1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI đề TÀI QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VAY ODA TẠI VIỆT NAM

45 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nguồn Vốn Vay ODA Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Hà My
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Nợ Nước Ngoài
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 580,9 KB

Cấu trúc

  • TIỂU LUẬN

    • Sinh viên: Nguyễn Hà My

  • *LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VAY ODA CỦA VIỆT NAM 

    • A.  Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA

      • 1.1 Khái niệm ODA

      • 1.2 Đặc điểm của nguồn vốn ODA

      • 1.3 Phân loại nguồn vốn ODA

      • 1.4 Mục đích và vai trò của vốn vay ODA

    • B. Cơ sở lý luận về quản lý nợ nước ngoài 

      • 2.1 Khái niệm, mục tiêu của quản lý nợ nước ngoài

      • 2.2 Vai trò của quản lý nợ nước ngoài

      • 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ nước ngoài 

  • CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VAY ODA

    • 1.  Quá trình đi vay ODA 

    • 2.  Thực trạng sử dụng nguồn vốn vay ODA của Việt Nam hiện nay

      • 2.1 Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 1993-2010

      • 2.2 Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 2011-2020 

    • 3. Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA của Việt Nam 

      •  3.1 Quản lý về mặt thể chế

    • 3.2  Quản lý về mặt kinh tế: Đề cập đến các kỹ thuật được áp dụng nhằm mục đích đạt được hiệu quả kinh tế- xã hội cao nhất với chi phí và rủi ro thấp nhất.

    • 3.3 Các chủ thể quản lý nguồn vốn vay ODA ở Việt Nam

    • 4.  Khâu trả nợ 

    • 5. Dự án sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam và nguyên nhân hạn chế 

  • CHƯƠNG 3 : Kinh nghiệm và 1 số giải pháp, bài học rút ra trong việc quản lý nguồn vốn ở VN 

    • 1. Quốc gia thất bại trong công tác quản lý nợ nước ngoài 

      •  1.1 Kinh nghiệm từ Philippines 

      • 1.2 Kinh nghiệm từ Pakistan

    • 2.  Các quốc gia thành công trong công tác quản lý nguồn vốn nước ngoài 

      • 2.1 Kinh nghiệm từ Trung Quốc

      • 2.2 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc 

    • 3. Bài học kinh nghiệm quản lý vay nợ nước ngoài đối với Việt Nam 

  • *Tài liệu tham khảo

Nội dung

CƠ SỞ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VAY ODA CỦA VIỆT NAM

Cơ sở lý luận về nguồn vốn OD

Hỗ trợ nước ngoài bao gồm tài chính, trợ giúp kỹ thuật và hàng hóa mà cư dân một quốc gia cung cấp cho cư dân quốc gia khác Hình thức hỗ trợ này có thể là trợ cấp hoặc cho vay có trợ cấp, thường do chính phủ, các quỹ, tổ chức tài chính đa phương và doanh nghiệp cá nhân thực hiện.

Hỗ trợ nước ngoài gồm 3 loại chính

Official Development Assistance (ODA) is the largest form of government aid provided to low and middle-income countries, aimed at fostering economic development and welfare improvements.

 Hỗ trợ chính thức (Official Assistance, OA) là viện trợ cung ứng bởi chính phủ các nước tài trợ dành cho những quốc gia giàu hơn

Hỗ trợ tự nguyện tư nhân (PVA) là nguồn tài trợ quan trọng từ các tổ chức phi chính phủ, nhóm tôn giáo, tổ chức từ thiện, quỹ và công ty tư nhân, góp phần vào các hoạt động phát triển và cứu trợ xã hội.

 ODA là tên viết tắt của “Official Development Assistance”, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức, hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.

Theo Ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC), ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài, bao gồm viện trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi ODA được dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển, cũng như các tổ chức đa phương, do các cơ quan chính thức của Chính phủ Trung ương, Chính phủ Địa phương, các cơ quan thừa hành của Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ tài trợ.

Theo Ngân hàng Thế giới, ODA (Viện trợ phát triển chính thức) là một phần quan trọng trong tài chính phát triển chính thức (ODF) Để được coi là ODA, viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi phải chiếm ít nhất 25% tổng viện trợ.

