1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX TM NHỰA CHỢ LỚN

55 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX - TM NHỰA CHỢ LỚN (8)
    • I.1 KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ (8)
      • I.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty (8)
      • I.1.2. Khái quát về vị trí địa lí (9)
    • I.2 QUY MÔ, NĂNG LỰC SẢN XUẤT VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY (9)
      • II.2.1. Quy mô và năng lực sản xuất (9)
      • I.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (9)
    • I.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH DOANH, CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM (10)
      • I.3.1. Tình hình phát triển kinh doanh (10)
      • I.3.2. Chủng loại sản phẩm (10)
      • II.3.3. Những danh hiệu, giải thưởng và chứng nhận (12)
    • II.4. SƠ ĐỒ (13)
      • II.4.1. Sơ đồ tổ chức công ty (13)
      • II.4.2. Sơ đồ mặt bằng tổng thể (13)
  • CHƯƠNG II: NGUYÊN LIỆU SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT (14)
    • II.1. POLYPROPYLENE (PP) (14)
      • II.1.1. Tính chất của polypropylene (14)
      • II.1.2. Ứng dụng của polypropylene (15)
    • II.2. POLYSTYRENE (PS) (15)
      • II.2.1. Tính chất của polystyrene (15)
      • II.2.2. Ứng dụng của polystyrene (16)
    • II.3. POLYVINYL CHLORIDE (PVC) (17)
      • II.3.1. Tính chất của polyvinyl chloride (17)
      • II.3.2. Ứng dụng của polyvinyl chloride (19)
    • II.4. ACRYLONITRILE BUTADIENE STYRENE (ABS) (20)
      • II.4.1. Tính chất của acrylonitrile butadiene styrene (20)
      • II.4.2. Ứng dụng của acrylonitrile butadiene styrene (21)
  • CHƯƠNG III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT (22)
    • III.1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM NHỰA BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÉP PHUN (22)
    • III.2. MÔ TẢ QUY TRÌNH (23)
      • III.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu trộn (23)
      • III.2.2. Trộn (23)
      • III.2.3. Phễu nạp liệu (24)
      • III.2.4. Máy ép phun (24)
        • III.2.4.1. Đặc điểm của công nghệ ép phun (đúc dưới áp suất) (25)
        • III.2.4.2. Nguyên tắc hoạt động máy ép phun (26)
      • III.2.5. Trang trí và lắp ráp sản phẩm (27)
      • III.2.6. Xử lý và tái sử dụng lại thành phẩm, bán thành phẩm lỗi (27)
        • III.2.6.1. Phân loại các loại nhựa (27)
        • III.2.6.2. Máy xay nhựa phế phẩm (0)
        • III.2.6.3. Máy đùn (28)
        • III.2.6.4. Gương sen và bể nước làm mát (31)
        • III.2.6.5. Máy cắt sợi tạo hạt (31)
  • CHƯƠNG IV: KHUYẾT TẬT SẢN PHẨM ÉP NHỰA THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC (33)
    • IV.1. ẢNH HƯỞNG KHUYẾT TẬT LÊN SẢN PHẨM ÉP NHỰA (33)
    • IV.2. HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC MỘT SỐ KHUYẾT TẬT SẢN PHẨM ÉP NHỰA (33)
      • IV.2.1. Lõm bề mặt (33)
      • IV.2.2. Cong vênh (34)
      • IV.2.3. Sản phẩm bị phun thiếu nhựa (35)
      • IV.2.4. Bavia (36)
      • IV.2.5. Đường chảy liệu (37)
      • IV.2.6. Bọt khí - rỗ khí (38)
      • IV.2.7. Đường kết nối (39)
      • IV.2.8. Vết nứt (39)
      • IV.2.9. Biến dạng do lói sản phẩm (40)
      • IV.2.10. Chốt khí (40)
      • IV.2.11 Sản phẩm bị giòn (41)
      • IV.2.12. Các đốm cháy (42)
  • CHƯƠNG V: KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN (44)
    • V.1. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG (44)
      • V.1.1. Định nghĩa kiểm soát chất lượng (44)
      • V.1.2. Quy trình kiểm soát chất lượng (44)
    • V.2. AN TOÀN LAO ĐỘNG (45)
      • V.2.1. Khu ép phun (45)
    • V.3. PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY (47)
      • V.3.1. Nội quy phòng cháy chữa cháy (PCCC) (47)
      • V.3.2. Phương án phòng cháy chữa cháy (47)
      • V.3.3. Lực lượng chữa cháy và cứu hộ (48)
  • CHƯƠNG VI: XỬ LÝ NƯỚC THẢI (50)
    • VI.1. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI (50)
      • VI.1.1. Pha trộn hóa chất dùng trong xử lý (50)
      • VI.1.2. Sơ đồ xử lý nước thải (50)
      • VI.1.3. Mô tả hệ quy trình xử lý nước thải (51)
  • KẾT LUẬN (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX - TM NHỰA CHỢ LỚN

KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

I.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty

Tên công ty: CÔNG TY TNHH SX - TM NHỰA CHỢ LỚN

Văn phòng / Nhà máy 1: 8H An Dương Vương, Phường 16, Quận 08, thành phố

• Email : info@nhuacholon.com.vn

Nhà máy 2: 36A, tổ 09, xã Phước Lý, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An

• Điện thoại: (0272) 3735251 Trung tâm trưng bày và giới thiệu sản phẩm: 1044 - 1046 - 1048 đường 3/2, Phường 12, Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh

• Email : info@nhuacholon.com.vn

Hình 1.1 Văn phòng và Nhà máy Nhựa Chợ Lớn (nguồn: Nhuacholon)

I.1.2 Khái quát về vị trí địa lí

Phía Tây và Tây Bắc giáp với đại lộ Võ Văn Kiệt

Phía Tây Nam giáp tỉnh Long An nơi nhà máy 2 tọa lạc

Siêu thị thiếu nhi Nhựa Chợ Lớn tọa lạc tại nội thành thành phố Hồ Chí Minh, nơi có hệ thống giao thông vận tải phát triển, thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm Với nhà máy sản xuất gần trung tâm trưng bày, siêu thị tiết kiệm chi phí vận chuyển, đồng thời nằm trên mặt tiền đường 3/2 đông đúc, tạo ra thị trường tiềm năng cao cho việc nâng cao khả năng bán hàng.

Khu vực nội thành đối mặt với nhiều khó khăn như tắc nghẽn giao thông, thách thức về chi phí mặt bằng và vấn đề xử lý môi trường.

