1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ đó đưa RA CÁC KHUYẾN NGHỊ đối VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

44 85 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,83 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN

    • 1.1 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn

      • 1.1.1 Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình

        • 1.1.1.1 Vòng quay các khoản phải thu

        • 1.1.1.2 Kỳ thu tiền trung bình

      • 1.1.2 Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của 1 vòng quay HTK

        • 1.1.2.1 Vòng quay hàng tồn kho

        • 1.1.2.2 Số ngày của 1 vòng quay HTK

    • 1.2 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản dài hạn

    • 1.3 Phân tích năng lực hoạt động của tổng tài sản

  • PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƯỢC TẠI VIỆT NAM. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

    • 2.1 Tổng quan về ngành dược tại Việt Nam

    • 2.2 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

      • 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh

      • 2.2.3 Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

        • 2.2.3.1 Mô hình hoạt động

        • 2.2.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

      • 2.2.4 Tổng quan tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang đến năm 2020

  • PHẦN 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG NĂM 2020

    • 3.1 Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

      • 3.1.1 So sánh vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG năm 2019 - 2020

      • 3.1.2 So sánh vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

    • 3.2 Vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

      • 3.2.1 So sánh vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG năm 2019 - 2020

      • 3.2.2 So sánh vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

    • 3.3 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

      • 3.3.1 So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG năm 2020 với năm 2019

      • 3.3.2 So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

    • 3.4 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

      • 3.4.1 So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DHG năm 2020 với năm 2019

      • 3.4.2 So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

  • PHẦN 4: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

    • 4.1 Vị thế của công ty và triển vọng phát triển ngành

      • 4.1.1 Vị thế của công ty

      • 4.1.2 Chiến lược phát triển và đầu tư

      • 4.1.3 Thuận lợi và khó khăn

        • 4.1.3.1 Về ngành đầu tư

        • 4.1.3.2 Về công ty

    • 4.2 Khuyến nghị

      • 4.2.1 Đối với công ty

      • 4.2.2 Đối với nhà đầu tư

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN

Phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn

Phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn giúp đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực này trong doanh nghiệp Qua đó, nó phản ánh kết quả hoạt động mà doanh nghiệp có thể đạt được khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong kinh doanh.

Các chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn bao gồm vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình, cũng như vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho.

1.1.1 Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình

1.1.1.1 Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với các khoản phải thu của doanh nghiệp.

Vòng quay các KPT= DTT Trong kỳ

Các KPT bq Trong đó:

Các KPT bq =Các KPT ĐK +Các KPT CK

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp, cho thấy mức độ đầu tư vào các khoản phải thu cần thiết để duy trì doanh số bán hàng ổn định.

Các nhân tố tác động đến vòng quay khoản phải thu:

- Số lượng sản phẩm tiêu thụ.

Các khoản phải thu bình quân

Sự gia tăng các khoản phải thu bình quân dẫn đến việc giảm vòng quay các khoản phải thu, kéo dài thời gian bán chịu cho khách hàng và làm chậm quá trình thu hồi nợ Điều này cho thấy vốn của doanh nghiệp đang bị ứ đọng nhiều hơn trong khâu thanh toán, dẫn đến nhu cầu vốn gia tăng trong khi quy mô sản xuất không thay đổi Từ đó, có thể suy ra rằng nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp đang giảm hoặc khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của khách hàng đang yếu đi.

Sự giảm của các khoản phải thu bình quân đã dẫn đến việc tăng vòng quay các khoản phải thu, cho thấy doanh nghiệp đang quản lý hiệu quả hơn Tuy nhiên, điều này cũng có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp đang áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng, hoặc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt yêu cầu.

1.1.1.2 Kỳ thu tiền trung bình

Kỳ thu tiền trung bình cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng đến khi doanh nghiệp thu được tiền về.

Kỳ thu ti nề TB =Các KPT bq ∗Sốngày trong kỳ phân tích

Trong đó: Số ngày trong kỳ phân tích được xác định (Quý: 90 ngày, Năm: 360 ngày)

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu thành tiền.

1.1.2 Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của 1 vòng quay HTK

1.1.2.1 Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho luân chuyển trong một kỳ.

Vòng quay HTK=GVHB Trong kỳ

Vòng quay hàng tồn kho (HTK) cho thấy số lần doanh nghiệp xuất hàng trong một kỳ Do đó, nếu vòng quay HTK cao, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của doanh nghiệp cũng tăng lên.

Nếu số vòng quay hàng tồn kho (HTK) thấp, điều này có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp đang đầu tư nhiều vào HTK hoặc khả năng luân chuyển HTK của doanh nghiệp gặp khó khăn.

1.1.2.2 Số ngày của 1 vòng quay HTK

Muốn biết thời gian luân chuyển của 1 vòng quay hàng tồn kho có thể xác định bằng:

Sốngày c aủ 1vòng HTK=HTK bq ∗Sốngày trong kỳ phân tích

Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian tính từ khi doanh nghiệp đầu tư vào nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm hoàn thành, bao gồm cả thời gian hàng hóa lưu kho.

Các nhân tố, nguyên nhân tác động đến vòng quay hàng tồn kho gồm:

Giá vốn hàng bán: bao gồm số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá vốn đơn vị. GVHB=Sốlượngs nả ph mẩ tiêu thụ∗Giá v nố đ nơ vị

Hàng tồn kho bình quân

- Khâu dự trữ: Chi phí dự trữ, giá cả nguyên vật liệu dự trữ…

Khâu sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định độ dài thời gian và chu kỳ sản xuất sản phẩm Kỹ thuật và công nghệ chế tạo sản phẩm cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất Hơn nữa, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Khâu tiêu thụ: Nhu cầu mua hàng, chi phí quảng bá sản phẩm…

Người ta thường sử dụng phương pháp so sánh để phân tích số ngày của 1 vòng quay HTK.