ODF, hay tài trợ phát triển chính thức, là nguồn tài chính mà các chính phủ nước phát triển và tổ chức đa phương cung cấp cho các quốc gia đang phát triển và kém phát triển Trong số các hình thức ODF, ODA chiếm tỷ trọng lớn, bao gồm các khoản vay và hỗ trợ tài chính khác.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), ODA được định nghĩa là nguồn tài chính mà các chính phủ của các nước phát triển và các tổ chức đa phương cung cấp cho các quốc gia đang phát triển Nguồn vốn này được chuyển giao thông qua các cơ quan nhà nước, chính phủ trung ương và địa phương, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại và vay ưu đãi, trong đó ít nhất 25% là viện trợ không hoàn lại và các yếu tố ưu đãi khác.

Nguồn vốn ODA là hình thức hỗ trợ phát triển từ chính phủ các nước, tổ chức quốc tế và phi chính phủ, có thể là song phương hoặc đa phương ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện tài chính ưu đãi từ các cơ quan chính phủ.

Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả ODA cũng như nguồn vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ Nghị định này quy định rõ ràng các nguyên tắc và quy trình liên quan đến việc tiếp nhận, phân bổ và sử dụng nguồn vốn này.

ODA là nguồn vốn từ chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế, cung cấp cho Chính phủ Việt Nam dưới hai hình thức: viện trợ không hoàn lại và vốn vay phải hoàn trả, với tỷ lệ không hoàn lại tối thiểu 35% cho khoản vay có ràng buộc và 25% cho khoản vay không ràng buộc Nghị định cũng định nghĩa vốn vay ưu đãi là khoản vay có điều kiện tốt hơn so với vay thương mại, nhưng không đạt tiêu chuẩn ODA Các khái niệm về ODA đều thống nhất rằng ODA phản ánh mối quan hệ giữa bên tài trợ và bên nhận tài trợ, nhằm mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó vốn vay ưu đãi là phần chính, với nghĩa vụ hoàn trả nợ trong tương lai từ chính phủ nhận tài trợ.

1.2 Đặc điểm của nguồn vốn ODA

Một khoản tài trợ được coi là ODA, nếu đáp ứng đầy đủ những đặc điểm sau:

Nguồn vốn ODA là nguồn tài chính ưu đãi từ các nước phát triển và tổ chức quốc tế dành cho các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.

 Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu US

Loans from institutions such as the World Bank, ADB, and the Japanese Bank for International Cooperation (JBIC) offer extended repayment periods, with a total repayment duration of up to 40 years and a grace period of 10 years, during which only interest is paid and the principal is deferred.

Thông thường vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này dưới 25% tổng số vốn vay Như OECD cho không 20-25% tổng vốn ODA

Các khoản vay thường có lãi suất thấp, thậm chí có thể là không lãi suất, với mức lãi suất dao động từ 0.5% đến 5% mỗi năm Trong khi đó, lãi suất cho vay trên thị trường tài chính quốc tế thường vượt quá 7% mỗi năm và cần phải thương thảo lại hàng năm.

Các quốc gia cung cấp vốn ODA thường có chính sách và ưu tiên riêng, tập trung vào các lĩnh vực mà họ quan tâm hoặc có khả năng kỹ thuật và tư vấn, như công nghệ và quản lý Đối tượng ưu tiên của các nước này cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.

Thứ hai , vốn ODA thường đi kèm các ràng buộc nhất định.

Vốn ODA thường đi kèm với các điều kiện ràng buộc, tùy thuộc vào khối lượng và loại hình viện trợ Những điều kiện này có thể ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh tế, xã hội và chính trị Thông thường, các ràng buộc chủ yếu liên quan đến việc mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hóa và dịch vụ từ nước tài trợ cho nước nhận viện trợ.

Cơ sở lý luận về quản lý nợ nước ngoài

2.1 Khái niệm, mục tiêu của quản lý nợ nước ngoài

Quản lý nợ nước ngoài bao gồm toàn bộ chính sách và điều hành kinh tế vĩ mô, nhằm duy trì sự ổn định trong phát triển kinh tế Mục tiêu là sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này để tránh gia tăng nợ vượt khả năng thanh toán của nền kinh tế.

Quản lý nợ nước ngoài theo nghĩa hẹp liên quan đến việc kiểm soát mức tăng nợ, đảm bảo rằng nó không vượt quá tốc độ tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu của quốc gia vay nợ.

