1. Trang chủ
  2. » Kinh Doanh - Tiếp Thị

NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI TRANG GIA ĐÌNH

45 50 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hành Vi Tiêu Dùng Sản Phẩm Thời Trang Gia Đình
Tác giả Nguyễn Tiến Hải Sơn, Ngô Thị Lan Anh, Đặng Quốc Huy, Đoàn Thị Thùy Dương, Lê Nguyễn Trung Hiếu
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Phương Linh
Trường học Trường Cao Đẳng FPT Polytechnic
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại assignment
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu dự án nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Ý nghĩa nghiên cứu (10)
  • Phần 1: Mô tả công ty, thị trường ngành hàng thời trang may mặc Và tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng đối với thị trường sản phẩm thời trang gia đình (11)
    • 1.1. Mô tả công ty Sunhouse (11)
    • 1.2. Mô tả thị trường sản phẩm thời trang gia đình (13)
      • 1.2.1. Tổng giá trị của thị trường hiện tại và tiềm năng phát triển của thị trường (0)
      • 1.2.2. Đánh giá các nhãn hàng/thương hiện và thị trường mục tiêu (13)
    • 1.3. Giả thuyết tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng đối với thị trường sản phẩm đã chọn (14)
  • Phần 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu và kết quả nghiên cứu (15)
    • 2.1. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu (15)
      • 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (15)
      • 2.1.2. Kế hoạch lấy mẫu (15)
    • 2.2. Kết quả nghiên cứu (16)
      • 2.2.1. Kết quả thống kê về yếu tố nhân khẩu học (0)
      • 2.2.2. Kết quả về nghiên cứu về hành vi khách hàng (0)
  • Phần 3. Xác định khách hàng mục tiêu (29)
    • 3.1. Phân khúc thị trường (29)
    • 3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu (33)
  • Phần 4. Đề xuất chiến lược marketing cho sản phẩm thời trang gia đình Tại thị trường thành phố Đà Nẵng (0)
    • 4.1. Chiến lược sản phẩm (34)
    • 4.2. Chiến lược giá (35)
    • 4.3. Chiến lược phân phối (35)
    • 4.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp (36)
  • PHỤ LỤC (37)
    • 1. Phụ lục 1: Bảng câu hỏi (37)
    • 2. Phụ lục 2: Dữ liệu phân tích (45)
    • 3. Phụ lục 3: Dữ liệu tham khảo (45)

Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài

Trong quá trình kinh doanh đồ gia dụng, công ty liên tục nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới để đa dạng hóa danh mục Mỗi sản phẩm mới không chỉ đánh dấu sự phát triển của doanh nghiệp mà còn tạo cơ hội thu hút khách hàng tiềm năng và nhà đầu tư.

Để đáp ứng nhu cầu tương lai của thị trường, công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong lĩnh vực thời trang gia đình Chiến lược này giúp công ty hạn chế việc sử dụng các chương trình khuyến mãi và giảm giá quá mức cho các sản phẩm đồ gia dụng, từ đó tăng doanh thu hiệu quả.

Công ty đã quyết định nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang gia đình tại Đà Nẵng nhằm phát triển những sản phẩm phù hợp với xu hướng thị trường hiện nay.

Mục tiêu dự án nghiên cứu

Thị trường ngành hàng thời trang may mặc đang trải qua những biến đổi đáng kể, với sự gia tăng nhu cầu từ người tiêu dùng trong lĩnh vực sản phẩm thời trang gia đình Quy trình ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng thường bao gồm các yếu tố như chất lượng, giá cả và thương hiệu, ảnh hưởng mạnh mẽ đến lựa chọn cuối cùng Việc hiểu rõ hành vi tiêu dùng và xu hướng thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp thời trang tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và cải thiện trải nghiệm khách hàng.

- Xây dựng được kế hoạch nghiên cứu và kết quả nghiên cứu

- Xác định được thị trường mục tiêu

- Đề xuất chiến lược marketing cho sản phẩm thời trang gia đình Tại thị trường thành phố Đà Nẵng

Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp định lượng và định tính: Quan sát, thăm dò và lập phiếu khảo sát

Ý nghĩa nghiên cứu

Phân tích hành vi tiêu dùng hiện tại đối với sản phẩm thời trang gia đình là cần thiết để phát triển các sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu thị trường Việc hiểu rõ thị hiếu và xu hướng tiêu dùng sẽ giúp công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh tại Đà Nẵng, từ đó tăng cường sự cạnh tranh và thu hút khách hàng.

Công ty đang nỗ lực xác định các lỗ hổng trong chính sách không còn phù hợp với thực tế hiện tại và tìm kiếm giải pháp để cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Điều này được thực hiện thông qua việc phân phối sản phẩm đúng thời điểm, đúng địa điểm và đúng cách Đặc biệt, chiến lược này không chỉ hỗ trợ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng mà còn giúp công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh, cho phép khách hàng tiếp cận cả sản phẩm đồ gia dụng lẫn thời trang gia đình.

Chúng tôi tập trung vào sự linh hoạt của sản phẩm gia đình để phù hợp với sự thay đổi phong cách thời trang của người tiêu dùng hiện tại và tương lai Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi là yếu tố cốt lõi trong chiến lược này Việc mở rộng lĩnh vực sản phẩm đổi mới và thiết lập các quan hệ đối tác khu vực sẽ giúp chúng tôi xác định, nhập khẩu và phân phối sản phẩm linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.

NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA DỰ ÁN

Mô tả công ty, thị trường ngành hàng thời trang may mặc Và tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng đối với thị trường sản phẩm thời trang gia đình

Mô tả công ty Sunhouse

Công ty Cổ phần Tập đoàn SUNHOUSE, tiền thân là Công ty TNHH Phú Thắng, được thành lập vào ngày 22/5/2000 Năm 2004, SUNHOUSE liên doanh với Công ty TNHH SUNHOUSE Hàn Quốc để thành lập Công ty TNHH SUNHOUSE Việt Nam, xây dựng nhà máy sản xuất đồ gia dụng với công nghệ Anodized lạnh tiên tiến tại ASEAN Đến năm 2010, công ty chính thức mang tên Tập đoàn SUNHOUSE và mở rộng đầu tư vào nhiều lĩnh vực như hàng gia dụng, điện gia dụng, thiết bị nhà bếp, thiết bị điện công nghiệp, máy lọc nước và thiết bị chiếu sáng Sau 20 năm phát triển, Tập đoàn SUNHOUSE đã gia nhập nhóm doanh nghiệp nghìn tỷ với doanh thu tăng trưởng bình quân từ 25-30%.

SUNHOUSE không chỉ dẫn đầu trong ngành gia dụng Việt Nam mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, khẳng định thương hiệu tại nhiều thị trường khó tính Với 60.000 điểm bán và hơn 500 nhóm sản phẩm gia dụng thiết yếu, SUNHOUSE hiện diện tại tất cả các siêu thị, trung tâm thương mại và cửa hàng truyền thống trên 63 tỉnh thành Việt Nam, đồng thời đã bắt đầu thâm nhập vào các thị trường nước ngoài như Campuchia, Lào, Myanmar, Ai Cập và Thổ Nhĩ Kỳ.

Kỳ và thậm chí ngay cả các thị trường khó tính như Hong Kong, Brazil và Canada, Mexico…

- Lịch sử hình thành và phát triển:

Hình 1.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển

- Sơ đồ tổ chức của SUNHOUSE:

Hình 1.1.2: Sơ đồ tổ chức

- Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu:

Hình 1.1.3: Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu

Là marketer của Tập đoàn SUNHOUSE, việc nghiên cứu ngành hàng thời trang may mặc giúp tận dụng tối đa dữ liệu khách hàng hiện có, từ đó phát triển các chiến lược marketing phù hợp cho sản phẩm thời trang gia đình Chiến lược này không chỉ đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày càng cao của người tiêu dùng mà còn giúp họ tiết kiệm thời gian khi mua sắm Sự mở rộng kinh doanh của Tập đoàn cho phép khách hàng dễ dàng tiếp cận cả sản phẩm đồ gia dụng lẫn thời trang gia đình, tạo ra sự thuận tiện và đa dạng trong lựa chọn mua sắm.

Mô tả thị trường sản phẩm thời trang gia đình

1.2.1 Tổng giá trị của thị trường hiện tại và tiềm năng phát triển của thị trường

Theo khảo sát năm 2017 của Công ty nghiên cứu thị trường Asia Plus, giới trẻ Việt Nam đang gia tăng chi tiêu cho trang phục, với 26% người tham gia khảo sát mua sắm quần áo 2-3 lần mỗi tháng và 52% mua sắm hàng tháng Giá trị tiêu dùng hàng dệt may tại Việt Nam ước tính đạt khoảng 5-6 tỷ USD mỗi năm, tương đương gần 120.000-140.000 tỷ đồng.

Theo các chuyên gia, giá trị tiêu dùng thực tế cao hơn nhiều so với số liệu thống kê, do sự phổ biến của hàng hóa không rõ nguồn gốc, hàng nhái và hàng xách tay, đặc biệt tại các vùng nông thôn Báo cáo quý II-2018 của Nielsen dự đoán thị trường thời trang Việt Nam sẽ tăng trưởng từ 15-20% mỗi năm trong những năm tới.

Phân khúc thời trang nữ tại Việt Nam, đặc biệt cho độ tuổi 20-45, đạt quy mô khoảng 2 tỷ USD vào năm 2022 và có tốc độ tăng trưởng bình quân 30% mỗi năm.

1.2.2 Đánh giá các nhãn hàng/thương hiện và thị trường mục tiêu

Nhãn hàng hiện có trên thị trường Công ty sở hữu Khách hàng mục tiêu

CANIFA Hoàng Dương Textile Group

Dành cho gia đình có con từ 3-5 tuổi và ba mẹ có lứa tuổi 18-45, có thu nhập thấp

Couple TX Công ty cổ phần SX và TM

Dành cho gia đình có con từ

8 tuổi trở lên và dành cho các cặp đôi, giới trẻ có thu nhập trung bình đến thu nhập cao

Jadiny CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI

Dành cho gia đình có con từ 1-14 tuổi, dành cho gia đình có thu nhập thấp đến trung bình

Nhà phân phối độc quyền của thương hiệu thời trang mặc Hàn Quốc MOIMOI KAMPPI

Dành cho gia đình có con từ

12 tháng đến 14 tuổi có thu nhập cao

Giả thuyết tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng đối với thị trường sản phẩm đã chọn

Quá trình raquyết định mua Phân tíchđặt điểm

Nhận thức vấn đề - Cần mua quần áo cho gia đình đi du lịch theo phong cách tối giản và màu sắc hài hoà