QUY MÔ, NĂNG LỰC SẢN XUẤT VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

II.2.1 Quy mô và năng lực sản xuất

Nhựa Chợ Lớn có hai nhà máy sản xuất và hệ thống kho bãi với quy mô lớn, luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của mỗi đơn hàng

Nhựa Chợ Lớn sở hữu hệ thống phân xưởng sản xuất khép kín đa dạng, bao gồm các lĩnh vực như ép nhựa, CNC, sắt, lắp ráp, màu keo, in lụa, in simili, may công nghiệp, khuôn mẫu, kiểm tra chất lượng (KCS), sơn tĩnh điện và sơn nước Đặc biệt, công ty đầu tư vào các máy móc hiện đại như robot hàn tự động, máy ăn điện và máy CNC, đảm bảo quy trình sản xuất hiệu quả và chất lượng cao.

Nhựa Chợ Lớn là một đơn vị nổi bật với trình độ sáng tạo kỹ thuật cao, sử dụng máy móc gá lắp chuyên dụng tự chế tạo Điều này giúp rút ngắn thời gian và công sức lao động của công nhân, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Trung bình mỗi tháng Nhựa Chợ Lớn hoàn thiện từ 5 - 10 sản phẩm mới và đưa ra thị trường với năng suất trên dưới 5.000 sản phẩm các loại/ngày

Toàn bộ sản phẩm Nhựa Chợ Lớn đều được thiết kế, chế tạo, lắp ráp và đóng gói tại Việt Nam 100%

I.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Thành lập năm 1990 với tên Cơ sở Nhựa Chợ Lớn đặt tại số 08 Lý Chiêu Hoàng,

Quận 06, thành phố Hồ Chí Minh với diện tích nhà xưởng khoảng 2.000m 2 chủ yếu chỉ

Chúng tôi chuyên sản xuất các mặt hàng nhựa gia dụng như ly, rổ, thau, xô, chậu,… nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

Năm 1997, trước nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao, ban lãnh đạo đã quyết định chuyển nhà máy đến địa chỉ số 8H An Dương Vương, Phường 16, Quận 08, thành phố Hồ Chí Minh Với diện tích lên đến 15.000m², việc chuyển đổi này nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng và nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Nghiệp Tư Nhân Nhựa Chợ Lớn, không ngừng mở rộng năng lực sản xuất và phát triển thị trường ra toàn quốc

Năm 2000, Nhựa Chợ Lớn áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO9001 và được công nhận năm 2001

Năm 2001, Nhựa Chợ Lớn bắt đầu xuất khẩu ra thị trường quốc tế như Mỹ, Úc, Hàn Quốc,…

Năm 2010, Nhựa Chợ Lớn xây dựng thêm xưởng sản xuất tại xã Phước Lý, huyện

Cần Giuộc, tỉnh Long An với diện tích 100.000m 2 để phục vụ nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao

Vào năm 2017, DNTN NHỰA CHỢ LỚN đã chính thức đổi tên thành CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI NHỰA CHỢ LỚN Hiện tại, công ty cung cấp hơn 1.000 mặt hàng đa dạng về chủng loại, kiểu dáng và màu sắc Ngoài các sản phẩm truyền thống, Nhựa Chợ Lớn còn phát triển các dòng sản phẩm điện tử cao cấp Trong tương lai, công ty cam kết tiếp tục đổi mới, cải tiến chất lượng sản phẩm và chú trọng hơn đến nhu cầu của khách hàng để đáp ứng tốt nhất thị trường.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH DOANH, CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM

I.3.1 Tình hình phát triển kinh doanh

1 Sản xuất các loại xe trẻ em với thương hiệu Nhựa Chợ Lớn

2 Sản xuất các loại đồ chơi trẻ em với thương hiệu CHOLO BLÓC

3 Sản xuất các loại đồ dùng trẻ em

4 Sản xuất các loại đồ gia dụng nhựa cao cấp

- Đồ chơi xếp hình mang tính sáng tạo, tính giáo dục và tương tác

- Một số sản phẩm theo đơn đặt hàng

Hình 1.2 Xe tập đi L4 xe hơi | M1716-XTĐ (nguồn: Nhuacholon)

Hình 1.3 Đồ chơi laptop vui học | M1709-BB73-2I (nguồn: Nhuacholon)

Hình 1.4 Xe 3B police điện ĐKTX | M1670-X3B (nguồn: Nhuacholon)

II.3.3 Những danh hiệu, giải thưởng và chứng nhận

- Huy chương vàng hội chợ quốc tế

- Hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền

- Sản phẩm tốt nhất Việt Nam năm 2010

- Đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001

- Chứng nhận quốc tế về sản phẩm An toàn và Chất lượng

- Đơn vị đầu tiên được cấp giấy chứng nhận đồ chơi trẻ em phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (CR)

- Sản phẩm ưu tú hội nhập WTO

UBND TP HCM và Sở KHCN TP HCM, cùng với tỉnh Bình Dương, đã khen thưởng những cá nhân và tổ chức có thành tích xuất sắc trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất – kinh doanh, nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng.

- Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn của phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với Công ty AC Nelsen thực hiện

- Bằng khen của Hiệp hội nhựa Việt Nam, UBND TP HCM, Liên đoàn lao động TP HCM

- Nhiều giấy khen của UBND Quận 8

- Nhiều giấy khen của Chi cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

- Đạt giải ba hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc 2004

- Đạt giải nhì hội thi sáng tạo kỹ thuật TP HCM 2004

- Đạt giải khuyến khích hội thi sáng tạo kỹ thuật TPHCM và giải nhì hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Dương 2005

SƠ ĐỒ

II.4.1 Sơ đồ tổ chức công ty

Hình 1.5 Sơ đồ tổ chức công ty Nhựa Chợ Lớn

II.4.2 Sơ đồ mặt bằng tổng thể

(Sơ đồ mặt bằng tổng thể được giới thiệu ở hình 1.6)

- Nhìn chung cách thiết kế nhà xưởng khá hoàn chỉnh, thuận tiện cho các công đoạn sản xuất liên tiếp nhau cũng như quá trình sản xuất

- Nhà xưởng rất thông thoáng, có trang bị hệ thống quạt, khi thiết bị vận hành không gây nóng ảnh hưởng đến nhân viên nhà xưởng

- Hệ thống kho bãi lớn phục vụ cho nhu cầu cũng như cho toàn nhà máy sản xuất

Khoảng cách hợp lý giữa nhà máy và các khu vực như khu vực hành chính, khu vực căn tin giúp thuận tiện cho việc di chuyển, đồng thời hạn chế tiếng ồn và giảm nguy cơ nhiễm chéo.

