trị

Sắp xếp lại các mặt hàng theo thứ tự phần trăm giảm dần

Bước 5: Tính toán phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng mặt hàng, bắt đầu từ mặt hàng đầu tiên và tiếp tục cộng dồn với các mặt hàng tiếp theo trong danh sách.

- Bước 6: Phân hạng cho các mặt hàng như sau:

+ Hạng A: gồm những mặt hàng chiếm 75-80% tổng giá trị

+ Hạng B: gồm những mặt hàng chiếm 10-15% tổng giá trị

+ Hạng C: gồm những mặt hàng chiếm 5-15% tổng giá trị tiền

* Phương pháp phân loại VEN các thuốc không sử dụng

2.2.6 Trình bày và báo cáo kết quả

Các kết quả nghiên cứu được trình bày bằng phần mềm Microsoft Word 2010 dưới dạng bảng biểu, biểu đồ, đồ thị và sơ đồ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích việc thực hiện thuốc theo kết quả trúng thầu tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 – 2019

cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 – 2019

3.1.1 Tỷ lệ thuốc được thực hiện theo số khoản mục và giá trị

Phân tích số khoản mục và giá trị thuốc trúng thầu và được các cơ sở y tế thực hiện tại tỉnh Hưng Yên năm 2018-2019, kết quả như sau:

Bảng 3.1 Tỷ lệ thuốc trúng thầu được thực hiện và không được thực hiện

TT Nội dung Trúng thầu Được thực hiện Tỷ lệ (%) Không thực hiện Tỷ lệ (%)

Trong tổng giá trị trúng thầu khoảng 412.578 triệu đồng tại Sở Y tế Hưng Yên trong giai đoạn 2018-2019, các đơn vị đã thực hiện được 308.472 triệu đồng, đạt tỷ lệ 74,77% Mặc dù tỷ lệ này tương đối cao, nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn 80% theo quy định, còn khoảng 104 tỷ đồng tiền thuốc chưa được thực hiện.

Tính theo số khoản mục, trong số 958 khoản mục trúng thầu, chỉ có

Trong tổng số 884 khoản mục, đã có 92,28% được thực hiện, với tỷ lệ thực hiện theo SKM đạt trên 80% Tuy nhiên, vẫn còn 74 khoản mục chưa được thực hiện, trong đó có thể bao gồm các thuốc cấp cứu cần thiết dù không được sử dụng và một số mặt hàng thuốc không cần thiết Vấn đề này sẽ được làm rõ hơn trong Mục tiêu 2 khi phân tích 74 thuốc không được thực hiện.

3.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Phân tích số lượng và giá trị các thuốc đã trúng thầu được thực hiện dựa trên nhóm tiêu chí kỹ thuật trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và được thực hiện theo nhóm TCKT

Số khoản mục Giá trị (triệu VNĐ)

Tỷ lệ (%) Trúng thầu Thực hiện Tỷ lệ

II Gói thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị

III Gói thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu

Tỷ lệ thực hiện các thuốc trong cả ba gói đạt 92,28% Cụ thể, gói thuốc generic có tỷ lệ 92,40%, gói thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị đạt 96,84%, và gói thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền đạt 86,21%.

Gói thuốc generic đạt tỷ lệ thực hiện 74,89%, trong khi gói thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị đạt 76,08% Gói thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền có tỷ lệ thực hiện là 71,39% Tất cả ba gói thuốc đều chưa đạt tỷ lệ giá trị thực hiện 80%.

Trong gói thuốc generic, nhóm 2 có tỷ lệ thực hiện thấp nhất trong 5 nhóm với 89,38% Trong khi đó, nhóm 3, gồm các thuốc sản xuất trong nước, có tỷ lệ thực hiện thấp thứ hai với 67,95%, chỉ cao hơn nhóm 4 (65,23%) Tỷ lệ này thấp hơn mức trung bình của cả 3 gói thuốc là 74,77%, cho thấy sự không hợp lý trong việc khuyến khích sử dụng thuốc nội địa Vấn đề này sẽ được phân tích sâu hơn trong Mục tiêu 2.