• Về các thương hiệu thời trang gia đình (chất liệu, mẫu mã của sản phẩm)

• Về chương trình khuyến mãi hậu mãi

• Về hệ thông phân phối

- Nguồn thông tin nội bộ: Những tìm kiếm sản phẩm thời trang gia đình trong quá khứ và những trải nghiệm của bản thân

- Nguồn thông tin bên ngoài: Từ các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, từ các trang mạng xã hội, các trang review về thời trang Đánh giá phương án

- So sánh các điểm vượt trội các sản phẩm thời trang gia đình của các thương hiệu Canifa, Couple TX, Janiny, Vincy với nhau:

• Canifa: thương hiệu, mẫu mã, giá cả, chương trình khuyến mãi

• Couple TX: thương hiệu, mẫu mã, chương trình khuyến mãi

• Jadiny: chất liệu, giá cả, chương trình khuyến mãi

• Vincy: chất liệu, mẫu mã

- Đánh giá sản phẩm có phù hợp với bản thân và đáp ứng được sở thích cá nhân

- Mua sản phẩm của Canifa ở cửa hàng

- Mua sản phẩm có phong cách tối giản, màu sắc hài hoà, vừa dàng người, hợp với sở thích của bản thân và từng thành viên trong gia đình

- Mua 4 sản phẩm cho mỗi thành viên trong gia đinh

- Thanh toán trực tiếp tại cửa hàng

Hành vi sau khi mua

Khách hàng hài lòng với sản phẩm của Canifa sẽ tiếp tục sử dụng trong tương lai và giới thiệu cho bạn bè, người thân Họ cũng đánh giá tích cực về sản phẩm đã sử dụng trên fanpage và website của Canifa.

Xây dựng kế hoạch nghiên cứu và kết quả nghiên cứu

Xây dựng kế hoạch nghiên cứu

2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu sơ cấp: Quan sát, điều tra và phỏng vấn

- Dữ liệu thứ cấp: thăm dò thị trường ngành hàng thời trang may mặc trên các trang báo, mạng xã hội, các diễn đàn thời trang

- Đơn vị mẫu: Người tiêu dùng có nhu cầu về sản phẩm thời trang gia đình

- Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp lấy mẫu phi xác suất

- Phương pháp tiếp xúc: Phỏng vấn Online

- Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu: Sử dụng bảng câu hỏi trên Google forms

- Loại hình điều tra khảo sát: Phát phiếu khảo sát

Kết quả nghiên cứu

2.2.1 Kết quả thống kê về yếu tố nhân khẩu học Đặc điểm mẫu nghiên cứu n = 222 n %

Sinh viên Nội trợ Lao động tự do Buôn bán Thất nghiệp Nhân viên văn phòng khác

Dưới 5 Triệu Trên 5 - 10 triệu Trên 10 - 15 Triệu Trên 15 triệu

Số người thân trong gia đình 3 người

2.2.2 Kết quả về nghiên cứu về hành vi khách hàng

2.2.2.1 Nhu cầu của khách hàng

- Người tiêu dùng đã từng sử dụng sản phẩm thời trang gia đình

Bảng biểu 2.2.2.1.1: Người tiêu dùng đã từng sử dụng sản phẩm thời trang gia đình

Theo khảo sát 222 người tiêu dùng tại Đà Nẵng, 86,9% đã sử dụng sản phẩm thời trang gia đình, trong khi 13,1% còn lại chưa từng trải nghiệm Kết quả này cho thấy sự phổ biến cao của sản phẩm thời trang gia đình trong cộng đồng người tiêu dùng.

- Lý do người tiêu dùng chưa sử dụng sản phẩm thời trang gia đình

Bảng biểu 2.2.2.1.2: Lý do người tiêu dùng chưa sử dụng sản phẩm thời trang gia đình

Phần lớn người tiêu dùng chưa sử dụng sản phẩm thời trang gia đình chủ yếu do họ không có nhu cầu, trong khi một số ít không thích các sản phẩm này.

- Mục đích của người tiêu dùng khi mua sản phẩm thời trang gia đình

Bảng biểu 2.2.2.1.3: Mục đích của người tiêu dùng khi mua sản phẩm thời trang gia đình

Theo kết quả khảo sát, 115 người tiêu dùng (chiếm 59.6%) chọn sản phẩm thời trang gia đình để đi dạo phố Tiếp theo, 99 phiếu (51.3%) được dành cho trang phục mặc thường ngày Sản phẩm thời trang gia đình phục vụ cho mục đích đi du lịch chiếm 45.1%, trong khi đó, tỷ lệ người sử dụng cho các sự kiện và đi biển lần lượt là 38.3% và 36.8% trong tổng số phiếu khảo sát.

2.2.2.2 Hành vi tìm kiếm thông tin

- Giá tiền sản phẩm thời trang gia đình mà người tiêu dùng đã tìm đã tìm kiếm

Bảng biểu 2.2.2.2.1: Giá tiền sản phẩm thời trang gia đình mà người tiêu dùng đã tìm đã tìm kiếm

• Nhật xét: Theo khảo sát giá sản phẩm được khách hàng quan tâm nhiều tầm

Phân khúc giá từ 99,000 đến 199,000 đồng chiếm 41.5%, trong khi mức giá 299,000 đến 399,000 đồng chiếm 34.7% Mức giá 499,000 đến 599,000 đồng chỉ chiếm 15%, và trên 599,000 đồng có ít người quan tâm, với tỷ lệ chỉ 8.8% Điều này cho thấy rằng khách hàng đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm trong phân khúc tầm trung.