NGUYÊN LIỆU SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT

POLYPROPYLENE (PP)

II.1.1 Tính chất của polypropylene

Polypropylene (PP) là một polymer phổ biến, có cấu trúc tương tự như polyethylene nhưng có thêm nhóm thế -CH3 Polymer này được tổng hợp từ monomer propylene, mang lại nhiều ứng dụng trong đời sống.

Hình 2.1 Công thức cấu tạo của polypropylene (PP)

Các tính chất của polypropylene phụ thuộc vào cấu hình không gian của nó Isotactic và syndiotactic polypropylene có khả năng kết tinh thành một hàng, mang lại cho polypropylene tính cứng nhất định Trong ngành công nghiệp sản xuất, cấu hình isotactic của polypropylene được ưa chuộng nhờ vào nhiệt độ nóng chảy khoảng 165°C, trong khi polypropylene nói chung có nhiệt độ nóng chảy dao động quanh mức 210°C.

Polypropylene có khả năng chống lão hóa kém khi tiếp xúc với nhiệt độ cao, đặc biệt trong môi trường nhiệt độ cao Nguyên nhân chính là do cấu trúc phân tử của polypropylene chứa nguyên tử carbon bậc 3, dẫn đến sự suy giảm độ bền ở nhiệt độ cao Để khắc phục tình trạng này, trong quá trình sản xuất, người ta thường bổ sung các phụ gia kháng lão hóa nhiệt.

Polypropylene là một loại polymer nhẹ với tỷ trọng 0,905 g/cm³, nổi bật với khả năng kháng hóa chất tốt Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các dung môi như clo hóa, xăng dầu và xylene có thể gây ăn mòn cho polypropylene.

Polypropylene có thể được gia công tương tự như polyethylene, với nhiệt độ nóng chảy dao động từ 210 đến 250 độ C Để tránh hiện tượng oxi hóa, thời gian gia nhiệt cần được rút ngắn Ngoài ra, bề sâu rãnh vis trong vùng định lượng không được quá nóng để ngăn chặn việc cắt xén phá hủy polymer.

II.1.2 Ứng dụng của polypropylene

Polypropylene là một nguyên liệu quan trọng với nhiều ứng dụng đa dạng trong đời sống và công nghiệp Các sản phẩm phổ biến từ polypropylene bao gồm bàn học, khay đựng thức ăn, xe đạp cho trẻ em và các chi tiết nhựa trong xe máy.

Hình 2.2 Xe electric motor sport 92 | M1733-X2B sử dụng polypropylene làm phần vỏ xe (nguồn: Nhuacholon).

POLYSTYRENE (PS)

II.2.1 Tính chất của polystyrene

Polystyrene là một trong bốn loại nhựa phổ biến nhất trên thế giới, cùng với PE, PP và PVC Nó có thể được tổng hợp qua nhiều phương pháp trùng hợp khác nhau như trùng hợp gốc tự do, trùng hợp ion và trùng hợp theo cơ chế Ziegler Sự phổ biến của polystyrene trong ngành công nghiệp được giải thích nhờ vào các đặc tính vượt trội như tỷ trọng thấp, tính trong suốt, khả năng cách điện tốt, chi phí sản xuất thấp và dễ dàng gia công.

Hình 2.3 Công thức cấu tạo của polystyrene (PS)

Vòng benzene tạo ra chướng ngại không gian, khiến polystyrene có độ giòn cơ học nhất định với độ giãn dài từ 2-3%, phụ thuộc vào khối lượng phân tử và mức độ chất độn Phần lớn polystyrene trong công nghiệp là atatic, và khi kết hợp với vòng benzene lớn, nó tạo thành polystyrene vô định hình Trong trạng thái này, polystyrene không chỉ trong suốt mà còn không có vùng tinh thể, do đó không xác định được nhiệt độ nóng chảy Polystyrene chuyển sang trạng thái thủy tinh khi nhiệt độ đạt khoảng 100 oC, và cần thêm 3-4% dầu khoáng để giảm độ nhớt nóng chảy, giúp tăng tốc độ phun khi đúc các sản phẩm mỏng như đồ dùng một lần, đồ chơi và bao bì Việc này không chỉ giảm thời gian xử lý mà còn giảm chi phí nhiệt độ làm mềm, làm cho polymer dễ vỡ hơn.

Nhóm gia công trung bình của polystyrene có trọng lượng phân tử cao hơn một chút và thường được bổ sung thêm 1 - 2% dầu khoáng Các ứng dụng chính của nhóm này bao gồm sản xuất đồ y tế, đồ chơi, chai đúc phun tiêm và bao bì thực phẩm ép đùn.

Các loại nhựa chịu nhiệt cao có trọng lượng phân tử lớn và chứa ít chất phụ gia như chất trợ đùn Những sản phẩm này thường được áp dụng trong quy trình ép đùn tấm, ép nóng, và các ứng dụng màng ép đùn trong ngành bao bì.

II.2.2 Ứng dụng của polystyrene

Polystyrene được ứng dụng trong việc sản xuất đồ y tế, đồ chơi, chai đúc phun tiêm và bao bì thực phẩm ép đùn,…

PS thư ơn g mạ i đư ợc ph ân thà nh

3 nh óm chí nh ba o gồ m nh óm dễ

Hình 2.4 Một số sản phẩm làm từ polystyrene (nguồn: vnplastic)

POLYVINYL CHLORIDE (PVC)

II.3.1 Tính chất của polyvinyl chloride

Polyvinyl clorua (PVC), hay còn gọi là nhựa vinyl, được sản xuất thông qua quá trình trùng hợp vinyl clorua bằng phản ứng trùng hợp gốc tự do Monomer vinyl clorua được hình thành từ phản ứng giữa ethylene và clo, tạo ra 1,2-dichloroethane, sau đó trải qua quá trình cracking để chuyển đổi thành vinyl clorua.