Mục tiêu cuối cùng là biến nợ nước ngoài thành động lực tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, với phát triển kinh tế là ưu tiên hàng đầu Đồng thời, cần duy trì mức nợ nước ngoài trong giới hạn an toàn để đảm bảo sự bền vững.

+Đảm bảo sử dụng vốn vay có hiệu quả

+Thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hay hiệp định đã đăng ký

2.2 Vai trò của quản lý nợ nước ngoài Đảm bảo an toàn nợ và an ninh cho nền tài chính quốc gia:

+ Một nền tài chính ổn định, vững mạnh có thể tạo uy tín cho quốc gia, tạo được môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế

Quản lý nợ nước ngoài không hiệu quả và các sai lầm trong chính sách vĩ mô có thể dẫn đến khó khăn tài chính nghiêm trọng cho một quốc gia, thậm chí gây ra khủng hoảng.

Quản lý và sử dụng các khoản vay không hiệu quả, sai mục tiêu, cùng với sự trì trệ trong việc thay đổi chính sách để thích ứng với bối cảnh quốc tế, đang khiến các quốc gia vay nợ đối mặt với nguy cơ trở thành những nước mắc nợ trầm trọng.

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ nước ngoài

 Thâm hụt cán cân thanh toán

 Lãi suất: Nếu lãi suất tăng sẽ làm cho tốc độ nợ sẽ tăng, gây ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng trả nợ nước ngoài

Môi trường chính sách ổn định và cơ sở pháp lý rõ ràng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút nguồn tài trợ và đầu tư nước ngoài, góp phần tạo ra một nền kinh tế vĩ mô phát triển bền vững.

Năng lực và trình độ quản lý nợ của các chủ thể quản lý nợ sẽ được cải thiện nếu bộ máy quản lý nợ nước ngoài được tổ chức theo hướng tập trung và thống nhất Sự kết nối chặt chẽ với bộ máy quản lý tài chính quốc gia là cần thiết để đảm bảo việc ra quyết định và phân tích vĩ mô hiệu quả Việc phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan trong việc thiết lập chính sách và chiến lược vay mượn, thực hiện đàm phán, ký kết và giám sát sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nợ.

Hệ thống giám sát và duy trì thông tin nợ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nợ nước ngoài hiệu quả và bền vững Khi hệ thống giám sát được thực hiện đầy đủ với các chi tiết rõ ràng và quy trình đúng đắn, cùng với cơ sở dữ liệu đầy đủ, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm soát nợ.

NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VAY ODA

Quá trình đi vay ODA

Nguồn vốn vay ODA là khoản vay nước ngoài quan trọng mà chính phủ cần quản lý chặt chẽ để thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và chuẩn bị cho hội nhập kinh tế toàn cầu Việt Nam, như nhiều nước đang phát triển khác, có lợi thế khi tiếp cận nguồn vốn ODA để hỗ trợ cho các dự án phát triển và nâng cao cơ sở hạ tầng.

 Khả năng thu được lợi lớn

 Có thể chủ động sử dụng vốn do quyền sở hữu và quyền sử dụng trong trường hợp nào tách biệt nhau

Chính phủ Việt Nam sử dụng nguồn vốn ODA để cải thiện cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông, từ đó nâng cao chất lượng đời sống người dân và thúc đẩy sản xuất Các dự án như xây dựng cầu và đường sắt là những ví dụ tiêu biểu Việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA cũng góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo cuộc sống vật chất cho đại đa số dân cư, phù hợp với các chính sách đã đề ra.

Mặc dù việc vay vốn phát triển chính thức ODA mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam, nhưng quá trình này cũng gặp phải một số khó khăn đáng chú ý.

 Người đi vay- cụ thể là Việt Nam phải hoàn trả cả gốc và lãi dù trong hoàn cảnh kinh tế là như thế nào

 Vay nước ngoài làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài của Việt Nam

Chính vì vậy, quá trình đi vay vốn ODA của Việt Nam cần đảm bảo những bước sau:

 Xác định, lựa chọn các hình thức vay nợ ( phát hành trái phiếu, ODA, tín dụng ngân hàng thương mại , )

Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế, việc xác định mức vay nợ là rất quan trọng, cần phải dựa trên sự cân đối giữa nguồn vốn trong và ngoài nước với tổng nhu cầu vốn Chính phủ Việt Nam cần xem xét kỹ lưỡng nguồn vốn mà các doanh nghiệp lớn và tư nhân cần cho các dự án trọng điểm, nhằm tránh tình trạng nợ kéo dài và tham nhũng.