- Các thương hiệu thời trang gia đình mà người tiêu dùng biết

Bảng biểu 2.2.2.2.2: Các thương hiệu thời trang gia đình mà người tiêu dùng biết

• Nhận xét: Theo khảo sát, Canifa là thương hiệu được người tiêu dùng biết đến nhiều nhất (64.2%) theo sau là Couple TX (61.1%), Jadiny (36.8%) và cuối cùng là Vincy (29.5%)

- Số người tiêu dùng tìm kiếm thông tin khuyến mãi của các thương hiệu thời trang gia đình trước khi mua

Bảng biểu 2.2.2.2.3: Số người tiêu dùng tìm kiếm thông tin khuyến mãi của các thương hiệu thời trang gia đình trước khi mua

Trong một cuộc khảo sát với 222 người tham gia, 78.8% cho biết họ quan tâm đến việc tìm kiếm thông tin khuyến mãi trước khi mua sản phẩm thời trang gia đình, trong khi chỉ 21.2% không quan tâm Điều này cho thấy rằng các chương trình khuyến mãi vẫn thu hút sự chú ý của khách hàng.

- Các kênh người tiêu dùng tìm kiếm thông tin về các sản phẩm thời trang gia đình

Bảng biểu 2.2.2.2.4: Các kênh người tiêu dùng tìm kiếm thông tin về các sản phẩm thời trang gia đình

Theo khảo sát, có tới 105 người tiêu dùng tìm kiếm thông tin về sản phẩm thời trang gia đình trên các trang mạng xã hội, cho thấy sự phổ biến của nền tảng này trong việc tiếp cận thông tin sản phẩm.

Trong một khảo sát, 54.4% người tiêu dùng cho biết họ tìm kiếm thông tin về sản phẩm thời trang gia đình chủ yếu qua các ứng dụng mua sắm, chiếm 49.2% với 95 phiếu trong tổng số 193 phiếu Bên cạnh đó, 43.4% người tiêu dùng lựa chọn các trang review sản phẩm thời trang để tìm kiếm thông tin Các chương trình xúc tiến hỗn hợp và tạp chí thời trang cũng được người tiêu dùng quan tâm, với tỷ lệ lần lượt là 42% và 36.3%.

2.2.2.3 Hành vi đánh giá sản phẩm

- Các yếu tố mà người tiêu dùng đánh giá về sản phẩm thời trang gia đình trước khi mua

Bảng biểu 2.2.2.3.1: Các yếu tố mà người tiêu dùng đánh giá về sản phẩm thời trang gia đình trước khi mua

Qua khảo sát, 125 trong tổng số 193 người tiêu dùng (chiếm 64.8%) cho rằng giá cả là yếu tố quan trọng nhất Chất lượng đứng thứ hai với 95 phiếu (50.8%), trong khi thương hiệu được 45.6% người tiêu dùng chọn Mẫu mã và nhà phân phối lần lượt chiếm 40.4% và 35.8% tổng số phiếu khảo sát.

- Người tiêu dùng so sánh các điểm nổi bật của các thương hiệu thời trang gia đình với nhau

Bảng biểu 2.2.2.3.2: Người tiêu dùng so sánh các điểm nổi bật của các thương hiệu thời trang gia đình với nhau

Qua khảo sát, người tiêu dùng đánh giá Canifa vượt trội hơn về thương hiệu so với Couple TX, Jadiny và Vincy Về chất liệu, các thương hiệu đều có sự đồng đều, không chênh lệch nhiều Tuy nhiên, Canifa và Vincy bị đánh giá thấp hơn về mẫu mã so với Couple TX và Jadiny Về giá cả, các nhãn hiệu không có sự khác biệt đáng kể Cuối cùng, Canifa nổi bật hơn trong các chương trình khuyến mãi, mặc dù sự chênh lệch không quá lớn so với các thương hiệu khác.

2.2.2.4 Hành vi quyết định lựa chọn sản phẩm

- Người ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng

Bảng biểu 2.2.2.4.1: Người ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng

Theo khảo sát, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm sản phẩm thời trang gia đình Cụ thể, bản thân người tiêu dùng chiếm 54.4%, trong khi bạn bè có ảnh hưởng 47.2% Vợ hoặc chồng cũng đóng vai trò quan trọng với 43.5%, và ba mẹ ảnh hưởng đến 39.9% quyết định mua hàng.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng

Bảng biểu 2.2.2.4.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng

Theo khảo sát, khoảng 58 – 77 người tiêu dùng cho rằng các yếu tố như chất lượng, giá cả, tiện nghi, phong cách, màu sắc, chất liệu và nhãn hiệu không ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ.

19 – 34 người tiêu dùng cảm thấy các yếu tố này rất quan trọng đối với quyết định mua các sản phẩm thời trang gia đình của họ

- Các kênh mua sắm mà người tiêu dùng thường chọn mua sắm các sản phẩm thời trang gia đình

Bảng biểu 2.2.2.4.3: Các kênh mua sắm mà người tiêu dùng thường chọn mua sắm các sản phẩm thời trang gia đình

Theo khảo sát, 67.9% người tiêu dùng chọn đến cửa hàng trực tiếp để mua sản phẩm thời trang gia đình, trong khi tỷ lệ mua sắm qua website của cửa hàng là 56% và qua các ứng dụng mua sắm chỉ đạt 49.2%.