Hình 2.5 Công thức cấu tạo của polyvinyl chloride (PVC)

Polyvinyl chloride (PVC) có thể được tổng hợp thông qua nhiều phương pháp khác nhau như trùng hợp huyền phù, trùng hợp nhũ tương, trùng hợp dung dịch hoặc phương pháp khối Phương pháp trùng hợp huyền phù là cách phổ biến nhất để sản xuất PVC cho các ứng dụng ép đùn và ép đúc, trong khi chỉ một lượng nhỏ PVC thương mại được điều chế bằng phương pháp trùng hợp dung dịch Cấu trúc vi mô của PVC chủ yếu là atactic, nhưng có một tỷ lệ nhỏ syndiotactic cho phép tạo ra tỷ lệ tinh thể thấp khoảng 5% PVC chủ yếu là polymer mạch thẳng, mặc dù một số mạch nhánh cũng có thể tồn tại.

Hình 2.6 Sản phẩm polyvinyl chloride thu được từ quá trình trùng hợp gốc tự do vinyl chloride

Nhiệt độ chuyển pha thủy tinh của PVC dao động từ 60 - 80°C tùy thuộc vào phương pháp trùng hợp PVC là polymer không bắt lửa, được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất dây và cáp nhờ khả năng chống cháy tốt, nhờ vào việc giải phóng khí HCl khi tách ra khỏi chuỗi Khí HCl nặng hơn không khí, giúp hạn chế sự tiếp cận của không khí với ngọn lửa Tuy nhiên, PVC nhạy cảm với nhiệt, nên cần kiểm soát tính chất nhiệt để tránh phân hủy, đặc biệt là ở nhiệt độ trên 70°C, khi sự giảm cấp PVC có thể xảy ra, dẫn đến sự chuyển màu từ vàng sang nâu và đen Sự mất HCl làm tăng tốc độ xuống cấp, được gọi là tự phân hủy Để giảm thiểu hiện tượng này, các chất ổn định nhiệt thường được thêm vào PVC, cùng với chất ổn định tia cực tím để bảo vệ vật liệu khỏi tác động của tia UV, cũng có thể gây mất HCl.

Có hai loại PVC chính là PVC cứng và PVC dẻo PVC cứng là một polymer có độ cứng cao, cứng hơn PE và PP khi chưa pha trộn phụ gia Trong khi đó, PVC dẻo được cải thiện tính chất bằng cách thêm các chất hóa dẻo có trọng lượng phân tử thấp, giúp tạo ra các sản phẩm có tính dẻo và dễ gia công.

Việc bổ sung chất làm dẻo vào PVC cứng giúp giảm nhiệt độ chuyển pha thủy tinh T g, từ đó tăng tính linh hoạt của vật liệu Các sản phẩm từ PVC có thể được chế tạo với nhiều hàm lượng chất làm dẻo khác nhau, và khi hàm lượng này tăng lên, độ dẻo dai thường gia tăng, trong khi mô đun và độ bền kéo lại giảm.

Nhiều hợp chất có thể làm dẻo PVC, nhưng dung môi cần hòa trộn với polymer Chất hóa dẻo tương thích được xem là dung môi không bay hơi cho polymer Sự hấp thụ dung môi có thể diễn ra ở nhiệt độ phòng hoặc cần thêm nhiệt và trộn nhẹ Chất dẻo PVC được phân loại thành ba nhóm khác nhau.

19 thuộc vào khả năng tương thích của chúng với polymer: chất hóa dẻo sơ cấp, chất hóa dẻo thứ cấp và chất hóa dẻo mở rộng

Chất hóa dẻo sơ cấp tương thích với polymer có các thông số độ hòa tan tương tự và không nên tiết ra Ngược lại, nếu chất hóa dẻo và polymer có sự khác biệt về độ hòa tan, chúng sẽ có xu hướng không tương thích hoặc chỉ tương thích hạn chế, được gọi là chất hóa dẻo thứ cấp.

Chất hóa dẻo thứ cấp được sử dụng cùng với chất hóa dẻo sơ cấp nhằm đáp ứng các yêu cầu hiệu suất thứ cấp như chi phí và đặc tính nhiệt độ thấp Những chất hóa dẻo này có thể được kết hợp với chất làm dẻo chính, miễn là hỗn hợp đạt tiêu chuẩn độ hòa tan mong muốn Chất hóa dẻo mở rộng thường được áp dụng để giảm chi phí sản xuất, nhưng chúng thường không tương thích khi sử dụng độc lập Một số chất hóa dẻo phổ biến cho PVC bao gồm dioctyl phthalate, di-iso-octyl phthalate và dibutyl phthalate.

Chất hóa dẻo được thêm vào PVC trước khi gia công, đóng vai trò như dung môi giúp hòa tan PVC, thường chỉ cần nhiệt độ tăng nhẹ để được hấp thụ Điều này không chỉ giảm thời gian PVC tiếp xúc với nhiệt độ cao mà còn ngăn ngừa hiện tượng xuống cấp Hơn nữa, chất hóa dẻo làm giảm giá trị Tg và Tm, từ đó hạ thấp nhiệt độ xử lý và tiếp xúc với nhiệt PVC dẻo có thể được gia công bằng nhiều phương pháp khác nhau, như ép đùn và cán, để tạo ra nhiều loại sản phẩm đa dạng.

PVC cứng có thể được gia công bằng hầu hết các thiết bị phổ biến, nhưng việc thải ra HCl trong quá trình gia công có thể gây ăn mòn cho các bộ phận kim loại, do đó cần kiểm tra thường xuyên khuôn kim loại, dụng cụ và ốc vis Để giảm thiểu vấn đề ăn mòn, nên sử dụng kim loại chống ăn mòn và lớp phủ, mặc dù điều này có thể làm tăng chi phí sản xuất Các sản phẩm ứng dụng của PVC cứng bao gồm vách ngoài nhà, ống ép đùn, ép nóng và các bộ phận đúc, trong khi PVC dẻo thường được sử dụng cho ống mềm, thảm sàn, vòi làm vườn, màng co và chai.

II.3.2 Ứng dụng của polyvinyl chloride

PVC cứng được dùng làm tấm, ống dẫn, vật liệu cách điện

PVC mềm được ứng dụng trong lĩnh vực sản xuất bọc dây điện, màng mỏng

Hình 2.7 Một số ứng dụng của polyvinyl chloride (nguồn: Nhuaducanh).

ACRYLONITRILE BUTADIENE STYRENE (ABS)

II.4.1 Tính chất của acrylonitrile butadiene styrene

Copolymers như ABS có thể được điều chỉnh linh hoạt bằng cách thay đổi tỷ lệ của ba monomer chính: acrylonitrile, butadiene và styrene Monomer acrylonitrile cung cấp khả năng chịu nhiệt, sức mạnh và kháng hóa chất cho polymer, trong khi butadiene mang lại độ dẻo dai và tính mềm dẻo ở nhiệt độ thấp Cuối cùng, styrene giúp tăng độ cứng, độ bóng và khả năng gia công của polymer ABS.

