1. Lý do chọn đề tài: Thế giới hiện nay đang diễn ra xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ, điều này đã đem lại nhiều cơ hội cho các nước trên thế giới phát triển nhưng cũng đặt ra một yêu cầu khách quan là: “Xác định và thực hiện đúng hướng phát triển nhằm phát huy tối đa thế mạnh của đất nước””. Trong đó, “”Văn hóa” là đặc điểm riêng biệt của mỗi quốc gia, dưới tác động của toàn cầu hóa, nó đã được đưa lên một vị thế mới. Từ vị thế là nơi để cất giữ những giá trị tinh hoa, trừu tượng của đất nước, dân tộc, nhưng lại bị giới hạn trong phạm vi nhỏ hẹp. Cho đến vị thế có tính phổ biến rộng rãi, mang tính đại chúng cao, trở thành một trong những trụ cột quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của một đất nước. Đó là sự ra đời của ngành “công nghiệp văn hóa”. Nhận thấy sức mạnh tiềm năng do khối ngành công nghiệp này mang lại, Nhật Bản là một quốc gia đã phát triển ngành công nghiệp này từ rất sớm và đạt được doanh thu hàng năm luôn ở mức cao và đem lại sự thu hút với các quốc gia khác. Một trong những ngành tiên phong trong lĩnh vực này là Anime & Manga. Được coi là một trong những ngành công nghiệp văn hóa xuất khẩu lớn của Nhật Bản, các tác phẩm Anime và Manga được phát hành dưới nhiều thể loại như: học đường, đời sống, hài hước,.., cho đến đa dạng cách thức như: phát sóng trên TV, phát hành tại các phòng vé, internet, điện thoại, đĩa DVD,... chuyển nhượng bản quyền cho sản xuất phim điện ảnh và game. Chúng được đánh giá cao tại nhiều quốc gia trên thế giới, không chỉ ở Châu Á, mà ở cả các nước Châu Âu, Châu Mỹ, bởi kỹ thuật chế tác đạt tới trình độ cao, thể hiện sự tâm huyết, tỉ mẩn cả các họa sĩ để đạt được những khung hình đẹp, biểu cảm nhân vật tốt, hình vẽ sống động, miêu tả chân thực, kết hợp với yếu tố công nghệ cao, nên tạo ra những sản phẩm luôn hấp dẫn lứa tuổi thanh, thiếu niên và nhi đồng toàn thế giới. Như Anime Nhật Bản chiếm khoảng 60% số lượng phim hoạt hình sản xuất trên toàn thế giới, một số bộ phim của Anime của hãng Studio Ghibli còn đem về doanh thu chiếu rạp trên 100 triệu dollar và dành nhiều giải thưởng danh giá. Anime cùng với Manga có được một lượng “fans” trẻ đông đảo ở khắp các châu lục, Và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của văn học nghệ thuật, truyện tranh ngày càng phát triển và có sức ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống của trẻ em, thậm chí còn có sức hút nhất định đối với người trưởng thành. Trên thị trường sách báo, ấn phẩm ở Việt Nam vài thập kỷ trở lại đây, truyện tranh Nhật Bản luôn được đông đảo thanh thiếu niên Việt Nam tiếp nhận, đam mê và coi như một trong những món ăn tinh thần đầy hương vị, sắc màu. Không chỉ dừng lại ở mức độ giải trí, truyện tranh Nhật Bản còn ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hình thành nhân cách và đời sống tinh thần của giới trẻ Việt Nam. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, nhất là giới nghiên cứu văn hóa, giáo dục. Ngoài truyện tranh được xuất bản dưới dạng bản in, giới trẻ Việt Nam gần đây còn được tiếp cận với truyện tranh online. Truyện tranh online có rất nhiều thể loại khác nhau, phong phú và đa dạng với đời sống tinh thần của giới trẻ Việt Nam. Nắm bắt được nhu cầu này của giới trẻ, Nhà Xuất Bản Kim Đồng hợp tác với các tác giả của Nhật Bản và cho ra đời các bộ truyện tranh, và Tiểu thuyết ngắn (Light Novel) là bản chữ trước khi chuyển thế thành các bộ truyện tranh, được dịch lại với lời Việt và được xuất bản nhằm góp phần cung cấp nguồn nhu cầu của xã hội, góp phần giao lưu văn hóa giữa các nước trên thế giới nói chung, mà tiêu biểu ở đây là Nhật Bản và Việt Nam. Nếu biết tận dụng và có các hoạt động Marketing phù hợp sẽ biến sản phẩm này đạt doanh thu cao ở Việt Nam, tương tư như doanh thu mà Nhật Bản đã thu lại được từ nền công nghiệp này. Chính vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích chiến lược Marketing-Mix đối với sản phẩm truyện tranh Nhật Bản Manga và tiểu thuyết ngắn Nhật Bản Light novel của Nhà Xuất Bản Kim Đồng” nhằm tìm hiểu công ty đã thực hiện những hoạt động marketing như thế nào, bên cạnh đó đề ra những đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn các hoạt động marketing cho dòng sản phẩm này, giúp cho ngƣời tiêu dùng có cái nhìn rõ hơn về sản phẩm. Đồng thời giúp đẩy mạnh, củng cố các hoạt động marketing của Nhà xuất Kim Đồng đối với dòng sản phẩm mới mẽ và đầy hấp dẫn 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Đề tài góp phần hệ thống một số vấn đề cơ sở lý luận của hoạt động Marketing-Mix. - Phân tích đặc điểm mặt hàng truyện tranh và tiểu thuyết ngắn (Light Novel) Nhật Bản tại thị trường Việt Nam hiện nay - Phân tích và đánh giá hoạt động ưu điểm và hạn chế trong hoạt động Marketing-Mix của Nhà Xuất Bản Kim Đồng đối với dòng sản phẩm truyện tranh và tiểu thuyết ngắn (Light Novel) Nhật Bản. - Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix cho Nhà Xuất Bản Kim Đồng. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Sử dụng các nguồn tài liệu thứ cấp như: sách báo và một số website, thư viện, v.v... có liên quan đến dòng sản phẩm truyện tranh và tiểu thuyết ngắn (Light Novel) Nhật Bản của Nhà Xuất Bản Kim Đồng - Phương pháp thu thập dữ liệu: ● Các nguồn thông tin thứ cấp: Sách, báo, tài liệu,… về Nhà Xuất Bản Kim Đồng ● Các thông tin sơ cấp: Khảo sát qua các trang điện tử, phỏng vấn qua mail,… ● Phân tích tổng hợp: Từ những thông tin số liệu đã thu thập được để phân tích, so sánh và hoàn chỉnh bài báo cáo. - Đánh giá: Đưa ra nhận xét, đánh giá tổng thể. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1 Vấn đề nghiên cứu: hoạt động Marketing - Mix của Nhà Xuất Bản Kim Đồng đối với dòng sản phẩm truyện tranh Nhật Bản (Manga) và tiểu thuyết ngắn Nhật Bản (Light Novel) 4.2 Phạm vi nghiên cứu: ● Không gian nghiên cứu: tại Thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh ● Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động Marketing - Mix của Nhà Xuất Bản Kim Đồng từ năm 2019 đến nay. 5. Kết cấu đề tài: Gồm 5 chương: + Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing-Mix + Chương 2 : Phân tích môi trường Marketing của Nhà xuất bản Kim Đồng + Chương 3: Tổng quan về thị trường truyện tranh (Manga) và tiểu thuyết ngắn Nhật Bản (Light Novel) ở Việt Nam. + Chương 4 : Phân tích và đánh giá hoạt động Marketing-Mix của Nhà Xuất Bản Kim Đồng đối với dòng sản phẩm truyện tranh Nhật Bản (Manga) và tiểu thuyết ngắn Nhật Bản (Light Novel). + Chương 5: Đề xuất một số phương án hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing – Mix cho Nhà Xuất Bản Kim Đồng
PHẦN NỘI DUNG
Marketing tập trung vào khách hàng, với mục tiêu tối đa hóa sự thỏa mãn nhu cầu của họ Để thực hiện điều này hiệu quả, quá trình marketing cần được chú trọng và hoàn thiện qua năm bước cơ bản.
- R 1 : Nghiên cứu thông tin marketing.
Nghiên cứu thông tin là bước đầu tiên quan trọng trong marketing, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu về thị trường, người tiêu dùng và môi trường Quá trình này giúp phát hiện thị trường mới, xác định xu hướng tiêu dùng và cơ hội kinh doanh Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh giá khả năng đáp ứng các cơ hội thị trường và chuẩn bị các chiến lược phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả marketing.