- Các phụ kiện đi kèm mà người tiêu dùng chọn khi mua các sản phẩm thời trang gia đình

Bảng biểu 2.2.2.4.4: Các phụ kiện đi kèm mà người tiêu dùng chọn khi mua các sản phẩm thời trang gia đình

Khảo sát cho thấy, khi mua sản phẩm thời trang, người tiêu dùng thường có xu hướng mua thêm phụ kiện đi kèm Cụ thể, 42.5% người tiêu dùng chọn tất, 32.1% chọn dép, 24.9% chọn khăn choàng, và 21.8% chọn găng tay Tuy nhiên, vẫn có 40.9% người tiêu dùng không mua phụ kiện nào.

- Tần suất mua sắm sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng trong một tháng

Bảng biểu 2.2.2.4.5: Tần suất mua sắm sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng trong một tháng

Khảo sát 193 người tại Đà Nẵng cho thấy tần suất mua sản phẩm thời trang gia đình hàng tháng: 43% mua 1 lần, 41.5% mua 2-3 lần, 13% mua trên 4 lần, trong khi 2.1% thỉnh thoảng và 0.5% mua 2 tháng 1 lần.

- Số sản phẩm mà người tiêu dùng mua trong một lần mua sắm

Bảng biểu 2.2.2.4.6: Số sản phẩm mà người tiêu dùng mua trong một lần mua sắm

Theo khảo sát, có tới 31.6% người tiêu dùng sẵn sàng mua 2 bộ sản phẩm mỗi lần, trong khi 29% sẽ chọn mua 3 bộ Đáng chú ý, 22.3% người tiêu dùng có ý định mua 4 bộ/lần, chỉ 13.5% sẽ mua 1 bộ/lần và 3.6% còn lại dự định mua trên 4 bộ/lần.

- Số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm thời trang gia đình

Bảng biểu 2.2.2.4.7: Số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm thời trang gia đình

Xác định khách hàng mục tiêu

Phân khúc thị trường

Phân khúc thị trường Nhóm đối tượng Đặc điểm của phân khúc thị trường Thị trường tầm thấp

Thu nhập: dưới 5 triệu Nghề Nghiệp: Sinh viên

Hành vi nhận thức: mua đồ đi dạo phố, đi du lịch

Hành vi tìm kiếm thông tin: Trên các trang mạng xã hội, các app mua sắm, các trang review về sản phẩm thời trang, các tạp chí thời trang.

Hành vi đánh giá sản phẩm: về chất lượng, giá tiền, phong cách, chất liệu, nhãn hiệu, màu sắc.

Mỗi tháng, người tiêu dùng thường mua sản phẩm từ 1 đến 3 bộ với mức giá dao động từ 99.000 đến 199.000 và 299.000 đến 399.000 Họ thường thực hiện giao dịch qua website của cửa hàng hoặc đến trực tiếp cửa hàng Thời điểm mua sắm chủ yếu rơi vào mùa thu và mùa hè.

Hành vi sau mua của khách hàng bao gồm việc tiếp tục mua sắm trong tương lai, sẵn sàng giới thiệu sản phẩm thời trang gia đình cho người thân và bạn bè nếu họ có nhu cầu Nếu sản phẩm không phù hợp, khách hàng thường sẽ cất giữ, tặng cho người khác hoặc tự sử dụng.

29 tuổi, nhóm 30 - 39 tuổi và Nhóm 40 - 50 tuổi

Thu nhập: dưới 5 triệu Nghề Nghiệp: Sinh viên,

Thất nghiệp, Nội trợ, Lao động tự do, Buôn bán

Hành vi nhận thức: mua đồ đi dạo phố, đi du lịch, đi sự kiện và mặc thường ngày

Hành vi tìm kiếm thông tin: Trên các trang mạng xã hội, các app mua sắm, các trang review về sản phẩm thời trang, các tạp chí thời trang.

Hành vi đánh giá sản phẩm: về chất lượng, giá tiền, tiện nghi, phong cách, chất liệu, nhãn hiệu, màu sắc.

Hành vi mua sản phẩm: mỗi tháng 1 lần và 2-3 lần/tháng, giá tiền từ 99.000-199.000 và 299.000-399.000, mua 3 bộ/lần, thường mua qua website của hàng và đến trực tiếp cửa

22 hàng, thường mua sắm vào mùa xuân, mùa hè, và thường mua cho vợ chồng, con, cha mẹ sử dụng.

Hành vi sau khi mua sắm của khách hàng thể hiện sự tiếp tục quay lại mua sản phẩm trong tương lai, cũng như sẵn sàng giới thiệu cho bạn bè và người thân nếu họ có nhu cầu về sản phẩm thời trang gia đình Trong trường hợp sản phẩm không phù hợp, khách hàng thường có xu hướng cất giữ, tặng cho người khác hoặc sử dụng theo cách khác.

Thị trường tầm trung bình

Nhóm tuổi: nhóm 20 - 29 tuổi và nhóm 30 - 39 tuổi

Nghề Nghiệp: Nhân viên văn phòng, Lao động tự do, Nội trợ, Buôn bán

Hành vi nhận thức: mua đồ đi dạo phố, đi biển, đi du lịch, đi sự kiện và mặc thường ngày

Hành vi tìm kiếm thông tin: Trên các trang mạng xã hội, các app mua sắm, các trang review về sản phẩm thời trang, các tạp chí thời trang.