Polymer ABS chỉ đứng sau nhóm "tứ trụ" chính gồm polyetylen, polypropylen, polystyren và polyvinyl clorua về mức độ phổ biến Tuy nhiên, ABS có một số hạn chế như độ đục, khả năng chống thời tiết và khả năng chống cháy kém Để cải thiện khả năng chống cháy, có thể bổ sung các chất phụ gia chống cháy hoặc trộn ABS với PVC.

Hình 2.8 Công thức 3 monomer thành phần tạo thành ABS

Hình 2.9 Công thức cấu tạo của acrylonitrile butadiene styrene (ABS) II.4.2 Ứng dụng của acrylonitrile butadiene styrene

ABS là vật liệu dễ dàng xử lý bằng nhiều phương pháp phổ biến như ép phun, ép đùn và ép thổi, mang lại giá trị kinh tế tốt cùng với các tính chất cơ học vượt trội Vì vậy, ABS được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng ô tô, lớp lót tủ lạnh, radio, đồ chơi trẻ em, vỏ máy tính, điện thoại, vỏ máy kinh doanh và vỏ tivi.

Hình 2.10 Ứng dụng trong sản xuất đồ chơi trẻ em sản xuất từ ABS (nguồn: goldsun)

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM NHỰA BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÉP PHUN

Hình 3.1 Sơ đồ khối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhựa bằng phương pháp ép phun

Máy cắt sợi tạo hạt

Kiểm tra, vào thùng, vận chuyển

MÔ TẢ QUY TRÌNH

III.2.1 Chuẩn bị nguyên liệu trộn

Hạt nhựa nguyên sinh từ các bao nguyên liệu ở kho được cân và đưa vào máy trộn chuẩn bị cho quá trình trộn

Song song với quá trình trên bột màu được cân chính xác và được đưa vào máy, chuẩn bị cho quá trình trộn

Khi cân các nguyên liệu khác nhau, cần tuân thủ đúng khối lượng ghi trong đơn pha chế để đảm bảo mẻ trộn nhựa có màu sắc chính xác nhất.

Trộn là quá trình phân bố các loại vật liệu khác nhau trong một hỗn hợp cho đến khi đạt được sự đều khắp giữa chúng

Việc phân bố đồng đều các phần tử trong quá trình trộn được thực hiện nhờ vào cánh khuấy quay, tạo ra lực đẩy và ma sát tác động lên các phần tử cần pha trộn Sau một khoảng thời gian, các phần tử sẽ hòa trộn với nhau một cách đồng nhất Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, có nhiều loại thiết bị trộn khác nhau như máy trộn cao tốc và máy trộn thường Trong trường hợp này, công ty đã lựa chọn sử dụng máy trộn thường.

Có hai phương pháp trộn: trộn liên tục và trộn theo từng mẻ

Các thiết bị ở phương pháp này đa số khác nhau ở phần tử trộn (cánh khuấy) cánh khuấy có thể dạng mái chèo, lưỡi xẻng, dạng xoắn, dạng trục cấm

Máy trộn vis xoắn là một thiết bị tiêu biểu trong phương pháp trộn ngang, với thùng trộn nằm ngang và trục quay ở tốc độ 50 vòng/phút Thiết bị này được điều chỉnh phù hợp với từng trạng thái của nguyên liệu và chất phụ gia Hiện nay, phương pháp này đang được áp dụng tại nhà máy Nhựa Chợ Lớn.

Hình 3.2 Máy trộn nhựa (nguồn: vatgia.com)

Thiết bị sử dụng thường là máy trộn trục vis để trộn các vật liệu dẻo

Nhựa sau khi trộn được đưa vào phiễu nạp liệu, phễu nạp liệu sẽ thực hiện hai chức năng chính:

Tách mạt sắt và phân phối lượng nhựa hợp lý xuống máy giúp hạn chế kim loại rơi xuống trục vis, đồng thời đảm bảo lượng nhựa được phân phối vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sấy các hạt nhựa ẩm.

Sấy nhựa: làm giảm độ ẩm ướt cho hạt nhựa nên tránh được tượng xuất hiện các sọc màu khác nhau trên sản phẩm [4]

Hình 3.3 Phễu nạp liệu máy ép phun (nguồn: dayamachinery.com)

Hình 3.4 Máy ép phun (nguồn: nhatminhist.com)

III.2.4.1 Đặc điểm của công nghệ ép phun (đúc dưới áp suất)

Phương pháp gia công sản phẩm nhựa bằng máy ép phun là công nghệ phun nhựa nóng chảy vào khuôn kín với áp lực cao và tốc độ nhanh Sau một khoảng thời gian ngắn, sản phẩm được định hình và lấy ra ngoài, sau đó quy trình sẽ lặp lại cho sản phẩm tiếp theo Toàn bộ quá trình từ đóng khuôn, phun nhựa, định hình sản phẩm đến lấy sản phẩm ra được gọi là một chu kỳ ép sản phẩm.

Phương pháp ép phun không chỉ có những đặc điểm nổi bật mà còn cho phép gia công sản phẩm với độ chính xác cao theo ba chiều nhờ vào việc tạo hình trong khuôn kín.

Quá trình nhựa hóa và tạo hình diễn ra qua hai giai đoạn riêng biệt, với nhựa chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái chảy nhớt trong xylanh, sau đó được tạo hình trong khuôn đúc.

- Quá tình tạo hình chỉ tiến hành sau khi làm khít hai nửa khuôn lại với nhau

Tùy thuộc vào loại nguyên liệu đúc, nhiệt độ khuôn đúc sẽ có sự khác biệt Đối với nhựa nhiệt dẻo, nhiệt độ khuôn thường thấp hơn nhiệt độ của nhựa lỏng, trong khi đối với nhựa nhiệt rắn, nhiệt độ khuôn lại cao hơn nhiệt độ của nhựa lỏng.

- Vùng tạo hình của khuôn đã được lấp đầy nguyên liệu thì khuôn mới chịu tác dụng lực của pittong đúc gián tiếp qua nhựa lỏng

Năng suất của phương pháp đúc dưới áp suất cao có thể thay đổi từ vài giây đến vài phút, tùy thuộc vào kích thước và hình dạng của sản phẩm trong chu kỳ đúc.