 Cơ cấu thời hạn vốn vay: Xác định giữa 2 hình thức là dài hạn hay ngắn hạn

Khi vay vốn, người vay cần chú ý đến các chi phí rủi ro như phí suất tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối Đặc biệt tại Việt Nam, việc xem xét kỹ các điều khoản vay là rất quan trọng để đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn, từ đó giảm thiểu những rủi ro không đáng có trong quản lý và sử dụng nguồn vốn.

Thực trạng sử dụng nguồn vốn vay ODA của Việt Nam hiện nay

2.1 Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 1993-2010

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng số cam kết hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nhà tài trợ quốc tế cho Việt Nam đã đạt 80 tỷ USD kể từ năm 1993.

2012, góp phần đưa Việt Nam gia nhập nhóm các nước có mức thu nhập trung bình thấp.

Vào ngày 8/11/1993, Hội nghị bàn tròn về ODA cho Việt Nam đã diễn ra tại Paris, Pháp, đánh dấu sự khởi đầu quan trọng trong quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ quốc tế trong bối cảnh đổi mới đất nước.

Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện có khoảng 50 nhà tài trợ song phương và đa phương đang cung cấp ODA và vốn vay ưu đãi cho nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội của Việt Nam Từ năm 1993 đến 2012, tổng vốn ODA ký kết đạt trên 58,4 tỷ USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết, trong đó vốn vay ưu đãi đạt 51,6 tỷ USD (88,4%) và vốn ODA không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD (11,6%).

Trong hai thập kỷ qua, tổng nguồn vốn ODA giải ngân đạt 37,59 tỷ USD, chiếm trên 66,92% tổng vốn ODA ký kết.

Theo thống kê, tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn ODA đã tăng từ 80% trong giai đoạn 1993-2000 lên 93% trong giai đoạn 2006-2010, và gần đây đạt 95,7% trong hai năm 2011-2012.

Mặc dù mức giải ngân vốn ODA đã có tiến bộ qua các năm, nhưng vẫn chưa đạt tương xứng với cam kết Nhờ vào quyết tâm của Chính phủ và nỗ lực từ các ngành, các cấp cũng như nhà tài trợ, một số nhà tài trợ lớn như Nhật Bản và Ngân hàng Thế giới (WB) đã có những bước tiến đáng kể Cụ thể, tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam năm 2011 đứng thứ hai và năm 2012 đứng đầu thế giới, trong khi tỷ lệ giải ngân của WB tại Việt Nam đã tăng từ 13% năm 2011 lên 19% năm 2012.

Nhật Bản là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam trong giai đoạn 1993-

Năm 2012, tổng vốn ODA cam kết đạt 19,81 tỷ USD, với Hoa Kỳ dẫn đầu với 19,81 tỷ USD, tiếp theo là Pháp với 3,91 tỷ USD và Hàn Quốc với 2,33 tỷ USD Trong nhóm 6 ngân hàng phát triển, Ngân hàng Thế giới đứng đầu với khoảng 20,1 tỷ USD, trong khi Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) xếp thứ hai với 14,23 tỷ USD.

Theo thống kê từ Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nam đã gặp khó khăn trong việc giải ngân vốn ODA giai đoạn 2001-2007, với tiến độ vẫn chậm so với số vốn cam kết ban đầu.

2.2 Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 2011-2020

Quản lý nguồn vốn vay nước ngoài nhằm thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công đang được triển khai mạnh mẽ, với các biện pháp cụ thể cho giai đoạn tiếp theo.

Trong giai đoạn 2021 – 2025, dù đại dịch Covid-19 vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống xã hội và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, chính phủ vẫn cam kết sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài một cách hiệu quả Việt Nam sẽ tập trung đầu tư vào những lĩnh vực cần thiết và có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhằm thúc đẩy sự phục hồi và phát triển bền vững trong bối cảnh khó khăn.