Hành vi đánh giá sản phẩm: về phong cách chất lượng, giá tiền, phong cách, chất liệu, nhãn hiệu, màu sắc.

Hành vi mua sắm của khách hàng diễn ra mỗi tháng một lần với mức giá từ 99.000 đến 199.000 và 249.000 đến 349.000 đồng Khách hàng thường mua từ 2-3 bộ sản phẩm mỗi lần, chủ yếu qua website của cửa hàng hoặc trực tiếp tại các cửa hàng và ứng dụng mua sắm như Lazada, Shopee, Tiki Họ không phân biệt mùa vụ khi mua sắm và thường kết hợp với các sản phẩm như tất, dép, khăn choàng Phương thức thanh toán phổ biến là trực tiếp, qua thẻ hoặc ứng dụng ví điện tử.

Hành vi sau mua của khách hàng bao gồm việc tiếp tục mua lại sản phẩm trong tương lai và sẵn sàng giới thiệu cho người thân, bạn bè khi có nhu cầu về sản phẩm thời trang gia đình Nếu sản phẩm không phù hợp, khách hàng có thể cất giữ, tặng cho người khác, sử dụng, hoặc tái chế.

Nghề Nghiệp: Nhân viên văn phòng, Lao động tự do, Buôn bán

Hành vi nhận thức: Mua đồ đi dạo phố, đi biển, đi du lịch, đi sự kiện và mặc thường ngày.

Hành vi tìm kiếm thông tin: Trên các trang mạng xã hội, các app mua sắm, các trang review về sản phẩm thời trang, các tạp chí thời trang.

Hành vi đánh giá sản phẩm: Về phong cách chất lượng, giá tiền, phong cách, chất liệu, nhãn hiệu, màu sắc.

Hành vi mua sản phẩm: Mỗi tháng

Giá tiền cho mỗi lần mua dao động từ 249.000 đến 499.000 đồng, với khuyến khích mua từ 3-4 bộ Khách hàng thường chọn mua qua website của cửa hàng hoặc đến trực tiếp cửa hàng Các ứng dụng mua sắm như Lazada, Shopee, Tiki thường không phân biệt mùa để bán hàng Ngoài sản phẩm chính, khách hàng thường mua kèm tất, dép và khăn choàng, và thanh toán bằng thẻ hoặc ví điện tử.

Hành vi sau mua của khách hàng thể hiện sự tiếp tục mua sắm trong tương lai và sẵn sàng giới thiệu sản phẩm thời trang gia đình cho bạn bè và người thân nếu họ có nhu cầu Nếu sản phẩm không phù hợp, khách hàng có thể lựa chọn cất giữ, tặng cho người khác, sử dụng hoặc tái chế sản phẩm đó.

Thu nhập: Trên 15 triệu Nghề Nghiệp: Nhân viên văn phòng, Buôn bán, Lao động tự do

Hành vi nhận thức: mua đồ đi dạo phố, đi sự kiện, đi biển và đi du lịch

Hành vi tìm kiếm thông tin: Trên các trang mạng xã hội, các app mua sắm, các trang review về sản phẩm thời trang, các tạp chí thời trang.

Hành vi đánh giá sản phẩm: về phong cách chất lượng, giá tiền, phong cách, chất liệu, nhãn hiệu, màu sắc.

Khách hàng thường mua sản phẩm mỗi tháng một lần với mức giá từ 249.000 đến trên 499.000 đồng, thường chọn mua từ 2 đến 4 bộ mỗi lần Họ thường xuyên mua sắm qua website của cửa hàng hoặc các ứng dụng như Lazada, Shopee, Tiki mà không phân biệt mùa vụ Ngoài ra, khách hàng thường mua kèm các sản phẩm như tất, dép, và khăn choàng, và phương thức thanh toán bao gồm tiền mặt, thẻ ngân hàng, hoặc ví điện tử.

Hành vi sau mua của khách hàng bao gồm việc tiếp tục mua sắm trong tương lai và sẵn sàng giới thiệu sản phẩm thời trang gia đình cho bạn bè và người thân khi có nhu cầu.

Lựa chọn thị trường mục tiêu

Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường

Tính hấp dẫn của thị trường mục tiêu

Mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp

Thị trường tầm thấp chiếm 22% tổng số phiếu khảo sát, với mức thu nhập dưới 5 triệu đồng Nhóm tuổi chủ yếu trong phân khúc này là từ 16-19 tuổi và 40-50 tuổi.

Thị trường tầm thấp và trung bình bao gồm khách hàng tìm kiếm sản phẩm thời trang gia đình giá rẻ và chất lượng Họ thường quan tâm đến các yếu tố như giá cả, phong cách, chất liệu, nhãn hiệu và màu sắc khi quyết định mua sắm Đây là nhóm khách hàng chính, vì vậy công ty cần tập trung vào việc phục vụ đa dạng nhu cầu của họ.

Doanh nghiệp hướng đến việc phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong phân khúc thị trường tầm thấp và trung bình, nhằm cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ hiện có Để đạt được điều này, tập đoàn cần xây dựng các chiến lược marketing, tài chính và công nghệ cho dây chuyền sản xuất, nhằm tối ưu hóa tiềm năng khai thác thị trường mục tiêu.