3.1.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý

Phân tích số lượng và giá trị thuốc được thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc báo cáo của các đơn vị cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và được thực hiện theo nhóm TDDL

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị (triệu VNĐ)

1 Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch 8 7 87,50 695 0,17 653 0,21 93,94

2 Thuốc chống rối loạn tâm thần 22 22 100 1.967 0,48 1.845 0,60 93,81

3 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 2 2 100 431 0,10 389 0,13 90,42

Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị (triệu VNĐ)

6 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 25 24 96,00 5.489 1,33 4.713 1,53 85,87

8 Thuốc tác dụng đối với máu 27 25 92,59 10.109 2,44 8.173 2,65 80,85

9 Thuốc chống co giật, chống động kinh 13 12 92,31 1.334 0,32 1.067 0,35 79,98

Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non

11 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 38 32 84,21 12.364 3,00 8.801 2,85 71,18

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

15 Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase 13 11 84,62 1.938 0,47 1.339 0,43 69,10

Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

18 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 5 4 80,00 1.128 0,27 728 0,24 64,58

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị (triệu VNĐ)

23 Thuốc điều trị bệnh da liễu 12 12 100 621 0,15 327 0,11 52,61

25 Thuốc điều trị đau nửa đầu 3 1 33,33 74 0,02 6 0,002 8,48

26 Dung dịch thẩm phân phúc mạc 1 1 100 700 0,17 28 0,01 4,00

27 Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu 87 75 86,21 29.290 7,10 20.912 6,78 71,39

Kết quả đấu thầu tập trung thuốc tại Sở Y tế Hưng Yên trong giai đoạn 2018-2019 được thực hiện theo Thông tư số 40/2014/TT-BYT ban hành ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế Thông tư này phân loại thuốc tân dược thành 27 nhóm dựa trên tác dụng dược lý Tuy nhiên, trong quá trình tổng hợp số liệu cho gói thầu thuốc tại Sở Y tế Hưng Yên, các mặt hàng thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu đã được tách riêng và đưa vào bảng kết quả chung.

Các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý được thực hiện bởi các đơn vị với tỷ lệ số khoản mục và giá trị khác nhau Tỷ lệ số khoản mục thực hiện dao động từ 33,33% đến 100%, trong khi tỷ lệ giá trị thuốc thực hiện nằm trong khoảng 4% đến 93,94%.

Trong các nhóm tác dụng dược lý, nhóm thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch có tỷ lệ giá trị thực hiện so với giá trị trúng thầu cao nhất, đạt 93,94% Ngược lại, có 5 nhóm thuốc có tỷ lệ giá trị thực hiện dưới 60%, bao gồm: nhóm thuốc dùng chẩn đoán (59,16%), nhóm thuốc điều trị bệnh da liễu (52,61%), nhóm thuốc chống Parkinson (14,63%), nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu (8,48%) và nhóm dung dịch thẩm phân phúc mạc (4%).

Trong năm nhóm thuốc, chỉ có nhóm thuốc chống Parkinson và nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu có tỷ lệ thực hiện theo số khoản mục lần lượt là 50% và 33,33%, với giá trị đều thấp Trong khi đó, ba nhóm thuốc còn lại đều đạt tỷ lệ thực hiện 100% Điều này cho thấy hai nhóm thuốc này chưa được thực hiện hợp lý Sự không hợp lý này sẽ được phân tích thêm trong Mục tiêu 2.

Trong phân tích tỷ lệ cơ cấu các nhóm tác dụng dược lý, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn nhất với giá trị trúng thầu đạt 29,58% và giá trị thực hiện 26,36% Điều này cho thấy tầm quan trọng của nhóm thuốc này trong công tác điều trị bệnh, đồng thời cũng phản ánh sự quan tâm của nhiều nghiên cứu Tuy nhiên, tỷ lệ giá trị thực hiện chỉ đạt 66,64% so với giá trị trúng thầu, thấp hơn mức trung bình 74,77% Đề tài sẽ tiếp tục phân tích sâu hơn về các nhóm kháng sinh trong nhóm thuốc này.