Vòng quay hàng tồn kho giảm hoặc số ngày một vòng hàng tồn kho tăng cho thấy hàng tồn kho luân chuyển chậm, dẫn đến thời gian lưu kho dài hơn và vốn ứ đọng nhiều hơn Điều này làm tăng nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong khi quy mô sản xuất không thay đổi Do đó, cần phân tích cụ thể nguyên nhân để có biện pháp cải thiện tốc độ quay vòng hàng tồn kho.

Vòng quay hàng tồn kho có thể giảm do tăng dự trữ để đáp ứng nghĩa vụ hợp đồng, nhu cầu mùa vụ hoặc dự đoán xu hướng cầu tăng Ngược lại, vòng quay tăng có thể xuất phát từ tình trạng cạn kho hoặc thu hẹp quy mô sản xuất Để xác định nguyên nhân và giảm vốn ứ đọng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, cần phân tích vòng quay của từng bộ phận hàng tồn kho qua các chỉ tiêu chi tiết.

Vòng quay của nguyên vật liệu

Vòng quay c aủ NVL=CF NVL đã đ aư vào s nả xu tấ Trongkỳ

DựtrữNVL bq Vòng quay của CPSXKD

Vòng quay c aủ CPSXKD dởdang=T ngổ CF đã đ aư vào SX Trong kỳ

CF SXKD dởdang bq Vòng quay của thành phẩm, hàng hòa

Vòng quay c aủ Thành ph mẩ , Hàng hóa= GVHB

Thành ph mẩ , Hàng hóa bq

Phân tích năng lực hoạt động của tài sản dài hạn

Năng lực hoạt động của tài sản dài hạn thường được đánh giá qua chỉ tiêuHiệu suất sử dụng TSCĐ.

Hi uệ su tấ sửd ngụ TSCĐ=DTT vềBH và CCDV

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả của việc đầu tư vốn vào tài sản cố định trong việc tạo ra doanh thu Cụ thể, nó cho biết mỗi đồng tài sản cố định được đưa vào sản xuất kinh doanh trong một kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Đối với doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản trị tài sản dài hạn trong doanh nghiệp Khi hiệu suất này thấp hoặc giảm so với các doanh nghiệp khác hay so với năm trước, điều này thường cho thấy khả năng tạo doanh thu từ TSCĐ không hiệu quả, đồng thời phản ánh sự kém hiệu quả trong công tác quản lý TSCĐ của doanh nghiệp.

Người ta thường sử dụng phương pháp so sánh để phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ.

Khi phân tích tỷ số, cần xem xét cẩn thận xu hướng biến động của nó, vì kết luận thực tế có thể không chính xác do tỷ số này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đặc trưng cấu thành.

- Vòng đời của một công ty.

- Chu kỳ sống của sản phẩm.

- Mức độ hiện đại của công nghệ.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định.

- Thời điểm hình thành tài sản cố định.

Phân tích năng lực hoạt động của tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng hoạt động của toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng doanh thu, thu nhập từ hoạt động tài chính và các nguồn thu nhập khác với tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp.

Hi uệ su tấ sửd ngụ T ngổ TS=DT và TN khác c aủ DN trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập khác.

Người ta thường sử dụng phương pháp so sánh để phân tích năng lực hoạt động của tổng tài sản.

Mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và ngắn hạn cho phép đo lường hiệu quả đầu tư tổng thể Phương pháp này là yếu tố cốt lõi trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận tổng tài sản.

Tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ rằng doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ hoạt động đã đề ra.

Hiệu quả và cơ hội tiềm năng của doanh nghiệp có thể được xác định thông qua việc phân tích xu hướng của các tỷ số theo thời gian, đồng thời so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.

Tỷ số này không trực tiếp đánh giá khả năng sinh lời hay khả năng thanh toán, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tỷ số phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƯỢC TẠI VIỆT NAM GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

Tổng quan về ngành dược tại Việt Nam

Ngành Dược Việt Nam đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ và được công nhận là một trong những quốc gia có ngành Dược mới nổi, theo phân loại của tổ chức IQVIA.

Năm 2020, dân số Việt Nam đạt 97,58 triệu người, với chất lượng dân số được cải thiện và tăng trưởng kinh tế ổn định Thu nhập bình quân đầu người gia tăng, tuổi thọ trung bình cũng được nâng cao nhờ những tiến bộ trong y học và chăm sóc sức khỏe Đặc biệt, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế ấn tượng với khoảng 88 triệu người tham gia, chiếm 90,85% dân số, vượt 0,15% so với mục tiêu của Chính phủ.

Theo báo cáo Quý 4/2020 của IQVIA, thị trường dược phẩm Việt Nam đạt giá trị 103.912 tỷ đồng, với mức tăng trưởng 2% Sản phẩm của các doanh nghiệp dược được phân phối qua hai kênh chính là Hospital và Pharmacy Trong năm 2020, kênh Hospital tiếp tục là động lực tăng trưởng chính, với mức tăng 3%, trong khi kênh Pharmacy chỉ ghi nhận mức tăng 1%.

Hệ thống sản xuất và kinh doanh dược phẩm tại Việt Nam bao gồm khoảng 250 nhà máy, 200 cơ sở xuất nhập khẩu, 4.300 đại lý bán buôn và hơn 62.000 đại lý bán lẻ Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của ngành dược năm 2020 chậm lại do các biện pháp kiểm soát lây nhiễm trong bệnh viện và thu nhập người lao động giảm do ảnh hưởng của đại dịch Theo Cục Quản lý dược - Bộ Y tế, tổng giá trị sản xuất trong nước đạt 2,8 tỷ USD, nhưng chỉ đáp ứng khoảng 47% nhu cầu, phần còn lại phải nhập khẩu Việt Nam đã nhập khẩu hơn 3,3 tỷ USD dược phẩm, tăng 7,4% so với cùng kỳ, chủ yếu từ các quốc gia như Pháp, Đức, Ấn Độ, Hoa Kỳ và Ý.