- STP 2 : Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu và định vị
Phân khúc thị trường là quá trình chia nhỏ thị trường thành các nhóm khác nhau dựa trên sự khác biệt về nhu cầu sản phẩm, đặc điểm hoặc hành vi tiêu dùng của khách hàng Quá trình này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường, từ đó lựa chọn thị trường mục tiêu một cách chính xác và hiệu quả hơn.
Chọn thị trường mục tiêu là bước quan trọng, nơi doanh nghiệp phân tích nhu cầu, khả năng cạnh tranh và mức độ hấp dẫn của từng phân khúc để tận dụng nguồn lực hiệu quả Định vị sản phẩm và công ty là quá trình xây dựng hình ảnh khác biệt trong nhận thức khách hàng, giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn nhất Qua đó, định vị hướng dẫn chiến lược thiết kế và thực hiện các chương trình marketing – mix phù hợp với thị trường mục tiêu.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX
Quá trình Marketing
Marketing tập trung vào khách hàng, với mục tiêu thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ Để thực hiện điều này hiệu quả, quá trình marketing cần được chú trọng qua năm bước cơ bản.
- R 1 : Nghiên cứu thông tin marketing.
Nghiên cứu thông tin là bước đầu tiên trong marketing, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu về thị trường, người tiêu dùng và môi trường Quá trình này giúp phát hiện thị trường mới, xác định thị hiếu tiêu dùng và cơ hội thị trường Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh giá khả năng đáp ứng các cơ hội và chuẩn bị chiến lược phù hợp.
- STP 2 : Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu và định vị
Phân khúc thị trường là quá trình chia thị trường thành các nhóm khác nhau dựa trên nhu cầu sản phẩm, đặc điểm và hành vi tiêu dùng của khách hàng Việc phân khúc này mang lại cho doanh nghiệp cái nhìn sâu sắc về thị trường, từ đó giúp họ xác định chính xác và hiệu quả thị trường mục tiêu.
Chọn thị trường mục tiêu là bước quan trọng, trong đó doanh nghiệp phân tích nhu cầu, khả năng cạnh tranh và mức độ hấp dẫn của từng phân khúc thị trường để tận dụng hiệu quả nguồn lực Định vị sản phẩm và công ty thông qua các nỗ lực marketing giúp tạo ra hình ảnh khác biệt trong nhận thức của khách hàng, từ đó doanh nghiệp có thể xác định và tập trung nguồn lực để xây dựng lợi thế cạnh tranh trên thị trường mục tiêu, đồng thời định hướng cho chiến lược thiết kế và thực hiện các chương trình marketing – mix.
Dựa trên thị trường mục tiêu đã được xác định, Marketing - mix là tập hợp các chiến lược marketing có thể kiểm soát mà doanh nghiệp áp dụng một cách phối hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu đó.
Theo Robert Lautenborn, khi các nhà marketing tập trung vào việc bán sản phẩm, người tiêu dùng lại chú trọng đến lợi ích, giá trị và giải pháp cho vấn đề của họ Họ quan tâm nhiều hơn đến tổng chi phí sở hữu và sử dụng sản phẩm, thay vì chỉ giá cả Ngoài ra, tính sẵn có, sự thuận tiện và khả năng tương tác hai chiều với nhà marketing cũng là những yếu tố quan trọng Do đó, các nhà marketing cần hiểu rõ quan điểm 4C của khách hàng trước khi xây dựng mô hình 4P của mình, và sự phối hợp giữa các thành tố này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Triển khai chiến lược marketing là quá trình chuyển đổi các kế hoạch marketing thành hành động cụ thể Doanh nghiệp cần tổ chức và thực hiện chiến lược thông qua việc xây dựng các chương trình hành động chi tiết và tổ chức nguồn nhân lực phù hợp Để thực hiện hiệu quả các hoạt động marketing, công ty cần có một bộ máy tổ chức Marketing tương ứng.
- C 4 : Kiểm tra đánh giá chiến lược marketing
Bước cuối cùng trong chiến lược marketing là kiểm soát, biến các kế hoạch thành hành động cụ thể Doanh nghiệp cần tổ chức và thực hiện chiến lược qua các chương trình hành động rõ ràng, đồng thời huy động nguồn nhân lực phù hợp Để đạt được thành công, doanh nghiệp phải liên tục học hỏi, rút kinh nghiệm và thu thập phản hồi từ thị trường Việc đánh giá và đo lường kết quả hoạt động marketing là cần thiết để xác định xem các mục tiêu đã đề ra có được đáp ứng hay không.
Khái quát về Marketing-Mix
1.2.1 Khái niệm về Marketing-Mix:
Marketing mix là một công cụ quan trọng trong lĩnh vực marketing, được sử dụng bởi các chuyên gia để xác định sản phẩm hoặc thương hiệu Nó thường được liên kết với 4P: giá cả (price), sản phẩm (product), xúc tiến thương mại (promotion) và phân phối (place).
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing-Mix:
Hoạt động marketing của doanh nghiệp trên thị trường rất đa dạng, phụ thuộc vào sự kết hợp của các yếu tố 4P trong từng tình huống cụ thể Các yếu tố này bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.
Nguồn lực ( tài chính , nhân sự, công nghệ, nguyên vật liệu) và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
Tính chất sản phẩm của doanh nghiệp
Chu kỳ sống của sản phẩm
Tùy thuộc vào đặc điểm khúc thị trường mà doanh nghiệp tham gia
Tùy thuộc vào các yếu tố môi trường: kinh tế, xã hội, chính trị, công nghệ, cạnh tranh,…
Môi trường Marketing
Thành công của một chiến lược marketing phụ thuộc vào:
Nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và lao động cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh Quyết định lựa chọn nhà cung ứng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm đầu ra và tính ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trung gian là các nhà môi giới marketing giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường và giới thiệu khách hàng Doanh nghiệp cần hiểu rằng khách hàng vừa là người tiêu dùng của mình, vừa là của đối thủ cạnh tranh, vì vậy việc nắm bắt nhu cầu của họ là rất quan trọng Hơn nữa, khách hàng có nhiều dạng khác nhau và nhu cầu của họ có thể thay đổi theo thời gian và không gian Do đó, doanh nghiệp cần dự báo và xây dựng kế hoạch phù hợp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh là những cá nhân hoặc doanh nghiệp đối đầu với doanh nghiệp trên thị trường Chúng có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, bao gồm đối thủ từ các ngành khác và đối thủ trong cùng một ngành.
Công chúng là một nhóm người có sự quan tâm hoặc chú ý đến các hoạt động của doanh nghiệp, và sự quan tâm này có thể ảnh hưởng đến những mục tiêu mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Môi trường marketing vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn.
Sự tác động đến quyết định marketing của các doanh nghiệp không chỉ diễn ra trong ngành mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ đó tác động đến lực lượng trong môi trường marketing vi mô Các yếu tố trong môi trường vĩ mô cũng có sự tương tác qua lại, tạo ra ảnh hưởng lẫn nhau.
Các lực lượng, yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường khoa học kỹ thuật
Môi trường nội vi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, công nghệ sản xuất, tài chính kế toán, cung ứng vật tư và văn hóa tổ chức Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chiến lược marketing của doanh nghiệp.
Phân tích SWOT
Phân tích SWOT là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp, bao gồm việc xem xét bốn yếu tố chính: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Điểm mạn h(Strength): Là đặc điểm hoặc một kế hoạch của doanh nghiệp mà nó có lợi thế lớn so với đối thủ cạnh tranh.
Weaknesses: Là những đặc điểm hoặc các kế hoạch mà khi thực hiện sẽ khiến doanh nghiệp yếu thế hơn đối thủ cạnh tranh.
Opportunities: Là yếu tố thuộc môi trường mà doanh nghiệp có thể nắm bắt để giành lợi thế.
Threats: Là các nhân tố môi trường có thể đem đến hiệu quả xấu đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chọn thị trường mục tiêu (Chiến lược S-T-P)
Phân khúc thị trường là quá trình chia thị trường thành các bộ phận dựa trên sự khác biệt về nhu cầu, đặc điểm và hành vi tiêu dùng của khách hàng Mỗi khúc thị trường bao gồm những khách hàng có đặc điểm tương đồng, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu một cách chính xác và hiệu quả Để thực hiện phân khúc thị trường hiệu quả, cần dựa vào các tiêu chí phù hợp.