Bảng 3.4 Tỷ lệ được thực hiện của các nhóm kháng sinh

TT Phân nhóm kháng sinh

SKM Giá trị ( triệu VNĐ)

Nhóm kháng sinh cephalosporin đang thu hút nhiều nghiên cứu về việc sử dụng thuốc Theo kết quả, cephalosporin có giá trị tiền thuốc lớn, đứng thứ hai sau penicillin, với tỷ lệ giá trị trúng thầu đạt 35,26% và giá trị thực hiện là 31,22% Tuy nhiên, tỷ lệ giá trị tiền thuốc thực hiện so với giá trị trúng thầu chỉ đạt 59,01%, thấp hơn penicillin (76,60%) và tổng thể nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (66,64%) Do đó, mục tiêu nghiên cứu tiếp theo sẽ phân tích sâu hơn các thuốc cephalosporin để làm rõ những mặt hàng thực hiện không hợp lý.

3.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu và thuốc được thực hiện theo nguồn gốc

Phân tích số khoản mục và giá trị thuốc được thực hiện theo nguồn gốc trên danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo, kết quả như sau:

Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc trúng thầu và được thực hiện theo nguồn gốc

Số khoản mục Giá trị (triệu VNĐ) Trúng thầu

Tỷ lệ (%) Trúng thầu Thực hiện Tỷ lệ

Các thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu đều có tỷ lệ giá trị thực hiện chưa đạt 80% giá trị trúng thầu

Các thuốc sản xuất trong nước đạt 91,65% về số khoản mục nhưng chỉ 69,25% về giá trị Trong khi đó, thuốc nhập khẩu có tỷ lệ số khoản mục cao hơn, đạt 92,93% và tỷ lệ giá trị thực hiện là 78,27% Mặc dù tỷ lệ khoản mục giữa hai loại thuốc không chênh lệch nhiều, nhưng giá trị thực hiện của thuốc nhập khẩu vượt trội hơn so với thuốc sản xuất trong nước.

Phân tích cơ cấu tỷ lệ giá trị thực hiện so với giá trúng thầu dựa trên nguồn gốc của thuốc từ báo cáo của các đơn vị cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.6 Tỷ lệ thực hiện theo nguồn gốc thuốc

Tỷ lệ thực hiện Không thực hiện 120%

Phân tích một số tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 – 2019

So sánh danh mục thuốc được thực hiện dựa trên báo cáo của các đơn vị và danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Hưng Yên trong năm 2018-2019 cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.10 Phân loại theo tỷ lệ giá trị thực hiện thuốc

TT Nội dung SKM Tỷ lệ (%)

Trong số 958 khoản mục thuốc trúng thầu năm 2018-2019 tại Sở Y tế Hưng Yên, có 74 khoản mục thuốc không được thực hiện, chiếm 7,72% và

Trong tổng số 958 khoản mục thuốc, có 884 khoản mục đã được thực hiện, chiếm 92,28% Tuy nhiên, đa số các mặt hàng thuốc chỉ đạt dưới 80% tổng lượng trúng thầu, với 585 khoản mục (61,06%) thực hiện dưới mức này Đặc biệt, chỉ có 4 khoản mục thuốc vượt qua 120% so với lượng trúng thầu, chiếm 0,42%.

3.2.1 Vấn đề về danh mục 74 thuốc không được thực hiện

Theo Bảng 3.13, có 74 mặt hàng thuốc trong danh mục trúng thầu không được thực hiện, tương đương khoảng 104 tỷ đồng, chiếm 25,23% tổng giá trị trúng thầu.

Nghiên cứu thực hiện phân tích VEN của danh mục 74 thuốc không được thực hiện Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.11 Cơ cấu các thuốc không được thực hiện theo VEN

Phân loại Số khoản mục Tỷ lệ (%)

Kết quả phân tích cho thấy, trong số 74 mặt hàng thuốc không được thực hiện, các thuốc thiết yếu nhóm E chiếm tỷ lệ lớn nhất với 32 mặt hàng,

Tỷ lệ thuốc không cần thiết thuộc nhóm N chỉ chiếm 25,68% với 19 mặt hàng, cho thấy đây là những sản phẩm có thể được xem xét loại bỏ Các đơn vị cần cân nhắc giảm nhu cầu sử dụng 32 loại thuốc thuộc nhóm E và loại bỏ 19 thuốc thuộc nhóm N, như đã nêu trong Phụ lục.