Kháng sinh vẫn là nhóm dược phẩm chiếm ưu thế về kim ngạch tại Hàn Quốc, Bỉ và nhiều quốc gia khác, với thị phần nhập khẩu đạt khoảng 48,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu dược phẩm Đứng sau kháng sinh là nhóm thuốc chuyển hóa dinh dưỡng, vitamin và thuốc bổ, cùng với nhóm thuốc tim mạch.

Việt Nam hiện vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ, chiếm khoảng 85% tổng kim ngạch nguyên liệu nhập khẩu Năm qua, dịch Covid-19 đã gây ra tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nguồn API do gián đoạn sản xuất ở cả hai quốc gia này Sự khan hiếm nguyên liệu đã dẫn đến việc giá trung bình của hầu hết các loại nguyên liệu nhập khẩu vào Việt Nam tăng cao Hơn nữa, tiến độ hợp tác giữa các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam và đối tác nước ngoài cũng bị trì hoãn do các hạn chế di chuyển, ảnh hưởng đến việc đánh giá tiêu chuẩn nhà máy và quy trình chuyển giao công nghệ.

Hoạt động M&A trong ngành dược phẩm đang diễn ra rất sôi động, với sự tham gia của nhiều tên tuổi lớn từ toàn cầu tại hầu hết các doanh nghiệp trong nước.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng số lượng sản phẩm của các doanh nghiệp

Dược phân phối trên kênh Hospital và Pharmacy

Biểu đồ 1.2: Biểu đồ nhập khẩu dược phẩm 2018 – 2020 và Thị trường nhập

Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

Tên tiếng Anh : DHG PHARMACEUTICAL JOINT – STOCK COMPANY Tên viết tắt : DHG PHARMA

Trụ sở chính : 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P An Hòa, Q Ninh Kiều, TP.

Email : dhgpharma@dhgpharma.com.vn

Website : www.dhgpharma.com.vn

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (DHG) là Xí nghiệp quốc doanh Dược phẩm 2/9, được thành lập vào ngày 02/09/1974 tại Kênh 5 Đất sét, Xã Khánh Lâm, Huyện U Minh, Tỉnh Cà Mau Sau nhiều giai đoạn phát triển, công ty đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang vào ngày 02/09/2004.

Dược Hậu Giang hiện có 398 sản phẩm được cấp số lưu hành trên toàn quốc, bao gồm 120 sản phẩm mới và 11 sản phẩm đạt tương đương sinh học đã được Bộ Y Tế công bố Ngoài ra, 7 sản phẩm khác cũng đạt công nhận tương đương sinh học và đang chờ Bộ Y Tế công bố Công ty đang đầu tư xây dựng Phòng Nghiên cứu phát triển (R&D) và Trung tâm nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Nghiên cứu khoa học và công nghệ là nhiệm vụ hàng đầu của DHG, nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn Công ty tập trung vào việc khai thác tối đa các nguồn lực hiện có và phát triển tiềm lực mới, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Tiên phong trong chiến lược đầu tư nghiên cứu hoạt chất mới và tìm kiếm công nghệ đặc biệt, Haginat tạo ra các dòng sản phẩm độc đáo với ưu thế cạnh tranh trên thị trường, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.

Klamentin, Hapacol, Eyelight, Unikids và các sản phẩm chứa thành phần tự nhiên như Naturenz, Spivital đang thu hút sự chú ý trên thị trường, thể hiện thành công nổi bật của DHG trong thời gian gần đây.

“Vì một cuộc sống khỏe đẹp hơn”

“Dược Hậu Giang luôn luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, thỏa mãn ước vọng vì một cuộc sống khỏe đẹp hơn”

- Lấy chất lượng, an toàn hiệu quả làm cam kết cao nhất

- Lấy tri thức, sáng tạo làm nền tảng cho sự phát triển

- Lấy trách nhiệm, hợp tác, đãi ngộ làm phương châm hành động

- Lấy Bản sắc Dược Hậu Giang làm niềm tự hào công ty

- Lấy sự thịnh vượng cùng đối tác làm mục tiêu lâu dài

- Lấy sự khác biệt vượt trội làm lợi thế trong cạnh tranh

- Lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động

2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh

Công ty DHG chuyên sản xuất đa dạng các dạng sản phẩm bào chế như viên nén, nang mềm, sủi bọt, siro, thuốc nước, thuốc cream, hỗn dịch uống và các sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên.

Trên 300 sản phẩm đang lưu hành trên toàn quốc, được phân loại thành 12 nhóm chính, bao gồm: kháng sinh, nấm diệt ký sinh trùng, hệ thần kinh, giảm đau – hạ sốt, mắt, tai mũi họng – hen suyễn, sổ mũi, tim mạch, tiểu đường, tiêu hóa – gan mật, cơ xương khớp, chăm sóc sắc đẹp, da liễu, cùng với vitamin và khoáng chất.

Nhiều sản phẩm hiện nay được sản xuất theo lô lớn, giúp rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

Với quy mô sản xuất lớn và nhu cầu nguyên liệu cao, các phòng chức năng đã chủ động nhập khẩu và lưu trữ nguyên liệu khi giá cả thấp, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất thường xuyên thay đổi.

2.2.3 Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.1: Mô hình hoạt động của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

2.2.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

2.2.4 Tổng quan tài chính Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang đến năm 2020

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận năm 2020

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ Tổng nguồn vốn và VCSH và Tổng tài sản và tổng nợ năm

Bảng 2.1: Đánh giá tình hình thực hiện kết quả kinh doanh năm 2020

Kết quả kinh doanh năm 2020 khẳng định Dược Hậu Giang tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu trong Ngành Công nghiệp Dược Việt Nam suốt 24 năm về doanh thu và lợi nhuận, đồng thời duy trì vị trí trong Top 10 doanh nghiệp dược có thị phần lớn nhất theo thống kê của IQVIA trong Quý 4/2020.