• Phân khúc theo khu vực địa lý:
Thị trường được phân chia thành các bộ phận dựa trên phạm vi địa lý, bao gồm thị trường nước ngoài, thị trường nội địa, cũng như các thị trường theo vùng, miền, thành phố và quận, huyện.
• Phân khúc theo yếu tố dân số - xã hội học:
Doanh nghiệp có thể áp dụng các yếu tố xã hội học như tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, tình trạng hôn nhân, quy mô hộ gia đình và trình độ học vấn để phân khúc thị trường Những tiêu thức này có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp nhằm tối ưu hóa chiến lược tiếp thị.
• Phân khúc theo đặc điểm tâm lý:
Việc áp dụng tiêu thức phân khúc tâm lý trong marketing giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hành vi người tiêu dùng, từ việc nhận thức nhu cầu đến quá trình mua sắm và sử dụng sản phẩm Doanh nghiệp nên chú trọng vào các yếu tố tâm lý như cá tính, phong cách, lối sống, thái độ và động cơ mua hàng của khách hàng để phân khúc thị trường hiệu quả Các sản phẩm như xe gắn máy, nữ trang, nước hoa, hàng may mặc và điện thoại di động thường sử dụng tiêu thức này để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
• Phân khúc theo hành vi tiêu dùng:
Các chuyên gia marketing xác định rằng hành vi khách hàng là một tiêu thức quan trọng trong việc phân khúc thị trường Tiêu thức này cho thấy rằng những nhóm khách hàng khác nhau sẽ có những lựa chọn sản phẩm khác nhau dựa trên hành vi của họ.
1.5.2 Chọn thị trường mục tiêu
• Khái niệm thị trường mục tiêu:
Doanh nghiệp lựa chọn thị trường dựa trên phân tích nhu cầu, khả năng cạnh tranh và nguồn lực hiện có để xây dựng hình ảnh riêng biệt Việc này được thực hiện hiệu quả thông qua các hoạt động marketing, giúp tạo nên sự khác biệt cho thương hiệu.
Trước khi chọn thị trường, doanh nghiệp có thể phân tíchn những vấn đề sau:
Quy mô và mức độ tăng trưởng của khúc thị trường
Tính hấp dẫn của khúc thị trường
Mục tiêu và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp
• Có 5 phương án lựa chọn thị trường mục tiêu như sau:
Phương án 1 khuyến nghị doanh nghiệp tập trung vào một đoạn thị trường có lợi nhất để kinh doanh sản phẩm phù hợp Đây là lựa chọn lý tưởng cho các công ty mới gia nhập thị trường, khi họ còn thiếu kinh nghiệm, vốn, nhân lực, cũng như uy tín và danh tiếng.
− Phương án 2: Chuyên môn hoá theo khả năng Công ty chọn một số đoạn thị trường phù hợp với khả năng cuả công ty để kinh doanh.
Phương án 3 là chuyên môn hoá theo thị trường, trong đó công ty lựa chọn một thị trường cụ thể để cung cấp toàn bộ sản phẩm của mình Điều này có nghĩa là công ty tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của một thị trường đã được xác định, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và tạo ra giá trị cho khách hàng.
− Phương án 4: Chuyên môn hoá theo sản phẩm Công ty chọn một sản phẩm thuận lợi và cung cấp cho tất cả các đoạn thị trường.
− Phương án 5: Bao phủ toàn bộ thị trường với tất cả các loại sản phẩm khác nhau.
1.5.3 Định vị sản phẩm trên thị trường
Định vị sản phẩm là quá trình mà doanh nghiệp áp dụng các chiến lược marketing nhằm tạo dựng hình ảnh độc đáo cho sản phẩm và công ty, giúp chúng nổi bật hơn so với các đối thủ trong tâm trí khách hàng.
• Để định vị sản phẩm có hiệu quả doanh nghiệp cần xem xét những vấn đề sau:
− Lập bản đồ định vị
− Lựa chọn chiến lược định vị
+ Định vị dưa vào thuộc tính sản phẩm
+ Định vị dựa vào lợi ích mà sản phẩm có thể đem đến cho khách hàng
+ Định vị dựa vào đối tượng khách hàng
− Nỗ lực marketing mix để thực hiện chiến lược định vị
Khi lựa chọn chiến lược định vị, doanh nghiệp cần lưu ý để tránh những sai lầm sau:
− Định vị quá cao hoặc quá thấp so với khả năng và các lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể tận dụng
− Định vị quá nhiều yếu tố
− Định vị không phù hợp
− Định vị lẫn lộn: Gây lầm lẫn với những sản phẩm cạnh tranh khác
Chiến lược sản phẩm
Theo Philip Kotler, sản phẩm được định nghĩa là tất cả những gì có khả năng đáp ứng nhu cầu hoặc mong muốn của người tiêu dùng Những sản phẩm này được chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý và khuyến khích việc mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng.
Trong lĩnh vực Marketing, sản phẩm được định nghĩa là một yếu tố có khả năng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, mang lại lợi ích cho họ và có thể được chào bán trên thị trường với sức hút mạnh mẽ để thu hút sự chú ý trong việc mua sắm và tiêu dùng.
Sản phẩm có thể là hàng hóa, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức, hoạt động, tư tưởng hoặc sự hứa hẹn đáp ứng nhu cầu thị trường tại một thời điểm nhất định Một sản phẩm được hình thành từ ba cấp độ khác nhau.
• Core product ( sản phẩm cốt lõi ) : Lợi ích mà khách hàng cần tìm kiếm ở sản phẩm.
Sản phẩm cụ thể là những vật thể cấu thành nên sản phẩm cốt lõi, được xác định dựa trên lợi ích mà khách hàng mong muốn Bao gồm năm yếu tố quan trọng: bao bì, nhãn hiệu, đặc điểm, chất lượng và kiểu dáng sản phẩm.
Sản phẩm tăng thêm (augmented product) bao gồm các dịch vụ và lợi ích bổ sung nhằm tạo sự khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh Những yếu tố này có thể là trang bị thêm tại nơi phục vụ, dịch vụ sau bán hàng, bảo hành, giao hàng và các hình thức tín dụng.
1.6.2 Khái niệm và vai trò của chiến lược sản phẩm
• Khái niệm chiến lược sản phẩm:
Chiến lược sản phẩm là kế hoạch và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trong từng giai đoạn hoạt động và đạt được các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
• Vai trò của chiến lược sản phẩm:
Chiến lược sản phẩm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong chiến lược marketing :
Chiến lược sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
Yếu tố quyết định vị trí của một sản phẩm trên thị trường là ở chỗ :
Liệu sản phẩm đó có vượt qua được sản phẩm cạnh tranh hay không?
Làm thế nào để khách hàng chọn mua sản phẩm của mình?
Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược giá, phân phối và truyền thông với triển khai và phối hợp một cách hiệu quả.
Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu Marketing được đặt ra trong từng thời kỳ.
1.6.3 Nội dung chiến lược sản phẩm
1.6.3.1 Kích thước tập hợp sản phẩm
Kích thước tập hợp sản phẩm bao gồm số lượng loại sản phẩm, chủng loại và mẫu mã Các yếu tố cấu thành kích thước tập hợp sản phẩm là chiều rộng, chiều dài và chiều sâu.
Ba số đo về kích thước tập hợp sản phẩm trở thành cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định về tập hợp sản phẩm.
Chiều rộng của tập hợp sản phẩm đề cập đến số lượng loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp dự kiến cung cấp cho thị trường Điều này tạo thành danh mục sản phẩm kinh doanh, thể hiện sự đa dạng hóa của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chiều dài của tập hợp sản phẩm phụ thuộc vào số lượng chủng loại khác nhau của mỗi loại sản phẩm kinh doanh Số lượng này quyết định chiều dài của dòng sản phẩm (product line) mà doanh nghiệp cung cấp.
Chiều sâu của tập hợp sản phẩm: Mẫu mã sản phẩm gắn với từng chủng loại sản phẩm
Nhãn hiệu đóng vai trò quan trọng trong chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều sử dụng những nhãn hiệu cụ thể cho sản phẩm của mình Nhãn hiệu không chỉ là yếu tố nhận diện mà còn là tài sản giá trị, giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và tăng cường hiệu quả kinh doanh khi trở nên nổi tiếng.
Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu
Quyết định về cách đặt tên nhãn
Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu
Nâng cao uy tín nhãn hiệu
1.6.3.3 Đặc tính sản phẩm Đặc tính sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu và đặc trưng của sản phẩm, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng trong điều kiện xác định, phù hợp với công dụng sản phẩm.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và giữ vững niềm tin của khách hàng, doanh nghiệp thực hiện quản lý chất lượng chặt chẽ trong sản xuất và kinh doanh Chiến lược quản lý chất lượng được triển khai theo thời gian với sự tập trung vào nghiên cứu, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp cũng cần duy trì chất lượng ổn định và tránh giảm chất lượng sản phẩm để bù đắp chi phí sản xuất tăng cao hoặc nâng cao lợi nhuận.
Những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự khác biệt khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Đặc tính kỹ thuật, lý, hóa : gồm công thức, thành phần, vật liệu, kiểu dáng, màu sắc cỡ khổ, vật liệu,…
Đặc tính sử dụng : gồm thời gian sử dụng, tính đặc thù, độ bền, an toàn, hiệu năng,
Đặc tính tâm lý : gồm vẻ đẹp, vẻ trẻ trung, sự thoải mái, sự vững chắc.
Đặc tính kết hợp : gồm giá cả, nhãn hiệu, sự đóng gói, tên gọi, các dịch vụ,…
Thiết kế bao bì sản phẩm bao gồm các hoạt động tạo ra và sản xuất bao gói hoặc đồ đựng cho sản phẩm Một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong thiết kế bao bì là nhãn và thông tin được gắn lên bao bì hoặc sản phẩm.
Bao bì thường có ba lớp:
Bao bì tiếp xúc: Lớp bao bì trực tiếp đựng hoặc gói sản phẩm
Bao bì ngoài: Nhằm bảo vệ lớp bao bì tiếp xúc, bảo đảm an toàn cho sản phẩm vàgia tăng tính thẩm mỹ cho bao bì.
Bao bì vận chuyển: Được thiết kế để bảo quản, vận chuyển sản phẩm thuận tiện
1.6.3.5 Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Dịch vụ có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể tận dụng dịch vụ như một công cụ cạnh tranh hiệu quả để nổi bật giữa các sản phẩm khác trên thị trường.
Dịch vụ cung ứng cho khách hàng có thể khác nhau tùy thuộc vào đặc tính sản phẩm, cách sử dụng và yêu cầu của khách hàng Các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều dịch vụ khác nhau để hỗ trợ cho sản phẩm của mình.
Bảo hành, bảo trì và sửa chữa sản phẩm
Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm
Cung ứng chi tiết phụ tùng thay thế
Sử dụng thử sản phẩm
1.6.3.6 Phát triển sản phẩm mới
Chiếc lược giá
1.7.1 Các khái niệm về giá
Tùy vào từng góc độ mà chúng ta có khái niệm về giá cả khác nhau:
Ở góc độ trao đổi sản phẩm, giá là mối tương quan trao đổi hàng hóa trên thị trường, giá là biểu tượng cho giá trị của sản phẩm.
Giá cả, từ góc độ người mua, là số tiền mà họ cần trả cho người bán để sở hữu hoặc sử dụng sản phẩm Nói cách khác, giá cả chính là chi phí mà người mua phải chi ra để nhận được những lợi ích mà họ mong muốn từ sản phẩm.
Ở góc độ người bán, giá cả sản phẩm là khoản thu nhập mà người bán có được nhờ việc bán sản phẩm
1.7.2 Vai trò của chiến lược giá
Chiến lược giá là những định hướng dài hạn về giá nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh của một doanh nghiệp.
Vai trò của chiến lược giá:
Là yếu tố duy nhất trong marketing mix trực tiếp tạo ra doanh thu.
Là yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm mua.
Là yếu tố quan trọng quyết định thị phần của doanh nghiệp cũng như là công cụ đắc lực để thâm nhập thị trường.
1.7.3 Định giá sản phẩm Định giá cộng thêm vào chi phí doanh nghiệp chỉ cần cộng thêm mức biên lãi vào giá thành sản phẩm để có giá bán Cách định giá cộng thêm vào chi phí có một số đặc điểm sau:
Tính toán đơn giản, dễ làm, dễ nắm chắc chi phí.
Khi các doanh nghiệp áp dụng phương pháp định giá cộng thêm vào chi phí, giá cả giữa các doanh nghiệp sẽ có xu hướng tương đồng, dẫn đến việc giảm bớt sự cạnh tranh về giá trên thị trường.
Cách tính giá sản phẩm dựa trên điểm hòa vốn và lợi nhuận mục tiêu được xem là công bằng cho các nhà sản xuất, nhà bán sỉ và bán lẻ Phương pháp này cho phép doanh nghiệp xác định giá cả hiệu quả, đảm bảo đạt được lợi nhuận mong muốn.
Hiệu quả khi doanh nghiệp dự đoán chính xác khối lượng tiêu thụ.
Cho phép xem xét các mức giá khác nhau cũng như ảnh hưởng của chúng đến khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận.
Dự báo thời gian bắt đầu đạt lợi nhuận là yếu tố quan trọng trong việc định giá sản phẩm Doanh nghiệp cần xác định cảm nhận của khách hàng về giá cả và giá trị sản phẩm để tối ưu hóa chiến lược kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi phí thiết kế và sản xuất sản phẩm để đảm bảo giá cả phù hợp với cảm nhận của khách hàng Phương pháp định giá dựa vào cạnh tranh bao gồm hai cách: định giá theo thời giá và định giá theo đấu thầu.
Định giá theo thời giá là phương pháp xác định giá sản phẩm dựa trên mức giá của đối thủ cạnh tranh Doanh nghiệp có thể lựa chọn định giá cao hơn, thấp hơn hoặc bằng với giá của đối thủ để tối ưu hóa lợi nhuận và thu hút khách hàng.
Định giá theo đấu thầu bao gồm hai hình thức chính: định giá theo đấu thầu giá cao và định giá theo đấu thầu giá thấp.
Chiến lược phân phối
1.8.1 Khái niệm về phân phối
Phân phối bao gồm các hoạt động tổ chức, điều hành và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng Mục tiêu của phân phối là tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng và hiệu quả với chi phí thấp nhất.
Kênh phân phối bao gồm các cá nhân và doanh nghiệp, cả độc lập lẫn phụ thuộc, hợp tác trong việc chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Chiến lược phân phối là tập hợp các nguyên tắc giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu phân phối hiệu quả trên thị trường mục tiêu Những nguyên tắc này bao gồm việc thiết lập các kênh phân phối, lựa chọn giải pháp phù hợp, xây dựng mối quan hệ trong kênh và mạng lưới phân phối, cùng với các vấn đề liên quan đến phân phối vật chất.
1.8.2 Chức năng của kênh phân phối
Phân phối vật chất: vận chuyển, dự trữ, bảo quản hàng hóa.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin quan trọng về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, từ đó giúp nhà sản xuất xây dựng chiến lược kênh phân phối hiệu quả.
Hỗ trợ xúc tiến hỗn hợp: Giúp nhà sản xuất truyền bá thông tin về sản phẩm.
Thương lượng: thỏa thuận về giá cả và các điều kiện phân phối khác.
Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người mua tiềm năng.
Hoàn thiện lô hàng: Chia nhỏ lô hàng, đóng gói, đáp ứng những yêu cầu khác nhau của người mua.
Tài trợ: Huy động và phân chia tiền bạc để thanh toán chi phí của kênh, cấp tín dụng cho khách hàng.
Chia sẻ rủi ro: Chấp nhận các rủi ro liên quan tới việc điều hành hoạt động của kênh.
1.8.3 Cấu trúc của kênh phân phối
Cấu trúc kênh thể hiện ở 2 góc độ: chiều dài và chiều rộng của kênh phân phối Chiều dài của kênh phân phối:
Kênh trực tiếp cho phép nhà sản xuất (NSX) bán hàng trực tiếp đến tay khách hàng cuối cùng thông qua nhiều phương thức như cửa hàng, bưu điện, bán hàng lưu động, hoặc các địa điểm khách hàng Ngoài ra, hình thức thương mại điện tử cũng là một phần quan trọng trong chiến lược bán hàng trực tiếp này.
Kênh cấp một: Kênh này bao gồm nhà trung gian là nhà bán lẻ.