2) trong danh mục các thuốc không được thực hiện nêu trên khi xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị trong những năm tiếp theo

3.2.2 Vấn đề danh mục 4 thuốc thực hiện vượt 120%

Nghiên cứu đã phân tích chi tiết 4 mặt hàng thuốc vượt 120% so với quy định trong Thông tư số 11/2016 Bài viết xem xét xem trong danh mục thuốc trúng thầu có mặt hàng thuốc khác cùng hoạt chất và dạng bào chế có khả năng thay thế cho 4 mặt hàng này hay không Danh sách 4 mặt hàng được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.12 Danh mục 4 thuốc thực hiện vượt 120%

Tên hoạt chất; nồng độ

Giá trị trúng thầu (triệu VNĐ)

Giá trị thực hiện (triệu VNĐ)

Giá trị mua vượt 120% (triệu VNĐ)

Insulin trộn tác dụng trung bình;

Cao Đinh lăng, cao bạch quả

Trong tổng số 958 KM thuốc trúng thầu, có 4 KMT thực hiện vượt 120%, chiếm 0,42% tổng số KM Ba KM thuốc thuộc gói thuốc generic đều là thuốc thiết yếu, trong đó Chemacin và Atileucine inj có giá trị mua không vượt quá 100 triệu đồng Ngoài ra, có một khoản mục thuốc thuộc gói thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu Tổng giá trị mua vượt 120% đạt 699,58 triệu đồng.

Xem xét danh mục thuốc trúng thầu, có thể thay thế các thuốc khác cùng hoạt chất và dạng bào chế Kết quả cho thấy các mặt hàng thuốc này có khả năng thay thế lẫn nhau.

Amikacin 500mg là hoạt chất có mặt trong hai sản phẩm: Chemacin (thuốc nhượng quyền, dung dịch tiêm) và Amikacin 500mg (thuốc bột pha tiêm), thuộc nhóm TCKT 3 và được sản xuất trong nước Tuy nhiên, tỷ lệ thực hiện của hai mặt hàng này chỉ đạt 24,0% và 0%.

Wosulin-N có thể được thay thế bởi hai sản phẩm insulin trộn tác dụng trung bình là INSUNOVA - 30/70 (BIPHASIC) và Wosulin 30/70 Cả hai sản phẩm này đều là hàng nhập khẩu, thuộc nhóm TCKT 2, với tỷ lệ thực hiện lần lượt là 81,40% và 61,25%.

Sản phẩm chứa acetyl leucin với liều lượng 500mg/5ml, có thể được thay thế bởi Tanganil 500mg Thuộc nhóm TCKT nhóm 1, mặt hàng này đạt tỷ lệ thực hiện 117,62%.

Thuốc cổ truyền Cebraton bao gồm 5 mặt hàng chủ yếu có thành phần cao đinh lăng và cao bạch quả, với tỷ lệ thực hiện từ 77,2% trở lên Giá trị vượt 120% của sản phẩm Cebraton rất cao, lên tới trên 400 triệu đồng, cho thấy đây là mặt hàng thuộc nhóm thuốc bổ trợ Điều này cũng chỉ ra khả năng các đơn vị đang lạm dụng thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu.

3.2.3 Vấn đề về việc thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Phân tích tỷ lệ thuốc trúng thầu được thực hiện dựa trên các nhóm tiêu chí kỹ thuật từ báo cáo của các đơn vị, cho thấy kết quả rõ ràng.

Bảng 3.13 Tỷ lệ thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Gói 1 bao gồm việc cung ứng thuốc generic, trong khi Gói 2 tập trung vào cung ứng thuốc biệt dược gốc hoặc các loại thuốc tương đương điều trị Gói 3 cung cấp thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người bệnh.

Trong 3 gói thầu, gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có tỷ lệ số khoản mục thuốc không được thực hiện cao nhất (13,79%) so với tổng số khoản mục thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu đã trúng thầu Tiếp theo là gói thuốc generic 7,6%; thấp nhất là gói thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị (3,16%) Đối với các tỷ lệ SKM thuốc thực hiện dưới 80%, gói thuốc generic lại có tỷ lệ cao nhất (62,11%), thấp nhất là gói thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu (56,32%) Khi xem xét các thuốc được thực hiện đạt từ 80% đến 120%, gói thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị có tỷ lệ SKM cao nhất (chiếm 40% lượng thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị đã trúng thầu); gói thuốc generic và gói thuốc cổ truyền có tỷ lệ tương đương