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG NĂM 2020

Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

3.1.1 So sánh vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG năm 2019 -

Bảng 3.1: Vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG năm 2019 - 2020

Doanh thu thuần 3.896.754 3.755.619 -121.135 -3,62% Phải thu bình quân (KPT) 564.302 462.129 -102.173 -18,1%

Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 52,13 44,29 -7.84 -15,04%

Vòng quay các khoản phải thu năm 2020 đã tăng 1,22 vòng (17,65%) so với năm 2019, dẫn đến kỳ thu tiền trung bình giảm 7,84 ngày (15,04%) Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi hai yếu tố chính.

Tổng doanh thu thuần của DHG năm 2020 đạt gần 3.756 tỷ đồng, giảm 3,62% so với năm 2019, tương ứng với 121.135 triệu đồng Sự giảm sút này chủ yếu do Ban Điều hành thực hiện cắt giảm doanh thu từ các mặt hàng không có biên lợi nhuận gộp nhằm tối ưu hóa danh mục sản phẩm Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và việc Chính phủ siết chặt quản lý thuốc kê toa tại các nhà thuốc cũng khiến DHG không thể tăng giá, làm ảnh hưởng đến biên lợi nhuận gộp trong bối cảnh chi phí đầu vào gia tăng.

Khoản phải thu bình quân của DHG trong năm 2020 giảm 102.173 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 18,1% so với năm 2019, do công ty thực hiện tái cơ cấu danh mục khách hàng và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động Mặc dù điều này có thể tạm thời ảnh hưởng đến doanh số, DHG vẫn duy trì kế hoạch kinh doanh thận trọng, phản ánh nhu cầu từ việc tích trữ trong quý 1/2020 đã trở lại mức bình thường Triển vọng tăng trưởng khiêm tốn từ kênh bán nhà thuốc cũng được hỗ trợ bởi tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tăng cao tại Việt Nam, cùng với các quy định nghiêm ngặt hơn từ Chính phủ về việc bán thuốc kê đơn tại các nhà thuốc.

So với năm 2019, hệ số quay vòng các khoản phải thu của DHG năm 2020 tăng, cho thấy doanh nghiệp thu hồi nợ nhanh hơn, giảm vốn ứ đọng trong thanh toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Hệ số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy công ty thận trọng trong việc cấp tín dụng, giúp giảm rủi ro nợ khó đòi Tuy nhiên, nếu quá cẩn trọng, công ty có thể mất khách hàng tiềm năng vào tay đối thủ có chính sách tín dụng linh hoạt hơn.

3.1.2 So sánh vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020 Để làm rõ hơn vấn đề đang bàn luận, chúng ta so sánh với một số doanh nghiệp cùng ngành: CTCP Traphaco (TRA), CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco(DMC), CTCP Công ty Cổ phần Hóa - Dược phẩm Mekophar (MKP).

Bảng 2.2: Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của TRA năm 2019 - 2020

Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 27,15 28,55 +0,77 2,24%

Bảng 3.3: Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của DMC năm 2019 – 2020

Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 157,56 178,47 +20,91 +13,27%

Bảng 3.4: Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của MKP năm 2019 – 2020

Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 42,29 41,06 -1,23 -2,91%

Bảng 3.5: So sánh Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của DHG, TRA,

Chỉ tiêu DHG TRA DMC MKP

Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 44,29 28,55 178,47 41,06

Doanh thu Giảm Giảm Giảm Tăng

KPT bình quân Giảm Tăng Tăng Giảm

Vòng quay khoản phải thu của TRA đạt 12,61 vòng, tương ứng với kỳ thu tiền trung bình 28,55 ngày, cho thấy công ty này thận trọng trong việc cấp tín dụng và có chính sách thanh toán chặt chẽ, phản ánh hoạt động chủ yếu dựa vào tiền mặt Trong khi đó, DHG có vòng quay khoản phải thu là 8,13 với kỳ thu tiền trung bình 44,29 ngày, thấp hơn TRA nhưng cao hơn MKP và DMC DMC lại có chỉ số vòng quay khoản phải thu thấp nhất, chỉ đạt 2,02 vòng và kỳ thu tiền trung bình lên tới 178,47 ngày, cho thấy doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về chiếm dụng vốn và rủi ro thanh khoản cao, đồng thời chính sách tín dụng không hiệu quả.

DN cần điều chỉnh và sửa đổi lại chính sách tín dụng của mình để đảm bảo thời gian thu hồi tiền.

3.2 Vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

3.2.1 So sánh vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG năm 2019 - 2020

Bảng 3.6: Vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG năm

Số ngày của 1 vòng quay HTK

Vào năm 2020, vòng quay hàng tồn kho (HTK) của DHG đạt 2,5 vòng, giảm 0,2 vòng (tương đương 7,27%) so với năm 2019 Thời gian để hoàn thành một vòng quay HTK trong năm 2020 là 145,68 ngày, tăng 10,6 ngày so với năm 2019, tương đương với mức tăng 7,85% trong số ngày hàng tồn kho ứ đọng trong kho.

Vòng quay HTK của DHG giảm do giá vốn hàng bán năm 2020 đạt 1.944.243 triệu đồng, giảm 240.218 triệu đồng, tương ứng 11% so với năm 2019 Nguyên nhân chủ yếu là do một số nhà máy sản xuất nguyên liệu của nhà cung cấp phải tạm ngưng hoạt động để di dời, liên quan đến các vấn đề biến đổi khí hậu và môi trường, dẫn đến sự tăng giá của một số nguyên vật liệu.