Kênh 2 cấp (nhà bán buôn và nhà bán lẻ)
Kênh 3 cấp (2 nhà buôn lớn và nhỏ+ nhà bán lẻ Hoặc một đại lý, một bán buôn, một bán lẻ)
Chiều rộng kênh phân phối:
Chiều rộng của kênh phân phối được biểu hiện bằng số lượng trung gian ở mỗi cấp phân phối.
Chiểu rộng thể hiện ở ba phương thức phân phối sau:
Phân phối rộng rãi: DN bán sản phẩm qua vô số trung gian thương mại ở mỗi cấp độ phân phối.
Phân phối độc quyền: Trên mỗi khu vực thị trường, DN chỉ bán SP qua một trung gian thương mại duy nhất
Phân phối chọn lọc: NSX lựa chọn một số trung gian thương mại theo những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi cấp phân phối
1.8.4 Thiết kế kênh phân phối
Việc thiết kế kênh phân phối yêu cầu phân tích nhu cầu khách hàng, xác định mục tiêu và các điều kiện ràng buộc Doanh nghiệp cần lựa chọn giải pháp phân phối phù hợp và xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả Quy trình thiết kế kênh phân phối là yếu tố quan trọng để đạt được thành công trong việc tiếp cận thị trường.
Phân tích nhu cầu khách hàng là quá trình quan trọng mà doanh nghiệp thực hiện để hiểu rõ về khách hàng mục tiêu Doanh nghiệp cần tìm hiểu những sản phẩm mà khách hàng thường mua, địa điểm mua sắm, lý do đằng sau quyết định mua hàng, cũng như phương thức mà họ thực hiện giao dịch Việc nắm bắt những thông tin này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược marketing và nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Xác định mục tiêu phân phối và các điều kiên ràng buôcp̣ :
Việc thiết kế một kênh phân phối hiệu quả bắt đầu từ việc xác định rõ thị trường mục tiêu và các mục tiêu cụ thể Sau khi triển khai các mục tiêu này, doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố ràng buộc từ phía khách hàng, đặc điểm sản phẩm, trung gian phân phối, đối thủ cạnh tranh, cũng như các chính sách của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh.
Lựa chọn giải pháp cho kênh phân phối là bước quan trọng trong chiến lược phân phối, bao gồm việc xác định loại trung gian, số lượng trung gian, cũng như điều kiện và trách nhiệm của các thành viên trong kênh.
Chiến lược chiêu thị
1.9.1 Khái niệm về chiêu thị
Chiêu thị: Là hoạt động thực hiện chức năng thông tin của doanh nghiệp.
Chiến lược chiêu thị là tổng hợp các hoạt động thông tin và giới thiệu sản phẩm, thương hiệu cũng như tổ chức, nhằm kích thích tiêu thụ và đạt được mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp.
1.9.2 Các công cụ chiêu thị
Quảng cáo: sự truyền thông không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ hay tư tưởng mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo.
Quan hệ công chúng là hoạt động thiết lập và duy trì mối quan hệ tích cực với công chúng thông qua việc sử dụng các phương tiện truyền thông để truyền tải thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp.
Khuyến mại là tập hợp các kỹ thuật nhằm khuyến khích khách hàng và các trung gian thực hiện hành động mua sắm ngay lập tức, mua nhiều hơn và duy trì thói quen mua sắm thường xuyên.
Chào hàng cá nhân là hình thức truyền thông trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng tiềm năng, nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm và thuyết phục họ quan tâm hoặc quyết định mua hàng.
Marketing trực tiếp là một phương thức tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức như chào hàng, phiếu đặt hàng và mua hàng Doanh nghiệp sử dụng những công cụ này nhằm thu hút sự quan tâm và nhận được phản hồi nhanh chóng từ khách hàng.
1.9.3 Các bước phát triển kế hoạch truyền thông Để phát triển hiêu xét các bước sau: quả môt chương trình truyền thông marketing đòi hỏi phải xem
Xác định đối tượng mục tiêu là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình truyền thông, bao gồm việc nhận diện khách hàng hiện tại, người ra quyết định và những người có ảnh hưởng.
Xác định mục tiêu truyền thông là bước quan trọng trong việc hiểu rõ những phản ứng mà chúng ta mong muốn từ đối tượng mục tiêu Để đạt được hiệu quả cao trong truyền thông, cần nắm bắt chính xác vị trí của người tiêu dùng trong quá trình sẵn sàng mua hàng.
Việc thiết kế thông điệp cần phải đáp ứng mục tiêu truyền thông đã được xác định và phù hợp với đối tượng nhận thông tin Thiết kế phải giải quyết ba câu hỏi quan trọng: nội dung cần truyền đạt là gì? Cách thức truyền đạt ra sao? Và hình thức của thông điệp như thế nào?
- Lựa chọn phương tiên truyền thông: Người truyền thông có thể lựa chọn hai kênh là kênh truyền thông cá nhân và phi cá nhân
Kênh truyền thông cá nhân là dạng truyền thông trực tiếp măt đối măt với đối tượng mục tiêu Hình thức này chủ yếu là chào hàng cá nhân.
Kênh truyền thông phi cá nhân là hình thức truyền thông mà thông điệp được truyền đạt mà không cần sự tiếp xúc trực tiếp giữa người gửi và người nhận Phương thức này thường liên quan đến quảng cáo, giao tiếp và marketing trực tiếp.
Tiếp nhận thông tin phản hồi là bước quan trọng để đánh giá tác động và kết quả của các chiến dịch truyền thông marketing Các tác động này thường không xuất hiện ngay lập tức mà cần một khoảng thời gian để phát huy hiệu quả Để đánh giá hiệu quả của các chương trình truyền thông marketing, cần thực hiện các cuộc khảo sát chuyên sâu Từ thông tin phản hồi, doanh nghiệp có thể điều chỉnh và cải thiện các kế hoạch marketing trong tương lai.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA NHÀ XUẤT BẢN
Môi trường vĩ mô
2.1.1 Môi trường văn hóa - xã hội
Nhà xuất bản Kim Đồng, với 64 năm hình thành và phát triển, là một doanh nghiệp quốc doanh có bề dày lịch sử Mặc dù chưa có nhiều ấn phẩm và phát hành chưa rộng rãi, nhưng nhà xuất bản này đã có những đóng góp quan trọng cho văn học thiếu nhi Việt Nam.
Trong suốt 64 năm hoạt động, NXB Kim Đồng đã thích ứng với sự phát triển của xã hội và góp phần quan trọng vào ngành xuất bản Việt Nam Nhà xuất bản đã thiết lập liên kết với các Công ty Truyền Thông về Văn Hóa trong và ngoài nước, giúp thị trường sách Việt Nam gia tăng số lượng đầu sách và đa dạng hóa chủ đề Nhiều tác phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước đã được Kim Đồng mua bản quyền và phát hành, mang lại nguồn thông tin và kiến thức phong phú cho xã hội Việt Nam.
Nhà xuất bản Kim Đồng hiện đang đối mặt với nhiều thách thức trong thời đại công nghệ số, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của sách điện tử và các diễn đàn văn học trực tuyến, thu hút đông đảo độc giả trẻ Việt Nam Để thích ứng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, Kim Đồng cần thực hiện sự chọn lọc chặt chẽ nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nghệ thuật dân tộc, đồng thời đảm bảo tính sáng tạo để thu hút thêm độc giả trong thời đại mới.
2.1.2 Môi trường nhân khẩu học
Tính đến ngày 03/05/2021, dân số Việt Nam đạt 98.035.226 người, theo số liệu từ Liên Hợp Quốc, trong đó tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 25,2% Đối tượng phục vụ chính của Nhà xuất bản bao gồm trẻ em từ 1 đến 5 tuổi (nhà trẻ, mẫu giáo), nhi đồng từ 6 đến 9 tuổi và thiếu niên từ 10 đến 15 tuổi.
Trình độ dân trí ngày càng nâng cao, đặc biệt là ở giới trẻ, với phần lớn đạt trình độ học vấn từ cử nhân trở lên Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các tác phẩm của Nhà xuất bản Kim Đồng, phù hợp với đối tượng độc giả tuổi mới lớn từ 16 đến 18 tuổi và các bậc phụ huynh.
2.1.3 Môi trường chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị Việt Nam ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách nhằm thúc đẩy xuất bản và đọc sách Đặc biệt, từ năm 2014, ngày 21/4 hàng năm được chọn là Ngày Sách Việt Nam, cùng với việc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW từ năm 2016, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xuất bản.