- Gia công bằng phương pháp đúc dưới áp suất tiết kiệm được nhiều nguyên liệu, đồng thời công đoạn hoàn tất cũng ít tốn thời gian

- Quá trình đúc dưới áp suất không ổn định về nhiệt độ và áp suất

Quá trình sản xuất sản phẩm chất lượng cao với sản lượng tối đa và rút ngắn chu kỳ sản xuất là hai thách thức lớn trong kỹ thuật công nghệ ép phun.

III.2.4.2 Nguyên tắc hoạt động máy ép phun

Quá trình hoạt động của máy ép phun gồm các bước sau:

- Nguyên liệu nhựa dạng hạt được cho vào miệng phễu

Dầu được sử dụng bên cạnh búa thủy động để di chuyển bảng di động trong quá trình đóng khuôn Áp suất sẽ được tăng dần cho đến khi đạt đủ lực giữ khuôn đóng trong suốt quá trình phun Nếu áp lực của nguyên liệu nhựa vượt quá lực giữ khuôn, khuôn sẽ mở ra, dẫn đến tình trạng nhựa chảy ra ngoài theo đường phân chia, tạo ra bavia Kết quả là mẫu sẽ bị loại và cần phải điều chỉnh lại.

Khi trục vis bắt đầu quay và lùi về phía sau, hỗn hợp nhựa chưa di chuyển về phía trước, dẫn đến chiều dài rãnh vis chứa đầy nhựa giảm dần Hạt nhựa từ phễu nạp liệu rơi vào rãnh vis, và do phần đầu kín, nhựa lỏng ở đầu vis sẽ đẩy vis lùi lại một đoạn và dừng lại Trong quá trình di chuyển của nhựa về phía đầu trục vis, quá trình gia nhiệt diễn ra trong xylanh, làm cho khối vật liệu nóng lên và chuyển dần sang trạng thái chảy nhớt khi đến đầu trục vis.

Hệ thống thủy lực hoạt động để đẩy vis về phía trước, đồng thời khép kín đầu phun vào ống lót rãnh chính Quá trình này tạo ra áp suất, giúp nhựa lỏng thoát ra từ đầu phun vào rãnh và di chuyển đến vùng tạo hình của khuôn.

Sau khi nhựa được nạp đầy vào khuôn, áp suất cần duy trì ổn định để quá trình làm nguội diễn ra hiệu quả Điều này giúp tăng độ nhớt của khối vật liệu cho đến khi đủ để ngăn chặn sự thoát ngược của nhựa khi đầu phun rời khỏi ống lót rãnh chính.

Khi đến thời gian cần thiết, cần lùi vis lại để tách đầu phun khỏi ống lót rãnh chính, nhằm tránh sự truyền nhiệt từ cụm nhựa hóa vào khuôn Sau đó, quá trình nhựa hóa sẽ được tiến hành.

- Sau thời gian làm nguội khuôn được mở ra để lấy sản phẩm

KHUYẾT TẬT SẢN PHẨM ÉP NHỰA THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

ẢNH HƯỞNG KHUYẾT TẬT LÊN SẢN PHẨM ÉP NHỰA

Khuyết tật trên sản phẩm ép nhựa bao gồm các vấn đề như vết lồi lõm, cong vênh, vệt màu, bavia, thiếu nhựa, vết nứt và rãnh nối Những khuyết tật này thường xảy ra trong quá trình vận hành máy ép phun, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng sản phẩm Hệ quả là tăng chi phí cho điện, nước, nguyên liệu và nhân công, đồng thời tạo ra nhiều phế phẩm không mong muốn.

HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC MỘT SỐ KHUYẾT TẬT SẢN PHẨM ÉP NHỰA

Hiện tượng lõm bề mặt xảy ra khi sản phẩm nhựa sau khi ép bị lõm xuống một phần so với các khu vực xung quanh, giống như vũng nước trên nền đất sau mưa Hiện tượng này thường xuất hiện ở những vị trí có thành dày hoặc có sự chênh lệch lớn giữa các thành Các khu vực có gân dày cũng dễ gặp lỗi này Mặc dù lõm bề mặt không ảnh hưởng đến kích thước tổng thể hay chức năng sản phẩm, nhưng nó làm giảm tính thẩm mỹ và có thể tiềm ẩn nguy cơ trong quá trình sử dụng, vì vậy cần khắc phục ngay khi phát hiện.

Hình 4.1 Sản phẩm bị lõm do co rút sau khi ép (nguồn: Moldviet)

Hiện tượng lõm bề mặt sản phẩm thường do co rút của nhựa gây ra, đặc biệt là ở những khu vực chứa nhiều vật liệu Trong quá trình làm nguội, độ co rút tại những khu vực này tăng lên đột ngột mà không có sự bù đắp thêm vật liệu, do quá trình bảo áp đã kết thúc.

Để khắc phục hiện tượng lõm bề mặt, biện pháp tốt nhất là phòng tránh bằng cách hạn chế sự tập trung vật liệu tại một vị trí Thiết kế sản phẩm cần đảm bảo đồng nhất độ dày, trong đó bề dày gân nên nhỏ hơn từ 1/2 đến 2/3 bề dày thành chính Khi bề mặt xảy ra hiện tượng lõm, có thể điều chỉnh các điều kiện máy như tăng thời gian bảo áp, tăng áp suất phun, tăng tốc độ phun, hoặc điều chỉnh nhiệt độ phun.

Cong vênh là hiện tượng xảy ra khi sản phẩm nhựa dạng tấm dài bị uốn cong hoặc xoắn sau một thời gian tiếp xúc với môi trường tự nhiên Hiện tượng này rất phổ biến và dễ nhận thấy, đặc biệt ở các sản phẩm nhựa.

Hình 4.2 Sản phẩm cong vênh sau khi ép (nguồn: Moldviet)

Sản phẩm bị cong vênh sau khi làm nguội thường do yếu tố co rút của nguyên liệu, với mức độ cong vênh phụ thuộc vào hệ số co rút Ngoài ra, những nguyên nhân khác có thể bao gồm độ dày thành không đồng nhất, thiếu gân trợ lực, vị trí cổng rót không hợp lý, cũng như nhiệt độ khuôn và tốc độ phun chưa phù hợp.