Vòng quay hàng tồn kho của DHG giảm do hàng tồn kho bình quân năm 2020 đạt 776.012 triệu đồng, giảm 4,01% so với năm 2019 Tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhanh hơn, dẫn đến vòng quay giảm 0,2 vòng, tương đương 7,27%, cho thấy vốn bị ứ đọng trong dự trữ hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho tăng 13,9% so với cùng kỳ, chủ yếu do tăng giá trị nguyên liệu và hàng mua đang vận chuyển Cuối năm, Công ty dự trữ nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất các mặt hàng có khả năng gián đoạn do hết số đăng ký và chờ gia hạn từ Cục Quản lý Dược.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2020 giảm cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc luân chuyển hàng tồn kho, dẫn đến hoạt động sản xuất và quản lý hàng tồn kho kém hiệu quả Điều này cho thấy vốn của doanh nghiệp đang bị ứ đọng tại khâu dự trữ, gây ra nhu cầu vốn cao hơn trong kỳ tới và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

3.2.2 So sánh vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

Bảng 3.7: So sánh vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

Chỉ tiêu DHG DMC TRA MKP

Số ngày của một vòng quay HTK (ngày) 145,68 84,3 146 94,81

Dựa vào bảng so sánh trên, ta có thể thấy: Vòng quay HTK của DHG năm

2020 là 2,5 vòng, giảm so với năm 2019 (từ 2,7 vòng giảm còn 2,5 vòng) Số ngày của một vòng quay HTK năm 2020 là 145,68 ngày, giảm so với năm 2019 (từ135,09 tăng lên 145,68)

Tuy nhiên, vòng quay HTK và số ngày của một vòng quay HTK của DHG tương đối thấp so với ngành, cụ thể:

Vòng quay hàng tồn kho (HTK) của công ty DHG thấp hơn so với DMC, với sự chênh lệch là 1,83 vòng Thời gian để hoàn thành một vòng quay HTK của DHG dài hơn DMC là 61,38 ngày.

Vòng quay hàng tồn kho (HTK) của công ty DHG và TRA đều đạt 2,5 vòng Tuy nhiên, số ngày để hoàn thành một vòng quay HTK của DHG thấp hơn 0,32 ngày so với vòng quay HTK của DMC.

Vòng quay hàng tồn kho (HTK) của công ty DHG thấp hơn 1,35 vòng so với MKP, trong khi số ngày để hoàn thành một vòng quay HTK của DHG là 50,87 ngày, nhiều hơn so với DMC.

So với các doanh nghiệp trong cùng ngành, DHG có vòng quay hàng tồn kho (HKT) và số ngày của một vòng quay HKT ở mức trung bình thấp, chỉ đạt 2,5 vòng và 145,68 ngày Điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến tình trạng hàng tồn kho bị ứ đọng Tình trạng này không chỉ phát sinh nhu cầu vốn cho kỳ tới mà còn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, tăng nguy cơ rủi ro so với các đối thủ cạnh tranh có tỉ lệ cao hơn Do đó, DHG cần có các biện pháp để tăng vòng quay HKT, thúc đẩy bán hàng nhanh chóng và giảm tình trạng ứ đọng hàng tồn kho.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

3.3.1 So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG năm 2020 với năm 2019 Bảng 3.8: So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG năm 2019 và 2020

Hiệu suất sử dụng TSCĐ 4,15 4,29 +0,14

So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG trong năm 2019 và 2020 cho thấy xu hướng tăng, cho thấy sức sản xuất của tài sản năm 2020 vượt trội hơn so với năm 2019 Cụ thể, mỗi 100 đồng TSCĐ hiện có trong năm 2020 đã tạo ra thêm 0,14 đồng doanh thu so với năm trước.

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn ra phức tạp, việc tăng hệ số này của doanh nghiệp cho thấy sức sản xuất của họ vẫn ổn định.

Nguyên nhân của việc tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ là do:

- Doanh thu thuần năm 2020 giảm 141.135 (trđ) tương ứng với mức giảm là 3,62% so với năm 2019

- TSCĐ bình quân giảm 63.660 (trđ) tương ứng mức giảm 5,65% so với năm 2019. Đi sâu vào xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng TSCĐ:

Doanh thu thuần của công ty giảm so với năm 2019 do thực hiện chủ trương cắt giảm doanh thu từ hàng khuyến mãi có biên lãi gộp bằng không Tuy nhiên, doanh thu thuần từ sản phẩm do DHG sản xuất, thuộc nhóm hàng có biên lãi gộp cao, vẫn đạt 3.310 tỷ đồng, tương đương 99,3% kế hoạch và tăng 1,1% so với cùng kỳ.

Đại dịch COVID-19 đã gây ra sự suy giảm đáng kể trong khối lượng sản phẩm tiêu thụ, đặc biệt tại kênh Pharmacy, khi nhu cầu của khách hàng thay đổi và số lượng bệnh nhân giảm tại các bệnh viện Nhiều cơ sở y tế phải giảm sử dụng vật tư tiêu hao do bị phong tỏa hoặc đóng cửa theo quy định phòng chống dịch Tình hình này không chỉ ảnh hưởng đến ngành Dược phẩm và Y tế mà còn lan rộng ra toàn cầu, khiến nền kinh tế rơi vào suy thoái, trong đó có Việt Nam Dù gặp nhiều khó khăn, DHG Pharma đã nỗ lực vượt bậc, hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh năm 2020, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động hiệu quả trong bối cảnh khó khăn.

TSCĐ bình quân của Dược Hậu Giang giảm do việc sáp nhập chi nhánh Nam Định vào chi nhánh Thái Bình, nhằm tinh gọn cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp đã giảm hệ thống phân phối xuống còn 34 chi nhánh, cho thấy sự chủ động trong việc thanh lý các TSCĐ không cần thiết để tăng cường hiệu suất sử dụng TSCĐ.