Nhà xuất bản Kim Đồng đã xây dựng nhiều mối quan hệ hợp tác lâu dài và hiệu quả với các nhà xuất bản quốc tế, nhờ vào sự hỗ trợ từ chính phủ trong lĩnh vực xuất bản sách.
Kể từ ngày 26-10-2004, Việt Nam đã chính thức ký kết công ước Berne về bản quyền, tạo điều kiện cho Nhà xuất bản Kim Đồng mua bản quyền và xuất bản nhiều tác phẩm giá trị từ toàn cầu cho độc giả Việt Nam Bên cạnh việc mua bản quyền, Nhà xuất bản còn có thể hợp tác với các đối tác quốc tế để dịch và xuất bản sách thông qua các chương trình tài trợ từ các Quỹ hoặc các dự án hỗ trợ khác.
Sứ quán nước ngoài tại Việt Nam.
Hoạt động xuất bản tại Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể, với 33,9 nghìn đầu sách và 372 triệu bản được phát hành vào năm 2018 Nhiều bộ sách giá trị cao đã được xuất bản, bao gồm các lĩnh vực như chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, và kinh tế - quản lý trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Đặc biệt, một số nhà xuất bản, như Nhà xuất bản Kim Đồng, đã đạt doanh thu 30,350 tỷ đồng nhờ vào việc xuất bản sách hiệu quả và có lãi.
Năm 2020, tổng số xuất bản phẩm đạt 36.218, giảm 2,4% so với năm trước, với 403,5 triệu bản được phát hành Ngành phát hành đã phát hành hơn 330 triệu xuất bản phẩm, trong khi số lượng xuất bản phẩm xuất khẩu đạt 300 nghìn bản Đặc biệt, số lượng xuất bản phẩm nhập khẩu giảm mạnh, chỉ còn 21,1 triệu bản, giảm 44,76%.
Ngành xuất nhập khẩu sách đang có những bước phát triển mạnh mẽ, cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực xuất bản Những thành tựu đạt được hiện tại sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Môi trường vi mô
Sự phát triển của đất nước và xã hội hiện nay đã nâng cao trình độ dân trí, dẫn đến nhu cầu tiếp nhận tri thức ngày càng mạnh mẽ Nhu cầu này không chỉ đa dạng về thể loại mà còn yêu cầu nội dung uyên bác từ các tác giả và nhà xuất bản Điều này tạo ra cơ hội và thách thức cho người viết và nhà xuất bản, khi họ có thể giới thiệu những thể loại sách mới mẻ như sách tự lực và sách về nghệ thuật sống Tuy nhiên, sự khắt khe về nội dung từ phía độc giả và khách hàng cũng gia tăng, đòi hỏi chất lượng cao hơn trong sản phẩm sách.
Các nhà xuất bản sách hiện nay không chỉ cần chú trọng đến chiều sâu nội dung và sự đa dạng thể loại, mà còn phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức sản phẩm Sự gia tăng của các tác giả và nhà xuất bản đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ giữa các quyển sách trong cùng một dòng mà còn giữa các nhà xuất bản với cùng một tác phẩm Do đó, cuộc đua không chỉ dừng lại ở nội dung mà còn mở rộng sang hình thức, đặc biệt là thiết kế bìa sách, kỹ thuật in ấn, loại giấy sử dụng, và các ấn phẩm phụ như bookmark hay poster lưu niệm để thu hút độc giả và khách hàng tại các quầy sách.
Nhà xuất bản Kim Đồng hướng đến đối tượng khách hàng từ 0 đến 18 tuổi, bao gồm trẻ em từ 1 đến 5 tuổi, nhi đồng từ 6 đến 9 tuổi, thiếu niên từ 10 đến 15 tuổi và thanh thiếu niên từ 16 đến 18 tuổi, cùng với các bậc phụ huynh Điều này yêu cầu nhà xuất bản phải đa dạng hóa thể loại sách để đáp ứng nhu cầu của từng nhóm đối tượng, tạo lợi thế trong việc tiếp cận một nguồn khách hàng lớn Tuy nhiên, Kim Đồng cần nhận thức rằng phụ huynh là khách hàng chính quyết định việc mua sách cho trẻ, do đó, việc lựa chọn nội dung và thiết kế bao bì cần phù hợp và thu hút cả hai đối tượng này.
Mặc dù Nhà xuất bản Kim Đồng đã có vị thế lâu đời, nhưng sự phát triển của ngành xuất bản tại Việt Nam đã dẫn đến sự ra đời của nhiều nhà xuất bản tư nhân và công lập mới Một trong những đối thủ cạnh tranh đáng chú ý là Nhà xuất bản Trẻ, được thành lập vào năm 1986, với tiền thân là nhà xuất bản Măng Non, thuộc sở hữu của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Nhà xuất bản Trẻ đã nhanh chóng cải cách về in ấn, bao bì và chất lượng nội dung, đồng thời cũng là một trong những đơn vị đầu tiên tuân thủ Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật Mặc dù cả hai nhà xuất bản đều hướng tới đối tượng trẻ em và thanh thiếu niên, nhưng Nhà xuất bản Trẻ nổi bật với các đầu sách dạng chữ và tiểu thuyết ngắn, trong khi Nhà xuất bản Kim Đồng nổi bật với các bộ truyện tranh Nhật Bản hấp dẫn Nổi bật trong danh mục sách của Nhà xuất bản Trẻ là các tác phẩm của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh.
Nhà xuất bản Kim Đồng đang phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm năng trong ngành xuất bản, bao gồm Nhà xuất bản Trẻ, Nhà xuất bản Giáo Dục và Nhà xuất bản Văn học, những đơn vị đã cho ra mắt nhiều tác phẩm hút khách như “Kính Vạn Hoa” và “Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ” Đặc biệt, trong hệ thống nhà xuất bản tư nhân, Nhã Nam và Thái Hà Books nổi lên như những đối thủ đáng gờm khi họ không ngừng phát triển các dòng sách tiểu thuyết ngắn Light Novel Nhật Bản, phù hợp với xu hướng của giới trẻ hiện nay.
Nhà xuất bản Kim Đồng, nổi tiếng với các ấn phẩm dành cho thiếu nhi và phụ huynh, đã khẳng định vị thế của mình trong 64 năm qua, đặc biệt với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và giáo dục truyền thống Được biết đến từ những năm 90, Kim Đồng tiên phong trong việc xuất bản truyện tranh Nhật Bản như “Thủy Thủ Mặt Trăng” và “Doraemon”, tạo nên một làn sóng văn hóa truyện tranh tại Việt Nam Những tác phẩm này không chỉ là món ăn tinh thần cho trẻ em mà còn ghi dấu ấn sâu sắc trong tâm trí của giới trẻ, trở thành ký ức tuổi thơ khó quên Sức hấp dẫn của các bộ truyện tranh hiện nay đã mở rộng ra cả đối tượng độc giả trưởng thành, nhờ vào sự kết hợp giữa nội dung cốt lõi và diễn đạt phong phú, thu hút sự quan tâm từ những độc giả yêu thích khám phá tâm lý nhân vật.
Nhà xuất bản Kim Đồng, có trụ sở chính tại Hà Nội và hai chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, chuyên tổ chức bản thảo, biên soạn, biên dịch, xuất bản và phát hành các xuất bản phẩm về giáo dục truyền thống dân tộc, tri thức và các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật Nhà xuất bản có mối liên kết chặt chẽ với các tác giả trong nước và các cơ quan giáo dục để cung cấp những đầu sách chất lượng, đồng thời nổi bật với các tác phẩm truyện tranh nước ngoài Hợp tác với nhiều đối tác quốc tế như Trung tâm Văn hóa Châu Á Thái Bình Dương (ACCU) và Trung tâm Giao lưu Văn hóa Nhật Bản (Japan Foundation Vietnam), Nhà xuất bản Kim Đồng mở rộng quan hệ với hơn 20 quốc gia, đảm bảo nguồn sách phong phú và tuân thủ các quy định về bản quyền và sở hữu trí tuệ.
Do đó, các tác phẩm mà Kim Đồng mang đến cho độc giả Việt Nam đều được đảm bảo về nội dung.