Để khắc phục tình trạng sản phẩm bị cong vênh, có thể thử các biện pháp như tăng thời gian làm lạnh, thêm gân chịu lực, giảm tốc độ phun, điều chỉnh nhiệt độ khuôn và tối ưu quá trình gia công Để phòng tránh, cần thiết kế đồng nhất cho sản phẩm và sử dụng gá ép để đảm bảo sản phẩm được thẳng.

IV.2.3 Sản phẩm bị phun thiếu nhựa

Hiện tượng: Thiếu liệu là hiện tượng vật liệu không thể điền đầy lòng khuôn dẫn đến sản phẩm ép xong bị khuyết tật, dị dạng

Nguyên nhân: Có thể kể đến nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng sản phẩm bị điền thiếu nhựa là:

- Nhiệt độ khuôn, nhiệt độ nóng chảy nhựa quá thấp.

- Vận tốc và áp suất phun chưa đạt

- Lòng khuôn thoát khí không tốt

- Bề dày thành sản phẩm quá nhỏ

- Bề mặt gia công khuôn chưa đạt khiến cho nhựa khó chảy

- Cổng phun quá nhỏ, chưa đạt

Khắc phục hiện tượng thiếu liệu trong ép nhựa không quá khó khăn Để nhanh chóng giải quyết vấn đề này, có thể điều chỉnh các thông số máy như tăng nhiệt độ khuôn, nhiệt độ nóng chảy của nhựa, và tăng tốc độ cũng như áp suất phun Nếu việc điều chỉnh không mang lại hiệu quả, cần xem xét việc thêm rãnh thoát khí để cải thiện khả năng thoát khí trong lòng khuôn, đánh bóng bề mặt gia công để hỗ trợ dòng chảy của nhựa, và tăng kích thước cổng phun, cuống phun, cũng như kênh dẫn Cuối cùng, việc tăng độ dày thành cũng là một giải pháp cần thiết.

Hình 4.3 Lỗi sản phẩm phun bị thiếu nhựa (nguồn: Moldviet)

Hiện tượng bavia xảy ra khi sản phẩm bị tạo ra các lớp nhựa thừa sau quá trình ép, do nhựa lấp đầy cả các phần thoát khí và khe hở giữa các linh kiện lắp ráp Điều này dẫn đến sản phẩm có bề mặt xù xì, hình dạng biến đổi, và sai lệch về kích thước cũng như trọng lượng, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng bavia PL (Parting Line) là do khoảng hở giữa hai linh kiện hoặc hai mặt phân khuôn không tương ứng với độ nhớt của nguyên liệu Những loại nhựa có độ nhớt thấp dễ chảy, khiến chúng có khả năng lấp đầy những khe hở nhỏ như đường thoát khí và tạo ra bavia Thêm vào đó, nếu mặt đóng khuôn bị hở do lực kẹp khuôn yếu hoặc bị cấn, hiện tượng bavia cũng dễ xảy ra.

Để khắc phục và phòng tránh hiện tượng bavia do hở linh kiện, cần dựa vào độ chính xác của sản phẩm và tính chất của nhựa để gia công linh kiện một cách chính xác hơn Việc hạn chế chia nhỏ linh kiện và lắp ghép nhiều bộ phận sẽ giúp giảm thiểu dung sai cộng dồn, từ đó giảm khoảng hở giữa các linh kiện và ngăn chặn tình trạng nhựa tràn vào tạo bavia.

Hình 4.4 Sản phẩm bị lỗi bavia (nguồn: Moldviet)

Hiện tượng sản phẩm ép nhựa có thể xuất hiện các đường vằn giống gợn sóng hoặc các vân trắng đen xen kẽ, tạo thành hình đường tròn đồng tâm quanh cuống phun.

Nguyên nhân: Hiện tượng này xảy ra do các yếu tố sau:

- Do cuống phun và cổng phun quá nhỏ trong khi tốc độ và áp suất phun cao

- Do bề dày thành sản phẩm quá nhỏ hoặc có hình dạng bất thường ở một vị trí nào đó khiến dòng chảy biến đổi đột ngột

- Dòng chảy nhựa có vấn đề

- Nguyên liệu thành hình có vấn đề

- Linh kiện khuôn có vấn đề

Khắc phục: Để khắc phục hiện tượng này rất khó bởi việc xác định nguyên nhân gây ra hiện tượng này cũng không hề dễ

Thay đổi tốc độ phun có thể không hoàn toàn giải quyết được 100% dòng chảy liệu, nhưng nó có khả năng chuyển hướng dòng chảy sang vị trí khác hoặc thậm chí đẩy nó ra biên, đến những khu vực không bị ảnh hưởng.

- Thay đối áp suất ở các vị trí khác nhau: áp suất thay đối đột ngột có thế làm chuyển hướng dòng chảy và làm mất đường chảy liệu

- Thay đổi nguyên liệu: giảm tỷ lệ nhựa tái sinh hoặc chạy 100% nhựa nguyên sinh có thế có kết quả khả quan hơn

Tăng kích thước cuống phun, cổng phun và kênh dẫn giúp nhựa nóng chảy dễ dàng vào lòng khuôn hơn, từ đó hạn chế được các đường chảy liệu quanh cổng phun.

Kiểm tra bề mặt gia công là bước quan trọng để cải thiện chất lượng sản phẩm Việc đánh bóng bề mặt giúp dòng chảy nhựa diễn ra thuận lợi hơn, trong khi bo cạnh sẽ tạo điều kiện cho nhựa dễ dàng luồn qua Ngoài ra, tăng cường thoát khí cũng là yếu tố cần thiết để khuôn có thể điền đầy hiệu quả, giúp loại bỏ các đường chảy liệu không mong muốn.

- Thay đổi vị trí hoặc tăng số lượng cổng phun

IV.2.6 Bọt khí - rỗ khí

Hiện tượng bọt khí xảy ra khi bên trong sản phẩm xuất hiện các lỗ hình bầu dục, dễ dàng nhận thấy khi cắt sản phẩm, đặc biệt là với chất liệu trong suốt như nhựa mica Trong khi đó, rỗ khí là các lỗ nhỏ li ti xuất hiện trên bề mặt sản phẩm, có thể nhìn thấy bằng mắt thường mà không cần can thiệp vào cấu trúc Cả hai hiện tượng này đều có thể dẫn đến khuyết tật và làm yếu kết cấu của sản phẩm.