3.3.2 So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

Bảng 3.9: So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

TSCĐ bình quân 874.707,5 604.046,5 195.644,5 392.696 Hiệu suất sử dụng

So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của CTCP Dược Hậu Giang với các công ty trong ngành như CTCP Traphaco, CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco và CTCP Hóa – Dược phẩm Mekophar trong năm 2020 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả hoạt động.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ của CTCP Dược Hậu Giang đã tăng lên so với năm

2019 (từ 4,15 lên 4,29) đứng thứ 2 trong tổng số 4 công ty cùng ngành được đem ra so sánh.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của Dược Hậu Giang đạt 4,29, thấp hơn Domesco với 7,42, nhưng cao hơn Traphaco và Mekophar, lần lượt là 3,16 và 3,08 Cụ thể, với mỗi đồng TSCĐ, Domesco tạo ra 7,42 đồng doanh thu thuần, trong khi Traphaco và Mekophar chỉ tạo ra 3,16 đồng và 3,08 đồng doanh thu thuần.

Dược Hậu Giang xếp thứ hai trong số bốn doanh nghiệp cùng ngành, đứng sau Domesco về hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2020 Tuy nhiên, với tỷ lệ chênh lệch giữa Doanh thu thuần (61,34%) và TSCĐ bình quân (77,63%) giữa hai công ty, có thể thấy rằng Dược Hậu Giang vẫn tận dụng được lợi thế của mình và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả, ngay cả trong bối cảnh đại dịch COVID-19 đang diễn ra phức tạp.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

Hiệu suất sử dụng tổng TS 0,93 0,87 -0,06

Dựa vào bảng số liệu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty năm 2020 là 0,87, giảm 0,06 so với năm 2019, cho thấy mỗi đồng tài sản chỉ tạo ra 0,87 đồng doanh thu Nguyên nhân của sự giảm sút này cần được phân tích kỹ lưỡng.

Doanh thu thuần năm 2020 giảm 141.135 (tr.đ) tương ứng với mức giảm

3,62% so với năm 2019 Nguyên nhân doanh thu thuần giảm như đã giải thích ở chi tiết ở mục 3.3.1

Tổng tài sản bình quân năm 2020 tăng 120.770 (tr.đ) tương ứng với mức tăng 7,25% so với năm 2019, nguyên nhân do:

Tài sản ngắn hạn của DHG tăng mạnh, bao gồm tiền, tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn Giá trị hàng tồn kho cũng tăng do giá nguyên liệu và vật liệu tăng cao, đặc biệt là khi công ty dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất các mặt hàng có thể bị gián đoạn do hết số đăng ký và chờ gia hạn Một số nhà máy cung cấp nguyên liệu phải tạm ngưng sản xuất do di dời vì biến đổi khí hậu, dẫn đến tăng giá nguyên vật liệu Để giảm thiểu rủi ro, DHG đã tăng cường dự trữ nguyên vật liệu, tuy nhiên đây chỉ là biện pháp tạm thời và công ty sẽ điều chỉnh phù hợp để tránh tình trạng tồn kho vượt mức.

Tài sản dài hạn của công ty bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, dẫn đến tiến độ đầu tư tài sản cố định chậm lại, khiến giá trị nguyên giá mới không tăng nhiều so với chi phí khấu hao trong kỳ Mặc dù vậy, DHG vẫn tiếp tục thay thế các tài sản cố định đã hết khả năng khai thác và đầu tư vào máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn GMP toàn cầu Tuy nhiên, tỷ trọng tài sản dài hạn đã giảm so với số dư đầu năm.

3.4.2 So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

Bảng 3.11: So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DHG với các doanh nghiệp cùng ngành năm 2020

Chỉ tiêu DHG DMC TRA MKP

Hiệu suất sd tổng TS 0,87 0,97 1,18 0,82

So sánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang với các doanh nghiệp cùng ngành như CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế Domesco, CTCP Traphaco và Công ty Cổ phần Hoá – Dược phẩm Mekophar cho thấy, năm 2020, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Dược Hậu Giang đạt 0,87, giảm 0,06 so với năm 2019 (từ 0,93 xuống 0,87) Chỉ tiêu này tương đối thấp so với các doanh nghiệp trong ngành trong năm cụ thể.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang cao hơn Công ty CP Hóa - Dược phẩm Mekophar với mức chênh lệch là 0,05 Điều này có nghĩa là mỗi đồng tài sản của Dược Hậu Giang tạo ra nhiều hơn 0,05 đồng doanh thu so với Mekophar.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang thấp hơn Công ty DMC 0,1, có nghĩa là mỗi đồng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang chỉ tạo ra ít hơn 0,1 đồng doanh thu so với Công ty DMC.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang thấp hơn so với Công ty Traphaco, với chỉ số là 0,31 Điều này có nghĩa là mỗi đồng tài sản của Công ty Dược Hậu Giang chỉ tạo ra được ít hơn 0,31 đồng doanh thu so với Công ty Traphaco.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

Vị thế của công ty và triển vọng phát triển ngành

4.1.1 Vị thế của công ty

Dược Hậu Giang là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Dược nội địa, nổi bật với hệ thống phân phối rộng khắp Công ty hiện diện tại 64 tỉnh thành với 18 công ty con, 28 chi nhánh và 67 hiệu thuốc trong bệnh viện Sản phẩm của Dược Hậu Giang có mặt trong 98% bệnh viện đa khoa và các trung tâm y tế trên toàn quốc Bên cạnh đó, công ty còn xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia như Moldova, Ukraine, Romania, Nga, Mông Cổ, Campuchia, Lào và Hàn Quốc.

Công ty đã đạt các chứng chỉ chất lượng như GMP của WHO, ISO/IEC

Công ty có năng lực sản xuất lớn nhất ngành công nghiệp dược Việt Nam.

4.1.2 Chiến lược phát triển và đầu tư

Công ty tập trung xây dựng trên hệ thống phân phối rộng khắp có mặt tại 64/64 tỉnh thành trên cả nước.

Công ty sẽ tập trung vào các sản phẩm thuốc Generic với chi phí thấp, đồng thời chuyển dần cơ cấu sản phẩm sang dòng thực phẩm chức năng có tỷ lệ lợi nhuận cao hơn trong thời gian tới.