Thị trường tầm trung bình Đối với đoạn thị trường tầm trung bình chiếm đến 64,4% tổng số phiếu khảo sát với mức thu nhập trên

10 triệu - 15 triệu, thuộc 3 nhóm độ tuổi 20 - 29 tuổi,

Đề xuất chiến lược marketing cho sản phẩm thời trang gia đình Tại thị trường thành phố Đà Nẵng

Chiến lược sản phẩm

Nguyên liệu chính để sản xuất các sản phẩm thời trang gia đình của SUNHOUSE bao gồm các loại sợi chất lượng cao, được cung cấp bởi các nhà cung ứng uy tín trong và ngoài nước Vải được nhập chủ yếu từ Singapore, Thái Lan, Indonesia và Trung Quốc Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng một số nguyên phụ liệu khác như khuy, nút, dây keo và dây thun để hoàn thiện sản phẩm.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, SUNHOUSE đã đầu tư mạnh vào thiết kế sản phẩm bằng cách thành lập đội ngũ thiết kế gồm những chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành thời trang Việt Nam Điều này giúp tạo ra nhiều mẫu mã thời trang gia đình đa dạng, không chỉ nâng cao giá trị sử dụng mà còn tăng cường giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm.

• SUNHOUSE sẽ có 4 dòng sản phẩm gồm:

▪ Thời trang gia đình mặc thường ngày

▪ Thời trang gia đình đi dạo phố

▪ Thời trang gia đình đi biển

▪ Thời trang gia đình đi sự kiện

• Mội dòng sản phẩm sẽ được SUNHOUSE chia 2 phân khúc:

▪ Phân khúc giá rẻ: Các sản phẩm thời trang sẽ được sử dụng các loại vãi có tỷ lệ Cotton thường dưới 60%

▪ Phân khúc giá trung bình: Các sản phẩm các sản phẩm thời trang sẽ được sử dụng các loại vãi có tỷ lệ Cotton thường từ 80% đến 100%

SUNHOUSE chú trọng đến văn hóa và thói quen ăn mặc của từng vùng miền, nhằm phát triển các sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam Đặc biệt, kích cỡ và kiểu dáng sản phẩm được thiết kế để phù hợp với kích cỡ và phong cách của người Việt, chủ yếu từ size 37 trở lên.

Để bảo vệ thương hiệu, SUNHOUSE thực hiện các biện pháp ngăn chặn hàng nhái và hàng giả thông qua sự hợp tác với các cơ quan chức năng Cụ thể, SUNHOUSE sử dụng dây viền, cúc áo và nhãn hiệu tinh vi được sản xuất trên máy chuyên dụng nhằm chống giả mạo Đồng thời, công ty cũng phát hành brochure danh sách các cửa hàng chính thức, giúp người tiêu dùng dễ dàng phân biệt hàng thật và hàng giả.

Chiến lược giá

Công ty cam kết mang đến những sản phẩm chất lượng cao, đặc trưng và phù hợp với phong cách thời trang hiện đại Chúng tôi chú trọng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với mức giá hợp lý và cạnh tranh, điều này đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tiếp cận gần gũi hơn với khách hàng.

SUNHOUSE nhắm đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, vì vậy giá cả sản phẩm trong cùng phân khúc có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào chất lượng vải, đường chỉ sắc sảo và cảm nhận của người tiêu dùng Công ty chọn phát triển theo hướng đa giá để mang đến nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, với các phân khúc giá trải dài từ cấp độ thấp đến cấp trung bình.

• Giá của dòng sản phẩm dành cho người có thu nhập thấp: từ 99.000 đến 199.000 cho mỗi sản phẩm.

• Giá của dòng sản phẩm dành cho người tiêu dùng có thu nhập trung bình; từ 249.000 đến 349.000 cho mỗi sản phẩm.

Chiến lược phân phối

- SUNHOUSE sẽ sử dụng kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp:

• Kênh trực tiếp: SUNHOUSE sử dụng kênh cấp 0

Hình 4.3.1: Kênh bán hàng trực tiếp

• Kênh gián tiếp: SUNHOUSE sử dụng các kênh bán hàng thương mại điện tử như webside của công ty, các trang mạng xã hội, Shopee, Lazada, Sendo, Tiki

Hình 4.3.2: Kênh bán hàng giáng tiếp

Chiến lược xúc tiến hỗn hợp

- SUNHOUSE quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng

Hoạt động xúc tiến thương mại cho sản phẩm thời trang gia đình SUNHOUSE được thực hiện thông qua các chiến lược quảng cáo đa dạng trên tạp chí thời trang, băng rôn và website Quảng cáo của SUNHOUSE xuất hiện trên nhiều phương tiện truyền thông như tivi, báo chí, tạp chí thời trang, radio, cùng với bảng biển tại siêu thị và trung tâm thương mại Đặc biệt, các quảng cáo còn được đặt tại những địa điểm đông khách hàng mục tiêu như khu vực văn phòng làm việc và các trung tâm giải trí, nhằm tăng cường sự nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng.

SUNHOUSE không chỉ chú trọng vào chiến lược quảng cáo sản phẩm mà còn triển khai các hình thức khuyến mãi hấp dẫn vào những thời điểm thích hợp Các chương trình khuyến mãi nổi bật bao gồm Xuân Nhâm Dần 2022, chúc mừng Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 và dịp Noel.