Từ năm 2011 đến 2019, vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã chiếm 6,9% tổng vốn đầu tư xã hội và 34,09% từ ngân sách nhà nước, tương đương khoảng 2,4% GDP Việt Nam Đến năm 2019, Việt Nam đã nhận trên 85 tỷ USD vốn ODA và vay ưu đãi, trong đó 7 tỷ USD là viện trợ không hoàn lại (8% tổng vốn), hơn 70 tỷ USD là vay lãi suất dưới 2% (90% tổng vốn), và 1,7 tỷ USD là vay kém ưu đãi Lượng giải ngân đạt gần 65 tỷ USD Riêng giai đoạn từ 2016 đến tháng 4/2020, huy động vốn ODA và vay ưu đãi đạt 12,553 tỷ USD, bao gồm 12,04 tỷ USD vay và 513 triệu USD viện trợ không hoàn lại.

Việt Nam là quốc gia nhận nguồn vốn ODA lớn nhất trong khối ASEAN, chiếm khoảng 35-40% tổng vốn ODA vào khu vực này trong giai đoạn 2010-2017 Tỷ trọng ODA/GDP của Việt Nam cũng ở mức cao, đạt khoảng 4% GDP vào những năm đầu thập niên 1990, 3% GDP trong giai đoạn 2000-2010, và khoảng 2% GDP từ năm 2011-2019, trong khi các nước khác trong khu vực chỉ dưới 1% GDP.

Tỷ lệ vốn ODA (ròng) trên GDP của Việt Nam và một số quốc gia

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, trong 8 tháng đầu năm 2020, tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Chính phủ đã cải thiện, đạt 3.742 tỷ đồng, tương đương 21,64% dự toán Tuy nhiên, tình trạng giải ngân chậm vẫn tiếp diễn do tác động phức tạp của đại dịch, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế bền vững và khả năng ứng phó với tình hình.

Tổng vốn ODA cam kết và giải ngân vào Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019 (Đơn vị: tỷ USD) (Nguồn: OECD)

Theo Bộ Tài chính, trong 9 tháng đầu năm 2021, ước giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài từ ngân sách nhà nước đạt 6.540 tỷ đồng, tương đương 12,69% kế hoạch năm Nếu tính cả vốn kéo dài từ năm trước, tổng giải ngân đạt 10.647 tỷ đồng, chiếm 18,33%.

Nguyên nhân giải ngân chậm từ đầu năm đến nay được đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ ra là do một số yếu tố khách quan Cụ thể, công tác cấp giấy phép lao động cho các chuyên gia dự án ODA và thủ tục nhập cảnh thường kéo dài hơn hai tháng Ngoài ra, việc bố trí nhân công trên công trường thi công của các nhà thầu bị hạn chế do các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 Các chuyên gia nhập cảnh cũng phải thực hiện cách ly theo quy định, và chủ đầu tư các dự án ODA gặp khó khăn trong việc nhập khẩu thiết bị, hàng hóa phục vụ cho các dự án này.

Nguyên nhân chủ quan dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện các dự án ODA là do quy định điều chỉnh chủ trương đầu tư theo Nghị định 56 áp dụng chung cho tất cả các dự án, không tính đến đặc thù và phân loại dự án Nhiều dự án đã được cấp vốn và hoàn tất thủ tục đầu tư nhưng vẫn chậm trễ trong việc giải phóng mặt bằng và hoàn thiện thiết kế cơ sở Thêm vào đó, một số dự án gặp phải vướng mắc liên quan đến chính sách, quy trình và thủ tục.

Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA của Việt Nam

3.1 Quản lý về mặt thể chế a Về mặt cơ cấu tổ chức

Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và nội địa, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền và cải thiện đời sống nhân dân Tuy nhiên, công tác quản lý, sử dụng và giám sát vốn ODA vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 gây khó khăn cho việc quản lý và giải ngân Từ góc độ an ninh kinh tế, quá trình thực hiện ODA đang đối mặt với một số vấn đề đáng lo ngại.

Nhiều dự án sử dụng vốn ODA hiện nay gặp khó khăn về hiệu quả kinh tế, không khả thi trong việc thu hồi vốn, dẫn đến áp lực nợ quốc gia gia tăng Tình trạng giải ngân chậm, đặc biệt do ảnh hưởng của dịch COVID-19, đã làm giảm vốn giải ngân và gây khó khăn trong việc xác nhận khối lượng công việc Ngoài ra, việc sử dụng vốn không đúng mục đích cũng dẫn đến thất thoát và lãng phí, trong khi nhiều dự án chậm tiến độ gây thiệt hại cho Việt Nam.

Chính phủ Việt Nam luôn xem ODA là nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển quốc gia; tuy nhiên, tình trạng giải ngân chậm do ảnh hưởng phức tạp của đại dịch vẫn là một thách thức lớn.