Thị trường chính của công ty là thị trường thuốc nội chiếm tới 98.8% lượng sản phẩm.

Công ty cũng xuất khẩu sang một số thị trường khác như là Moldova, Ukraine, Myanmar, Campuchia, Lào và Singapore.

Năm 2015, công ty đặt mục tiêu doanh thu 4.420 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 729 tỷ đồng.

4.1.3 Thuận lợi và khó khăn

4.1.3.1 Về ngành đầu tư a Thuận lợi

Đội ngũ dược sĩ trẻ trung, am hiểu và luôn cập nhật thông tin, với tầm nhìn xa và ước mơ hoài bão, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các bậc Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.

Về cơ sở vật chất: Hiện tại ở Việt Nam có khoảng 150 nhà máy đạt chuần

Vào năm 2015, WHO-GMP đã đặt ra mục tiêu cho ngành dược Việt Nam là đến năm 2020, đáp ứng 100% nhu cầu thuốc cho chăm sóc sức khỏe nhân dân Hiện tại, ngành công nghiệp dược trong nước đã cung cấp 80% nhu cầu thuốc thành phẩm và 20% nguyên liệu làm thuốc Để nâng cao chất lượng thuốc, dự kiến có 40% thuốc generic sẽ được đăng ký thử sinh khả dụng (BA) và tương đương sinh học (BE).

Chính phủ Việt Nam đang triển khai chính sách khuyến khích đầu tư từ nước ngoài vào ngành dược, nhằm thúc đẩy sản xuất và sáng chế thuốc Đồng thời, chính sách này cũng tạo điều kiện cho việc chuyển giao khoa học công nghệ từ nước ngoài, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của ngành dược trong nước.

Các mặt hàng thuốc do công ty trong nước sản xuất ngày càng phong phú, đa dạng phần nào đáp ứng được nhu cầu người dân.

Việt Nam có tiềm năng lớn trong việc phát triển dược liệu nhờ vào khí hậu thuận lợi cho nhiều loại cây thuốc và nguồn kiến thức phong phú về y học cổ truyền Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần vượt qua để khai thác hiệu quả tiềm năng này.

Mặc dù số lượng dược sỹ đang gia tăng nhanh chóng, nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước Đặc biệt, sự thiếu chú trọng đến dược sỹ lâm sàng đã dẫn đến tình trạng tư vấn và sử dụng thuốc kém hiệu quả, gây ra lạm dụng và khó kiểm soát.

Mặc dù Việt Nam có hơn 160 nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn WHO-GMP, sản lượng thuốc nội địa chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu thị trường Hơn nữa, phần lớn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu, cho thấy rằng ngành công nghiệp dược phẩm trong nước chủ yếu tập trung vào bào chế đơn giản với hàm lượng kỹ thuật thấp.

Ngành dược Việt Nam gặp khó khăn trong việc tăng trưởng mạnh mẽ do ảnh hưởng của dịch COVID-19, với 90% nguyên liệu sản xuất phải nhập khẩu Trong đó, Trung Quốc và Ấn Độ chiếm hơn 80% nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành dược.

Lợi nhuận giảm do chi phí phát sinh tăng vì dịch COVID-19 diễn biến phức tạp.

4.1.3.2 Về công ty a Thuận lợi

Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là doanh nghiệp Dược Generic hàng đầu tại Việt Nam, đứng thứ hai trong ngành dược, chỉ sau CTCP Traphaco Với nguồn lực tài chính mạnh mẽ và hiệu quả kinh doanh cao, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chiến lược phát triển Dược Hậu Giang là nhà sản xuất và phân phối thuốc lớn nhất trong số các doanh nghiệp niêm yết, đạt biên lợi nhuận gộp trên 40% và tỷ suất sinh lợi (ROE) hàng năm trên 20% Đội ngũ nhân sự của công ty có kinh nghiệm và chuyên môn cao, luôn tâm huyết với nghề, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội cao.

DHG Pharma, với nền tảng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng toàn cầu và hệ thống quản trị hiện đại, đang không ngừng mở rộng quy mô và vươn ra thị trường khu vực cũng như thế giới.

Hệ thống phân phối của chúng tôi là mạng lưới sâu và rộng nhất tại Việt Nam, vượt trội hơn cả các đối thủ trong nước và quốc tế Chúng tôi đang nâng cao quản lý bán hàng, cải tiến phương pháp bán hàng và tối ưu hóa hoạt động marketing một cách chuyên nghiệp Tuy nhiên, chúng tôi cũng gặp phải một số khó khăn trong quá trình phát triển.

Các nguyên liệu chính trong sản xuất của DHG và các doanh nghiệp trong ngành chủ yếu được nhập khẩu, chiếm từ 80% đến 90% Do đó, công ty phải đối mặt với nhiều yếu tố đầu vào như biến động giá nguyên liệu, chính sách thuế nhập khẩu và tỷ giá ngoại tệ.

Doanh nghiệp Dược nước ngoài sở hữu công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quốc tế và tiềm lực tài chính vững mạnh, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ưa chuộng hàng ngoại Tuy nhiên, môi trường cạnh tranh trong ngành dược phẩm đang ngày càng khốc liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp cả trong nước lẫn quốc tế.

Nghiên cứu R&D của DHG Pharma hiện tập trung vào các sản phẩm generic và những sản phẩm đã hết hạn bảo hộ độc quyền, trong khi ngân sách cho nghiên cứu sản phẩm mới còn hạn chế do ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam chưa phát triển Đại dịch COVID-19 đã gây ra rủi ro lớn cho công ty về nguồn nguyên liệu, chuyển giao công nghệ và phát triển sản phẩm mới Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác cũng gia tăng do thực hiện các chỉ thị và chính sách của nhà nước như “3 tại chỗ” và “vừa cách ly, vừa chống dịch”.