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRUYỆN TRANH NHẬT BẢN (MANGA) VÀ TIỂU THUYẾT NGẮN NHẬT BẢN (LIGHT NOVEL) Ở VIỆT NAM PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC S-T-P CỦA NHÀ XUẤT BẢN KIM ĐỒNG xxxi
Tổng quan về Nhà xuất bản Kim Đồng
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Kim Đồng:
Sau khi thành lập vào năm 1945, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã chú trọng đến việc chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng, đặc biệt trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật Để thực hiện điều này, chính phủ đã cho ra mắt các loại sách thuộc "Tủ sách Kim Đồng".
"Hoa kháng chiến" là tác phẩm được xuất bản bởi Hội Văn Nghệ, Đoàn Thanh niên Lao động và Hội Phụ nữ Việt Nam tại chiến khu Việt Bắc Sau năm 1954, "Tủ sách Kim Đồng" tiếp tục được phát hành dưới sự quản lý của Nhà xuất bản Thanh Niên, thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam.
Tại Đại hội Văn nghệ toàn quốc Việt Nam lần thứ II vào tháng 2 năm 1957, Nhà xuất bản Kim Đồng được thành lập với nhiệm vụ sáng tác và xuất bản sách cho thiếu nhi, nhằm phục vụ cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ em trong bối cảnh chiến tranh Nhà xuất bản đã cho ra đời nhiều tác phẩm văn học phong phú, bao gồm văn xuôi và thơ, góp phần nâng cao văn hóa đọc cho trẻ em Đến giai đoạn 1989-1990, khi xuất hiện hình thức xuất bản tư nhân, Kim Đồng đã nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi của thị trường, khẳng định thương hiệu của mình Sự phát triển của truyện tranh không chỉ mang tính giáo dục mà còn tạo ra sự giải trí và nâng cao thẩm mỹ cho độc giả Nối tiếp thành công của bộ truyện Doraemon, Nhà xuất bản Kim Đồng đã cho ra mắt nhiều tác phẩm truyện tranh Nhật Bản khác, thu hút sự quan tâm của trẻ em Việt Nam.
Hình 3-1: Tập truyện Đôrêmon lần đầu xuất bản năm 1992 cũng nhanh chóng chiếm được sự yếu thích của các độc giả nhỏ tuổi như 4 “Siêu Quậy
Những tác phẩm manga nổi tiếng như “Téppi” của Tetsuya Chiba, “Captain Tsubasa” của Yōichi Takahashi, “Dragon Ball” của Akira Toriyama, và “Thám tử lừng danh Conan” của Gosho Aoyama đã góp phần định hình sở thích đọc truyện tranh của độc giả trẻ Việt Nam Từ đó, khái niệm “truyện tranh” đã trở thành đồng nghĩa với “manga” trong tâm trí của thanh thiếu niên Việt Nhà xuất bản Kim Đồng cũng đã ghi dấu ấn mạnh mẽ với những tác phẩm manga, mang đến những bộ truyện gần gũi và hấp dẫn cho trẻ em và độc giả trẻ.
Hình 3-2: Tập truyện Siêu quậy Teppi lần đầu xuất bản năm
Lịch sử của Nhà xuất bản Kim Đồng chính là lịch sử của những cuốn sách nổi tiếng như “Dế mèn phiêu lưu kí”,
“Đất rừng phương nam”, “Kính Vạn Hoa”… “Đôrêmon”, “Conan”, “Subasa”,
Nhà xuất bản Kim Đồng, với 64 năm hình thành và phát triển từ năm 1957, đã đóng góp quan trọng trong việc nuôi dưỡng những thế hệ trẻ Việt Nam bằng những kỷ niệm đẹp qua các bộ truyện tranh sắc màu, mang tính giáo dục về tình người, gia đình và bạn bè Là một trong những nhà xuất bản uy tín hàng đầu quốc gia, Kim Đồng tự hào là nơi trẻ em Việt Nam có thể tìm thấy nhiều loại sách bổ ích và thú vị.
3.1.2 Doanh thu, thành tựu và sự ảnh hưởng của Nhà xuất bản Kim Đồng
Nhà xuất bản Kim Đồng là nhà xuất bản lớn nhất tại Việt Nam chuyên sản xuất và phát hành sách cho trẻ em, với hơn 1.000 đầu sách mỗi năm thuộc nhiều thể loại như văn học, lịch sử, khoa học và truyện tranh Ngoài việc hợp tác với các cá nhân và tổ chức trong nước, Kim Đồng còn kết nối với hơn 70 nhà xuất bản quốc tế nổi tiếng như Dorling Kindersley, HarperCollins UK, Simon and Schuster UK, Dami International, Shogakukan và Nhà xuất bản Seoul Bên cạnh hoạt động xuất bản, nhà xuất bản cũng tổ chức thường xuyên các cuộc vận động sáng tác truyện, truyện tranh, thơ, nhạc và kịch dành cho thiếu nhi.
Nhà xuất bản Kim Đồng, một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành xuất bản, đã ghi nhận doanh thu ấn tượng với hơn 80 triệu bản sách được in ấn và phát hành trong giai đoạn 2006 – 2015, đạt gần 800 tỉ đồng, phục vụ nhu cầu đọc của độc giả trẻ và trở thành địa chỉ tin cậy cho tác giả và cộng tác viên tại miền Nam Tuy nhiên, theo báo cáo năm 2017 của Cục Xuất bản, In và Phát hành, toàn ngành xuất bản đã xuất bản 30.851 đầu sách với 312.510.500 bản, nhưng đại dịch COVID-19 đã gây ra nhiều khó khăn, buộc phải hủy hoặc hoãn nhiều sự kiện lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của các nhà xuất bản, trong đó có Nhà xuất bản Kim Đồng.
Hình 3-3: Chương trình "Cùng trang sách bước đến tương lai" của NXB Kim Đồng những năm trước
Với 64 năm trưởng thành và phát triển, những ấn phẩm của Nhà xuất bản Kim Đồng đã đồng hành cùng tuổi thơ của biết bao thế hệ thiếu nhi Việt Nam, đã nuôi dưỡng nên những thế hệ trẻ Việt Nam vừa tiếp nối truyền thống hào hùng mà nhân ái của cha ông, vừa ngày một sáng tạo hơn nổi bật hơn Tôi tin những cuốn sách của Nhà xuất bản là hành trang tinh thần không phải chỉ theo tuổi thơ các em mà còn theo cả cuộc đời.” – Theo chia sẻ của Nhà thơ Hữu Thỉnh, chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam, về Nhà xuất bản Kim Đồng (Theo Báo điện tử Tổ Quốc, năm 2017) Trong đó phải kể đến như: “Bằng DIPLOME” của Liên đoàn Phụ nữ thế giới và Liên đoàn Thanh niên thế giới tặng Nhà xuất bản Kim Đồng nhân kỷ niệm 10 năm ngày thiếu nhi quốc tế (1 tháng 6 năm 1960);
Cuốn "Tấm Cám" đã nhận được "Bằng khen" tại Triển lãm sách thiếu nhi ở Tiệp Khắc năm 1985 và nhiều giải thưởng trong nước như “Huân Chương Lao Động Hạng Nhất” (1987), “Huân Chương Độc Lập Hạng Nhất” (2007), cùng các Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vào các năm 1994, 2001, 2006 Ngoài ra, cuốn sách còn được vinh danh với kỷ niệm chương từ các tổ chức như Ban Khoa giáo Đài Truyền hình Việt Nam và Hội Nhạc sĩ Việt Nam Sách Kim Đồng cũng liên tục được bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và đạt “Thương hiệu Việt – Cúp vàng” cho sản phẩm uy tín chất lượng.
Hình 3-4: Các khen thưởng của NXB Kim Đồng
3.1.3 Sự đón nhận và phát triển của dòng sản phẩm Manga (truyện tranh) và Light Novel (Tiểu thuyết ngắn) tại thị trường Việt Nam’’
Truyện tranh Nhật Bản (Manga)
Thị trường truyện tranh Việt Nam chỉ bắt đầu phát triển từ thời kỳ Đổi Mới năm 1986, sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI Trong giai đoạn 1955-1975, truyện tranh bắt đầu xuất hiện qua các tập san như “Thiếu Nhi” và “Tuổi Hoa”, với phong cách Comic và gây ấn tượng tích cực cho độc giả Tuy nhiên, chất lượng vẫn còn thô sơ và vụng về so với truyện tranh thế giới do thiếu hệ thống xuất bản chuyên nghiệp Đây là giai đoạn đầu tiên đưa truyện tranh vào đời sống văn hóa người Việt, chủ yếu là các tác phẩm tự sáng tác hoặc dịch từ truyện tranh phương Tây, mà chưa có sự hiện diện của văn hóa truyện tranh Nhật Bản.