Chính phủ đang khẩn trương thực hiện các chính sách để thúc đẩy tiến độ giải ngân, hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân và các dự án hiện tại đang tạm ngưng.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả và tác động tích cực, nhưng quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam vẫn gặp phải một số hạn chế cần khắc phục.

Thiếu đồng bộ giữa tỷ lệ cho vay lại và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn từ nguồn ngoài nước đã dẫn đến khó khăn trong việc giải ngân vốn Nhiều địa phương gặp khó khăn trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch vay, trả nợ, đặc biệt là trong việc phân bổ và giao kế hoạch đầu tư công Theo quy định, mọi khoản chi ngân sách đều cần có dự toán, nhưng do sự không đồng bộ trong thời gian phê duyệt và giao kế hoạch vốn đầu tư công, các dự án hỗn hợp nguồn vốn cấp phát và vay lại thường thiếu cơ sở để giải ngân.

Tỷ trọng cho vay vẫn còn thấp so với tỷ trọng vốn cấp phát, cho thấy cơ chế cấp phát đang gặp phải những hạn chế Các địa phương nhỏ và khó khăn nhận được hỗ trợ ít hơn do quy mô dự án hạn chế, điều này chưa khuyến khích họ phát huy tối đa tính chủ động trong việc sử dụng vốn.

Hiện tại, có 26 hợp đồng cho vay lại chưa hoàn tất thủ tục ký kết Trong số đó, Bộ Tài chính đã hoàn thành thủ tục cho 12 hợp đồng gửi đến các địa phương, 8 hợp đồng đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ, còn 6 trường hợp địa phương vẫn chưa gửi hồ sơ để thẩm định ký hợp đồng vay lại.

Vào thứ tư, một số dự án cho vay lại đã quá hạn và không thể trả nợ, buộc phải chuyển thành nợ trực tiếp của Chính phủ Nhiều khoản vay do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) thực hiện chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến tình trạng nợ xấu xuất hiện ở một số chương trình và dự án.

Vào thứ năm, các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của việc cho vay lại nguồn vốn ODA và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA vay lại vẫn chưa được thiết lập một cách đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá trong quá trình thực hiện.

Năng lực của các cơ quan thực hiện dự án tại Việt Nam còn hạn chế, với trình độ quản lý yếu kém, dẫn đến sự thiếu tin tưởng từ các nhà tài trợ đối với khả năng tiếp nhận và sử dụng ODA Việc xem xét tính khả thi và khả năng hoàn vốn của dự án ngay từ đầu là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như mức độ ổn định tiêu thụ và tỷ lệ lãi suất Theo Đoàn giám sát, chiến lược huy động ODA hiện nay thiếu căn cơ và hiệu quả, thể hiện tính dàn trải và manh mún, chưa chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn vay Qua giám sát tại nhiều địa phương, nhiều dự án có quy mô nhỏ lẻ, không đồng bộ và chưa gắn kết với quy hoạch tổng thể.

Một trong những hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn là chưa phù hợp với nhu cầu thực tế Ví dụ, tại tỉnh Quảng Trị, Dự án quản lý thiên tai (WB5) có kế hoạch bố trí 13,6 tỷ đồng nhưng thực tế giải ngân lên tới 113,096 tỷ đồng, gấp hơn tám lần Tương tự, Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ tỉnh Quảng Trị (JICA) dự kiến vốn 57 tỷ đồng nhưng đã giải ngân tới 116,278 tỷ đồng, gấp đôi kế hoạch.

Nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc sử dụng nguồn lực ODA, trong đó có nhận thức hạn chế về ý nghĩa của ODA từ một số bộ phận quản lý, do quan niệm sai lầm rằng đây là nguồn vốn “cho không” Chính phủ vay và cấp phát cho các địa phương mà không yêu cầu họ chịu áp lực trả nợ, dẫn đến việc thiếu chú trọng vào hiệu quả thực tế của các dự án Các dự án thường được viết “hay” chỉ để thu hút vốn, mà không quan tâm đến việc quản lý và sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả Hơn nữa, các bộ, ngành và địa phương chưa thật sự quyết liệt và chủ động trong triển khai, vẫn còn tư tưởng “ỷ lại” vào nguồn vốn ODA và vay ưu đãi từ ngân sách trung ương.

Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới và UNDP, tham nhũng ở các nước đang phát triển chiếm từ 20 - 40% GDP hàng năm, cho thấy tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu Tại Việt Nam, công tác quản lý nguồn vốn ODA vẫn còn nhiều lỗ hổng và thiếu quy củ, dẫn đến tình trạng tham nhũng và nợ xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế Hậu quả của tham nhũng có thể được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Tham nhũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế bằng cách làm thất thoát ngân sách nhà nước và giảm hiệu quả đầu tư công Nó gây ra sự chệch hướng trong phân bổ nguồn lực, gia tăng chi phí đầu tư và làm giảm chất lượng công trình Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn hẹp, việc này càng trở nên nghiêm trọng khi không đủ nguồn lực để thực hiện các chi tiêu cần thiết và cấp bách.

 Tham nhũng làm giảm đáng kể cơ hội tiếp cận vốn đầu tư của nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành lập

Khâu trả nợ

Trong quá trình vay và sử dụng vốn ODA, việc chú trọng đến khả năng trả nợ là rất quan trọng để duy trì uy tín của bên vay và đáp ứng yêu cầu của bên cho vay Các nhà tài trợ ODA thường đặt ra các mục tiêu cụ thể và quan tâm đến việc sử dụng tài trợ đúng mục đích và hiệu quả Quá trình quản lý và sử dụng ODA cần được thực hiện thông qua đàm phán, tuân thủ yêu cầu của nhà tài trợ và tiến trình giải ngân, cùng với việc thực hiện chương trình dự án Quản lý kém có thể dẫn đến cắt giảm hoặc ngừng hỗ trợ tài chính.

Bên cạnh đó,khả năng trả nợ của một quốc gia phụ thuộc :Khả năng xuất khẩu,

Lượng tiền, mốc dự trữ quốc gia về ngoại tệ, và tài nguyên ngân sách đều đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính Diễn biến tài chính toàn cầu ảnh hưởng đến tính linh hoạt trong điều kiện chính sách, cũng như công tác quản lý nợ nước ngoài.

Những tiêu chí trong khâu trả nợ ODA của Việt Nam:

Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, cần xây dựng và củng cố uy tín của bên vay với các chủ nợ, đồng thời kiểm soát luồng ra của các khoản thanh toán nợ Điều này giúp tránh những biến động bất lợi cho nền kinh tế trong nước.

 Trong trường hợp gặp khó khăn trả nợ thì biện pháp cần thiết là thương lượng lại nợ

Các phương pháp xử lý nợ hiện nay bao gồm kế hoạch Brady, xử lý nợ qua Câu lạc bộ Paris và xử lý nợ qua Câu lạc bộ London.

Dự án sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam và nguyên nhân hạn chế

Cầu Nhật Tân, một công trình tiêu biểu được xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản, đã được Chính phủ Việt Nam xác định là công trình trọng điểm quốc gia và hiện đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.

Dự án xây dựng cầu Nhật Tân và tuyến đường hai bên đầu cầu là dự án của

Dự án đầu tư tại thành phố Hà Nội sử dụng nguồn vốn Trung ương, bao gồm vốn ODA và vốn trong nước, cùng với ngân sách thành phố Mục tiêu của dự án là hoàn thiện tuyến đường vành đai 2 phía Bắc, nhằm giảm thiểu tình trạng ách tắc giao thông, phát triển đô thị, giãn mật độ dân cư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.

Dự án cầu Nhật Tân dài khoảng 3,9km và rộng 33,2m, kết nối với đường hai đầu cầu tổng chiều dài gần 4,4km Công trình bao gồm ba gói thầu chính: gói thầu số 1 - xây dựng cầu chính và cầu dẫn phía bắc, gói thầu số 2.

- xây dựng cầu dẫn và đường dẫn phía nam, gói thầu số 3 - xây dựng đường dẫn phía bắc.

Tổng mức đầu tư dự án là hơn 13.600 tỷ đồng, gồm hơn 10.000 tỷ đồng vốn vay từ

JICA (Nhật Bản) cho công tác xây lắp, tư vấn; vốn đối ứng trong nước là hơn

Dự án có tổng vốn đầu tư 3.500 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương cấp 2.442 tỷ đồng cho quản lý dự án, thuế và các chi phí khác, còn ngân sách thành phố Hà Nội đóng góp 1.066 tỷ đồng cho công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Ban quản lý dự án 85 thuộc Bộ Giao thông Vận tải là chủ đầu tư thực hiện các công việc xây lắp với tổng giá trị gần 12.600 tỷ đồng, do UBND thành phố quản lý.