Khuyến nghị

Nâng cấp các dây chuyền sản xuất theo tiêu chuẩn GMP toàn cầu là cần thiết để cải thiện năng suất lao động và mở rộng xuất khẩu Việc đầu tư vào nhà máy mới hoặc nâng cấp nhà máy hiện tại sẽ giúp chuyển giao công nghệ hiệu quả và quản trị hàng tồn kho một cách hợp lý.

DHG Pharma nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh với vai trò là công ty dược đa quốc gia thông qua việc tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm có tiềm năng cao Công ty tiếp tục cải thiện hệ thống phân phối để gia tăng độ phủ của các sản phẩm chủ lực, đặc biệt là tại các thị trường lớn Đồng thời, DHG Pharma cũng chú trọng vào việc xây dựng thương hiệu và phát triển các nhãn hàng để nâng cao vị thế trên thị trường.

Tăng cường tổ chức và phát triển nền tảng quản trị nội bộ là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với trình độ chuyên môn cao và tác phong làm việc chuyên nghiệp, sẵn sàng cho quá trình toàn cầu hóa Cần kiện toàn các nhân sự cấp cao còn thiếu và cải thiện công tác kiểm soát nội bộ cũng như quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế Hệ thống quản lý cần được chấn chỉnh theo tiêu chí 3C: Tuân thủ - Thay đổi - Trao đổi thông tin, đồng thời liên tục cập nhật và hoàn thiện các quy trình, quy chế hiện hành Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, cùng với việc đánh giá rủi ro và tính bảo mật công nghệ thông tin là những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Là biểu tượng mang tính nhân văn trong việc đóng góp cho xã hội, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

Chúng tôi luôn hỗ trợ địa phương thông qua các chương trình tài trợ thiết thực, đặc biệt trong lĩnh vực y tế và giáo dục, nhằm đồng hành cùng cộng đồng trong những mùa dịch bệnh.

Người dân cần được quan tâm và chăm sóc để nâng cao ý thức về sức khỏe của bản thân và gia đình một cách khoa học và tiết kiệm.

4.2.2 Đối với nhà đầu tư

Theo Cục Quản lý Dược Việt Nam, ngành dược phẩm dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng hai con số trong 5 năm tới, với giá trị đạt 7,7 tỷ USD vào năm 2021 Tuy nhiên, ngành này vẫn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu, chưa khai thác hết tiềm năng của đông dược, và cần cải thiện truyền thông cũng như khung pháp lý để phát triển bền vững.

Việt Nam hiện đang nằm trong nhóm các nước có ngành dược mới nổi (Pharmerging) theo IQVIA Institute Với dân số đang già hóa nhanh chóng, dự báo tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên sẽ tăng từ 6,5% vào năm 2017 lên 21% vào năm 2050, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng tăng theo Theo Nielsen, sức khỏe là một trong hai mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng Việt Nam trong năm 2018 Cục Quản lý Dược Việt Nam dự đoán ngành dược sẽ tiếp tục tăng trưởng hai con số trong 5 năm tới, đạt 7,7 tỷ USD vào năm 2021, theo khảo sát từ CTCP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report).

Ngành dược đang thu hút sự chú ý của nhiều tập đoàn nước ngoài, với các thương vụ nổi bật như Abbott sở hữu 51,7% cổ phần của Domesco và mua lại Glomed Pharmaceutical, Taisho nâng tỷ lệ sở hữu tại Dược Hậu Giang lên 34,3%, và Stada Service Holding B.V được chấp thuận tăng sở hữu tối đa 72% tại Pymepharco Bên cạnh đó, nhiều tên tuổi lớn trong nước như Vingroup, FPT, Masan Group, Vinamilk, Thế giới Di Động và Digiworld cũng đang đầu tư chiến lược vào ngành dược, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này.

Ngày đăng: 15/11/2021, 13:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Mô hình hoạt động của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN  VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ đó đưa RA CÁC KHUYẾN NGHỊ đối VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Sơ đồ 2.1 Mô hình hoạt động của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (Trang 21)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN  VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ đó đưa RA CÁC KHUYẾN NGHỊ đối VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (Trang 22)
Bảng 2.1: Đánh giá tình hình thực hiện kết quả kinh doanh năm 2020 - CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN  VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ đó đưa RA CÁC KHUYẾN NGHỊ đối VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Bảng 2.1 Đánh giá tình hình thực hiện kết quả kinh doanh năm 2020 (Trang 24)
Bảng 3.1: Vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG năm 2019 - 2020 - CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN  VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ đó đưa RA CÁC KHUYẾN NGHỊ đối VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Bảng 3.1 Vòng quay các KPT và kỳ thu tiền TB của DHG năm 2019 - 2020 (Trang 25)
Bảng 2.2: Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của TRA năm 2019 - 2020 - CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN  VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ đó đưa RA CÁC KHUYẾN NGHỊ đối VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Bảng 2.2 Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của TRA năm 2019 - 2020 (Trang 27)
Bảng 3.4: Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của MKP năm 2019 – 2020 - CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN  VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ đó đưa RA CÁC KHUYẾN NGHỊ đối VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Bảng 3.4 Vòng quay các KPT và Kỳ thu tiền TB của MKP năm 2019 – 2020 (Trang 27)
Bảng 3.6: Vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG năm - CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN  VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ đó đưa RA CÁC KHUYẾN NGHỊ đối VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Bảng 3.6 Vòng quay HTK và số ngày của 1 vòng quay HTK của DHG năm (Trang 29)
Bảng 3.9: So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG với các doanh nghiệp - CÁC PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TÀI SẢN  VẬN DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG TY DƯỢC DHG NĂM 2020 TỪ đó đưa RA CÁC KHUYẾN NGHỊ đối VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Bảng 3.9 So sánh hiệu suất sử dụng TSCĐ của DHG với các doanh nghiệp (Trang 34)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w