Hình 4.5 Sản phẩm bị lỗi bọt khí (nguồn: Moldviet)

KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN

XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Ngày đăng: 17/11/2021, 11:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Văn phòng và Nhà máy Nhựa Chợ Lớn (nguồn: Nhuacholon). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 1.1. Văn phòng và Nhà máy Nhựa Chợ Lớn (nguồn: Nhuacholon) (Trang 8)
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX - TM NHỰA CHỢ LỚN  - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX - TM NHỰA CHỢ LỚN (Trang 8)
- Đồ chơi xếp hình mang tính sáng tạo, tính giáo dục và tương tác - Bô trẻ em  - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
ch ơi xếp hình mang tính sáng tạo, tính giáo dục và tương tác - Bô trẻ em (Trang 11)
Hình 1.2. Xe tập đi L4 xe hơi | M1716-XTĐ (nguồn: Nhuacholon). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 1.2. Xe tập đi L4 xe hơi | M1716-XTĐ (nguồn: Nhuacholon) (Trang 11)
Hình 1.4. Xe 3B police điện ĐKTX | M1670-X3B (nguồn: Nhuacholon). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 1.4. Xe 3B police điện ĐKTX | M1670-X3B (nguồn: Nhuacholon) (Trang 12)
Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức công ty Nhựa Chợ Lớn. - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức công ty Nhựa Chợ Lớn (Trang 13)
Hình 2.2. Xe electric motor sport 92 | M1733-X2B sử dụng polypropylene làm phần vỏ xe (nguồn: Nhuacholon) - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 2.2. Xe electric motor sport 92 | M1733-X2B sử dụng polypropylene làm phần vỏ xe (nguồn: Nhuacholon) (Trang 15)
Hình 2.4. Một số sản phẩm làm từ polystyrene (nguồn: vnplastic) - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 2.4. Một số sản phẩm làm từ polystyrene (nguồn: vnplastic) (Trang 17)
Hình 2.5. Công thức cấu tạo của polyvinyl chloride (PVC). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 2.5. Công thức cấu tạo của polyvinyl chloride (PVC) (Trang 17)
Hình 2.7. Một số ứng dụng của polyvinyl chloride (nguồn: Nhuaducanh). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 2.7. Một số ứng dụng của polyvinyl chloride (nguồn: Nhuaducanh) (Trang 20)
Hình 2.8. Công thức 3 monomer thành phần tạo thành ABS. - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 2.8. Công thức 3 monomer thành phần tạo thành ABS (Trang 20)
Hình 2.10. Ứng dụng trong sản xuất đồ chơi trẻ em sản xuất từ ABS (nguồn: goldsun).  - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 2.10. Ứng dụng trong sản xuất đồ chơi trẻ em sản xuất từ ABS (nguồn: goldsun). (Trang 21)
Hình 2.9. Công thức cấu tạo của acrylonitrile butadiene styrene (ABS). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 2.9. Công thức cấu tạo của acrylonitrile butadiene styrene (ABS) (Trang 21)
Hình 3.1. Sơ đồ khối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhựa bằng phương pháp ép phun - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 3.1. Sơ đồ khối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhựa bằng phương pháp ép phun (Trang 22)
Hình 3.2. Máy trộn nhựa (nguồn: vatgia.com). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 3.2. Máy trộn nhựa (nguồn: vatgia.com) (Trang 24)
Hình 3.3. Phễu nạp liệu máy ép phun (nguồn: dayamachinery.com). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 3.3. Phễu nạp liệu máy ép phun (nguồn: dayamachinery.com) (Trang 24)
Hình 3.4. Máy ép phun (nguồn: nhatminhist.com). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 3.4. Máy ép phun (nguồn: nhatminhist.com) (Trang 25)
Hình 3.5. Máy nghiền nhựa phế phẩm (nguồn: maymocthanhtrung.vn). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 3.5. Máy nghiền nhựa phế phẩm (nguồn: maymocthanhtrung.vn) (Trang 27)
Hình 3.6. Máy đùn (nguồn: yellowpages.vn). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 3.6. Máy đùn (nguồn: yellowpages.vn) (Trang 28)
Hình 3.7. Tấm lưới lọc và gương sen (nguồn: ttplas.vn). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 3.7. Tấm lưới lọc và gương sen (nguồn: ttplas.vn) (Trang 31)
Hình 3.8. Máy cắt sợi tạo hạt (nguồn: vatgia.com). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 3.8. Máy cắt sợi tạo hạt (nguồn: vatgia.com) (Trang 32)
Hình 4.1. Sản phẩm bị lõm do co rút sau khi ép (nguồn: Moldviet). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 4.1. Sản phẩm bị lõm do co rút sau khi ép (nguồn: Moldviet) (Trang 34)
Hình 4.2. Sản phẩm cong vênh sau khi ép (nguồn: Moldviet). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 4.2. Sản phẩm cong vênh sau khi ép (nguồn: Moldviet) (Trang 34)
Hình 4.3. Lỗi sản phẩm phun bị thiếu nhựa (nguồn: Moldviet) - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 4.3. Lỗi sản phẩm phun bị thiếu nhựa (nguồn: Moldviet) (Trang 36)
Hình 4.5. Sản phẩm bị lỗi bọt khí (nguồn: Moldviet). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 4.5. Sản phẩm bị lỗi bọt khí (nguồn: Moldviet) (Trang 38)
Hình 4.7. Sản phẩm có vết rạn nứt (nguồn: Moldviet) - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 4.7. Sản phẩm có vết rạn nứt (nguồn: Moldviet) (Trang 40)
Hình 4.7. Sản phẩm bị gãy (nguồn: thetkekhuon.com) Nguyên nhân:   - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 4.7. Sản phẩm bị gãy (nguồn: thetkekhuon.com) Nguyên nhân: (Trang 42)
Hình 4.8. Các đốm cháy trên sản phẩm (nguồn: thietkekhuon.com). Nguyên nhân:   - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 4.8. Các đốm cháy trên sản phẩm (nguồn: thietkekhuon.com). Nguyên nhân: (Trang 43)
Hình 4.9. Hiện tượng kẹt khí. (nguồn: thietkekhuon.com). - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 4.9. Hiện tượng kẹt khí. (nguồn: thietkekhuon.com) (Trang 43)
Hình 6.1. Sơ đồ xử lý nước thải tại Nhà máy Nhựa Chợ Lớn. - báo cáo thực tập CÔNG TY TNHH SX   TM NHỰA CHỢ LỚN
Hình 6.1. Sơ đồ xử lý nước thải tại Nhà máy Nhựa Chợ Lớn (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w