Thập niên 90s đánh dấu sự xuất hiện của truyện tranh Nhật Bản tại thị trường sách Việt Nam, mang đến cho độc giả một bộ truyện chất lượng cao về nội dung và hình ảnh Văn hóa manga, đã hình thành từ năm 1945 tại Nhật Bản, mang đến những câu chuyện độc đáo và đa dạng, từ tiểu thuyết dài đến những mẩu chuyện ngắn, với cốt truyện được nghiên cứu sâu sắc và có tính giáo dục cao Chất lượng hình ảnh xuất sắc của manga đã thu hút độc giả trẻ Việt Nam, từ nhi đồng đến thanh niên, khiến khái niệm manga và truyện tranh trở thành một phần không thể thiếu trong tâm trí họ.
Giới trẻ Việt Nam hiện nay có thể dễ dàng tiếp cận cả sách và truyện tranh, với truyện tranh trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống văn hóa Mặc dù văn hóa manga chưa đạt đến mức độ phổ biến như ở Nhật Bản, nhưng sự xuất hiện của nhiều tác phẩm đã làm phong phú thêm khả năng đánh giá và thưởng thức truyện tranh của thanh niên Việt Nam Bạn đọc ngày càng có yêu cầu cao hơn về nội dung và hình ảnh của các bộ truyện, không còn chấp nhận bất kỳ tác phẩm nào mà không có sự kiểm duyệt.
Bạn đọc Việt Nam ngày càng tiếp cận văn hóa manga Nhật Bản, phân loại thành 5 thể loại chính: shounen (dành cho nam học sinh, sinh viên), seinen (dành cho nam trưởng thành), shojo (dành cho nữ học sinh), josei (dành cho nữ trưởng thành) và kodomomuke (dành cho thiếu nhi).
Hình 3-5: Tập truyện Quyển Số Thiên Mệnh xuất bản lần đầu năm 2006
Hình 3-6: Tập truyện Monser xuất bản lần đầu năm 2003
Trong thời đại kĩ thuật số hiện nay, truyện tranh Nhật Bản ngày càng dễ dàng tiếp cận với độc giả Việt Nam qua các trang mạng online Nhiều bạn trẻ hiện tại ưu tiên đọc truyện trên các website với những bộ truyện mới nhất được cập nhật nhanh chóng bởi các nhóm dịch tự phát, dẫn đến việc họ ít quan tâm đến các ấn phẩm truyện tranh truyền thống Nhận thấy xu hướng này, các nhà xuất bản đã chuyển hướng sản xuất một cách chọn lọc, tập trung vào các tác phẩm ăn khách nhằm duy trì doanh thu và dòng sách manga trên thị trường Tuy nhiên, vẫn có một bộ phận độc giả trẻ yêu thích văn hóa manga và sẵn sàng chi trả để sở hữu những cuốn truyện, cho thấy tiềm năng phát triển của dòng sách này tại Việt Nam.
Tiểu thuyết ngắn Nhật Bản (Light Novel)
Mặc dù ra đời muộn hơn so với manga, tiểu thuyết ngắn Nhật Bản (Light Novel) vẫn giữ vị trí quan trọng trong văn hóa Manga-Anime Nhật Bản Light Novel thường nhắm đến đối tượng học sinh trung học và phổ thông, với độ dài khoảng 40 - 50 nghìn từ Nhiều bộ Light Novel nổi tiếng đã được chuyển thể thành manga và anime, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với các tác phẩm thuần túy Điểm đặc biệt của Light Novel là khả năng diễn đạt sâu sắc nội tâm và cảm xúc của nhân vật qua ngôn từ, điều mà manga và anime không thể truyền tải chỉ bằng hình ảnh và âm thanh Sự khác biệt này đã góp phần duy trì sức hút của Light Novel trong bối cảnh văn hóa Manga-Anime lâu đời của Nhật Bản.
Tổng quan về thị trường Việt Nam
3.2.1 Tình hình tiêu thụ sách truyện tranh (Manga) và tiểu thuyết ngắn (Light Novel) Nhật Bản tại Việt Nam
Những năm đầu thập niên 2000 được coi là thời kỳ hoàng kim của truyện tranh Nhật Bản (Manga) tại Việt Nam, với kỷ lục 40 triệu bản được xuất bản vào năm 2006 Việt Nam đứng thứ hai thế giới về số lượng xuất bản bộ truyện Doraemon, chỉ sau Nhật Bản Đến nay, số bản in chắc chắn đã tăng lên đáng kể, với dữ liệu từ Cục Xuất bản, In và Phát hành cho thấy bốn tập mới nhất của "Thám tử lừng danh Conan" dẫn đầu về số lượng đăng ký xuất bản từ năm 2016 đến 2020 Cụ thể, tập 95 có 1,85 triệu bản đăng ký, phản ánh sức hút mạnh mẽ của truyện tranh kinh điển đối với độc giả Việt Nam và tình hình tiêu thụ manga khả quan trong những năm qua.
Mặc dù hiện nay không còn số liệu công bố về số bản in của các tác phẩm truyện tranh Nhật Bản, nhưng sự thành công của những bộ truyện như “One Piece” với hàng chục tập và các phiên bản làm mới của “7 Viên Ngọc Rồng” cho thấy nhu cầu tiêu thụ truyện tranh Nhật Bản tại Việt Nam vẫn rất cao Bên cạnh đó, sự bùng nổ của các ấn phẩm Light Novel với phiên bản “đặc biệt” luôn cháy hàng tại các nhà sách cũng phản ánh tình hình tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm này trong thị trường Việt Nam.
3.2.2 Khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng
Nhà xuất bản Kim Đồng chia khách hàng phục vụ thành hai nhóm chính:
- Nhóm khách hàng trực tiếp: là những khách hàng trực tiếp sử dụng sản phẩm
Trẻ em từ tuổi nhà trẻ mẫu giáo (1 đến 5 tuổi)
Lứa tuổi nhi đồng (6 đến 9 tuổi)
Lứa tuổi thiếu niên (10 đến 15 tuổi): đây là đối tượng chính tiêu thụ sản phẩm truyện tranh,…
Lứa tuổi mới lớn (16 đến 18 tuổi): đây là đối tượng chính để tiêu thụ sản phẩm Light Novel và Manga,…
Nhóm khách hàng gián tiếp bao gồm những người mua sản phẩm nhưng không trực tiếp sử dụng, điển hình là các bậc phụ huynh Mặc dù không phải là nguồn khách hàng chính trong việc tiêu thụ Manga và Light Novel, họ lại có quyền quyết định mua sắm cho trẻ em và thanh thiếu niên.
3.2.3 Đối thủ cạnh tranh của Nhà Xuất Bản Kim Đồng: Đối với hệ thống các nhà xuất bản công lập Nhà nước, đối thủ cạnh tranh phải kể đến Nhà xuất bản Trẻ Từ cuối năm 2012, nhà xuất bản Trẻ đã bắt đầu phân phối phiên bản sách điện tử của các ấn phẩm đã xuất bản thông qua đơn vị thành viên YBOOK, tên đầy đủ là Công ty TNHH Sách điện tử Trẻ Ngoài Nhà xuất bản Trẻ, còn một vài những đối thủ cạnh trạnh có tiềm năng khác như Nhà xuất bản Giáo Dục, Nhà xuất bản Văn học,
Nhà xuất bản Kim Đồng cần cẩn trọng trước sự cạnh tranh từ các nhà xuất bản tư nhân như Nhã Nam và Thái Hà Books, những đơn vị nổi bật với các dòng sách dành cho giới trẻ và giá trị nội dung sâu sắc Thái Hà Books đã nhanh chóng nắm bắt xu hướng bằng việc phát hành nhiều bộ Light Novel nổi tiếng như “Cô gái văn chương” và “Sakurako và bộ xương dưới gốc anh đào” (Ota Shiori), tập trung vào các nhân vật nữ tính và chiều sâu tâm lý Điều này giúp Thái Hà Books tạo dựng được lượng độc giả riêng và vị thế trong thị trường Light Novel tại Việt Nam Ngoài ra, Công ty cổ phần xuất bản và truyền thông IPM cũng là một đối thủ đáng gờm với việc mua bản quyền và phát hành các bộ Manga, Light Novel hot nhất từ Nhật Bản.