- SUNHOUSE còn làm tốt công tác từ thiện xã hội, chia sẻ với cộng đồng, công nhân các địa bàn khó khăn ở vùng sâu, vùng xa và biển đảo

Ngày đăng: 16/11/2021, 21:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng biểu 2.2.2.4.4 Các phụ kiện đi kèm mà người tiêu dùng chọn - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.4.4 Các phụ kiện đi kèm mà người tiêu dùng chọn (Trang 7)
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH (Trang 8)
- Lịch sử hình thành và phát triển: - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
ch sử hình thành và phát triển: (Trang 11)
Hình 1.1.3: Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Hình 1.1.3 Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu (Trang 12)
Hình 1.1.2: Sơ đồ tổ chức - Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu:  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Hình 1.1.2 Sơ đồ tổ chức - Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu: (Trang 12)
Bảng biểu 2.2.2.1.3: Mục đích của người tiêu dùng khi mua sản phẩm thời trang gia đình - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.1.3: Mục đích của người tiêu dùng khi mua sản phẩm thời trang gia đình (Trang 18)
Bảng biểu 2.2.2.2.2: Các thương hiệu thời trang gia đình mà người tiêu dùng biết - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.2.2: Các thương hiệu thời trang gia đình mà người tiêu dùng biết (Trang 19)
Bảng biểu 2.2.2.2.4: Các kênh người tiêu dùng tìm kiếm thông tin về các sản phẩm thời trang gia đình  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.2.4: Các kênh người tiêu dùng tìm kiếm thông tin về các sản phẩm thời trang gia đình (Trang 20)
Bảng biểu 2.2.2.3.1: Các yếu tố mà người tiêu dùng đánh giá về sản phẩm thời trang gia đình trước khi mua  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.3.1: Các yếu tố mà người tiêu dùng đánh giá về sản phẩm thời trang gia đình trước khi mua (Trang 20)
Bảng biểu 2.2.2.3.2: Người tiêu dùng so sánh các điểm nổi bật của các thương hiệu thời trang gia đình với nhau  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.3.2: Người tiêu dùng so sánh các điểm nổi bật của các thương hiệu thời trang gia đình với nhau (Trang 21)
Bảng biểu 2.2.2.4.1: Người ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.4.1: Người ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng (Trang 22)
Bảng biểu 2.2.2.4.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.4.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng (Trang 22)
Bảng biểu 2.2.2.4.3: Các kênh mua sắm mà người tiêu dùng thường chọn mua sắm các sản phẩm thời trang gia đình  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.4.3: Các kênh mua sắm mà người tiêu dùng thường chọn mua sắm các sản phẩm thời trang gia đình (Trang 23)
Bảng biểu 2.2.2.4.5: Tần suất mua sắm sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng trong một tháng  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.4.5: Tần suất mua sắm sản phẩm thời trang gia đình của người tiêu dùng trong một tháng (Trang 24)
Bảng biểu 2.2.2.4.4: Các phụ kiện đi kèm mà người tiêu dùng chọn khi mua các sản phẩm thời trang gia đình  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.4.4: Các phụ kiện đi kèm mà người tiêu dùng chọn khi mua các sản phẩm thời trang gia đình (Trang 24)
Bảng biểu 2.2.2.4.6: Số sản phẩm mà người tiêu dùng mua trong một lần mua sắm - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.4.6: Số sản phẩm mà người tiêu dùng mua trong một lần mua sắm (Trang 25)
Bảng biểu 2.2.2.4.9: Các phương thức thanh toán mà người tiêu dùng sử dụng khi mua sắm các sản phẩm thời trang gia đình  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.4.9: Các phương thức thanh toán mà người tiêu dùng sử dụng khi mua sắm các sản phẩm thời trang gia đình (Trang 26)
Bảng biểu 2.2.2.4.8: Các mùa mà người tiêu dùng mua các sản phẩm thời trang gia đình  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.4.8: Các mùa mà người tiêu dùng mua các sản phẩm thời trang gia đình (Trang 26)
Bảng biểu 2.2.2.5.1: Người sử dụng các sản phẩm thời trang gia đình mà người tiêu dùng mua các sản phẩm thời trang  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.5.1: Người sử dụng các sản phẩm thời trang gia đình mà người tiêu dùng mua các sản phẩm thời trang (Trang 27)
Bảng biểu 2.2.2.5.2: Các hành động mà người tiêu dùng sau khi mua các sản phẩm thời trang gia đình không phù hợp  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Bảng bi ểu 2.2.2.5.2: Các hành động mà người tiêu dùng sau khi mua các sản phẩm thời trang gia đình không phù hợp (Trang 27)
Hình 4.3.2: Kênh bán hàng giáng tiếp - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
Hình 4.3.2 Kênh bán hàng giáng tiếp (Trang 36)
BẢNG KHẢO SÁT LẤY THÔNG TIN VỀ TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI TRANG GIA ĐÌNH  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
BẢNG KHẢO SÁT LẤY THÔNG TIN VỀ TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI TRANG GIA ĐÌNH (Trang 37)
Q19 Các hình thức thanh toán mà Anh/Chị thường sử dụng để chi trả khi mua sắm sản phẩm thời  trang là gì?  - NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM THỜI  TRANG GIA ĐÌNH
19 Các hình thức thanh toán mà Anh/Chị thường sử dụng để chi trả khi mua sắm sản phẩm thời trang là gì? (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w