Gói thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương không có khoản mục nào vượt quá 120%, với tỷ lệ không thực hiện lần lượt là 29,90% và 28,74% Trong khi đó, gói thuốc cổ truyền và dược liệu có tỷ lệ không thực hiện cao nhất (13,79%) trong ba gói, tất cả các thuốc này đều thuộc nhóm 1 12 mặt hàng thuốc không thực hiện trong gói này đều nằm trong danh mục thuốc không thiết yếu (nhóm N) và đã được phân tích ở mục 3.2.1 Các đơn vị cần lưu ý không nên dự trù những mặt hàng này vào danh mục thuốc sử dụng cho các năm tiếp theo.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 17/11/2021, 13:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Kiều Anh (2019), Phân tích kết quả và thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả và thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017
Tác giả: Nguyễn Thị Kiều Anh
Năm: 2019
2. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
3. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 4824/QĐ-BYT phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 4824/QĐ-BYT phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
4. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
5. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 40/2014/TT-BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 40/2014/TT-BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
6. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 11/2016/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 11/2016/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
7. Bộ Y tế (2019), Thông tư số 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2019
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 63/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
9. Nguyễn Thị Hồng Hà (2018), Phân tích kết quả và việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Hà Nội năm 2016, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả và việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Hà Nội năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hà
Năm: 2018
10. Lê Anh Hiếu (2019), Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Thanh Hóa năm 2018, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp II, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Thanh Hóa năm 2018
Tác giả: Lê Anh Hiếu
Năm: 2019
11. Đinh Thùy Linh (2020), Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tập trung của các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tập trung của các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Tác giả: Đinh Thùy Linh
Năm: 2020
12. Nguyễn Thành Long (2019), Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Y học cổ truyền – Bộ Công an năm 2018, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Y học cổ truyền – Bộ Công an năm 2018
Tác giả: Nguyễn Thành Long
Năm: 2019
13. Nguyễn Tuấn Long (2020), Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tại bệnh viện Quân dân Y miền đông - Quân khu 7, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp II, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tại bệnh viện Quân dân Y miền đông - Quân khu 7
Tác giả: Nguyễn Tuấn Long
Năm: 2020
14. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2019), Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2017, Luận văn Thạc sĩ Dược Học, Trường đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2017
Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Năm: 2019
15. Trương Minh Quang (2019), Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại SỞ Y tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại SỞ Y tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
Tác giả: Trương Minh Quang
Năm: 2019
18. Đinh Ngọc Sinh (2020), Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn năm 2018, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn năm 2018
Tác giả: Đinh Ngọc Sinh
Năm: 2020
19. Sở Y tế Hưng Yên (2018), Báo cáo số 180/BC-SYT về Kết quả thực hiện kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc chữa bệnh cho các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 - 2019, Hưng Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo số 180/BC-SYT về Kết quả thực hiện kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc chữa bệnh cho các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2018 - 2019
Tác giả: Sở Y tế Hưng Yên
Năm: 2018
20. Võ Thị Thảo (2019), Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Nghệ An năm 2017-2018, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Nghệ An năm 2017-2018
Tác giả: Võ Thị Thảo
Năm: 2019
21. Nguyễn Đức Thu (2020), Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tại Sở Y tế Đồng Nai năm 2017, Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp II, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tại Sở Y tế Đồng Nai năm 2017
Tác giả: Nguyễn Đức Thu
Năm: 2020
22. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 68/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 68/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu (Trang 14)
1.2.2. Tình hình thực hiện thuốc theo gói thuốc và nhóm tiêu chí kỹ thuật - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
1.2.2. Tình hình thực hiện thuốc theo gói thuốc và nhóm tiêu chí kỹ thuật (Trang 25)
Bảng 1.4. Tỷlệ thực hiện gói BDG và gói generic tại một số tỉnh - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 1.4. Tỷlệ thực hiện gói BDG và gói generic tại một số tỉnh (Trang 26)