Hà Nội sẽ thực hiện dự án thành phần liên quan đến đền bù và giải phóng mặt bằng, với tổng kinh phí hơn 1.800 tỷ đồng được lấy từ nguồn vốn ngân sách thành phố.

Trong quá trình thực hiện dự án, gói thầu số 1 và gói thầu số 3 đã gặp phải tình trạng chậm tiến độ và phát sinh chi phí Cụ thể, tiến độ thực hiện bị kéo dài thêm 26 tháng với chi phí phát sinh khoảng 288 tỷ đồng Nguyên nhân chính là do cần điều chỉnh phương án giải phóng mặt bằng để phù hợp với các quy định mới, dẫn đến việc kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng Do đó, dự án đã phải vay lại vốn ODA để trang trải cho các chi phí phát sinh của gói thầu số 1 và số 3.

Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao Hòa Lạc [Dự án vốn vay

ODA] - Xây dựng hạ tầng cơ sở cho Khu công nghệ cao Hòa Lạc, ở phía Tây Hà

Nội, với chức năng nghiên cứu phát triển công nghệ, chức năng đào tạo tập huấn.

Khu công nghệ cao Hòa Lạc được phát triển với mục tiêu trở thành trung tâm hàng đầu về khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất tại Việt Nam, dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 9/2020.

Tập đoàn NIDEC, nhà sản xuất động cơ hàng đầu thế giới từ Nhật Bản, đã đầu tư lớn vào Khu công nghệ cao Hòa Lạc, bên cạnh các công ty Việt Nam như Vinsmart Sự kiện hội thảo kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp Nhật Bản vào khu vực này đã diễn ra vào tháng 10/2019 tại Tokyo, với hy vọng thu hút thêm nhiều nhà đầu tư Nhật Bản trong tương lai.

Kinh nghiệm và 1 số giải pháp, bài học rút ra trong việc quản lý nguồn vốn ở VN

Ngày đăng: 17/11/2021, 07:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Ngân hàng Thế giới, tháng 8/2020, “Cập nhật tình hình tài khóa Việt Nam - Tối ưu hóa chiến lược vay và trả nợ công” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cập nhật tình hình tài khóa Việt Nam - Tốiưu hóa chiến lược vay và trả nợ công
3.Nguyễn Thị Nguyệt Dung (2014), luận án “Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam.” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Nguyệt Dung
Năm: 2014
5. TS Ngô Thị Tuyết Mai, “Nợ nước ngoài của Việt Nam - Vấn đề và giải pháp”,Kinh tế và dự báo,Cơ quan ngôn luận của bộ kế hoạch và đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nợ nước ngoài của Việt Nam - Vấn đề và giải pháp
6. Trung tâm Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia, 2020 7. Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư công
8. Chính phủ (2018), Nghị định số 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2018
14. OECD, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 15. Số liệu thống kê từ Bộ kế hoạch và đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
4. TS.Nguyễn Thị Kim Chi, Giáo trình” quản lý nợ nước ngoài”, chương 2 Khác
9. Nghị định số 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài - ngày 25/5/2020 Khác
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 52/2017/NĐ-CP ngày 28/4/2017 về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Khác
11. Luật quản lý nợ công ngày 23/11 năm 2017 12. World Bank- Ngân hàng thế giới Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Và cũng theo báo cáo của Bộ tài chính, tình hình giải ngân vốn đầu tư công nguồn vốn vay nước ngoài (ODA) của Chính phủ, 8 tháng đầu năm 2020, tỉ lệ giải ngân vốn ODA của các bộ mặc dù đã được cải thiện, ước thực hiện hết tháng 8/2020 là 3.742 tỷ đồng, đạ - TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI đề TÀI QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VAY ODA TẠI VIỆT NAM
c ũng theo báo cáo của Bộ tài chính, tình hình giải ngân vốn đầu tư công nguồn vốn vay nước ngoài (ODA) của Chính phủ, 8 tháng đầu năm 2020, tỉ lệ giải ngân vốn ODA của các bộ mặc dù đã được cải thiện, ước thực hiện hết tháng 8/2020 là 3.742 tỷ đồng, đạ (Trang 19)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w