Bảng 1.5. Tỷlệ giá trị trúng thầu của nhóm kháng sinh tại một số tỉnh - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 1.5. Tỷlệ giá trị trúng thầu của nhóm kháng sinh tại một số tỉnh (Trang 27)
1.2.4. Tình hình thực hiện thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong đấu thầu  - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
1.2.4. Tình hình thực hiện thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong đấu thầu (Trang 28)
Bảng 1.8. Tỷlệ thực hiện về số khoản mục và giá trị theo nguồn gốc của thuốc ở một số tỉnh  - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 1.8. Tỷlệ thực hiện về số khoản mục và giá trị theo nguồn gốc của thuốc ở một số tỉnh (Trang 29)
Bảng 1.10. Tỷlệ thuốc bị mua vượt 120% tại một số tỉnh - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 1.10. Tỷlệ thuốc bị mua vượt 120% tại một số tỉnh (Trang 32)
Bảng 1.11. Phân loại thuốc vượt 120% theo nguyên nhân tại một số tỉnh - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 1.11. Phân loại thuốc vượt 120% theo nguyên nhân tại một số tỉnh (Trang 33)
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu của Mục tiêu 1 - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu của Mục tiêu 1 (Trang 37)
Bảng 2.2. Biến số nghiên cứu của Mục tiêu 2 - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 2.2. Biến số nghiên cứu của Mục tiêu 2 (Trang 39)
Bảng 2.3. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 2.3. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu (Trang 42)
Bảng 3.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu và được thực hiện theo nhóm TCKT - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu và được thực hiện theo nhóm TCKT (Trang 45)
Bảng 3.4. Tỷlệ được thực hiện của các nhóm kháng sinh - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.4. Tỷlệ được thực hiện của các nhóm kháng sinh (Trang 49)
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu và được thực hiện theo nguồn gốc - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu và được thực hiện theo nguồn gốc (Trang 51)
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc trúng thầu và được thực hiện theo hạng bệnh viện - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc trúng thầu và được thực hiện theo hạng bệnh viện (Trang 52)
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc được thực hiện theo phân tích ABC - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc được thực hiện theo phân tích ABC (Trang 53)
3.2. Phân tích một số tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc  tại  các  cơ  sở y  tế  công lập trên  địa  bàn tỉnh Hưng  Yên  năm  - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
3.2. Phân tích một số tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm (Trang 54)
Bảng 3.12. Danh mục 4 thuốc thực hiện vượt 120% - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.12. Danh mục 4 thuốc thực hiện vượt 120% (Trang 56)
Bảng 3.13. Tỷlệ thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.13. Tỷlệ thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật (Trang 58)
3.2.3. Vấn đề về việc thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
3.2.3. Vấn đề về việc thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật (Trang 58)
Bảng 3.14. Danh mục thuốc generic, nhó m3 không được thực hiện - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.14. Danh mục thuốc generic, nhó m3 không được thực hiện (Trang 60)
Bảng 3.16. Tỷlệ thực hiện thuốc theo nhóm tác dụng dược lý - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.16. Tỷlệ thực hiện thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 63)
11 Kim tiền thảo râu ngô Viên 13,8 12Pharnanca Viên 11,3  - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
11 Kim tiền thảo râu ngô Viên 13,8 12Pharnanca Viên 11,3 (Trang 63)
Bảng 3.17. Danh mục thuốc thuộc nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu và thuốc chống parkinson không được thực hiện  - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.17. Danh mục thuốc thuộc nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu và thuốc chống parkinson không được thực hiện (Trang 66)
Bảng 3.19. Danh mục các thuốc cephalosporin thế hệ 3 có ít nhất 3 mặt hàng trúng thầu  - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.19. Danh mục các thuốc cephalosporin thế hệ 3 có ít nhất 3 mặt hàng trúng thầu (Trang 68)
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc hạn gA theo nhóm tác dụng dược lý - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc hạn gA theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 69)
1 Tuần hoàn não Thái Dương Viên 1.703 2Hoạt huyết thông mạch  - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
1 Tuần hoàn não Thái Dương Viên 1.703 2Hoạt huyết thông mạch (Trang 70)
Bảng 3.21. Danh mục 20 thuốc không hợp lý thuộc hạn gA - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.21. Danh mục 20 thuốc không hợp lý thuộc hạn gA (Trang 70)
Bảng 3.22. Cơ cấu thuốc hạng B theo nhóm tác dụng dược lý - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.22. Cơ cấu thuốc hạng B theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 72)
Bảng 3.23. Danh mục 25 thuốc không hợp lý thuộc hạng B - Đánh giá việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên năm 2018 2019
Bảng 3.23. Danh mục 25 thuốc không hợp lý thuộc hạng B (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w